Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN: SỬ DỤNG SƠ ĐỒ HÓA TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG Ở MÔN SINH HỌC 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309 KB, 19 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĂN GIANG
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LIÊN NGHĨA
***
KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ HÓA TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH VẬT
VÀ MÔI TRƯỜNG Ở MÔN SINH HỌC 9.
Môn: SINH HỌC 9
Người viết: NGUYỄN THỊ THỦY
Giáo viên bộ môn Hóa, Sinh
Đơn vị công tác : Trường THCS Liên Nghĩa.
Năm học 2013 -2014

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay khối lượng tri thức khoa học trên thế giới khám phá ra ngày
càng tăng như vũ bão, nên chúng ta không thể hi vọng rằng trong thời gian nhất
định ở trường trung học cơ sở mà có thể cung cấp cho học sinh một kho tàng tri
thức khổng lồ mà loài người đã tích luỹ được. Vì vậy nhiệm vụ của người giáo
viên ngày nay không những phải cung cấp cho học sinh một vốn tri thức cơ bản
mà điều quan trọng là còn phải trang bị cho học sinh khả năng tự làm việc, tự
nghiên cứu để tìm hiểu và nắm bắt tri thức. Nếu chúng ta sử dụng phương pháp
“thầyđọc - trò chép’’ tóm tắt sách giáo khoa để dạy học thì mục tiêu trên khó có
thể đạt được.
Như chúng ta đã biết, phương pháp dạy học ngày nay là phải phát huy tính
tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; thầy là người chỉ đạo, trọng
tài, tổ chức hướng dẫn người học giúp người học tìm ra kiến thức. Mặt khác sinh
học là một bộ môn khó và mang tính chất trừu tượng cao vì nó nghiên cứu về
các cơ thể sống, các quá trình sống và đặc biệt nó gắn liền với hoạt động thực
tiễn của con người. Vì vậy nắm bắt tốt các kiến thức sinh học sẽ góp phần nâng
cao đời sống loài người. Do đó việc tìm ra phương pháp nâng cao chất lượng
dạy học là một vấn đề cực kì quan trọng.


Sinh học 9 được chia làm 2 phần: Phần I : Di truyền và biến dị.
Phần II: Sinh vật và môi trường.
Phần II nghiên cứu về mối quan hệ giữa sinh vật với sinh vật và giữa sinh
vật với môi trường xung quanh nó. Phần này đóng vai trò rất quan trọng trong
đời sống con người. Ngay từ xa xa khi con người chỉ biết dựa vào tài ngưyên
thiên nhiên nhờ những hiểu biết về môi trường xung quanh mà họ tồn tại và phát
triển. Mọi hoạt động của con người từ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây
dựng nông thôn, thành thị, quốc phòng… Nói chung mọi hoạt động kinh tế xã
hội đều liên quan đên môi trường, nếu không chú ý đến quan hệ đó mà sử dụng
thiên nhiên một cách tuỳ tiện, phá vỡ sự cân bằng của các quy luật tự nhiên thì
có thể chỉ đạt được một số yêu cầu trước mắt nhưng sẽ gây hậu quả tai hại lâu

dài đến môi trường. Trên cơ sở đó việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên,
nắm được những điều kiện cần thiết để thuần hoá cải tạo giống vật nuôi cây
trồng là vô cùng cần thiết.
Kiến thức phần “ Sinh vật và môi trường” là kiến thức sinh thái học cấu trúc
hệ thống chặt chẽ vì nghiên cứu các hệ thống sống ở các cấp độ khác nhau.
Do đó nếu sử dụng phương pháp dạy cũ đó là giảng giải, minh hoạ thì học sinh
nhớ máy móc kiến thức, ít nghiên cứu sách giáo khoa, không sáng tạo trong giờ
học, kiến thức thu được rời rạc không có tính hệ thống, không biết vận dụng vào
thực tế.
Qua khảo sát chất lượng học sinh là lớp 9C và lớp 9A trường trung học cơ cở
Liên Nghĩa, tôi thấy:
- Đa số học sinh chưa biết cách lập sơ đồ hóa đối với môn sinh học.
- Kiến thức thực tế đặc biệt là những kiến thức về môi trường là rất kém.
- Tỷ lệ học sinh yếu kém nhiều, học sinh khá giỏi ít.
Từ thực trạng trên tôi mạnh dạn sử dụng phương pháp “Sử dụng sơ đồ
hoá trong dạy học phần Sinh học và môi trường ở môn Sinh học 9”
*. Ý nghĩa, tác dụng của phương pháp mới.
Có rất nhiều phương pháp dạy học, tuy nhiên tùy nội dung chương trình

mà áp dụng phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Thông thường trong giảng dạy
các môn học đặc biệt là những bài hệ thống hoá kiến thức hoặc tổng kết được sử
dụng phương pháp sơ đồ hoá. Phương pháp này có ưu thế giúp học sinh nhanh
chóng thực hiện các thao tác và quá trình phân tích tổng hợp để lĩnh hội tri thức
mới. Sử dụng phương pháp sơ đồ hoá giúp cho việc phát triển trí tuệ của học
sinh, rèn luyện trí nhớ tạo điều kiện cho học sinh học tập sáng tạo tích cực.
*. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Học sinh lớp 9 Trường trung học cơ sở Liên Nghĩa.
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Trong đề tài này tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
như: Phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, So sánh đối chiếu: (Lấy lớp 9A là lớp
đối chứng, Lớp 9C là lớp thực nghiệm), tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử

dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực
nghiệm sư phạm .v.v .
Tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích hệ thống các dạng
bài tập sinh học theo nội dung đã đề ra.
Trên cơ sở đó tôi trình bày các dạng bài tập Sinh học đã sưu tầm và
nghiên cứu để nâng cao khả năng, trí tuệ của học sinh.
* Thời gian thực hiện đề tài.
Từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 2 năm 2014
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. MỤC TIÊU
1. Nhiệm vụ của đề tài:
- Nêu lên được cơ sở lý luận của việc giảng dạy, sử dụng “ sơ đồ hoá trong phần
Sinh vật và môi trường”
- Tiến hành điều tra tình hình nắm vững kiến thức cơ bản của học sinh Lớp 9 ở
trường trung học cơ sở .
- Hệ thống bài tập theo từng dạng.
- Bước đầu sử dụng việc phân loại các dạng bài tập Sinh học nhằm giúp cho học

sinh lĩnh hội các kiến thức một cách vững chắc, rèn luyện tính độc lập và trí
thông minh của học sinh.
- Tiến hành áp dụng phương pháp sơ đồ hoá để dạy phần “ Sinh vật và Môi
trường”
2. Mục đích của đề tài:
Hướng dẫn học sinh học tập, tự học tập về Phần “Sinh vật và môi trường”
nhằm nâng cao chất lượng học tập môn Sinh học và có ý thức Bảo vệ với môi
trường sống , đảm bảo sự cân bằng về sinh thái , chống “ Ô nhiễm môi trường”.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
1.Thực trạng của vấn đề cần nghiên cứu.
Kiến thức phần “ Sinh vật và môi trường” là kiến thức sinh thái học, cấu
trúc hệ thống chặt chẽ vì nghiên cứu các hệ thống sống ở các cấp độ khác nhau.

Do đó nếu sử dụng phương pháp dạy cũ đó là giảng giải, minh hoạ thì học sinh
nhớ máy móc kiến thức, ít nghiên cứu sách giáo khoa, không sáng tạo trong giờ
học, kiến thức thu được rời rạc không có tính hệ thống, không biết vận dụng vào
thực tế.
Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học 2012 – 2013 ở lớp 9C và lớp 9A
trường trung học cơ cở Liên Nghĩa như sau:
Lớp Sĩ số Điểm dưới 5 Điểm 5,6 Điểm 7,8 Điểm 9,10
SL % SL % SL % SL %
9A 42 21 50% 16 38,1 5 11,9 0
9C 34 15 44,10 17 50% 2 5,9% 0 0
2 . Giả thuyết khoa học.
Việc hướng dẫn học sinh học theo “Sơ đồ hoá” sẽ đạt được hiệu quả cao và
sẽ là tiền đề cho việc phát triển năng lực trí tuệ của học sinh ở cấp học cao hơn
khi giáo viên sử sụng linh hoạt và hợp lý hệ thống các phương pháp giảng dạy
hiện đại với việc phân dạng bài tập sinh học theo mức độ của trình độ tư duy của
học sinh, phù hợp với đối tượng học sinh trung học cơ sở .
3. Các giải pháp thực hiện.

Quá trình dạy học gồm hai hoạt động có liên quan với nhau một cách mật
thiết, đó là hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh trong đó
học sinh vừa là chủ thể vừa là khách thể của quá trình dạy học.
Học sinh trong quá trình học tập ở trong và ngoài nhà trường cũng như quá
trình lớn lên trong gia đình và xã hội đã có vốn sống về thiên nhiên, về xã hội,
về các mối quan hệ giữa sinh vật và môi trường. Học sinh lớp 9 ở lứa tuổi 14 và
15, ở giai đoạn này các em muốn tự khẳng định mình, ưa thích hoạt động tự
quản, có năng lực tư duy, phân tích, tổng hợp, có tiềm năng, năng động sáng tạo
trong học tập. Do đó trên cơ sở của bài giảng đã được nghiên cứu giáo viên có
thể nâng cao vai trò của học sinh với những dự kiến có định hướng tạo điều kiện
cho học sinh tham gia xây dựng bài, có như vậy hiệu quả giờ dạy mới cao.
Phương pháp sơ đồ hoá sẽ giúp chúng ta nâng cao chất lượng và hiệu quả giờ
học.

Để sử dụng phương pháp sơ đồ hóa trong dạy học Sinh học trước hết
giáo viên phải nắm vững chương trình, cấu trúc của từng chương, từng bài.
Trong giờ dạy giáo viên phải biết tạo ra những tình huống có vấn đề để kích
thích các em giải quyết vấn đề, đi đúng chủ đề và trả lời đúng câu hỏi. biết kích
thích hứng thú học tập và phát triển tư duy sáng tạo của học sinh.
Muốn làm được như vậy giáo viên chỉ cần hướng cho học sinh biết cách giải
quyết vấn đề từng bước một, mặt khác phải hình thành cho các em kĩ năng
nghiên cứu sách giáo khoa.
Trong mỗi bài, giáo viên cần định hướng cho các em xem mục nào có thể
dùng sơ đồ, lập sơ đồ dạng nào cho hợp lí, có hiệu quả nhất. Giáo viên cần hình
thành dần cho các em khả năng xây dựng sơ đồ và cách nhớ bài học theo ngôn
ngữ sơ đồ; đọc nội dung từ sơ đồ. Đây là một công việc khó khăn và yêu cầu
phải nhớ sâu sắc bài học, nhờ đó mà khả năng tự học của các em ngày càng cao.
Để tổ chức bài giảng theo phương pháp sơ đồ giáo viên có thể hướng dẫn
học sinh đi theo các bước sau:
1. Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, nội dung bài học

kênh hình ( có thể có ) để hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong từng phần,
từng mục.
2. Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi.
3. Học sinh phân tích nội dung bài học xác định dạng sơ đồ.
4. Học sinh tự lập sơ đồ.
5. Học sinh thảo luận trước lớp về kết quả lập được.
6. Giáo viên chỉnh lí để có sơ đồ chính xác khoa học, có tính thẩm mĩ cao.
7. Ra bài tập bổ sung và củng cố.
4. Các giải pháp để tổ chức thực hiện.
Phần I: Một số dạng sơ đồ chủ yếu sử dụng trong phần “ Sinh vật và môi
trường”.
1. Sơ đồ dạng thẳng
- Ví dụ: Ý nghĩa của khống chế sinh học:

Nhờ khống chế sinh học số lượng cá thể mỗi quần thể dao động trong thể cân
bằng, quần thể dao động trong thể cân bằng trạng thái cân bằng sinh học trong
quần xã.
- Ví dụ các chuỗi thức ăn:
Cỏ thỏ cáo VSV
Chất mùn bã ĐV đáy cá chép VSV

2. Sơ đồ nhánh.
Ví dụ: Các loại môi trường :
Đất Mặn
Môi trường Nước Ngọt
Lợ
Không khí
Thực vật
Sinh vật Động vật


Con người

3. Sơ đồ dạng lưới.
Ví dụ: Lưới thức ăn trong một quần xã.
Trâu Hổ
Cỏ Thỏ Cáo VSV

Gà Mèo rừng

4. Dạng bảng biểu.
Ví dụ: về sinh vật biến nhiệt và hằng nhiệt.

Nhóm sinh vật Tên sinh vật Môi trường sống
Sinh vật biến nhiệt
- Vi khuẩn cố định đạm
- Cây lúa
- Ếch
- Rắn hổ mang
- …
- Rễ cây họ đậu
- Ruộng lúa
- Hồ, ao, ruộng lúa
- Cánh đồng lúa
- …
Sinh vật hằng nhiệt
- Chim bồ câu
- Chó
-…
- Vườn cây
- Trong nhà

- …
5. Sơ đồ kiểm tra đánh giá.
- Ví dụ: So sánh quần thể và quần xã.
Các đặc điểm so sánh Quần thể Quần xã
- Thành phần loài
- Thời gian
- Các mối quan hệ
- Tính chất
- Phạm vi phân bố
Đất
6. Sơ đồ khuyết thiếu. ?
- Ví dụ: Nhân tố vô sinh ?
?
Các nhân tố sinh thái ?
? …

7. Sơ đồ câm.
-Ví dụ về lưới thức ăn.
b c

a e f d


g
8. Mô hình hoá.
- Ví dụ: Sơ đồ quần thể.
a
1
, a
2

,a
3
là các cá thể của quần thể Mts a
1
Mts : Môi trường sống
a
2
a
3



Phần II. Phương pháp và biện pháp sử dụng sơ đồ trong dạy học “ Sinh
vật và môi trường”
1. Sử dụng sơ đồ để hình thành kiến thức mới.

Trong nội dung này cần dùng sơ đồ để giới thiệu những kiến thức mới làm
cho học sinh nắm được, ghi nhớ kiến thức một cách sâu sắc và có thể sử
dụng kiến thức đó vào thực tiễn đời sống và sản xuất. mặt khác học sinh phải
biết móc xích kiến thức vừa học với kiến thức đã học ở các bài trước, vì vậy
giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy và trình độ học sinh để sử
dụng phương pháp dạy học cho có hiệu quả.

Ở nội dung này ta có thể sử dụng sơ đồ theo nhiều cách.
1.1 cách 1: Đơn giản nhất là giáo viên lập sơ đồ lên bảng rồi dùng phương
pháp giảng giải cho học sinh hiểu và nắm bắt kiến thức.
Phương pháp này có thể dùng khi ta dạy những bài dầu tiên để học sinh
làm quen với phương pháp sơ đồ hoá hoặc khi ta dạy với đối tượng học sinh
trung bình.
Nhược điểm của phương pháp này là hiệu quả không cao vì học sinh nắm

kiến thức một cách máy móc không phát huy được tính sáng tạo và tư duy
độc lập của học sinh.

Ví dụ khi dạy khái niệm quần thể:

+ Giáo viên lấy ví dụ các cá thể cùng loài như chim, voi, trâu , cừu…thường
tạo thành đàn, ở thực vật như đồi cọ, rừng thông… Nếu các cá thể không
sống chung với nhau sẽ gặp nhiều yếu tố bất lợi.
+ Giáo viên vẽ sơ đồ: a
3
(Mts: Môi trường sống) Mts a
2
a
1

Sau đó giáo viên giải thích a
1
,a
2
,a
3
,… là các cá thể của quần thể (a
1
,a
2
,a
3
cùng loài), chúng cùng sống trong một môi trường tạo thành quần thể.
+ Giáo viên yêu cầu học sinh phát biểu khái niệm quần thể.
1.2 Cách 2: Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời theo gợi ý và thầy trò cùng

xây dựng sơ đồ. Với các câu trả lời của học sinh thầy có thể hình thành dần
sơ đồ lên bảng.
Phương pháp này có ưu điểm là phát huy được khả năng tự làm việc của
học sinh, tạo cho học sinh những tình huống có vấn đề thông qua các câu hỏi
hoặc các em suy nghĩ tìm tòi có thể vận dụng thực tiễn vào bài học, tạo cho
các em cơ hội xây dựng bài khơi gợi trí tò mò và sự hứng thú học tập, học
sinh đễ dàng tiếp thu và tiếp thu một cách tích cực khi thấy sơ đồ được hình
thành dần dần trên bảng.
Ví dụ khi dạy bài “ Môi trường và các nhân tố sinh thái” ( bài 41)
Ở mục I “Môi trường sống của sinh vật”
- Sau khi hình thành xong khái niệm môi trường.
- Giáo viên hỏi: Có mấy loại môi trường ? Em hãy kể tên những môi trường
sống đó ?
- Học sinh: có 4 loại môi trường chủ yếu và kể tên.
- Sau đó giáo viên lập sơ đồ:
Đất - không khí ( môi trường trên cạn)
Môi trường Nước
Trong đất

Sinh vật
Ở mục II “ Các nhân tố sinh thái”
- Giáo viên hỏi : Có mấy nhân tố sinh thái ? Đó là những nhân tố nào?
- Học sinh: Có 2 nhóm: nhân tố vô sinh và nhân tố hữu sinh.
- Giáo viên vẽ sơ đồ theo học sinh và hỏi tiếp: kể tên các nhân tố vô sinh và
nhân tố hữu sinh?
- Học sinh : Nhân tố vô sinh gồm: đất, nước, gió, mưa, nhiệt độ…
Nhân tố hữu sinh gồm: Động thực vật( sinh vật) và con người.
- Giáo viên hoàn thiện sơ đồ:
Đất
. Độ ẩm

Nhân tố vô sinh
Nhiệt độ
Ánh sáng

Các nhân tố sinh thái
Động vật
Sinh vật Thực vật
Vi sinh vật
Nhân tố hữu Con người
2. Sử dụng sơ đồ để củng cố hoàn thiện kiến thức.
Thông thường sau khi học xong một phần, một bài hay một chương
giáo viên phải củng cố kiến thức cho học sinh để các em hiểu và nắm chắc
kiến thức đã học một cách hệ thống, như vậy học sinh sẽ dần dần hoàn thiện
kiến thức trong nội dung chương trình.Trong phần “ Sinh vật và môi trường”
giáo viên cũng có thể củng cố hoàn thiện kiến thức cho học sinh bằng
phương pháp sơ đồ hoá.
Ví dụ : sau khi học xong bài quần xã giáo viên yêu cầu học sinh làm bài
tập so sánh quần thể và quần xã theo bảng mẫu sau:
Đặc điểm so sánh Quần thể Quần xã
- Thành phần

- Mối quan hệ
- Tính chất
- Phạm vi phân bố
- Thời gian
- Học sinh vận dụng các kiến thức đã học cùng thảo luận hoàn thành bài tập.
3. Sử dụng sơ đồ để kiểm tra đánh giá.
Khi kiểm tra đánh giá giáo viên có thể sử dụng câu hỏi tự luận hoặc sơ đồ.
Để có thể sử dụng sơ đồ trong khâu này cũng có nhiều cách: Có thể sử dụng sơ
đồ khuyết thiếu hoặc sơ đồ câm để yêu cầu học sinh hoàn thành.

Ví dụ: khi học bài “ Hệ sinh thái” giáo viên có thể yêu cầu học sinh làm bài tập
sau:
1)Điền vào dấu ? để hoàn thiện sơ đồ:

Hệ sinh thái
? ?
2) Lập lưới thức ăn đơn giản ở ao hồ có dạng sau:
(2) (5)
(1) (3) (7) (8)

(4) (6)
Như vậy sau khi học sinh đã được làm quen với sơ đồ giáo viên có thể
yêu cầu lập sơ đồ cho một khái niệm,quy luật, một quá trình hoặc một cơ chế
nào đó.
Tóm lại trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể kết hợp hài hoà giữa
nhiều phương pháp, có thể sử dụng phương pháp sơ đồ hoá vào từng khâu, từng
phần của tiết dạy nhằm tạo cho học sinh dể ghi nhớ, dễ dàng móc xích các kiến
thức cũ và mới tạo thành một hệ thống kiến thức, đồng thời tạo cho học sinh sự
hứng thú với môn học.

5. Kết quả nghiên cứu.
Sau một thời gian tôi áp dụng phương pháp sơ đồ hoá lồng ghép trong các
tiết dạy ở chương I và chương II phần Sinh vật và môi trường và theo dõi sự
thay đổi, tiến bộ của học sinh qua các bài kiểm tra từ 10 đến 15 phút. Ở các bài
kiểm tra này tôi không đề cập đến kỹ năng vẽ sơ đồ mà yêu cầu các em trả lời
theo các kiến thức đã học, tôi cho học sinh làm bài kiểm tra để so sánh kết quả
giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.
Qua kết quả kiểm tra tôi nhận thấy chất lượng học sinh làm bài theo
phương pháp sơ đồ hoá ở lớp 9A,C là cao hơn hẳn so với đầu năm học và so với
hai lớp còn lại là 9B,D (chưa được học theo phương pháp sơ đồ hóa) thể hiện ở

số điểm yếu kém ít hơn, số điểm khá giỏi lại nhiều hơn. Điều đó có nghĩa là các
em ở lớp dạy thực nghiệm theo phương pháp sơ đồ hoá có kết quả học tập cao
hơn. Đặc biệt các em đã hình thành được năng lực tự lập sơ đồ, có khả năng
phân tích, tổng hợp, so sánh, trình độ lĩnh hội kiến thức ngày càng được nâng
lên.
Kêt quả cụ thể như sau:
Lớp Sĩ số Điểm dưới 5 Điểm 5,6 Điểm 7,8 Điểm 9,10
SL % SL % SL % SL %
9A 42 5 11,9% 21 50% 10 23,8% 6 14,3%
9C 33 3 9,1% 16 51,5% 11 33,3% 3 9,1%
Trong đề tài này tôi đã làm được một số việc sau đây:
- Giáo viên đã nắm vững kiến thức về phần Sinh vật và môi trường.
- Phối hợp với đồng nghiệp, tổ chuyên môn triển khai sáng kiến trên vào thực tế
để đem lại hiệu quả cao.
- Tăng cường thực hành thực tế đảm bảo tính trực quan khi tiến hành vẽ sơ đồ.
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Có rất nhiều phương pháp dạy học, tuy nhiên tùy nội dung chương
trình mà áp dụng phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Thông thường trong
giảng dạy các môn học đặc biệt là những bài hệ thống hoá kiến thức hoặc tổng

kết được sử dụng phương pháp sơ đồ hoá. Phương pháp này có ưu thế giúp học
sinh nhanh chóng thực hiện các thao tác và quá trình phân tích tổng hợp để lĩnh
hội tri thức mới. Sử dụng phương pháp sơ đồ hoá giúp cho việc phát triển trí tuệ
của học sinh, rèn luyện trí nhớ tạo điều kiện cho học sinh học tập sáng tạo tích
cực. Song trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể kết hợp hài hoà nhiều
phương pháp, có thể sử dụng phương pháp sơ đồ hoá vào từng khâu, từng phần
của tiết dạy nhằm tạo cho học sinh dễ ghi nhớ, dễ dàng móc xích các kiến thức
cũ và mới tạo thành một hệ thống kiến thức, đồng thời tạo cho học sinh sự hứng
thú với môn học.

Qua quá trình dạy thực nghiệm theo phương pháp sơ đồ hóa tôi thấy ở học
sinh đã có kết quả học tập cao hơn. Đặc biệt các em đã hình thành được năng lực
tự lập sơ đồ, có khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, trình độ lĩnh hội kiến
thức ngày càng được nâng lên.
2. Kiến nghị đề xuất.
Phương pháp này tôi đã thực hiện trong giảng dạy, qua quá trình giảng
dạy tôi thấy học sinh lĩnh hội kiến thức tốt hơn, rèn cho học sinh khả năng độc
lập nghiên cứu nắm vững các tri thức và sáng tạo hơn trong học tập. Để khẳng
định được tính hiệu quả của phương pháp này tôi rất mong được tiếp tục nghiên
cứu trên phạm vi rộng hơn.
Khi viết sáng kiến này tôi đã được sự quan tâm của Ban Giám Hiệu, đồng
nghiệp nhưng không tránh khỏi có những sai sót. Rất mong sự góp ý của các
thầy cô, đồng nghiệp cùng các quý độc giả để sáng kiến này hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan “đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tôi đã đúc rút
ra quá trình dạy học, không sao chép nội dung của người khác”
Liên Nghĩa, ngày 14 tháng 3 năm 2014
Người viết
Nguyễn Thị Thủy



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Áp dụng dạy và học tích cực trong môn sinh - ĐHSP Hà Nội.
2. Sách giáo khoa + Sách giáo viên Sinh học 9 – Nhà xuất bản giáo dục 2005.

MỤC LỤC
Nội dung Trang
PHẦN I PHẦN LÍ LỊCH 2
PHẦN II PHẦN NỘI DUNG ĐỀ TÀI
MỞ ĐẦU

I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3
1. Ý nghĩa, tác dụng của phương pháp mới. 4
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. 4
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 5

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. MỤC TIÊU
1. Nhiệm vụ của đề tài 5
2. Mục đích của đề tài 5
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
1. Thực trạng của vấn đề cần nghiên cứu. 6
2 . Giả thuyết khoa học. 6
3. Các giải pháp thực hiện. 6
4. Các giải pháp để tổ chức thực hiện. 7->14
5. Kết quả nghiên cứu.
14
KẾT LUẬN
15
2. Kiến nghị đề xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 16
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
TRƯỜNG THCS LIÊN NGHĨA
Tổng điểm: ……… Xếp loại: ………
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
CHỦ TỊCH – HIỆU TRƯỞNG

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĂN GIANG
Tổng điểm: ……… Xếp loại: ………
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

CHỦ TỊCH
MỤC LỤC
(Bạn có thể thay đổi - thêm bớt nên số trang thay đổi do vậy chúng tôi chỉ
để sẵn danh mục. Bấm phím tab sẽ ra các dấu … cách đều)
PHẦN I. MỞ ĐẦU

Trang 3
1. Lý do chọn đề tài 4
2

3
4
5
PHẦN II. NỘI DUNG
1
2
3
4
PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
2. KIẾN NGHỊ
PHỤ LỤC

×