Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

giới thiệu về công ty và cơ sở lý luận, cơ sở thực tế của đề tài nguyên vật liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.24 KB, 55 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:
Toàn bộ các thầy cô giáo, các cán bộ của nhà trường đã tận tình và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập tại trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà trong ba năm vừa qua.
Cô giáo Nguyễn Như Nguyệt cùng các cô chú, anh chị trong phòng kế toán Công
Ty Cổ Phần Giải Pháp Phát Triển Doanh Nghiệp 3A đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài
liệu và nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành báo cáo thực tập.
Toàn thể các thầy, cô giáo đang công tác tại phòng khoa kinh tế đã tận tình giảng
dạy, bồi dưỡng kiến thức chuyên nghành làm nền tảng cho báo cáo này.
Mặc dù có nhiều cố gắng làm báo cáo, song do thời gian và trình độ có hạn nên
chắc chắn báo cáo của tôi không tránh khỏi nhiều thiếu sót, tôi rất mong được sự chỉ bảo
của các thầy cô và các bạn.
Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và chúc sức khỏe tới các thầy cô
giáo, cán bộ nhà trường, khoa kinh tế, bộ môn kế toán, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Như
Nguyệt cùng các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của Công Ty Cổ Phần Giải Pháp
Phát Triển Doanh Nghiệp 3A đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành báo cáo này.
Sinh Viên
Hoàng Thị Thúy
14
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TK : Tài khoản
NVL : Nguyên Vật Liệu
SL : Số lượng
GVHD : Giáo viên hướng dẫn
NKC : Nhật ký chung
N-X-T : Nhập – Xuất – Tồn
SXKD : Sản xuất kinh doanh
VLC : Vật liệu chính
VLP : Vật liệu phụ
SH : Số hiệu
ST : Số tiền


GTGT : Giá trị gia tăng
GGHB : Giảm giá hàng bán
HBBTL : Hàng bán bị trả lại
15
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ĐỒ THI, SƠ ĐỒ
Thứ tự TÊN CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ Trang
Sơ đồ 1 Kế toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song 6
Sơ đồ 2 Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
7
Sơ đồ 3 Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư 8
Sơ đồ 4 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường
xuyên
9
Sơ đồ 5 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
10
Sơ đồ 6 Tổ chức bộ máy sản xuất tại Công ty 13
Sơ đồ 7 Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty 14
Sơ đồ 8 Hình thức ghi sổ Nhật Ký Chứng Từ 17
16
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU: 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC

TẾ CỦA ĐỀ TÀI NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NVL
1.1.2. Phân loại và đánh giá NVL
1.1.2.1. Đánh giá NVL
1.1.2.2. Các chứng từ kế toán sử dụng
1.1.2.3. Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu
1.1.2.4. Kế toán tổng hợp
NVL
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP 3A.
1.2.1. Qúa trình hình thành và phát triển
1.2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
3
3
3
3
4
6
6
8
11
11
12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANG NGHIỆP 3A.
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.3. Thực trạng kế toán NVL ở Công ty
2.3.1. Đặc điểm NVL

2.3.2. Phân loại NVL
2.3.3. Đánh giá NVL
2.3.4. Kế toán chi tiết NVL
2.3.4.1. Chứng từ và chế độ luân chuyển chứng từ
2.3.5. Kế toán tổng hợp
14
14
15
17
17
18
18
20
20
29
17
NVL
2.3.6. Sổ kế toán
32
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP 3A.
3.1. Nhận xét chung về một số ưu nhược điểm về công tác kế toán NVL
3.1.1. Những ưu điểm về công tác kế toán NVL ở Công ty
3.1.2. Một số hạn chế của công tác kế toán NVL ở Công ty
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL ở Công ty
41
41
41
42

43
KẾT LUẬN 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
NHẬN XÉT VÀ CHO ĐIỂM CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán doanh nghiệp – Nhà xuất bản ĐH kinh tế quốc dân do PGS.TS
NGUYỄN VĂN CÔNG chủ biên.
2. Giáo trình Kế toán doanh nghiệp sản xuất – trường ĐH tài chính kế toán chủ biên
tiến sỹ NGUYỄN ĐÌNH ĐỒ - nhà xuất bản tài chính tháng 12/ 2000.
3. Giáo trình kế toán tài chính trường ĐH kinh tế quốc dân.
4. Giáo trình kế toán – nhà xuất bản tài chính.
5. Chế độ kế toán doanh nghiệp – nhà xuất bản tài chính.
6. Các thông tư, công văn của Công ty cổ phần giải pháp phát triển Doanh nghiệp 3A
7. Luật kế toán doanh nghiệp.
19
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ BẮC HÀ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ THỰC TẬP
Loại thực tập: Cao đẳng.
Lớp: B3KT1. Hệ đào tạo : Chính quy.
Thực tập tại: Công ty Cổ Phần Giải pháp phát triển Doanh Nghiệp 3A.
Thời gian thực tập : 8 tuần.
Từ ngày : 25/ 02 đến 25/04 năm 2011.
Ngày chính thức nhận đề tài thực tập : 25/02/2011.
Ngày hoàn thành báo cáo thực tập : 25/04/2011.
Sinh viên : HOÀNG THỊ THÚY.
Số điện thoại: 0943366402
Địa chỉ liên lạc khi cần : Quỳnh lưu_ Nghệ An .

Giáo viên hướng dẫn : NGUYỄN NHƯ NGUYỆT.
Số điện thoại: 0982045284
Đơn vị công tác : Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà.
Nội dung và yêu cầu thực tập :
Thời gian : tập trung 8 tiếng / ngày tại Công ty cổ phần giải pháp phát triển
Doanh Nghiệp 3A.
Đề tài thực tập và yêu cầu chuyên môn :
+ Đề tài : “ Kế toán Nguyên Vật Liệu “.
+ Trình độ chuyên môn : Cao đẳng.
Báo cáo kết quả thực hiện : Đã hoàn thành.
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
20
Thứ tự Danh sách biểu đồ Trang
Biểu số 01 Hóa Đơn Giá Trị Gia Tăng 21
Biểu số 02 Phiếu Nhập Kho 22
Biểu số 03 Bảng Kê Hóa Đơn Hàng Hóa, Dịch Vụ Mua 23
Biểu số 04 Hóa đơn Giá Trị Gia Tăng 24
Biểu số 05 Phiếu Nhập Kho 25
Biểu số 06 Phiếu Xuất Kho 27
Biểu số 07 Thẻ Kho 28
Biểu số 08 Sổ Chi Tiết NVL 33
Biểu số 09 Bảng Tổng Hợp Nhập_ Xuất _Tồn NVL 35
Biểu số 10 Bảng Phân Bổ Vật Tư 36
Biểu số 11 Sổ Quĩ Tiền Mặt 37
Biểu số 12 Số Tiền Gửi Ngân Hàng 38
Biểu số 13 Nhật ký chứng từ số 05 40
21
LỜI MỞ ĐẦU
Đánh giá nền kinh tế của một đất nước có vững vàng và ốn định hay không, người ta
thường dựa trên tiêu chí nguồn tài nguyên và khả năng quản lý. Trong đó khả năng quản

lý là vấn đề cơ bản. Nhưng đề quản lý tốt thì phải thường xuyên học hỏi để trau dồi kiến
thức, nắm bắt nhanh nhạy những biến động của xã hội và thị trường. Đất nước ta đang
trên đà đổi mới một cách mạnh mẽ thì khả năng học hỏi và nâng cao trình độ là một vấn
đề hết sức quan trọng. Nhưng muốn thưc hiện được đổi mới cơ chếquản lý kinh tế thì đòi
hỏi phải đổi mới đồng bộ hệ thống các công cụ quản lý.Trong đó không thể không nói
đến sự đổi mới của hạch toán kinh tế.
Đối với tất cả các đơn vị, kể cả đơn vị hành chính sự nghiệp cũng như là các đơn vị
sản xuất kinh doanh thì công tác kế toán là vấn đề không thể thiếu. Vì công tác kế toán
trong đơn vị nó kèm nhiệm vụ quản lý và kiểm soát toàn bộ quá trính hình thành và phát
triển vấn đề tài chính của đơn vị, hay nói cách khác, công tác kế toán làm nhiệm vụ quản
lý và kiểm soát toàn bộ tình hình tài chính của đơn vị. Chính vì lẽ đó mà công tác kế toán
đóng một vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp cũng như các nghành sự nghiệp.
Kế toán là bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp, đồng thời cũng là công cụ đắc lực phục vụ cho Nhà
Nước trong công tác quản lý nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc cơ bản hoạt động sản xuất
kinh doanh là tự trang trải và có lãi. Bởi vậy hạ thấp chi phí và giá thành, nâng cao chất
lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu của các doanh nhiệp. Muốn vậy, các đơn vị sản xuất
phải kết hợp tổng hòa nhiều biện pháp trong đó có biện pháp quan trọng hàng đầu không
thể thiếu được là thực hiện tổ chức, quản lý, hạch toàn nguyên vật liệu.
Thông thường đã là một đơn vị thì không nói đến đơn vị hành chính hay một đơn vị
hành chính nào đó, mà bất cứ đơn vị nào cũng sử dụng nguyên vật liệu. Chỉ khác là sử
dụng trong điều kiện nào, nhiều hay ít mà thôi. Việc sử dụng nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp phụ thuộc vào quy mô và yêu cầu của doanh nghiệp, nó là vấn đề không thể thiếu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng việc sử dụng nguyên vật liệu như
thế nào mới là yếu tố quyết định đến tình hình phát triển của doanh nghiệp.
22
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh,
thông thường chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 70% giá trị sản
phẩm.Vì thế công tác quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu có thể làm tăng hoặc giảm giá
thành của sản phẩm. Vì vậy, việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và giảm mức tiêu hao

nguyên vật liệu trong sản xuất một cách tối đa, song vẫn đảm bảo chất lượng không phải
là vấn đề đơn giản đối với mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đạt doanh thu và
hiệu quả kinh tế cao thì đòi hỏi kế toán nguyên vật liệu phải tổ chức tốt công tác kế toán
sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có được những thông tin kịp thời và chính xác để
lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất, lập dự toán nguyên vật liệu
đảm bảo luôn cung cấp đầy đủ đúng chất lượng và kịp thời cho quá trình sản xuất của
doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục. Vậy làm tốt công tác kế toán nguyên
vật liệu là nhân tố ảnh hưởng tới làm giảm chi phí hạ giả thành, tăng doanh thu cho doanh
nghiệp. Đây là một yêu cầu thiết thực, một vấn đề đang được quan tâm nhiều trong quá
trình sản xuất của doanh ngiệp sản xuất.
Công ty cổ phần giải pháp phát triển doanh nghiệp 3A là một công ty chuyên sản
xuất, gia công và kinh doanh các mặt hàng kim khí. Chính vì thế lượng nguyên vật liệu
nhập xuất hàng ngày và những phụ liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh này
được phát sinh liên tục và với số lượng lớn, vì vậy công tác kế toán trong công ty là rất
quan trọng. Vì việc hạch toán nguyên vật liệu và quản lý có ảnh hưởng đến tốc độ sản
xuất và khả năng kinh doanh của công ty. Qua đó tạo điều kiện để thực hiện tốt nhiệm vụ
kế toán tài chính của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong quản lý
chi phi của doanh nghiệp cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần giải
pháp phát triển doanh nghiệp 3A tôi đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài: “ Kế
toán Nguyên Vật Liệu tại Công ty cổ phần giải pháp phát triển Doanh Nghiệp 3A’’ làm
báo cáo thực tập tốt nghiệp cho mình.
Vì kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập là không nhiều nên báo cáo của tôi
không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Cho nên tôi kính mong sự giúp đỡ, góp ý
của các thầy cô giáo bộ môn cùng các thầy cô phòng đào tạo và quản lý sinh viên.

23
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
CƠ SỞ THỰC TẾ CỦA ĐỀ TÀI NGUYÊN VẬT LIỆU

1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm,đặc điểm,vai trò của NVL
a. Khái niệm
-NVL:là những đối tượng lao động,thể hiện dưới dạng vật hóa.Trong các doanh
nghiệp,NVL được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất,chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện
dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng,cho quản lý doanh nghiệp
b. Đặc điểm
-NVL:Chỉ tham gia vào một chu kỳ SXKD nhất định và toàn bộ giá trị NVL được chuyển
hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.Khi tham gia vào hoạt động SXKD,NVL bị
biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn.NVL được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như
mua ngoài,tự sản xuất,vốn góp của các thành viên tham gia công ty…trong đó chủ yếu là
do Doanh Nghiệp mua ngoài.
c. Vai trò
NVL có vai trò hết sức quan trọng trong việc cấu thành lên thực tế sản phẩm của Doanh
Nghiệp,là cơ sở để đánh giá giá thánh của sản phẩm
1.1.2 Phân loại và đánh giá NVL
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL trong sản xuất thì NVL được chia làm các
loại sau:
-NVL chính:là những thứ NVL mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành nên
thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm
-Vật liệu phụ:là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong sản xuất,được kết hợp với
vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc,hình dạng,mùi vị hoặc dùng để bảo quản,phục vụ
hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của người lao động(dầu
nhờn, hồ keo…)
24
-Nhiên liệu:là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
SXKD như than,củi,xăng,dầu…
-Phụ tùng thay thế:gồm các chi tiết,phụ tùng dùng để sữa chữa và thay thế cho máy
móc thiết bị
-Vật liệu và thiết bị XDCB:bao gồm các vật liệu và thiết bị mà doanh nghiệp mua

nhằm mục đích đầu tư cho XDCB
-Phế liệu:là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản,có
thể sử dụng hay bán ra ngoài
-Vật liệu khác:gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì
1.1.2.1. Đánh giá NVL
Tính giá NVL là dùng tiền biểu thị giá trị của vật liệu theo những nguyên tắc nhất
định.Một trong những nguyên tắc cơ bản của hạch toán vật liệu là phải ghi sổ vật liệu theo
giá thực tế.
a. Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho
* Đối với NVL mua ngoài:
Giá thực tế NVL Trị giá NVL Chi phí Thuế NK,TTĐB các khoản
= + + -
mua nhập kho ghi trên HĐ mua (nếu có) GGHM
* Đối với NVL nhập kho tự sản xuất:
Giá thực tế NVL trị giá NVL chi phí
= +
nhập kho xuất chế biến chế biến
*Đối với NVL thuê gia công chế biến:
Giá thực tế NVL trị giá NVL chi phí thuê tiền công
= + +
nhập kho thuê ngoài gia công gia công gia công
* Đối với NVL nhập do nhận góp vốn liên doanh:
Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho là do hội đồng liên doanh thỏa thuận cộng với các
chi phí khác phát sinh khi tiếp nhận NVL.
* Đối với NVL nhập do được cấp:
25
Trị giá vốn thực tế của vật tư nhập kho là giá ghi trên bản giao nhận cộng với các chi phí
phát sinh khi nhận.
* Đối với NVL nhập do được biếu tặng , được tài trợ:
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lý cộng với các chi phí khác phát sinh.

b. Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho
NVL nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau,ở nhiều thời điểm khác nhau nên có nhiều giá
khác nhau.Do đó,khi xuất kho vật tư tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động,yêu cầu,trình độ
quản lý và điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán ở từng DN mà lựa chọn một trong các
phương pháp sau để xác định trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho:
* Phương pháp giá thực tế đích danh:
Vật liệu xuất thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn giá thực tế của lô hàng đó.Tính giá thực
của vật liệu xuất dùng kịp thời chính xác nhưng đòi hỏi DN phải quản lý,theo dõi từng lô
hàng.Phương pháp này thường được áp dụng cho những DN có chủng loại vật tư ít và
nhận diện được từng lô hàng.
* Phương pháp nhập trước,xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá
xuất bằng đơn giá nhập.Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá những lần
nhập sau cùng.
* Phương pháp nhập sau,xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập sau thì được xuất trước,lấy đơn giá
xuất bằng đơn giá nhập.Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những
lần nhập đầu tiên.
* Phương pháp bình quân gia quyền:

Trị giá thực tế NVL Trị giá thực tế NVL
+
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Đơn giá
=
bình quân Số lượng NVL số lượng NVL nhập
+
tồn đầu kỳ trong kỳ

26

Trị giá vốn thực tế số lượng NVL đơn giá bình quân
= x
NVL xuất kho xuất kho gia quyền

1.1.2.2. Các chứng từ kế toán sử dụng
Chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ số 15/2008/QĐ-BTC ngày
20/03/2008 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính,các chứng từ kế toán về NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho(Mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho(Mẫu số 02-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư,sản phẩm hàng hóa(Mẫu số 08-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(Mẫu 04-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vân chuyển nội bộ(Mẫu 03-VT)
- Bảng kê mua hàng(Mẫu 06-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm,hàng hóa(Mẫu số 05-VT)
- Hóa đơn GTGT(Mẫu số 01GTKT-3LL)
Và các chứng từ khác tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau.
- Hóa đơn cước vận chuyển (Mẫu 03_BH)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02_BH)
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
Nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán như: phiếu xuất vật
tư theo hạn mức ( Mẫu 04_VT), biên bản kiểm nghiệp vật tư (Mẫu 05_VT), phiếu báo
vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07_VT)……và các chứng từ khác phụ thuộc vào đặc điểm
tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp.
1.1.2.3 Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu
a. Phương pháp thẻ song song
27
SƠ ĐỒ I: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

ghi cuối tháng
quan hệ đối chiếu
b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
SƠ ĐỒ 2:Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
c. Phương pháp ghi sổ số dư
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Thẻ
hoặc
sổ chi
tiết
NVL
Bảng tổng hợp
nhập,xuất,tồn kho NVL
Kế toán tổng hợp NVL
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Kế toán tổng hợp
28

SƠ ĐỒ 3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.1.2.4 Kế toán tổng hợp Nguyên Vật Liệu
a. Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép phản ánh thường xuyên,liên
tục tình hình nhập-xuất-tồn kho các loại vật liệu,thành phẩm,hàng hóa…trên các tài khoản
và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập-xuất-tồn kho.Như vậy việc xác định vật
liệu xuất dùng được căn cứ vào các chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp,phân loại
theo các đối tượng sử dụng để ghi vào sổ tài khoản và sổ kế toán.
*Tài khoản sử dụng: 152,111,112,331…
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
29
Phiếu xuất kho
Nhập kho hàng đi đường tháng trước về.
TK
Thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu.
Nhận vốn góp liên doanh, cổ phần, cấp phát…

Nhập kho NVL do tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Phát hiện thừa khi kiểm kê, chờ xử lý
Nhận lại vốn góp liên doanh
Chênh lệch do đánh giá lại
Nhập kho NVL mua ngoài gồm cả thuế GTGT ( PPTTTT)
Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất kinh doanh
Xuất dùng trực tiếp phục vụ SX,BH…
Xuất bán , gửi bán
Xuất tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
Xuất góp vốn liên doanh (giá thỏa thuận)
Chênh lệch giảm do đánh giá lại
Giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại ( KTT)
Mua NVL sử dụng ngay vào sản xuất gồm cả thuế
GTGT ( TTTT)
Nhập kho NVL mua ngoài
( phương pháp khấu trừ thuế )
Mua NVl sử dụng ngay
vào sản xuất
(phương pháp khấu trừ
thuế )
Giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại ( TTTT)
TK151
TK 333
TK411
TK 154
TK 3381
TK 128,222
TK 711
TK 111,112,331

TK 621
TK 627,641,642
TK 632,157
TK 154
TK 1381
TK 152
TK 133
TK 621, 627,641, 642
TK 811
SƠ ĐỒ 4: Sơ dồ kế toán tổng hợp nhập xuất NVL theo phương pháp KKTX:
( 10b )
30
TK128,222
Kết chuyển trị giá NVL tồn đầu kỳ
Nhận vốn góp LD cổ phần cấp phát
Thuế NK phải nộp
Chênh lệch tăng do đánh gía lại
Trị giá NVL mua ngoài ( PP TTTT)
Kết chuyển trị giá NVL tồn cuối kỳ
Cuối kỳ kết chuyển số xuất dùng
cho SXKD
Xuất bán ( cuối kỳ)
Chênh lệch giảm do đánh giá lại
Thiếu hụt, mất mát
GGHB, Hàng bị trả lại ( PP TTTT)
GGHB, Hàng bán bị trả lại ( PP KTT)
Trị giá NVL mua ngoài ( PP KTT)
TK 152, 151
TK 411,441
TK 111, 112, 141

TK 711
TK 333
TK 152, 151
TK 621,627,641, 642
TK 632, 157
TK 811
TK 632, 157
TK111,112,331
TK 611
TK 133
b : Hạch toán tống hợp kế toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
* Sử dụng: TK 151,152, 331, 611….
+ Các TK 151, 152, 331 ……….
+ TK 611: “ Mua hàng” TK này dùng để phản ánh giá thực tế của vật tư mua vào và xuất
dùng trong kỳ.
- TK 611: không có số dư và mở thành 2 TK cấp là: 6111_mua NVL. 6112_mua
hàng hóa.
Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
31
1.2. Khái quát chung về Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Phát Triển Doanh
Nghiệp 3A
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển :
a. Đặc trưng của công ty:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số: 0103022778
+ Đăng ký lần đầu ngày 06 tháng 03 năm 2008
+ Nơi cấp : sở kế hoạch và đầu tư thanh phố Hà Nội
+ Mã số thuế: : 0102906442
+ Tên người nộp thuế: Công ty cổ phần giải pháp phát triển doanh nghiệp 3A
+ Ngày cấp mã số thuế: 07/03/2008
+ Cơ quan thuế quản lý trực tiếp: Chi cục thuế huyện Từ Liêm

+ Tên công ty : Công ty cổ phần giải pháp phát triển doanh nghiệp 3A
+ Tên giao dịch: Công ty cổ phần giải pháp phát triển doanh nghiệp 3A
+ Địa chỉ trụ sở chính: Số 75 ngõ 120 đường Trần Cung _Từ Liêm _ Hà Nội
+ Điện thoại: (04) 3791 5796
+ Fax: (04) 3791 5797
b) Quá trình hình thành và phát triển:
- Vốn điều lệ: 5 000 000 000 ( Năm tỷ việt nam đồng)
- Nghành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất, mua bán que hàn điện: đó là mặt hàng thuộc nhóm tư liệu sản xuất phục vụ
cho các nghành XDCB.
+ Kinh doanh phần mềm kế toán
+ Trang trí nội ngoại thất và thi công các công trình có ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật cao
+ San lấp mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xât dựng
+ Mua bán cho thuê máy móc, thiết bị phục vụ nghành xây dựng, thiết bị chuyên
nghành xây dựng, công nghiệp
32
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, san lấp mặt bằng, xử lý nền móng công trình
+ Đóng mới, sữa chữa, cải hoán phương tiện vận tải thủy, bộ ( không bao gồm các
phương tiện vận tải)
1.2.2: Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
a. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Công ty cổ phần giải pháp phát triển doanh nghiệp 3A là doanh nghiệp tư nhân. Bộ
máy quản lý, điều hành của công ty được tổ chức kết hợp 2 hình thức trực tuyến và chức
năng. Hình thức này phù hợp với công ty để điều hành tốt quá trình sản xuất trong cơ cấu
trực tuyến và chức năng, quyền lực của doanh nghiệp tập trung vào giám đốc công ty.
Sơ đồ dưới đây đã chỉ ra sự chỉ đạo tập trung của Giám đốc công ty cũng như các
phòng ban, chi nhánh và nhà máy. Từ đó có sự phân công chức năng, nhiệm vụ cụ thể
có cơ chế thông báo thông tin và xác lập quan hệ giữa các bộ phận, chi nhánh và nhà

máy. Mặt khác công ty cũng thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo đối với các cơ quan
nhà nước, địa phương theo qui định.
33
Sơ đồ 6: Tổ chức bộ máy sản xuất tại Công ty :
Hội Đồng Quản Trị Ban Kiểm Soát
Giám Đốc
Phòng
Kinh Doanh
Phòng
Kế Toán
Phòng Tổ
Chức Nhân sự
Phòng kế
hoạch,
Kỹ thuật
Phân Xưởng
Tạo Phôi
Phân Xưởng
Thép Hình
Phân
Xưởng Cơ
Khí
Phân
Xưởng
kết cấu
Đại Hội Đồng Cổ Đông
34
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP 3A

2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Trong sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty , kế toán là một trong
những bộ phận chủ yếu rất quan trọng. Đó là công cụ có hiệu lực để quản lý kinh tế và
thực hiện hạch toán kinh doanh, nghĩa là không có kế toán thì không thể quản lý kinh tế
tài chính ở đơn vị được. Song vai trò của kế toán chỉ thực hiện tốt khi biết tổ chức công
tác kế toán một cách khoa học và hợp lý. Để thực hiện một cách đầy đủ các nhiệm vụ kế
toán đồng thời căn cứ vào yêu cầu trình độ quản lý, trình độ hạch toán, bộ máy kế toán
của công ty được tổ chức như sau:
Sơ đồ 7 : Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
- Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của
công ty, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả. Kế toán trưởng giúp giám
đốc công ty chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán
kinh tế ở công ty theo cơ chế quản lý mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát nền kinh tế
tài chính nhà nước tại công ty.
Kế Toán
Tiền Lương
và BHXH
Kế Toán
NVL
Kế
Toán
TSCD
Thủ
Quỹ
Kế Toán
tiêu thu và
xác định
KQKD
Kế toán
Tổng

Hợp
35
Kế Toán Trưởng
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tính giá thực tế của vật liệu xuất kho.
- Kế toán TSCĐ và nguồn vốn: Tổ chức ghi chép, phản ánh hiện trạng và giá trị tài sản cố
định hiện có , tình hình biến động và di chuyển của TSCĐ trong nội bộ công ty, theo dõi
việc hình thành và biến động của nguồn vốn huy động của công ty.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các phân
xưởng gửi lên để phối hợp với các bộ phận khác, thanh toán tiền lương, phụ cấp cho cán
bộ công nhân viên và tính BHXH theo chế độ quy định.
-Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả : Thực hiện ghi chép kế toán doanh thu và thu
nhập,các chi phí liên quan của toàn bộ sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ tiêu thụ( giá vốn
hàng xuất bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) và xác định kết quả kinh
doanh , thực hiện kế toán quản trị thu nhập chi phí và kết quả.
-Thủ quỹ : có nhiệm vụ thu chi khi có những chứng từ hợp lệ . Cuối tháng lập bảng tổng
hợp và lập bảng kiểm kê đố chiếu giữa thủ quỹ và kế toán trưởng
-Kế toán tổng hợp : Thực hiện các phần công việc kế toán còn lại và các công việc liên
quan đến lập báo cáo kế toán định kỳ, kiểm kê kế toán đối với tất cả các phần hành công
việc kế toán ở bộ phận kế toán trong doanh nghiệp.
2.2: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công Ty:
Niên độ kế toán: Công ty hạch toán theo niên độ kế toán từ ngày 01/01/N đến 31/12/N
năm dương lịch, kỳ kế toán tính theo quý
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ sách kế toán: Việt Nam đồng
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: phương pháp thẻ song song
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân
gia quyền
Phương pháp tính giá thành sản phẩm: phương pháp giản đơn
Phương pháp tính thuế: theo phương pháp khấu trừ

Hình thức sổ áp dụng: Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chúng từ.
36
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ là hình thức sổ ra đời muộn nhất trong các hình thức
sổ hiện nay nên nó kế thừa được những ưu điểm của các hình thức kế toán ra đời trước nó
và khắc phục được những nhược điểm của chúng. Tuy nhiên đây là hình thức sổ phức tạp
về kết cấu, quy mô, hình thức này phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô lớn, đội
ngũ kế toán có trình độ. Sự lựa chọn hình thức này là phù hợp với quy mô sản xuất lớn
của Công ty, với trình độ chuyên môn cao của các nhân viên kế toán và là sự lựa chọn tối
ưu bởi hình thức sổ Nhật ký chứng từ được xây dựng trên sự kết hợp chặt chẽ giữa kế
toán tổng hợp và kế toán chi tiết nên đảm bảo các mặt của quá trình hạch toán được tiến
hành song song, việc kiểm tra số liệu được tiến hành thường xuyên, công việc đều ở tất cả
các khâu và trong tất cả các phần kế toán đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời phục vụ yêu
cầu cung cấp thông tin của các cấp quản lý. Toàn bộ công tác kế toán được chia làm 3 giai
đoạn chính:
Lập và luân chuyển chứng từ
Ghi chép vào tài khoản và các sổ kế toán
Lập các báo cáo kế toán
Hệ thống tài khoản sử dụng: Hiện nay Công ty đang sử dụng theo hệ thống tài khoản của
công ty trên cơ sở cụ thể hoá hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành.
37
Sơ đồ 8 : Hình thức ghi sổ Nhật Ký Chứng Từ:
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
2.3. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần giải pháp phát
triển doanh nghiệp 3A
2.3.1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Que hàn và vật liệu hàn là những mặt hàng chủ yếu phục vụ nhu cầu sản xuất. Vật
liệu hàn là nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau từ các ngành công nghiệp

nặng dễ nhận biết như đóng và sửa chữa tàu thuyền, sản xuất ôtô, xe máy, ngành xây
dựng, dầu khí cho tới những ngành đòi hỏi hết sức tinh tế như ngành dụng cụ y tế. Trong
tất cả các ngành nêu trên thì vật liệu hàn đều có một công dụng chung là ghép nối các kết
cấu kim loại.
Chứng từ gốc
bảng phân bổ
Sổ quỹ kiêm
báo cáo quỹ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài
chính
Sổ cái
Nhật ký- C.Từ
Bảng kê
38

×