Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

biện pháp giảm giá thành điện năng tại công ty cổ phần nhiệt điện phả lại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.91 KB, 77 trang )

Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành điện là một trong những ngành quan trọng của bất kỳ một quốc
gia nào. Nó đóng vai trị vô cùng quan trọng trong mọi hoạt động của nền kinh
tế, mà trong đó điện năng là loại năng lượng được sử dụng chiếm tỷ trọng
cao.
Việt Nam là một quốc gia với nền kinh tế đang phát triển nên việc phát
triển Ngành điện phục vụ cho chương trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá
lại càng quan trọng. Nhưng ở Việt Nam thì sự phát triển đang còn kém so với
các nước, mặt khác trình độ dân trí còn chưa phát triển cao do vậy mà ngành
điện vẫn đang còn độc quyền sản xuất và kinh doanh sản phẩm điện năng nên
dẫn đến tình trạng tổn thất điện năng là rất lớn cũng như công tác quản lý ở
Việt Nam chưa đạt đến trình độ ngang tầm với các nước khác trong khu vực
cũng như trên thế giới. Vì vậy mà giá thành điện của Việt Nam còn cao.
Sản phẩm điện năng là loại sản phẩm đặc biệt, không có sản phẩm dở
dang, lại được nhà nước quy định giá bán đầu ra, nên việc giảm bớt chi phí hạ
giá thành sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh là điều quan trọng cần
thiết được coi là nền tảng cơ bản để đứng vững trong cơ chế thị trường, đảm
bảo cho ngành điện đạt lợi nhuận cao
Trong đồ án này, đề tài của em là “Biện pháp giảm giá thành điện năng
tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại”. Đó chính là một trong những mục
tiêu phát triển của ngành điện trong giai đoạn này.
Để đưa ra những biện pháp giảm giá thành thì trước hết ta cần phải
nắm được những vấn đề cơ bản về giá thành cũng như việc hạch toán giá
thành của bất kỳ một loại sản phẩm nào đó mà ở đây điện năng là một
trong những sản phẩm quan trọng của ngành công nghiệp. Vì vậy ta cần
phải so sánh cũng như việc tìm hiểu sự biến động của giá thành để có thể
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 1
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
đưa ra được những yếu tố chính làm cho giá thành tăng để từ đó có biện
pháp khắc phục cũng như hạn chế.


Nội dung của Đồ án gồm 3 phần chính :
Phần 1 : Cơ sở phương pháp luận về chi phí sản xuất - giá thành sản
phẩm và các biện pháp hạ giá thành điện năng
Phần 2 : Phân tích sự biến động của giá thành và các nhân tố ảnh
hưởng đến giá thành điện năng tại Công ty cổ phần Nhiệt điện
Phả Lại
Phần 3 : Đề xuất các biện pháp hạ giá thành điện năng tại Công ty Cổ
phần Nhiệt điện Phả Lại
Do thời gian cũng như trình độ còn hạn chế, nên đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn chính
cho bản đồ án này TS. Phạm Cảnh Huy cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong
khoa và các cán bộ thuộc Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại để hoàn thành
bản đồ án tốt nghiệp này.
Em cũng mong được sự giúp đỡ và góp ý của các thầy, cơ và các cán
bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại để chất lượng
bản đồ án được nâng cao cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Sinh viên
Trịnh Mạnh Hùng
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 2
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
PHẦN I
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ CHI PHÍ – GIÁ THÀNH
VÀ CÁC BIỆN PHÁP HẠ GIÁ THÀNH ĐIỆN NĂNG
I. Các khái niệm cơ bản về chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm và
phân tích sự biến động của giá thành sản phẩm
I.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
I.1.1. Chi phí sản xuất
a. Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt

động sản xuất trong thời kỳ nhất định.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố
cơ bản.
- Tư liệu lao động như nhà xưởng, máy móc, thiết bị và những TSCĐ
khác.
- Đối tượng lao động như nguyên vật liệu, nhiên liệu
- Lao động của con người.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất cũng đồng
thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương
ứng. Tương ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản
cố định, tương ứng với việc sử dụng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu là
những chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, tương ứng với việc sử dụng
lao động là chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, tiền trích bảo hiểm
y tế Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh,
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 3
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
mọi chi phí đều được thực biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí về tiền công,
tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là biểu bằng tiền của hao phí về lao
động sống, còn chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá.
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến
hoạt động sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh
doanh và hoạt động khác không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng,
hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp chỉ những chi
phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt
quá trình tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ
cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất được tính toán theo
từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ
những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính

vào chi phí sản xuất trong kỳ.
I.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Tùy vào mục đích nghiên cứu về chi phí mà có những quan điểm tiếp
cận khác nhau trong việc nhận dạng các chi phí phát sinh, Các quan điểm tiếp
cận này hoàn toàn phụ thuộc vào mục tiêu của đối tượng tiếp cận mà dẫn tới
cách nhìn nhận chi phí không hoàn toàn giống nhau. Mặt khác, chi phí hoạt
động của doanh nghiệp trong thời kỳ xem xét không tính tới chi phí đầu tư
liên quan tới chi phí mua sắm các tài sản cố định mới.
a. Phân loại theo yếu tố chi phí
Việc phân loại theo yếu tố chi phí căn cứ vào nội dung kinh tế của chi
phí, tức là căn cứ vào chi phí phát sinh tương ứng với bản chất nguồn lực sử
dụng. Theo chế độ kế toán hiện hành, cách phân loại này có 5 yếu tố chi phí
như sau :
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 4
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
oChi phí nguyên vật liệu
Là toàn bộ các chi phí phát sinh để mua sắm các đối tượng lao động cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ xem xét.
oChi phí nhân công
Là các chi phí liên quan đến nguồn lực lao động mà doanh nghiệp sử
dụng trong kỳ xem xét bao gồm lương và các khoản kèm theo lương (thưởng,
bảo hiểm…).
oChi phí khấu hao tài sản cố định
Là khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng các TSCĐ của doanh nghiệp
trong kỳ xem xét. Khoản này được khấu trừ khỏi thu nhập trước khi tính thuế
thu nhập nhưng là khoản chi phí “ảo”. Lý do là khoản này không phải là
khoản thực chi của doanh nghiệp và được xem như một phần tạo ra tích lũy
của doanh nghiệp.
oChi phí dịch vụ mua ngoài
Bao gồm các khoản thanh toán cho các yếu tố mua ngoài mà doanh

nghiệp thực hiện như chi phí nhiên liệu – năng lượng, thuê ngoài sửa chữa,
kiểm toán…
oChi phí khác bằng tiền
Bao gồm các khoản thuế, lệ phí phải nộp, các chi phí hoạt động tài chính,
hoạt động bất thường…
Trong vấn đề quản lý tài chính doanh nghiệp, cách tiếp cận này thường
được sử dụng và chi tiết hóa khi tính đến đối tượng thụ hưởng (chi phí đối với
doanh nghiệp chính là lợi ích của chủ thể có liên quan).
b. Phân loại theo khoản mục chi phí
Cách phân lọai này căn cứ vào công dụng thực tế của chi phí tương ứng
với quán trình phát sinh. Cách phân loại được áp dụng trong hệ thống kế toán
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 5
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
tài chính. Theo đó có 5 khoản mục liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh được xem xét là :
o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Là toàn bộ các chi phí phát sinh để mua sắm các đối tượng lao động cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ xem xét.
o Chi phí nhân công trực tiếp
Là chi phí cho lao động tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm
o Chi phí sản xuất chung
Bao gồm chi phí nhiên liệu – năng lượng dùng trong sản xuất, lương và
các khoản kèm theo của cán bộ quản lý trực tiếp, khấu hao TSCĐ dùng trong
sản xuất…, phát sinh tại các bộ phận sản xuất.
o Chi phí bán hàng
Gồm lương của nhân viên bán hàng, chi phí marketing, khấu hao TSCĐ
dùng trong bán hàng (cửa hàng, phương tiện vận tải…) và các yếu tố mua
ngoài liên quan.
o Chi phí quản lý doanh nghiệp
Gồm lương của cán bộ quản lý doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ dùng

trong quản lý (nhà văn phòng, máy tính…) và các yếu tố mua ngoài liên
quan…
Tổng các khoản mục từ 1 đến 3 ứng với số sản phẩm đã hoàn thành và
nhập kho (hoặc tiêu thụ) được gọi là giá thành sản xuất. Giá thành sản xuất
của một sản phẩm đã bán được gọi là giá vốn bán hàng. Còn các khoản mục 4
và 5 được gọi là chi phí giai đoạn. Sự phân biệt này liên quan đến quá trình
hach toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
xem xét
c. Các cách phân loại khác
o Phân loại theo mối quan hệ với quy mô sản xuất
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 6
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
Trong mối quan hệ với quy mô, các chi phí hoạt động của doanh
nghiệp được chia làm 2 loại :
• Chi phí biến đổi là các chi phí mà tổng giá trị của nó biến động tỷ lệ với
sự thay đổi quy mô sản xuất.
• Chi phí cố định là các chi phí mà tổng giá trị của nó có tính ổn định
tương đối khi quy mô sản xuất thay đổi trong một phạm vi nhất định.
Theo cách phân loại này, có thể thực hiện được việc dự báo về sự biến
động của chi phí khi quy mô hoạt động thay đổi. Cách phân loại này tạo ra
một công cụ rất tốt cho việc kiểm soát chi phí và thực hiện các hoạch định tài
chính của doanh nghiệp.
o Phân loại theo quan hệ với sự tồn tại của sản phẩm (hoặc theo phương
pháp tính chi phí và giá thành)
 Người ta chia làm hai loại chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
• Chi phí trực tiếp: là những chi phí phát sinh một cách riêng biệt cho một
hoạt động cụ thể của doanh nghiệp. Các chi phí này có thể tính thẳng vào giá
thành một cách trực tiếp mà không ảnh hưởng đến việc sản xuất sản phẩm khác.
• Chi phí gián tiếp: (còn gọi là chi phí chung hay chi phí tổng hợp) là
những chi phí có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm dịch vụ. Chi

phí gián tiếp được tính vào giá mỗi loại sản phẩm, dịch vụ một cách gián tiêp
bằng phương pháp phân bổ.
Trên góc độ của nhà quản lý, chi phí trực tiếp thường phát sinh và mất
đi của một hoạt động sản xuất_kinh doanh cụ thể. Trái lại,các chi phí gián
tiếp,không phát sinh và mất đi cùng với sự phát sinh và mất đi của một hoạt
động sản xuất_kinh doanh cụ thể (ví dụ: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi
phí quản lý doanh nghiệp….)
o Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 7
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, toàn
bộ hao phí được chia làm 3 loại:
 Chi phí sản xuất kinh doanh: bao gồm những chi phí liên quan đến
hoạt động sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính, quản trị kinh doanh
 Chi phí hoạt động tài chính: gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động về vốn và đầu tư tài chính.
 Chi phí bất thường: gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ
quan hay khách quan mang lại:
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác,
phục vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt
động kinh doanh đúng đắn.
o Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh:
Dựa vào chức năng hoạt động trong qúa trình kinh doanh và chi phí
liên quan đến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí sản xuất - kinh
doanh làm 3 loại:
 Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: gồm những chi phí phát sinh
liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong
phạm vi phân xưởng.
 Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: gồm tất cả những chi phí phát
sinh liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ

trong phạm vi phân xưởng.
 Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: gồm tất cả những chi phí quản
lý kinh doanh, hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp.
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 8
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công xưởng, giá
thành toàn bộ, xác định trị giá hàng tồn kho, phân biệt được chi phí theo từng
chức năng cũng như làm căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
d. Mối quan hệ của các cách phân loại chi phí
Giữa khoản mục và theo yếu tố chi phí:
Bảng 1-1: Quan hệ giữa các khoản mục và yếu tố chi phí
Giữa khoản mục và quan hệ với quy mô sản xuất:
Bảng 1-2: Quan hệ giữa khoản mục và quy mô sản xuất.
Giữa quy mô và quan hệ với sự tồn tại của sản phẩm.
Bảng 1-3: Quan hệ giữa quy mô và sự tồn tại của sản phẩm
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 9
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
Chi phí biến đổi chi phí cố định
Chi phí trực tiếp x x
Chi phí gián tiếp x x
Cần nhớ là chi phí phát sinh trong một thời kỳ hoạt động của doanh
nghiệp là một giá trị duy nhất. Các cách tiếp cân khác nhau sẽ cho các loại chi
phí khác nhau nhưng tổng số các loại chi phí theo cách phân loại thì như nhau
và bằng với chi phí phát sinh trong thời kỳ.
1.2 Giá thành sản phẩm
a. Khái niệm
Giá thành sản phẩm, dịch vụ là toàn bộ những chi phí tính bằng tiền để sản
xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định.Đây là một chỉ
tiêu phản ánh toàn diện chất lượng công tác của doanh nghiệp bao gồm các mặt:

trình độ công nghệ,trình độ tổ chức sản xuất,trình độ quản lý v.v…
Đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, cũng
có thể là bán thành phẩm, là chi tiết, cụm chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm,
đơn đặt hàng v.v…Nói tóm lại, đó là loại sản phẩm sản xuất cụ thể mà yêu
cầu quản lý cần xác định được giá thành và giá đơn vị sản phẩm để định giá
bán và tính toán ra kết quả kinh doanh hoặc đánh giá được kết quả hoạt động
của bôj phận sản xuất.
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian kế toán hệ thống số liệu về chi
phí sản xuất và khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành và tiến hành tính
toán giá thành cho khối lượng sản phẩm, dịch vụ đó. Kỳ tính giá có thể định
kỳ: hàng tháng, hàng quý, nửa năm một lần hoặc hàng năm (đối với doanh
nghiệp sản xuất liên tục, mặt hàng ổn định) mà cũng có thể không định kỳ
(khi nào chu kỳ sản xuất kết thúc thì kế toán tiến hành tính giá thành như
trường hợp sản xuất theo đơn đặt hàng, sản xuất đơn chiếc, hàng loạt ít, sản
xuất không liên tục, mặt hàng thay đổi).
b. Ý nghĩa của giá thành sản phẩm
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 10
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
Trong hoạt động kinh tế, giá thành sản phẩm là một trong những chỉ
tiêu chất lượng chủ yếu, đánh giá trình độ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong phạm vi xã hội, giá thành hạ là cơ sở để giá bán sản phẩm rẻ
hơn. Đời sống văn hoá tinh thần của các thành viên trong xã hội được tăng
lên, tích luỹ tăng.
Trong phạm vi doanh nghiệp, giá thành sản phẩm càng hạ thì hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao, đem lại mọt nguồn
lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp. Chính nguồn lợi nhuận đáng kể đó là cơ
sở cho các doanh nghiệp mới đưa vào hoạt động thu hồi vốn nhanh chóng.
Giá thành hạ lợi nhuận cao đối với các doanh nghiệp đã thu hồi xong vốn, lợi
nhuận còn là nguồn để các doanh nghiệp trích lập các quỹ doanh nghiệp,

không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, khuyến khích đời sống vật chất, văn
hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm có quan hệ chủ yếu với giá bán sản phẩm. Việc
tính đúng, tính đủ các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm
là điều cần thiết quan trọng đối với doanh nghiệp. Quá trình tính toán giá
thành sản phẩm không đủ sẽ làm doanh nghiệp bị thâm hụt vốn. Việc tính giá
thành sai lệch quá cao so với thực tế, dẫn đến giá bán sản phẩm phải cao theo,
như vậy sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra không cạnh tranh được trên
thị trường tiêu thụ hoặc tiêu thụ rất chậm.
Vì vậy giá thành sản phẩm là cơ sở cần thiết, quan trọng, giúp cho
doanh nghiệp định giá hàng bán và là cơ sở để hoạch định chiến lược giá.
Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm, trên cơ sở
không nhừng áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật, hoàn thiện, tinh giảm
bộ máy quản lý tổ chức sản xuất, động lực chi phối giá bán sản phẩm trên thị
trường giảm xuống, là nhân tố quan trọng thúc đẩy việc tăng sản lượng tiêu
thụ trên thị trường, thông qua nhân tố giá cả.
c. Các loại giá thành sản phẩm
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 11
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
Để phục vụ công tác quản lý giá thành, đáp ứng các yêu cầu về công tác
kế hoạch và xây dựng giá cả sản phẩm và hạch toán kinh tế, trong các cơ sở
sản xuất đã hình thành các loại giá thành sản phẩm khác nhau.
*Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Giá thành sản xuất
Bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc đã hoàn
thành.
Giá thành sản xuất được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành,

nhập kho hoặc giao cho khách hàng.Giá thành sản xuất sản phẩm cũng là căn
cứ để tính toán giá trị hàng tồn kho, giá vốn hàng bán và lãi gộp ở doanh
nghiệp sản xuất.
Giá thành phân xưởng, giá thành công xưởng và giá thành toàn bộ
Giá thành phân xưởng là tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đó cũng chính là giá thành sản xuất.
Giá thành công xưởng là giá thành phân xưởng cộng với chi phí quản lý.
Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành công xưởng và chi phí tiêu thụ sản
phẩm.
Giá thành kế hoạch và giá thành thực tế
Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ
phận kế hoạch doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là
mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của sản phẩm
so sánh được.
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 12
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong thời kỳ và sản
lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế
chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Giá thành sản phẩm thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết
quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp
về tổ chức, kinh tế, kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở
để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành định mức
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá

thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành quá trình sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo phạm vi tính toán giá thành được phân loại theo các loại như sau:
- Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí sản xuất như nguyên, nhiên
vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho những
sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm
công việc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được ghi sổ
cho những sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá
thành sản xuất của sản phẩm là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở
các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành công đoạn: khi quá trình sản xuất sản phẩm phải trải qua
nhiều công đoạn nối tiếp nhau, thì việc tính giá thành sản xuất trong phạm vi
từng công đoạn nhằm quản lý giá thành cho từng bộ phận, từng công đoạn sản
xuất nhất định.
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 13
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
- Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm, chi phí tiêu
thụ, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá chỉ được tính khi sản phẩm đó đã
được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
*Phân loại giá thành theo quy mô tính giá thành
Giá thành đơn vị là giá thành tính cho một loại sản phẩm nhất định,theo
một đơn vị nhất định. Giá thành đơn vị sản phẩm dựng để so sánh,đối chiếu
giữa giá thành kế hoạch với giá thành thực tế, hoặc đối chiếu giữa giá thành
của doanh nghiệp với giá thành cùng loại sản phẩm của các doanh nghiệp khác,
hoặc đối chiếu giữa kỳ kế hoạch với kỳ báo cáo. Trên cơ sở đó, tiến hành phân
tích, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến việc hạ giá thành sản phẩm.
Tổng giá thành sản lượng hàng hóa là toàn bộ chi phí bỏ ra để tiến hành

sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tính cho toàn bộ sản lượng hàng hóa sản xuất
trong kỳ. Tổng giá thành cho biết toàn bộ chi phí bỏ ra trong kỳ và tỷ trọng
của từng loại chi phí có căn cứ để phân tích, tìm ra các biện pháp hạ giá thành
sản phẩm.
Tóm lại, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng quyết định hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.2.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có
những mặt khác nhau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh ra chúng, còn
giá thành sản phẩm lại gắn với một khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
- Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp được phân thành các yếu tố chi
phí, có cùng một nội dung kinh tế. Chúng không nói rõ địa điểm và mục đích
bỏ ra chi phí. Còn những chi phí nào phát sinh, nói rõ địa điểm và mục đích
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 14
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
bỏ ra chi phí đó thì chúng được tập hợp lại thành các khoản mục để tính toán
giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí đã trả trước của kỳ
nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trước, nhưng kỳ
này mới phát sinh thực tế, nhưng không bao gồm chi phí trả trước của kỳ
trước phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả cho kỳ này nhưng thực tế
chưa phát sinh. Ngược lại, giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí
phải trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm còn đang dở dang cuối kỳ và
sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở
dang kỳ trước chuyển sang.
Tuy nhiên chi phí sản phẩm và giá thành sản phẩm có mối quan hệ rất
mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu diễn những chi

phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản
xuất trong kỳ là căn cứ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, đã hoàn
thành, sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến
giá thành sản phẩm. Vì vậy,quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí
sản xuất kinh doanh.
1.2.2.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
a. Khái niệm
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp được trên sổ sách, chứng từ kế toán để tính ra giá thành toàn
bộ và giá thành đơn vị của đối tượng tính giá thành theo các yếu tố giá thành.
b. Các phương pháp tính giá thành
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 15
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ mà mỗi doanh
nghiệp có thể áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp hoặc phân bước.
* Phương pháp tính giá thành trực tiếp:
Phương pháp này còn được gọi là phương pháp tính giá thành giản đơn.
Phương pháp này được áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có
quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu
kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành phù hợp với đối
tượng tập hợp chi phí.
Nếu doanh nghiệp chỉ sản xuất một loại sản phẩm, sản phảm sản xuất
ra không có sản phẩm dở dang hoặc sản phẩm dở dang quá ít không cần đánh
giá sản phẩm dở dang thì toàn bộ chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ là
tổng giá thành sản phẩm sản xuất của kỳ đó.
Công thức tính giá thành toàn bộ và giá thành đơn vị như sau:
Z = C
⇒ Giá thành đơn vị sản phẩm là:
z =
Trong đó:

Z: Giá thành toàn bộ sản phẩm
C: Tổng chi phí sản xuất được tập hợp theo đối tượng tương ứng
Q: Số lượng sản phẩm sản xuất ra
z: Giá thành đơn vị sản phẩm
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 16
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
Trong trường hợp sản phẩm dở dang chênh lệch đáng kể giữa đầu kỳ và
cuối kỳ thì giá thành toàn bộ sản phẩm được tính theo công thức sau:
Z = C + D
đk
- D
ck
Giá thành đơn vị sản phẩm được tính theo công thức:

z =
Trong đó:
D
đk
: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
D
ck
:Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
Trong trường hợp bên cạnh sản phẩm chính, đơn vị còn có sản phẩm
phụ, thì khi tính giá thành sản phẩm chính phải trừ bớt đi giá trị sản phẩm
phụ, lúc này giá thành toàn bộ sản phẩm được tính theo công thức:
Z = C + D
đk
- D
ck
- C

p
Giá thành đơn vị sản phẩm:
z =
Trong đó: C
p
là giá trị sản phẩm phụ.
Trường hợp đơn vị sản xuất một mặt hàng, nhưng có nhiều kích cỡ
khác nhau, mẫu mã khác nhau. Người ta có thể chia sản phẩm thành các nhóm
và quy các nhóm ra thành sản phẩm tiêu chuẩn, tính giá thành đơn vị tiêu
chuẩn cho từng nhóm, rồi quy đổi lại theo hệ số để ra giá thành đơn vị của
nhóm đó.
* Phương pháp tính giá thành phân bước
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 17
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp công nghệ chế biến
phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm dở dang nhiều, địa bàn sản xuất rộng, có
nhiều biến động, không ổn định.
Phương pháp tính giá thành phân bước có hai phương pháp tính đó là tính
đến giá thành bán thành phẩm và không tính đến giá thành bán thành phẩm.
- Phương pháp tính giá thành phân bước có tính đến giá thành bán
thành phẩm. Với phương pháp này thì kế toán phải xác định được giá trị của
bán thành phẩm của công đoạn trước được chuyển sang công đoạn tiếp theo,
tuần tự cho đến công đoạn cuối cùng. Chi phí sản xuất tập hợp được trong
công đoạn tiếp theo được dựng để tính giá trị bán thành phẩm ở công đoạn
này. Việc tính toán cứ tiếp tục được thực hiện cho đến khi tổng giá thành và
giá thành đơn vị của sản phẩm tại công đoạn cuối cùng được xác định
Mô hình tính toán giá thành của phương pháp này như sau:
CP
nguyên
vật liệu

chính
+
CP chế
biến
bước 1
=>
Giá
thành
BTP
bước 1
+
CP chế
biến
bước 2
=>
Giá
thành
BTP
bước 2
+
CP chế
biến
bước n
=
Giá
thành
toàn bộ
SP
- Phương pháp tính giá thành phân bước không tính đến giá thành bán
thành phẩm. Phương pháp này thích hợp đối với doanh nghiệp có đối tượng

tính giá thành là toàn bộ sản phẩm của công đoạn cuối cùng. Kế toán không
cần tính giá trị của bán thành phẩm trong từng công đoạn mà tính giá thành
thành phẩm bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí
chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ. Phương pháp này còn gọi là
phương pháp kết chuyển tuần tự song song.
Mô hính tính toán giá thành của phương pháp này như sau :
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 18
CP
nguyên
vật liệu
chính
+
CP
chế
biến
bước 1
+
CP chế
biến
bước 2
+ … +
CP chế
biến
bước n
=
Giá
thành
toàn
bộ SP
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48

* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Đây là phương pháp thích hợp cho sản phẩm có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp kiểu liên tục hoặc song song tổ chức sản xuất đơn chiếc
hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ. Đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng sản xuất và từng đơn đặt
hàng hoặc từng loạt hàng được sản xuất ở phân xưởng đó. Đối tượng tính giá
thành là thành phẩm của từng đơn đặt hàng hoặc từng loạt hàng. Kỳ tính giá
thành phù hợp với chu kỳ sản xuất. Khi nào sản xuất hoàn thành đơn đặt hang
thì kế toán mới tính giá thành cho các thành phẩm theo đơn đặt hàng.
* Phương pháp định mức
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp đã ổn định sản
xuất, đã xây dựng được hệ thống định mức các chi phí sản xuất cho các loại
sản phẩm hay chi tiết, bộ phận sản phẩm khác nhau. Trên cơ sở hệ thống định
mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung,
kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm, đồng thời hạc
toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sanh trong quá
trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
theo 3 loại : theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so
với định mức. Từ đó kế toán hiện hành xác định giá thành thực tế của sản
phẩm trên cơ sở các định mức hiện hành ngay từ đầu kỳ.
Giá thành
thực tế của
SP
=
Giá
thành
đm SP
+/-
Chênh
lệch so

với đm
về lượng
tiêu thụ
+/-
Chênh
lệch
so với
đm về
đơn
giá
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 19
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
* Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá
trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận, nhiều giai đoạn công
nghệ khác nhau, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản
phẩm hoặc các giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Phương pháp này
được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí
chế tạo, may mặc… Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được xác
định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm theo
công thức :
Z
sp
= SPDD đầu kỳ + C
1
+ C
2
+ … + C
n
– SPDD cuối kỳ

Trong đó : C
1
, C
2
, …, C
n
là chi phí sản xuất của các chi tiết, bộ phận
sản xuất hoặc các giai đoạn công nghệ, bộ phận sản xuất.
Ngoài ra để tính giá thành sản phẩm người còn sử dụng một số phương
pháp khác như : phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ, phương pháp tính giá
thành có loại trừ giá trị sản phẩm phụ…
II. Chi phí – Giá thành sản xuất điện năng
* Chi phí sự cố
Sự cố xảy ra khi các phương tiện bình thường không đáp ứng được nhu
cầu phụ tải. Nhóm lại gồm có:
o Các nhà máy nhiệt điện vận hành trong điều kiện bình thường
o Các nhà máy nhiệt điện đã ngừng hoạt động nhưng vẫn được sử
dụng như một bộ phận dự phòng.
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 20
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
o Các nhà máy nhiệt điện ngoài hệ thống.
Sự cố có thể biểu hiện dưới hai hình thức mà mức độ thiệt hại đối với
từng loại là khác nhau :
oSử dụng các biện pháp đặc biệt cho các nhà máy nhiệt điện làm việc
quá tải, kêu gọi sự hỗ trợ của các nhà máy điện ngoài hệ thống, nhập khẩu
điện, thực hiện điều khoản có thể cắt một vài hợp đồng giảm điện áp.
oNếu các biện pháp đặc biệt trên đó được áp dụng mà vẫn không đáp
ứng được nhu cầu thì ít nhiều phải cắt điện ở một số khu vực lớn.
Từ đó người ta đưa ra khái niệm “độ sâu” sự cố (ký hiệu là f) để đánh
giá mức độ sự cố của hệ thống trong một thời kỳ nhất định, f được xác định

theo công thức.
Tổng lượng điện năng không đáp ứng được trong
Kỳ bởi các thiết bị sản xuất bình thường
f =
Tổng nhu cầu điện trong kỳ
Như vậy việc đánh giá trực tiếp chi phí sự cố dựa và những thiệt hại do
việc ngưng cung cấp điện gây ra đối với người tiêu dùng. Mức độ thiệt hại
phụ thuộc đồng thời vào bản chất của sự cố (sụt áp hay cắt điện), thời gian
kéo dài sự cố, thời điểm kéo dài sự cố và đặc điểm hộ thiêu thụ.
* Chi phí và giá thành nhà máy điện
o Chi phí nhiên liệu :
C
nl
= B x g
nl
= b x E
0
x g
nl
B : khối lượng nhiên liệu tiêu hao
b : là suất tiêu hao nhiên liệu để sản xuất một đơn vị điện năng
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 21
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
g
nl
: đơn giá nhiên liệu.
E
0
: lượng điện năng sản xuất
o Chi phí khấu hao :

C
kh
= G x α
kh
= ∑ G
i
x α
khi
G : tổng giá trị tài sản cố định
α
kh
: hệ số khấu hao
i : loại tài sản thứ i
o Chi phí tiền lương :
C
tl
= N x L
bq
= ∑N
j
x l
j
N : số lượng cán bộ công nhân viên (định biên lao động )
L
bq
: lương bình quân
N = P
tb
x n
P

tb
: công suất trang bị
n : hệ số biên chế cho một đơn vị công suất trang bị
o Chi phí khác :
C
khác
= C
ql
+ C
sc
+ C
vlf
o Tổng chi phí sản xuất :
C
sx
= C
nl
+ C
kh
+ C
tl
+ C
khác
o Giá thành sản xuất ( hạch toán để định giá bán ) :
Trong sản xuất điện, không có hàng tồn kho, không có sản phẩm dở
dang, vì vậy tổng giá thành sản xuất bằng tổng chi phí sản xuất
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 22
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
Z
sx

= C
sx
Giá thành sản xuất đơn vị :
z
sx
=
z
sx
: giá thành sản xuất đơn vị
Z
sx
: tổng giá thành sản xuất
E
sx
: sản lượng điện năng sản xuất
E
td
: lượng điện năng tự dựng
E
f
: điện năng phát
III. Phương pháp phân tích sự biến động về giá thành sản phẩm
1. Phương pháp phân tích sự biến động giá thành đơn vị.
Để nhận xét về kết quả thực hiện và kế hoạch thực hiện từ đó thấy được
mức tăng hay giảm về giá thành đơn vị chúng ta cần phân tích một số chỉ tiêu
sau:
Tỷ lệ thực hiện giá thành kế hoạch t
HTKH
:


Và tỷ lệ thực hiện nhiệm vụ kế hoạch t
NVKH
:

Trong đó:
Z
1
, Z
KH
, Z
nt
là giá thành đơn vị thực tế, kế hoạch và giá thành đơn vị
năm trước.
2. . Phương pháp phân tích sự biến động của tổng giá thành.
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 23
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
Để phân tích sự biến động này ta cần phân tích 2 chỉ tiêu sau:



Và:

Căn cứ vào các kết quả tính ở mục 1 và 2 nếu t <100% thì Công ty đã
thực hiện tiết kiệm chi phí và hạ giá thành còn nếu t >100% thì ngược lại, đây
là một vấn đề không tốt vì thế mà cần phải có biện pháp đưa ra để hạ giá
thành đơn vị hay tổng giá thành.
3. Phương pháp phân tích kế hoạch hạ thấp giá thành.
Ta căn cứ vào các chỉ tiêu đó là mức hạ và tỷ lệ hạ.
- Nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch.
Mức kế hoạch hạ giá thành:

M
KH
= ∑Q
KH
.Z
KH
- ∑Q
KH
.Z
NT
Tỷ lệ kế hoạch hạ thấp giá thành.

- Kết quả hạ giá thành thực tế.
Mức kế hoạch hạ giá thành:
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 24
Đồ án tốt nghiệp Trịnh Mạnh Hùng_KTNL_K48
M
1
= ∑Q
1
.Z
1
- ∑Q
1
.Z
NT
Tỷ lệ kế hoạch hạ thấp giá thành.

Từ trên ta có kết quả mức hạ giá thành thực hiện so với thực tế như sau:
Mức hạ thấp giá thành:

∆M = M
1
- M
KH
.
Tỷ lệ hạ thấp giá thành:
T = T
1
- T
KH
.
Trong đó: Q
KH
, Q
1
là sản lượng kế hoạch và sản lượng thực tế của Công ty.
Z
1
, Z
KH
, Z
NT
là giá thành đơn vị thực tế, kế hoạch và giá thành đơn vị
năm trước.
Với các kết quả của phần phân tích sự biện động giá thành sản phẩm ta
có thể tìm được nguyên nhân làm cho giá thành tăng hăy giảm từ đó đề ra các
biện pháp tương ứng thích hợp
Trong đồ án này ta sẽ áp dụng phương pháp phân tích thay thế liên
hoàn để phân tích giá thành sản xuất điện năng của Công ty cổ phần Nhiệt
điện Phả Lại

Giả sử C là tổng chi phí giá thành sản phẩm, Q là tổng sản lượng
Với C
i
là giá thành của yếu tố (khoản mục) i
Đại Học Bách Khoa Hà Nội - 25

×