Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Đánh giá thực trạng phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất tại Công ty may TNHH Hà Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.36 KB, 54 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội
loài ngời. Chính vì vậy ngay từ thời cổ xa ngời ta đã thấy sự cần thiết
muốn duy trì và phát triển đời sống của mình và xã hội thì phải tiến hành
sản xuất những vật dụng, thức ăn đồ mặc, nhà ở nh thế nào, muốn sản
xuất phải hao phí bao nhiêu sức lao động và phải có những t liệu sản xuất
gì, trong thời gian bao lâu, kết quả sản xuất sẽ phân phân phối nh thế nào
vv.. Tất cả những điều liên quan đến sản xuất mà con ngời quan tâm đã
đặt ra nhu cầu tất yếu phải thực hiện chức năng quản lý sản xuất.
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trờng, để tồn
tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt
đợc kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
phải xác định phơng hớng mục tiêu trong đầu t, biện pháp sử dụng các
điều kiện sẵn có về các nguồn nhân vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp
cần nắm đợc nhân tố ảnh hởng, mức độ và xu hớng tác động của từng
nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện đợc trên
cở sở của phân tích kinh doanh để từ đó có thể đánh giá đầy đủ mặt
mạnh, yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất thì quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao
động với t liệu sản xuất với đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm. Mối
quan hệ giữa các yếu tố của quá trình sản xuất có ý nghĩa sống còn đối
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
với doanh nghiệp. Bởi vì giai đoạn sản xuất chính là giai đoạn tạo ra giá
trị thặng d và nó có vị trí đặc biệt quan trọng trong toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, quá phân tích kinh doanh giúp
các nhà doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực tế để tăng cờng các
hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm huy động mọi khả năng
tiềm tàng về lao động, máy móc, đất đai... vào quá trình sản xuất kinh
doanh, nhằm nâng cao kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.


Trong thời gian thực tập tại Công ty may TNHH Hà Đông và qua
tìm hiểu thực tế em xin mạnh dạn chọn đề tài:
Đánh giá thực trạng phân tích các yếu tố của quá trình sản
xuất tại Công ty may TNHH Hà đông.
Luận văn gồm những nội dung chính sau:
Phần thứ nhất:
Lý luận chung về phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất.
Phần thứ hai:
Thực trạng công tác quản lý sử dụng các yếu tố của qúa trình sản
xuất tại công ty may TNHH Hà Đông.
Phần thứ ba:
Một số đề xuất về công tác quản lý sử dụng các yếu tố của quá
trình sản xuất tại công ty may TNHH Hà Đông.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và trình độ còn có những
điểm hạn chế, sự hiểu biết về thực tế cha sâu sắc nên bài viết không thể
tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý chân
thành của các thấy cô giáo, các cán bộ công ty để bài viết đợc hoàn chỉnh
hơn.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của Dr. Phan
Thị Cẩm Vân cùng cán bộ công ty may TNHH Hà Đông trong quá trình
thực tập và hoàn thành luận văn này.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần thứ nhất:
Lý luận chung về phân tích các
yếu tố của quá trình sản xuất
I. Những vấn đề cơ bản về các yếu tố của qúa trình
sản xuất:

1. Khái niệm chung về các yếu tố của quá trình sản xuất
Bất kỳ nền sản xuất nào, kể cả nền sản xuất hiện đại đều có đặc trng
chung là sự tác động của con ngời vào các yếu tố lực lợng tự nhiên nhằm
thoả mãn những nhu cầu nào đó của con ngời. Vì vậy sản xuất luôn luôn
là sự tác động qua lại của ba yếu cơ bản: Lao động của con ngời, t liệu
lao động và đối tợng lao động.
1.1. Lao động:
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời nhằm
thay đổi những vật thể của tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con ng -
ời.
Chính sự hoạt động có mục đích, có ý thức đó đã làm cho hoạt
động của con ngời khác với hoạt động theo bản năng của loài vật.
Cần phân biệt sức lao động và lao động. Sức lao động là tổng hợp
toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể sống của con ngời mà con
ngời có thể vận dụng trong quá trình lao động sản xuất . Nh vậy sức lao
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động chỉ mới là khả năng của lao động, còn lao động là sự tiêu dùng sức
lao động trong hiện thực. Trong quá trình phát triển của nền sản xuất xã
hội, vai trò của sức lao động, của nhân tố con ngời ngày càng tăng lên.
Cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại, công nghệ hiện đại đặt ra
những yêu cầu mới đối với sức lao động, đòi hỏi phải nâng cao trình độ
văn hoá, khoa học, chuyên môn, nghiệp vụ của ngời lao động một cách t-
ơng xứng.
1.2 .Đối tợng lao động:
Đối tợng lao động là những vật mà lao động của con ngời tác động
vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối tợng lao động chính
là yếu tố vật chất của sản phẩm tơng lai. Đối tợng lao động gồm các loại:
Loại có sẵn trong tự nhiên. Loại này thờng là đối tợng của các ngành
công nghiệp khai thác;

Loại đã qua chế biến, nghĩa là đã có sự tác động của lao động, gọi là
nguyên liệu. Loại này thờng là đối tợng của các ngành công nghiệp
chế biến.
Với sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, vai trò
của nhiều đối tợng lao động dần dần thay đổi, đồng thời nhiều loại đối t-
ợng lao động có chất lợng mới đợc tạo ra đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất
trong nền công nghiệp hiện đại.
1.3. T liệu lao động:
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
T liệu lao động là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ
truyền dẫn sự tác động của con ngơì lên đối tợng lao động, nhằm biến đổi
đối tợng lao động theo mục đích của mình. T liệu lao động gồm:
Công cụ lao động là bộ phần quan trọng nhất của t liệu lao động, tác
động trực tiếp vào đối tợng lao động, quyết định trực tiếp năng suất lao
động. Trình độ công cụ lao động là cơ sở để phân biệt sự khác nhau
giữa các thời đại kinh tế.
Hệ thống các yếu tố vật chất phục vụ quá trình sản xuất nh: nhà xởng,
bến bãi, kho tàng, ống dẫn, băng chuyền, các phơng tiện giao thông
vận tải... gọi chung là kết cấu hạ tầng của sản xuất xã hội. Nền sản
xuất xã hội ngày càng hiện đại đòi hỏi kết cấu hạ tầng càng phát triển
và hoàn thiện.
Đối tợng lao động và t liệu lao động kết hợp lại thành t liệu sản
xuất. Còn sức lao động kết hợp với t liệu sản xuất. Còn sức lao động kết
hợp với t liệu sản xuất để sản xuất ra của cải vật chất là lao động sản xuất.
Các yếu tố của nền sản xuất không kết hợp với nhau một cách giản
đơn, máy móc mà tạo thành một hệ thống tác động qua lại chặt chẽ với
nhau. Sự phát triển của nền sản xuất xã hội làm thay đổi vai trò, tính chất
và mối liên hệ tác động qua lại của các yếu tố sản xuất nhng sức lao động
luôn luôn là yếu tố cơ bản, sáng tạo của sản xuất. Sự phát triển của nền

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản xuất xã hội gắn liền với sự phát triển và hoàn thiện của các yếu tố của
quá trình sản xuất.
2. ý nghĩa của việc phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất:
- Bổ sung, cân đối và nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp là
hoạt động quan trọng chuẩn bị cho sản xuât kinh doanh. Kết quả bổ sung
nâng cao năng lực sản xuất thể hiện bằng việc nâng cao năng lực sản xuất
của từng yếu tố, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. đó mới
chỉ là bớc chuẩn bị đa các yếu tố sản xuất vào hoạt động. Hoạt động tốt
hay không tốt, sử dụng có hiệu quả hay không có hiệu quả, khai thác hết
hay không hết khả năng của năng lực sản xuất lại phụ thuộc vào việc sử
dụng các yêú tố của sản xuất trong suốt quá trình hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
- Phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất chính là đánh giá khả năng
tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp. Bởi vì, kết quả sử dụng từng
yếu tố sản xuất và sử dụng tổng hợp các yếu tố sản xuất, tạo ra đợc nhiều
sản phẩm có chất lợng cao, chi phí sản xuất thấp, giá thành hạ là nhờ các
quyết định điều hành sản xuất của lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ
chuyên môn của doanh nghiệp.
- Thông qua phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất sẽ quan sát đợc
mối quan hệ giữa các yếu tố sản xuất với kết quả hoạt động kinh doanh,
sẽ biết đợc những nguyên nhân nào đã ảnh hởng tích cực đến việc sử
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dụng có hiệu quả các yếu tố, những nguyên nhân nào đang hạn chế, ảnh
hởng đến khai thác năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Từ những kết
quả phân tích doanh nghiệp có thể tìm đợc các giải pháp thích hợp đến
khai thác khả năng tiềm tàng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp,
làm lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

3. Nhiệm vụ phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất:
- Thu thập các số liệu và các tài liệu có liên quan đến việc sử dụng các
yếu tố sản xuất vào quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Thu thập các số liệu và các tài liệu có liên quan đến việc sử dụng các
yếu tố sản xuất vào quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Đây
là bớc công việc cơ bản của phân tích, nếu số liệu và những tài liệu thu
thập không đủ, hoặc không tin cậy sẽ đem lại các kết quả phân tích kém
hiệu quả;
- Vận dụng các phơng pháp phân tích kinh doanh phân tích chi tiết từng
yếu tố sản xuất, phát hiện những nghuyên nhân ảnh hởng tích cực và hạn
chế đến kết quả kinh doanh và kiến nghị những biện pháp xác thực, khai
thác tối đa năng lực sản xuất của từng yếu tố, thúc đẩy hoạt động sản xuất
đạt kết quả cao.
II. Phơng pháp và nội dung phân tích các yếu tố của
quá trình sản xuất
1. Phơng pháp phân tích:
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong quá trình phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất thờng
vận dụng phơng pháp so sánh và phơng pháp loại trừ để phân tích.
1.1 Phơng pháp so sánh:
So sánh là một phơng pháp phân tích sử dụng số liệu về một chỉ tiêu
nào đó để so sánh giữa các thời kỳ với nhau từ đó ấn định đợc kết quả
vị trí và xu hớng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Các phơng pháp so sánh:
+ So sánh bằng số tuyệt đối
Việc so sánh này sẽ cho ta biết đợc quy mô khối lợng mà doanh
nghiệp đạt đợc vợt hay hụt của các chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc
biểu hiện bằng tiền, giờ công hay hiện vật.
+ So sánh bằng số tơng đối

Việc so sánh này sẽ cho chúng ta biết đợc vị trí mối quan hệ tốc độ
phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu nghiên cứu
Điều kiện áp dụng
Khi so sánh con số về một chỉ tiêu nào đó phải đảm bảo sự đồng nhất về :
+ Nội dung tính chỉ tiêu
+ Phơng pháp tính chỉ tiêu
+ Đơn vị tính
+ Thời gian tính chỉ tiêu
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cần xác định gốc so sánh cho phù hợp với mục đích phân tích. Có
thể chọn gốc thời gian nh so với kế hoạch, so với thực tế kỳ trớc, so với
cùng kỳ này năm trớc. Bên cạnh đố cần xác định kỳ so sánh, kỳ đợc chọn
làm gốc so sánh gọi là kỳ gốc (số kế hoạch, số thực tế kỳ trớc). Kỳ đợc
chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích hay kỳ thực hiện.
1.2 Phơng pháp loại trừ:
Là phơng pháp xác định ảnh hởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
Điều kiện áp dụng
+ Các nhân tố ảnh hởng đến chỉ tiêu phân tích phải đợc sắp xếp theo thức
tự từ nhân tố số lợng đến nhân tố chất lợng.
+ Khi nghiên cứu ảnh hởng của nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích ta
phải giả định các nhân tố còn lại không đổi ở kỳ phân tích hay kỳ gốc.
Thờng nghiên cứu nhân tố số lợng ảnh hởng đến chỉ tiêu phân tích ta phải
giả định nhân tố chất lợng không đổi ở kỳ gốc và khi nghiên cứu nhân tố
chất lợng ảnh hởng đến chỉ tiêu phân tích ta phải giả định nhân tố số lợng
không đổi ở kỳ phân tích.
+ Mỗi lần chỉ thay thế giá trị của một nhân tố có bao nhiêu nhân tố ảnh h-
ởng đến chỉ tiêu phân tích ta phải thực hiện thay thế bấy nhiêu lần. Tổng
đại số các mức độ ảnh hởng của các nhân tố phải đúng bằng đối tợng
phân tích.

Mô hình tổng quát của phơng pháp loại trừ nh sau:
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nếu gọi Q là chỉ tiêu phân tích chịu ảnh hởng của 4 nhân tố a, b, c,d
Nếu coi Qk là số kế hoạch
Q1 là số thực hiện và các nhân tố trên có quan hệ tích số với nhau. Khi đó
ta có:
Q
k
= a
k
. b
k
. c
k
. d
k
Q
1
= a
1
. b
1
. c
1
. d
1
- Xác định đối tợng phân tích
Q
1

- Q
k
= Q =
- Xác định các nhân tố ảnh hởng có 4 nhân tố:
Nhân tố a (a)
a = a
1
b
k
c
k
d
k
- a
k
b
k
c
k
d
k
=
= (a
1
-a
k
) b
k
c
k

d
k
=
Nhân tố b (b)
b = a
1
b
1
c
k
d
k
- a
1
b
k
c
k
d
k
=
= (b
1
-b
k
) a
1
c
k
d

k
=
Nhân tố c (c)
c = a
1
b
1
c
1
d
k
- a
1
b
1
c
k
d
k
=
= (c
1
-c
k
) a
1
b
1
d
k

=
Nhân tố d (d)
d = a
1
b
1
c
1
d
1
- a
1
b
1
c
1
d
k
=
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
= (d
1
-d
k
) a
1
b
1
c

1
=
Tổng hợp các nhân tố ảnh hởng
Q = a + b + c + d
2. Nội dung phân tích.
2.1 Phân tích yếu tố lao động
Trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, lao động của con ngời là
yếu tố có tính chất quyết định nhất. Sử dụng tốt nguồn lao động, biểu hiện
trên các mặt số lợng, chất lợng và thời gian lao động, tận dụng hết khả
năng lao động kỹ thuật của ngời lao động là một yếu tố hết sức quan
trọng làm tăng khối lợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
- Về số lợng phải có số lợng công nhân viên thích hợp với cơ cấu hợp lý
trong đó lao động gián tiếp vừa phải dành chủ yếu cho lao động trực tiếp.
- Về chất lợng: phải chú ý tới cấp bậc thợ bình quân của từng loại thợ và
quan tâm tới thợ bậc cao.
Việc sử dụng số lợng, chất lợng, thời gian lao động ảnh hởng trực tiếp tới
kết quả sản xuất của doanh nghiệp, do đó ta cần phân tích yếu tố lao động
qua các nội dung sau:
2.1.1 Phân tích tình hình sử dụng số lợng lao động:
- Dạng giản đơn:
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tỷ lệ % hoàn thành kế
hoạch sủ dụng số lợng
lao động
=
Số lợng lao động kỳ thực hiện (T1)
____________________________
Số lợng lao động kỳ kế hoạch (Tk)

x 100
Mức tăng giảm tuyệt đối:
T = T
1
- T
k
= (ngời)
Kết quả phân tích trên phản ánh tình hình sử dụng số lợng lao động
thực tế so với kế hoạch tăng lên hay giảm đi, cha nêu đợc doanh nghiệp
sử dụng số lợng lao động tiết kiệm hay lãng phí. Vì số lợng lao động đợc
sử dụng có ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao động, lao động gắn liền
với kết quả sản xuất.
- Dạng có liên hệ
T1
Tỷ lệ % hoàn thành = ____________________ X 100
kế hoạch sử dụng T
k
x Q
1
số lợng lao động liên Q
k
hệ với kết quả sản xuât
Trong đó: Q1, Qk: sản lợng sản phẩm kỳ thực tế và kỳ kế hoạch.
Mức chênh lệch tuyệt đối:
Q
1
T = T
1
- T
k

. ______
Q
k
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc tăng giảm số lợng lao động sẽ làm cho kết quả sản xuất của
doanh nghiệp tăng giảm tơng ứng, sự tăng giảm đó đợc xác định nh sau:
Giá trị tổng sản lợng tăng hay giảm = (T1 - Tk). Wk
do ảnh hởng bởi số lợng lao động
Trong đó: Wk là năng suất lao động bình quân của một công nhân kỳ
gốc.
2.1.2 Phân tích tổ chức nhân công lao động sản xuất
+ Chất lợng lao động đợc phản ảnh thông qua cấp bậc thợ bình quân và
thông qua bậc lơng bình quân.
Trớc hết ta xác định cấp thợ bình quân của công nhân sản xuất.
Công thức tổng quát:
Ti bi
i
n
.
=

1
B = _________

Ti
i
n
=


1
Trong đó:
B: cấp bậc thợ bình quân của công nhân sản xuất
T
i
: số lợng công nhân của nhóm thợ thứ i
b
i
: cấp bậc thợ bình quân của nhóm thợ thứ i
+ Đánh giá các điều kiện của ca sản xuất
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hệ số huy động thiết bị
cho ca làm việc =
Số lợng thiết bị huy động thực tế cho ca
làm việc
_____________________________________
Số lợng thiết bị cần huy động theo yêu cầu ca
làm việc
Hệ số đảm bảo nguyên
liệu năng lợng cho ca
sản xuất
=
Lợng nguyên liệu, năng lợng cung cấp thực tế
cho ca làm việc
_____________________________________
Lợng nguyên liệu, năng lợng yêu cầu cung cấp
cho ca làm việc.

Cả hai chỉ tiêu trên cần đợc kiểm tra, đánh giá cân đối giữa các điều

kiện sản xuất với lợng lao động, có mặt tham gia sản xuất. Nếu mất cân
đối, cần có biện pháp tổ chức điều chỉnh ngay để đảm bảo yêu cầu sản
xuất và tránh đợc lãng phí cục bộ, tạo thành những chi phí vô ích.
+ Tình hình phân công lao động sản xuất
Căn cứ vào số lợng lao động có mặt tham gia sản xuất, các điều
kiện phục vụ ca sản xuất quản lý doanh nghiệp cần phân công lao động
sản xuất hợp lý. Cần tiến hành kiểm tra đánh giá theo các chỉ tiêu:
Số lao động đã phân công làm việc
Hệ số sử dụng =
_______________________________
lao động có mặt Số lao động có mặt trong ca làm việc
Số lao động đã phân công đúng nhiệm vụ
Hệ số giao nhiệm vụ = _______________________________
Số lao động đã phân công làm việc
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hai chỉ tiêu trên phản ánh tình hình phân công sử dụng lao động
của ca làm việc. Hệ thống các chỉ tiêu trên phản ánh tình hình tổ chức lao
động sản xuất và đợc theo dõi phân tích trong từng ca làm việc, từng ngày
làm việc và trong cả kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ là những tài liệu
đánh giá tình hình sử dụng lao động sản xuất trong kỳ phân tích của
doanh nghiệp
2.1.3 Phân tích tình hình sử dụng năng suất lao động
Kết quả sử dụng đồng bộ các yếu tố hợp thành năng lực sản xuất đ-
ợc phản ánh qua chỉ tiêu mức năng suất lao động của lao động sản xuất
doanh nghiệp. Mức năng suất lao động đợc xác định bằng công thức:
Khối lợng sản phẩm
Năng suất lao động = __________________
Thời gian lao động
Trong đó:

Khối lợng sản phẩm có thể biểu hiện bằng thớc đo hiện vật, giá trị
và thời gian
Năng suất lao động biểu hiện bằng biện vật là số lợng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian lao động hao phí
Năng suất lao động biểu hiện bằng giá trị là giá trị sản lợng đợc sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian lao động hao phí
Năng suất lao động biểu hiện bằng đơn vị thời gian là lợng thời gian
lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thời gian lao động có thể tình bằng giờ công ngày công, hoặc theo
năm. Mỗi một chỉ tiêu tính ra có ý nghĩa khác nhau. Trong đó, mức năng
suất lao động năm phản ánh đầy đủ nhất chất lợng và thời gian làm việc
của công nhân. Vì vậy nó đợc sử dụng để phản ánh đúng mức năng suất
lao động toàn doanh nghiệp.
Năng suất lao động của
một công nhân sản xuất
=
Giá trị tổng sản lợng trong kỳ
_________________________________
Số lợng công nhân sản xuất bình quân
trong kỳ
Phơng pháp phân tích:
So sánh mức năng suất lao động bình quần giữa kỳ phân tích với kỳ gốc
để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năng suất lao động của công
nhân sản xuất.
Tỷ lệ % hoàn thành
kế hoạch năng suất
lao động của công nhân
sản xuất

=
Năng suất lao động kỳ thực hiện
__________________________
Năng suất lao động kỳ kế hoạch
X 100
Nếu kết quả > 100% thì doanh nghiệp hoàn thành vợt mức kế hoạch
về năng suất lao động
Nếu kết quả < 100% thì doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch
về năng suất lao động
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc sử dụng yếu tố lao động tốt hay không tốt sẽ ảnh hởng trực
tiếp đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp thông qua phơng trình kinh tế
sau:
Giá trị
tổng
sản l-
ợng
=
Số lợng
công
nhân
sản xuất
trong kỳ
X
Số ngày
làm việc
bình quân
của một
công

nhân
X
Số giờ làm
việc bình
quân một
ngày của
một công
nhân sản
xuất
X
Năng
suất
lao
động
bình
quân
một
giờ
của
một
CNSX
Dùng phơng pháp loại trừ trong phân tích để xác định ảnh hởng của
từng nhân tố đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp.
2.2 Phân tích yếu tố nguyên vật liệu
Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
tiến hành đợc đều đặn liên tục phải thờng xuyên đảm bảo cho nó các loại
nguyên vật liệu năng lợng đủ về số lợng kịp về thời gian, đúng về quy
cách phẩm chất. Đấy là một vấn đề bắt buộc nếu thiếu thì không thể có
quá trình sản xuất phẩm dợc.
18

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật liệu, năng lợng mới
tồn tại đợc. Vì vậy đảm bảo nguyên vật liệu năng lợng cho sản xuất là
một tất yếu khách quan, một điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã
hội.
Đảm bảo cung ứng dự trữ sử dụng tiết kiệm các loại nguyên vật liệu có
tác động mạnh mẽ đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đó là vì:
+ Cung ứng dữ trữ đồng bộ kịp thời và chính xác nguyên vật liệu là
điều kiện có tính chất tiền đề cho sự liên tục của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp;
+ Đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu có chất lợng tốt còn là điều
kiện nâng cao chất lợng sản phẩm, góp phần sử dụng tiết kiệm nguyên vật
liệu, tăng năng suất lao động.
+ Đảm bảo cung ứng sử dụng tiết kiệm, dự trữ đầy đủ nguyên vật
liệu còn có ảnh hởng tích cực đến tình hình tài chính của doanh nghiệp,
ảnh hởng đến việc giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ
cho doanh nghiệp.
Vì vậy, phải thờng xuyên và định kỳ phần tích tình hình cung ứng,
sử dụng dự trữ nguyên vật liệu để kịp thời nêu lên những u nhợc điểm
trong công tác quản lý vật t ở doanh nghiệp.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Do đó việc cung ứng nguyên vật liệu phải quán triệt các yêu cầu
sau:
+ Đảm bảo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành đợc
liên tục, đều đặn theo đúng kế hoạch
+ Thúc đẩy quá trình luân chuyển vật t, sử dụng vốn hợp lý, có hiệu
quả và tiết kiệm
Để đáp ứng đợc yêu cầu trên, nhiệm vụ của phân tích tình hình cung ứng,

sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu bao gồm:
Kiểm tra tình hình thực hiện cung cấp nguyên vật liệu đối chiếu với
tình hình sản xuất và tình hình kho tàng để kịp thời báo cáo bộ phận thu
mua có biện pháp khắc phục kịp thời
Phân tích tình hình dự trữ những loại nguyên vật liệu chủ yếu trong
doanh nghiệp
Phân tích thờng xuyên và định kỳ tình hình sử dụng các loại nguyên
vật liệu để có có biện pháp sử dụng tiết kiệm vật t.
2.2.1 Phân tích cung ứng nguyên vật liệu theo số lợng:
Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất
là phải đảm bảo đủ về số lợng. Nghĩa là nếu cung cấp với số lợng quá lớn,
d thừa sẽ gây ra ứ đọng vốn và do đó sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn kém
hiệu quả. Nhng ngợc lại nếu cung cấp không đủ về số lợng sẽ ảnh hởng
đến tính liên tục của quá trình sản xuất.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để phân tích cung ứng nguyên vật liệu về mặt số lợng cần tính tỷ lệ
% hoàn thành kế hoạch cung cấp của từng loại nguyên vật liệu theo công
thức sau:
Tỷ lệ % hoàn thành
kế hoạch cung ứng
khối lợng NVL loại i
=
Số lợng NVL loại i thực tế nhập trong kỳ
____________________________________
Số lợng NVL loại i cần mua (theo KH trong
kỳ
Số lợng nguyên vật liệu i (i=1.n) cần mua theo kế hoạch trong kỳ đ-
ợc xác định bằng nhiều cách. Song cách thông dụng nhất là tính lợng
nguyên vật liệu cần dùng theo số lợng thành phẩm hoặc chi tiết cần sản

xuất trong kỳ, theo công thức:
Mi = q. mi
Trong đó:
Mi: nhu cầu về số lợng loại nguyên vật liệu trong kỳ;
q: số lợng sản phẩm hay chi tiết cần sản xuất trong kỳ
mi: định mức hao phí nguyên vật liệu i cho một đơn vị sản phẩm hoặc chi
tiết.
Việc thu mua nguyên vật liệu không hoàn thành kế hoạch có thể do
nhiều nguyên nhân
Doanh nghiệp giảm hợp đồng sản xuất loại sản phẩm hay chi tiết
nào đó. Bởi vậy, giảm số lợng nguyên vật liệu cần cung ứng
Doanh nghiệp giảm hợp đồng thu mua trên cơ sở tiết kiệm đợc hao
phí nguyên vật liệu đã đạt đợc
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Không thực hiện đợc kế hoạch thu mua có thể doanh nghiệp gặp
khó khăn về tình hình tài chính, khó khăn về phơng tiện vận tải, hoặc
doanh nghiệp dùng nguyên vật liệu thay thế. Để sản xuất một loại sản
phẩm, cần nhiều loại vật liệu khác nhau theo một tỷ lệ nhất định. Mặt
khác các vật liệu này không thể thay thế bằng các loại vật liệu khác đợc.
Chính vì vậy việc cung ứng vật t phải đảm bảo tính chất đồng bộ, mới tạo
điều kiện cho sản xuất cả doanh nghiệp hoàn thành đợc chỉ tiêuđặt ra.
2.2.2 Phân tích cung ứng nguyên vật liệu về mặt chất lợng.
Để phân tích chất lợng nguyên vật liệu có thể dùng chỉ tiêu: Chỉ số
chất lợng hay hệ số loại của nguyên vật liệu thu mua.
+ Chỉ số chất lợng nguyên vật liệu (ICL) là tỷ số sa sánh giữa giá
mua bình quân của đơn vị vật liệu kỳ phân tích so với giá mua bình quân
của đơn vị vật liệu kỳ gốc.
ICL =
M

1 .
P
______
M
1 .
:
M
k .
P
______
M
k
Trong đó:
ICL: Chỉ số chất lợng nguyên vật liệu thu mua. Chỉ số này càng lớn
hơn 1, chứng tỏ chất lợng nguyên vật liệu thực tế nhập kho càng cao
M
1
, M
k
: Số lợng từng loại nguyên vật liệu thu mua kinh tế kế
hoạch, kinh tế thực hiện
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
P: Giá mua đơn vị kỳ gốc cho từng loại nguyên vật liệu (tuỳ thuộc
vào chất lợng nguyên vật liệu thu mua)
+ Xác định hệ số loại của nguyên vật liệu.
Hệ số loại là tỷ số so sánh giữa tổng giá trị nguyên vật liệu thu mua
so với tổng giá trị nguyên vật liệu tính theo loại nguyên vật liệu có giá cao
nhất (thờng là loại 1). Chỉ số này càng tiến dần tới 1 càng tốt. Khi chỉ số
này bằng 1 chứng tỏ tất cả nguyên vật liệu thu mua đều là loại 1.

Công thức kiểm tra:
Mi Pi
i n
n
.
=

Hệ số loại của nguyên vật liệu = _________ 1

Mi Pi
i n
n
.
=

2.2.3 . Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp
+ Xác định chỉ tiêu lợng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
Lợng nguyên
vật liệu dùng
sản xuất sản
phẩm
=
Lợng nguyên vật
liệu xuất cho sản
xuất sản phẩm
-
Lợng nguyên vật
liệu còn lại cha
hoặc không dùng

Lợng nguyên vật liệu còn lại cha dùng đến cuối kỳ kiểm kê thờng
có sự chênh lệch không đáng kể. Nếu lợng nguyên vật liệu còn lại cha
hoặc không dùng đến bằng 0, thì:
Lợng nguyên vật liệu dùng
cho sản xuất sản phẩm
=
Lợng nguyên vật liệu xuất cho
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản xuất sản phẩm
+ Để phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất cần kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất.
Tổng mức tiêu
dùng nguyên
vật liệu cho sản
xuất
=
Số lợng sản
phẩm sản
xuất trong
kỳ
x
Định mức tiêu
hao nguyên vật
liệu cho một
sản phẩm
x
Giá cả
đơn vị
nguyên

vật liệu
Mv = Q x mv x P
Tỷ lệ % hoàn
thành kế hoạch
tiêu dùng NVL
cho sản xuất
=
Mv
1
____
Mv
k
x 100 =
Q1.mv
1
.P
1
____________
Q
k
.mv
k
.P
k
x 100
Mức tăng giảm tuyệt đối
Mv
1
- Mv
k

= Mv =
Kết quả (+) doanh nghiệp sử dụng vợt nguyên vật liệu so với dự kiến.
Kết quả (-) doanh nghiệp sử dụng hụt nguyên vật liệu so với dự kiến.
Để đánh giá chính xác việc sử dụng nguyên vật liệu của đơn vị ta cần liên
hệ với kết quả sản xuất.
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu
dùng NVL liên hệ với kết quả sản
xuất
=
Mv
1
___________
Mvk x Q
1
Q
k
x
100
Mức tăng giảm tuyệt đối
Mv
1
- Mv
k
x Q
1
Q
k
=
Mv =
24

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nếu kết quả (+) doanh nghiệp sử dụng lãng phí nguyên vật liệu
Nếu kết quả (-)doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm vật t
Xác định các nhân tố ảnh hởng
- Đối tợng phân tích: Mv
1
- Mv
k
= Mv
- Xác định các nhân tố ảnh hởng: Ba nhân tố
Nhân tố thứ nhất: Do số lợng sản phẩm sản xuất thay đổi
Mv (Q) = (Q
1
- Q
k
)mv
k
. P
k
=
Nhân tố thứ hai: Do mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị thay đổi
Mv (mv) = (mv
1
- mv
k
) . Q
1
. P
k
=

Nhân tố thứ ba: Do giá cả đơn vị nguyên vật liệu thay đổi
Mv (P) = (P
1
- P
k
) Q
1
. Mv
1
=
Tổng hợp các nhân tố ảnh hởng
Mv = Mv (Q) + Mv (mv) +Mv (P)
2.3 Phân tích yếu tố tài sản cố định
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp phản
ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của
doanh nghiệp. Tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là
điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lợng, tăng năng suất lao
động, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm v.v. Bởi vậy, việc phân
tích tình hình sử dụng tài sản cố định để có biẹn pháp sử dụng triệt để về
số lợng thời gian và công suất của máy móc thiết bị sản xuất và tài sản cố
25

×