Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động tín dụng đối với dnnvv tại bidv quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.47 KB, 71 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn/đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn/đồ án tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Hằng
Võ Thị hằng
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03
ii
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vii
LỜI MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG 1 11
VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN DNNVV TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG 11
1.1. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 11
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 11
Khái niệm tín dụng ngân hàng 11
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ La tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong thực tế cuộc sống,
thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo
từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, trên cơ sở
tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau: “Tín dụng là một


giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính) và bên
đi vay (cá nhân, DN và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”. 11
Qua khái niệm trên ta có thể thấy tín dụng có các đặc trưng sau: 11
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 12
1.1.3. Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng 13
Tín dụng trong NHTM là việc các NHTM thực hiện các hình thức thức tín dụng, bao gồm các hình thức
sau: 13
- Cho vay theo hạn mức (HMTD) là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó, khách hàng chỉ phải
làm một bộ hồ sơ để vay trong một kỳ nhất định với mức tín dụng mà khách hàng và ngân hàng đã thỏa
thuận. Người vay chỉ lập hồ sơ một lần cho nhiều khoản vay, ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn
mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh số 13
- Cho vay từng lần (từng món) là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó làm một bộ hồ sơ vay một
lần nhất định với mức tín dụng mà ngân hàng và khách hàng thỏa thuận. Người vay sẽ phải làm hồ sơ vay
vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn trả tiền và số tiền vay xác định 14
- Cho vay thấu chi là việc NHTM chấp thuận bằng văn bản cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng. Ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức sử dụng tiền trên tài
khoản vãng lai tại ngân hàng, với hạn mứ thấu chi này, khách hàng có thể dùng tiền trong hạn mức này
khi tài khoản khách hàng không có số dư 14
- Chiết khấu các giấy tờ có giá là việc ngân hàng mua lại các giấy tờ có giá với một tỷ lệ chiết khấu nhất
định như cổ phiếu, trái phiếu… 14
- Tín dụng thuê mua tài sản tài chính là các quan hệ tài chính nảy sinh giữa các công ty tài chính với
những người sản xuất kinh doanh dưới hình thức cho thuê tài sản. Các hình thức cho thuê là cho thuê vận
hành, cho thuê tài chính, bán và tái thuê. Cho thuê vận hành là hình thức của tín dụng thuê – mua mà thời
hạn của nó nhỏ hơn thời hạn sử dụng của tài sản cố định. Cho thuê tài chính là hình thức cho thuê trung
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03
iii
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
và dài hạn, thời hạn cho thuê dài hơn thòi gian sử dụng của tái sản cố định. Bán và tái thuê là hình thức
tín dụng thuê – mua mà bên có tài sản sẽ bán lại tài sản và chỉ thuê lai trong một thời gian nhất định 14
- Tín dụng ủy thác thu hay nghiệp vụ bao thanh toán. Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ
chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán
hàng hóa đã được bên bán hang và bên mua thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng 14
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của các DNNVV trong nền kinh tế thị trường. .15
1.2.1. Những vấn đề chung về DNNVV trong nền kinh tế thị trường 15
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của DNNVV 15
1.2.1.2. Vị trí và vai trò của các DNNVV trong nền kinh tế thị trường 17
Thực tế phát triển kinh tế thế giới và Việt Nam đã khẳng định, DNNVV giữ một vị trí, vai trò hết sức quan
trọng nhằm thúc đẩy và mở rộng cạnh tranh, đảm bảo ổn định kinh tế, phòng chống nguy cơ khủng
hoảng. “ DNNVV được coi là xương sống của nền kinh tế ” 17
1.2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của các DNNVV 19
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển các DNNVV 20
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNNVV TẠI BIDV QUẢNG NINH 23
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và BIDV Quảng Ninh 23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). 23
2.1.2. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh (BIDV
Quảng Ninh) 24
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động 26
2.1.2.2. Phạm vi và nội dung hoạt động 27
2.1.2.3. Tình hình hoạt động của BIDV Quảng Ninh 27
2.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Quảng Ninh 33
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại BIDV Quảng Ninh 34
2.2.1. Tổng quan về các DNNVV có quan hệ tín dụng với BIDV Quảng Ninh 34
2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại BIDV Quảng Ninh 37
2.2.2.1. Tình hình tín dụng đối với DNNVV từ năm 2010 đến 2012 37
2.2.2.2. Về cơ cấu tín dụng 39
2.2.2.3. Tình hình thu nợ 40

2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng đối với DNNVV 41
2.2.3.1. Thu lãi 41
2.2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu 43
2.2.4. Những kết quả đạt được và những mặt tồn tại trong hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại
BIDV Quảng Ninh 44
2.2.4.1. Những kết quả đạt được 44
2.2.4.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân 45
CHƯƠNG 3 52
NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNNVV TẠI BIDV QUẢNG NINH 52
3.1. Định hướng của BIDV nói chung và BIDV Quảng Ninh nói riêng trong hoạt động tín dụng đối với
DNNVV 52
3.2. Giải pháp phát triển tín dụng đối với DNNVV tại BIDV Quảng Ninh 53
3.2.1. Đa dạng hóa hoạt động tín dụng cho các DNNVV 53
3.2.2. Xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt cho DNNVV 54
3.2.3. Xây dựng chiến lược marketing với trọng tâm là chính sách khách hàng nhằm mở rộng và tăng
cường mối quan hệ chặt chẽ giữa DNNVV và BIDV Quảng Ninh 55
3.2.4. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với các DNNVV 56
3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với các DNNVV 57
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03
iv
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
3.2.6. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay đối với DNNVV 59
3.2.7. Xây dựng hệ thống nội bộ kiểm soát chặt chẽ và tin cậy 60
3.2.8. Tổ chức đào tao và đào tạo lại cán bộ tín dụng của BIDV Quảng Ninh trong đó tập trung nâng
cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng 60
3.2.9. Thực hiện rộng rãi việc áp dụng bán chéo sản phẩm giữa các DNNVV 62
Các DNNVV có quan hệ tín dụng với BIDV Quảng Ninh hoạt động trong rất nhiều ngành nghề, lĩnh

vực khác nhau. Bên cạnh việc các Doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản
phẩm của doanh nghiệp mình như hiện nay thì BIDV Quảng Ninh với vai trò là Ngân hàng cung cấp
tín dụng cho các Doanh nghiệp, nắm bắt tình hình về các lĩnh vực, ngành nghề kinh tế khá đầy đủ có
thể giới thiệu các DNNVV trong phạm vi đơn vị mình quản lý tăng cường sử dụng chéo các sản phẩm
của nhau, ví dụ: giới thiệu các doanh nghiệp hoạt động bốc xúc vận chuyển mua xăng dầu từ các đơn vị
kinh doanh xăng dầu, đơn vị xây dựng mua vật liệu xây dựng từ các đơn vị sản xuất, kinh doanh, Điều
này vừa góp phần giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong đầu vào, tiêu thụ đầu ra mạnh hơn, tăng
cường lưu thông hàng hóa, ngân hàng lại có thể kiểm soát khép kín dòng tiền của các doanh nghiệp,
đảm bảo thu nợ đầy đủ đúng hạn, tăng cường mối quan hệ khăng khít giữa ngân hàng với các doanh
nghiệp 62
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tín dụng đối với các DNNVV tại BIDV Quảng Ninh63
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 63
Để phát triển hoạt động tín dụng đối với DNNVV, một trong những yếu tố quan trọng là các
DNNVV phải có điều kiện để phát triển được hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa,
luân chuyển dòng tiền, trong giai đoạn nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn như hiện nay 63
Trong Quyết định số 1231/QĐ – TTg ngày 07/9/2012 về kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ (DNNVV) giai đoạn 2011 – 2015 có nêu rõ mục tiêu tổng quát: Đẩy nhanh tốc độ phát triển và
nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, lành
mạnh để DNNVV đóng góp ngày càng cao vào phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia và hội nhập kinh tế quốc tế. Theo đó, những giải pháp trọng tâm được ưu tiên thực hiện sẽ
là: thành lập Quỹ phát triển DNNVV; thí điểm xây dựng vườn ươm doanh nghiệp trong một số lĩnh
vực ưu tiên, tập trung vào đổi mới sáng tạo, phát triển các sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng;
thí điểm xây dựng mô hình hỗ trợ toàn diện cho DNNVV trong một số lĩnh vực lựa chọn; thúc đẩy
các liên kết kinh tế, cụm liên kết ngành 63
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước 65
3.3.3. Đối với BIDV 66
KẾT LUẬN 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03

v
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV Quảng Ninh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Quảng Ninh
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CNXH Chủ nghĩa xã hội
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNVV Doanh nghiệp vừa và nhỏ
HTX Hợp tác xã
NHNN Ngân hàng nhà nước
TMCP Thương mại cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TPKT Thành phần kinh tế
VNĐ Việt Nam đồng

SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03
vi
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Sơ đồ cơ cấu chức năng phòng ban Trang 19
Bảng 1: Quy mô tín dụng tại BIDV
Quảng Ninh 2010-2012

Trang 22
Bảng 2: Một số kết quả hoạt động
kinh doanh của BIDV Quảng Ninh
2010-2012
Trang 26
Bảng 3: Số lượng DNNVV có quan
hệ tín dụng tại BIDV Quảng Ninh
phân theo loại hình DN
Trang 27
Bảng 4: : Số lượng DNNVV có
quan hệ tín dụng tại BIDV Quảng
Ninh phân theo ngành kinh tế
Trang 28
Bảng 5: Tình hình vay vốn của các
DNNVV tại BIDV Quảng Ninh
Trang 30
Bảng 6: Diễn biến dư nợ đối với
các DNNVV tại BIDV Quảng Ninh
Trang 32
Bảng 7: Doanh số cho vay - thu nợ
đối với DNNVV tại BIDV Quảng
Ninh
Trang 33
Bảng 8: Tình hình thu lãi trong
hoạt động tín dụng đối với
DNNVV tại BIDV Quảng Ninh
Trang 35
Bảng 9: Tỷ lệ nợ xáu Trang 36
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03

vii
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
Qua hơn 20 năm đổi mới, từ một nước nông nghiệp lạc hậu, sản xuất
không đủ tiêu dùng, Việt Nam đã và đang từng bước vươn lên và dần dần
khẳng định được uy tín, chinh phục, chiếm lĩnh những thị trường lớn đối với
các mặt hàng có ưu thế và dần ổn định, góp phần nâng cao vị thế của mình
trên chính trường quốc tế. Hiện nay, với cơ chế mở cửa, các thành phần kinh
tế hoạt động bình đẳng và nhiều loại hình DN đã ra đời và phát triển mạnh
mẽ. Cùng với đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN trong nước và ngoài
nước, đòi hỏi các DN phải luôn chú trọng đến việc đổi mới công nghệ, trang
thiết bị và mở rộng sản xuất.
Để hoạt động kinh doanh phát triển và cạnh tranh được trên thị trường,
các DN cần phải đầu tư một lượng vốn không nhỏ, tuy nhiên vốn tự có của
các DN mới chỉ đáp ứng được một phần nào đó nhu cầu của họ. Đặc biệt là
đối với các DNNVV. Chính vì vậy, ngân hàng là nơi mà các DN này tìm đến
để giải quyết các khâu về vốn.
Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề tín dụng dành cho các
DNNVV gặp không ít những khó khăn trong sự an toàn, chất lượng và hiệu
quả… Các ngân hàng luôn luôn trăn trở trong việc vừa đảm bảo an toàn của
các khoản tín dụng cho DN vay mà vừa phát triển mở rộng nó để thu được lợi
nhuận cho mình. Đó chính là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng,
trong đó có Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Ninh. Việc mở rộng và nâng cao, phát triển hoạt động tín dụng luôn là
vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với các ngân hàng, vì nó liên quan trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của họ.
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03
8


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
Đó cũng chính là lí do em chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát
triển hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại BIDV Quảng Ninh”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động sản
xuất kinh doanh của các DNNVV và việc đầu tư tín dụng của BIDV cho các
DN này. Đồng thời đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động
tín dụng đối với các DNNVV trong phạm vi hoạt động của BIDV.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Đề tài chọn hoạt động tín dụng cho các DNNVV tại BIDV Quảng Ninh
trong những năm gần đây làm đối tượng nghiên cứu.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên
cứu chủ yếu là thu thập số liệu, các phương pháp phân tích như phương pháp
so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ…,các phương pháp phân tích hoạt động
kinh tế, tổng hợp, thống kê…
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển các
DNNVV trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các DNNVV tại
BIDV Quảng Ninh.
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tín
dụng đối với các DNNVV tại BIDV Quảng Ninh.
Do hiểu biết bản thân và thời gian nghiên cứu có hạn nên bản khóa luận
không thể tránh khỏi những mặt hạn chế và thiếu sót, em rất mong nhận được
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03
9


Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các anh chị trong phòng
Quan hệ khách hàng doanh nghiệp - BIDV Quảng Ninh để bản khóa luận của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo BIDV Quảng Ninh, tập thể
Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi để
em có thể vận dụng những kiến thức đã học, bước đầu tiếp cận công việc thực
tế và giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Một phần rất quan trọng nữa chính là những hướng dẫn cặn kẽ và nhiệt
tình của cô Ths. Lã Thị Lâm trong quá trình thực hiện và hoàn tất chuyên đề
tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Võ Thị Hằng
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03
10

Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
CHƯƠNG 1
VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN DNNVV TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng trong nền
kinh tế thị trường
Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ La tinh là credo (tin tưởng, tín
nhiệm). Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ

thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính,
trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được
hiểu như sau: “Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa
bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, DN
và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chyển giao tài sản cho bên đi vay
sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán”.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với
một bên là tổ chức kinh tế,cá nhân,hộ gia đình trong xã hội trong đó ngân
hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Qua khái niệm trên ta có thể thấy tín dụng có các đặc trưng sau:
• Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa vào lòng tin: Ở đây người cho
vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian
nhất định và do đó có khả năng trả nợ.
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03
11

Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
• Tín dụng là quan hệ vay mượn có thời hạn. Để đảm bảo thu nợ
đúng hạn, người cho vay thường xác định rõ thời gian cho vay. Việc xác định
thời hạn đó dựa vào quá trình luân chuyển của đối tượng vay và tính chất vốn
của người cho vay.
• Tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả. Phần vốn vay phải
được sử dụng đúng mục đích. Đây là một thuộc tính riêng của tín dụng.
Lượng vốn được chuyển nhượng phải hoàn trả lớn hơn so với giá trị ban đầu.
Phần chênh lệch này là giá cho việc sử dụng vốn tạm thời.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ

khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên,người ta thường phân
loại theo một số tiêu thức sau:
Phân loại theo thời gian sử dụng vốn vay: Tín dụng được phân thành
3 loại sau:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm, thường
được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời
vốn lưu động của các DN hoặc phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá
nhân.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
năm, được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải
tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu
hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng
để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng quy mô sản xuất
có quy mô lớn.
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03
12

Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay: Tín dụng ngân hàng được
chia thành 2 loại :
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cấp cho
các DN để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng thường dung để mua sắm, xây dựng, sửa
chữa nhà ở, xe ôtô, các thiết bị gia đình…
Căn cứ vào tính chất bảo đảm của các khoản cho vay, có các loại tín
dụng sau:
Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát

ra đều phải có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như cầm cố, thế
chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho
vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này
thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và
sòng phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành
mạnh và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn
lãi, có dự án kinh doanh sản xuất khả thi, có khả năng hoàn trả nợ…
1.1.3. Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng
Tín dụng trong NHTM là việc các NHTM thực hiện các hình thức thức
tín dụng, bao gồm các hình thức sau:
- Cho vay theo hạn mức (HMTD) là hình thức cấp tín dụng của NHTM
mà theo đó, khách hàng chỉ phải làm một bộ hồ sơ để vay trong một kỳ
nhất định với mức tín dụng mà khách hàng và ngân hàng đã thỏa thuận.
Người vay chỉ lập hồ sơ một lần cho nhiều khoản vay, ngân hàng cấp
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03
13

Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
cho khách hàng một hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn
doanh số.
- Cho vay từng lần (từng món) là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà
theo đó làm một bộ hồ sơ vay một lần nhất định với mức tín dụng mà
ngân hàng và khách hàng thỏa thuận. Người vay sẽ phải làm hồ sơ vay
vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn trả tiền và số tiền vay xác
định.
- Cho vay thấu chi là việc NHTM chấp thuận bằng văn bản cho khách
hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng.
Ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức sử dụng tiền trên tài

khoản vãng lai tại ngân hàng, với hạn mứ thấu chi này, khách hàng có
thể dùng tiền trong hạn mức này khi tài khoản khách hàng không có số
dư.
- Chiết khấu các giấy tờ có giá là việc ngân hàng mua lại các giấy tờ có
giá với một tỷ lệ chiết khấu nhất định như cổ phiếu, trái phiếu…
- Tín dụng thuê mua tài sản tài chính là các quan hệ tài chính nảy sinh
giữa các công ty tài chính với những người sản xuất kinh doanh dưới
hình thức cho thuê tài sản. Các hình thức cho thuê là cho thuê vận
hành, cho thuê tài chính, bán và tái thuê. Cho thuê vận hành là hình
thức của tín dụng thuê – mua mà thời hạn của nó nhỏ hơn thời hạn sử
dụng của tài sản cố định. Cho thuê tài chính là hình thức cho thuê trung
và dài hạn, thời hạn cho thuê dài hơn thòi gian sử dụng của tái sản cố
định. Bán và tái thuê là hình thức tín dụng thuê – mua mà bên có tài sản
sẽ bán lại tài sản và chỉ thuê lai trong một thời gian nhất định.
- Tín dụng ủy thác thu hay nghiệp vụ bao thanh toán. Bao thanh toán là
một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng
thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03
14

Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
hàng hóa đã được bên bán hang và bên mua thỏa thuận trong hợp đồng
mua, bán hàng.
- Tín dụng bảo lãnh (chấp nhận trả tiền, đảm bảo trả tiền…): Bảo lãnh
ngân hàng là nghĩa vụ ngân hàng sẽ thanh toán cho bên thụ hưởng của hợp
đồng khoản đền bù trong phạm vi của số tiền được nêu rõ trong giấy bảo lãnh
nếu bên đối tác không thực hiện được trách nhiệm của mình trong hợp đồng.
Ngân hàng không bảo lãnh việc bên đối tác có thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
của mình hay không mà chỉ đảm bảo sự thanh toán trong phạm vi số tiền

trong giấy bảo lãnh
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của các
DNNVV trong nền kinh tế thị trường
1.2.1. Những vấn đề chung về DNNVV trong nền kinh tế thị trường
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của DNNVV
Khái niệm: Theo Nghị định số 56/2009/NĐ - CP ngày 30/6/2009 về
trợ giúp DNNVV có nêu như sau: “DNNVV là những doanh nghiệp là cơ sở
kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia
thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn
vốn tương đương tổn tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp ) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên).
Quy mô
Khu vực
DN siêu
nhỏ
DN nhỏ DN vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I.Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người
trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
II. Công
nghiệp và xây
10 người
trở xuống
200 tỷ
đồng trở
Từ trên 10
người đến
Từ trên 20 tỷ
đồng đến
Từ trên 200
người đến
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03
15

Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
dựng xuống 200 người 100 tỷ đồng 300 người
III.Thương

mại và dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở lên
Từ trên
người đến
50 người
Từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
Đặc điểm của các DNNVV
- Các DNNVV có cơ cấu tổ chức đơn giản, limh hoạt.
Các DNNVV thường có cơ cấu tổ chức đơn giản, số lượng lao động ít
vì thế các DN này rất năng động, linh hoạt, dễ chuyển hướng sản xuất kinh
doanh. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc thâm nhập vào
thị trường sẽ giúp cho DN nhiều thành công. Mặt khác những người điều
hành quản lý doanh nghiệp phần lớn là chủ sở hữu của DN hoặc là người góp
vốn lớn nhất nên họ được toàn quyền ra tất cả các quyết định có liên quan đến
DN. Vì họ có khả năng tự quyết nên họ có thể chớp lấy những cơ hội kinh
doanh thuận lợi, tạo điều kiện cho khả năng thích ứng nhanh với sự biến động
của thị trường và sự thay đổi của khoa học kĩ thuật.
- Là nơi tạo việc làm chủ yếu trong mọi lĩnh vực nhưng chất lượng lao
động thấp. Mỗi năm thu hút hàng triệu lao động nhưng hầu hết chất lượng lao
động trong các DNNVV rất thấp vì các DN này thường tận dụng nguồn lao
động rẻ tại địa phương, họ ít được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ do đó
hiệu quả lao động chưa cao, Hơn nữa, các DN này có vốn ít nên hiếm có các

chương trình đào tạo giúp nâng cao tay nghề cho lao động của DN.
- Đa số các DNNVV là các DN ngoài quốc doanh. Do tính lịch sử của
quá trình hình thành và phát triển các thành phần kinh tế nên hầu hết các
DNNVV ở nước ta đều thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Vì vậy, đặc
điểm và tính chất của các DNNVV thuộc khu vực này mang tính đại diện cho
DNNVV.
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03
16

Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
- Kinh nghiệm hoạt động còn chưa nhiều. Đa số các DNNVV thành lập
và hoạt động trong thời gian ngắn nên kinh nghiệm hoạt động của loại hình
DN này chưa nhiều, cùng với số vốn ít, các DNNVV sẽ gặp khó khăn trong
việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, chống đỡ với những thay đổi
trong quá trình hoạt động của mình.
- Trình độ công nghệ và phương pháp quản lý còn lạc hậu. Thực tế
nhiều DNNVV rất yếu kém trong tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh. Một phần là do chất lượng nguồn nhân lực thấp, hạn chế về trình độ
chuyên môn, một phần là do đầu tư cho hệ thống thông tin thấp, chưa có
phương tiện kỹ thuật nên chưa theo kịp diễn biến của thị trường.
1.2.1.2. Vị trí và vai trò của các DNNVV trong nền kinh tế thị
trường
Thực tế phát triển kinh tế thế giới và Việt Nam đã khẳng định,
DNNVV giữ một vị trí, vai trò hết sức quan trọng nhằm thúc đẩy và
mở rộng cạnh tranh, đảm bảo ổn định kinh tế, phòng chống nguy cơ
khủng hoảng. “ DNNVV được coi là xương sống của nền kinh tế ”.
• Các DNNVV chiếm đa số về mặt số lượng trong tổng số các DN ở
các nước, cung cấp một khối lượng khá lớn, đa dạng và phong phú về sản
phẩm, đống góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân và tăng trưởng kinh

tế.
Chiếm đa số các doanh nghiệp trong nền kinh tế, với khả năng thích
nghi cao, DNNVV phân bố trong hầu hết mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và
có mặt trong mọi khu vực lãnh thổ. Theo Cục phát triển doanh nghiệp (Bộ
KH&ĐT), tính đến 31/12/2012, DNNVV chiếm 97,5% tổng số DN đang hoạt
động. Số DNNVV tăng bình quân 21,5%/năm với doanh thu bình quân tăng
29,6%/năm, đóng góp ngân sách Nhà nước tăng 45,4%. Có thể thấy, DNNVV
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03
17

Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
tồn tại như một bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế mỗi nước, trong
đó có Việt Nam.
• DNNVV góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm và
tăng thu nhập cho người lao động, góp phần ổn định xã hội.
Đối với mỗi nền kinh tế thì lao động, việc làm luôn là vấn đề được
Chính phủ các nước quan tâm, bởi lẽ tỷ lệ tham gia lực lượng lao động, tỷ lệ
thất nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến sự điều hành và thực thi các chính sách
vĩ mô khác. Từ thục tế phát triển kinh tế, có thể thấy rằng số lượng các lao
động trong các DNNVV chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng số lượng các lao
động trong các DN. So với các DN lớn thì các DNNVV có tốc độ thu hút lao
động cao hơn nhiều so với các DN lớn.Điều này được hiểu phần nào qua việc
các DNNVV có thể thu hút nhiều lao động thuộc nhiều thành phần, nhiều
trình độ chuyên môn, tay nghề khác nhau, trong khi các DN lớn nhìn chung
thường thu hút các lao động lành nghề, đủ điều kiện. Sự tăng trưởng lâu dài
và ổn định về số lượng việc làm do các DNNVV tạo ra góp phần làm cho
mức thu nhập của người dân nói chung được giữ vững và nâng cao, sức mua
của xã hôi được ổn định và cải thiện, tạo điều kiện cho một sự phát triển ổn
định và bền vững trong nền kinh tế.

• DNNVV giúp huy động vốn và tận dụng các nguồn lực xã hội khác.
Vốn là nhân tố cơ bản trong quá trình sản xuất,có vai trò quan trọng trong
phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung và của DN nói riêng. Vốn có vai
trò lớn trong việc đầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ, nâng cao tay nghề
cho người lao động.Việc khởi sự một DNNVV với lợi thế vốn nhỏ, khả năng
thu hồi vốn nhanh, tính chất phân tán rải rác đi sâu vào nhiều vùng, nhiều lĩnh
vực trong nền kinh tế sẽ là cơ hội để huy đọng được các nguồn vốn nhỏ lẻ,
nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư vào sản xuất kinh doanh. Hơn nữa với quy
mô nhỏ gọn, các DNNVV thường tận dụng các nguyên vật liệu của địa
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03
18

Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
phương để làm xuất phát điểm tiến hành sản xuất kinh doanh, điều này góp
phần huy động các nguồn lực xã hội.
• DNNVV góp phần làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả
hơn.Một DN lớn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
thường phải có một mạng lưới các nhà cung cấp và phân phối sản phẩm.
Những đối tượng này không ai khác chính là các DNNVV, điều này giúp cho
các DN lớn giảm được sự ảnh hưởng do biến động của thị trường gây ra về
mặt cung và cầu, giảm chi phí quản lý, vận chuyển và lưu giữ hàng hóa, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm trên thi trường. Mặt khác, các DNNVV làm hạn chế sự
độc quyền của các tập đoàn lớn, duy trì tính cạnh tranh lành mạnh của nền
kinh tế, đảm bảo các lợi ích chính đáng cho người tiêu dung.
• Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các DNNVV có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn. Sự phát triển của loại hình DN
này ở khu vực nông thôn đã làm giảm tỷ trọng nông nghiệp, thúc đẩy các

ngàng thương mại dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp. Mặt khác, DNNVV thúc đẩy
quá trình đô thị hóa, thu hút và tập trung dân cư vào các vùng trọng điểm.
1.2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển
của các DNNVV
• Trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
• Chính sách và cơ chế quản lý.
• Đội ngũ các nhà sang lập và quản lý DN.
• Sự phát triển và khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
• Tình hình thị trường.
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03
19

Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển các
DNNVV
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,tránh
tình trạng sử dụng vốn sai mục đích.
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng, các DN phải tôn trọng hợp đồng
tín dụng, phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các
điều khoản của hợp đồng cho dù DN có làm ăn hiệu quả hay không. Do đó
đòi hỏi các DN muốn có vốn tín dụng phải có phương án sản xuất khả thi,
không chỉ thu hồi đủ vốn mà còn phải tìm cách sử dụng vốn hiệu quả. Trong
quá trình cho vay ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải
ngân buộc DN phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
- Tín dụng ngân hàng góp phần bảo đảm cho hoạt động DN được liên
tục, thuận lợi.
Trên thực tế, không một DN nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng ngân hàng đã tạo điều kiện cho các
DN đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến phương thức

kinh doanh, từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho hoạt động DN được
lien tục, thuận lợi.
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của
DNNVV.
Xu hướng hiện nay của các DNNVV là tăng cường liên doanh, liên kết,
tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng
sức cạnh tranh. .Để có một lượng vốn đủ lớn để đầu tư cho sự phát triển trong
khi vốn tự có thì hạn hẹp, khả năng tích lũy thấp thì phải mất nhiều năm mới
thực hiện được. Và khi đó cơ hội đầu tư phát triển không còn nữa. Như vậy có
thể đáp ứng kịp thời, các DNNVV chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân hàng
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03
20

Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
- Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho các
DNNVV.
Đối với các DNNVV, do hạn chế về vốn nên việc sử dụng vốn tự có để
sản xuất là khó khăn vì vốn hạn hẹp, vì nếu sử dụng thì giá vốn sẽ cao và sản
phẩm khó được thị trường chấp nhận. Để hiệu quả thì DN phải có một cơ cấu
vốn tối ưu,kết cấu hợp lý nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hóa
lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
- Tín dụng ngân hàng giúp DN hạn chế rủi ro: Thông qua việc vay vốn
Ngân hàng và quá trình kiểm tra việc sử dụng vốn vay trước, trong, sau khi
cho vay của Ngân hàng, DN sẽ có trách nhiệm hơn trong việc sử dụng vốn
vay đúng mục đích, sử dụng vốn vay có hiệu quả. Đồng thời, thông qua hoạt
động thẩm định tín dụng, Ngân hàng từ chối cấp tín dụng đối với những
phương án kinh doanh không hiệu quả, những dự án không đầy đủ hồ sơ theo
quy định của pháp luật, từ đó giúp cho doanh nghiệp có thể xem xét lại
phương án của mình, kịp thời dừng lại các phương án kinh doanh không hiệu

quả, hạn chế rủi ro kinh doanh thua lỗ, mất vốn.
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03
21

Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03
22

Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
DNNVV TẠI BIDV QUẢNG NINH
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV) và BIDV Quảng Ninh
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Tên đầy đủ : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế : Joint Stock Commercial Bank for Investment
and Development of Vietnam
Tên gọi tắt : BIDV
Mã giao dịch SWIFT : BIDVVNVX
Địa chỉ : Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm,
Hà Nội.
Slogan : Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công.
Điện thoại : 04.2220.5544
Fax : 04.2220.0399
Website : bidv.com.vn
Email :

Vốn điều lệ ban đầu của BIDV do Nhà nước cấp là 1.100.000 triệu
đồng Việt Nam theo Quyết định số 726 ngày 30 tháng 11 năm 1994của Thủ
tướng Chính phủ. Vốn điều lệ của Ngân hàng sẽ được Chính phủ cấp bổ sung
theo từng thời kì.
BIDV đã trải qua 4 giai đoạn phát triển:
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03
23

Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
- Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
- Từ 1981 đến 1989 mang tên Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
- Từ 1990 đến 27/04/2012, mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV)
- Từ 27/04/2012 đến nay, chính thức trở thành Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Lịch sử xây dựng, trưởng thành của BIDV là một chặng đường đầy
gian nan và thử thách nhưng cũng rất đỗi tự hào gắn với từng thời kỳ lịch sử
đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất nước của dân tộc Việt Nam.
Hòa mình trong dòng chảy của dân tộc, BIDV đã góp phần vào việc
khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh, thực hiện kế hoạch năm năm lần
thứ nhất (1957-1965); Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH,
chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở miền Bắc, chi viện cho miền Nam,
đấu tranh thống nhất đất nước (1965-1975); Xây dựng và phát triển kinh tế
đất nước (1975-1989) và thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng
phục vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước (1990 đến nay). Dù ở bất cứ
đâu, trong bất cứ hoàn cảnh nào, các thể hệ cán bộ nhân viên BIDV cũng
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình - là người lính xung kích của Đảng trên
mặt trận tài chính tiền tệ, phục vụ đầu tư phát triển của đất nước.
Ghi nhận những đóng góp của BIDV qua các thời kỳ, Đảng và Nhà

nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều danh hiệu và phần thưởng cao
quý: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba; Huân chương lao động Nhất,
Nhì, Ba; Danh hiệu Anh hùng lao động thời kì đổi mới; Huân chương Hồ Chí
Minh…
2.1.2. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Ninh (BIDV Quảng Ninh)
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Quảng Ninh là đại
diện pháp nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hạch
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03
24

Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
toán nội bộ trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, có con dấu riêng, có bảng
tổng kết tài sản, trụ sở chính đặt tại Số 737 Lê Thánh Tông, TP.Hạ Long,
Quảng Ninh.
Điện thoại: (033) 3.825502 Fax: (033) 3.825502
Nằm trong hệ thống BIDV, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh (BIDV Quảng Ninh) là một 1 trong 11 chi
nhánh được thành lập đầu tiên trên toàn quốc theo Nghị định số 233-NĐ-TC-
TCCB ngày 27/5/1957 của Bộ Tài chính, ngay từ những ngày đầu của sự
nghiệp khôi phục và phát triển kinh tế. Từng bước ra đời và phát triển của
BIDV Quảng Ninh gắn liền với sự ra đời của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
Tiền thân là chi nhánh kiến thiết Hồng Quảng thành lập năm 1957 (sau
đổi thành chi nhánh Quảng Ninh).
Năm 1981, là chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Quảng Ninh.
Ngày 26/11/1990 chuyển thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Quảng Ninh.
Từ ngày 01/05/2012 chuyển thành Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển Quảng Ninh .
Trong 55 năm hình thành và phát triển, BIDV Quảng Ninh đã gặt hái
được rất nhiều thành công và từng bước phát triển cả về quy mô, lợi nhuận và
chất lượng phục vụ. Chi nhánh đã đạt được nhưng thành tích như:
Huân chương lao động hạng ba năm 1997, huân chương lao động hạng
nhì năm 2001, bằng khen của chính phủ năm 2007, cờ thi đua của thống đốc
ngân hàng nhà nước năm 2009, 2010. Bằng khen của thống đốc ngân hàng
nhà nước năm 1998,2005,2008. Ông Trương Văn Sơn giám đốc chi nhánh đạt
danh hiệu chiến sĩ thi đua ngành ngân hàng năm 2010.
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03
25

Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động
Là một NHTM lớn tại địa bàn nên số lượng cán bộ nhân viên tại BIDV
Chi nhánh Quảng Ninh là không nhỏ. BIDV Quảng Ninh có trụ sở chính đặt
tại 737 Lê Thánh Tông - Hạ Long - Quảng Ninh với cán bộ công nhân viên
của Chi nhánh tính đến hết 31/12/2012 là 181 người được phân bổ theo các
phòng ban chức năng.
Cơ cấu tổ chức hiện nay như sau:
Ban giám đốc: Gồm 5 người
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm điều hành chung toàn bộ hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức hành chính, nhân
sự, quản lý rủi ro.
- Phó giám đốc: Gồm 4 phó giám đốc giúp việc cho giám đốc, chịu
trách nhiệm điều hành các mặt hoạt động cụ thể (dịch vụ nguồn vốn, quan hệ
khách hàng, phụ trách khu vực) theo sự phân công ủy quyền của Giám đốc,
chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ mình được giao.
Các phòng nghiệp vụ/Đơn vị trực thuộc:

Các phòng nghiệp vụ/Đơn vị trực thuộc Chi nhánh được chia thành 5
khối:
- Khối Quan hệ khách hàng
- Khối Tác nghiệp
- Khối Quản lý rủi ro
- Khối Quản lý nội bộ
- Khối trực thuộc: Gồm 9 Phòng giao dịch, 1 Quỹ tiết kiệm.
SV. Võ Thị Hằng
Lớp CQ47/15.03
26

×