Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tiểu luận công nghệ IPTV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.99 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………………… 2
I. KHÁI NIỆM VỀ IPTV………………………… …………………………………… 3
1. Lịch sử IPTV…… …… …………………………………………………………… 3
2. Định nghĩa về IPTV……………… ………………………………………………… 4
II. TỔ CHỨC MẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ IPTV…………………… …………… 4
1. Mô hình kiến trúc hệ thống cung cấp IPTV…………………………… …………… 4
2. Các dịch vụ IPTV……………… …………………………………………………… 8
3. Một số đặc tính của IPTV………………………………………………………… 11
4. Sự khác biệt của IPTV và truyền hình internet……………………………………… 12
5. Ưu điểm của IP và sự lựa chọn IP cho IPTV………………………………………….14
III.KHẢ NĂNG ƯNG DỤNG IPTV Ở VIỆT NAM…………………………………….15
1. Khả năng ứng dụng IPTV ở Việt Nam……………………………………………… 15
2. Những yếu điểm của IPTV……………………………………………………………16
IV. KẾT LUẬN………………………………………………………………………….16
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………………17
Tiểu luận HTVT với công nghệ mới Page
1
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày này, Khi internet băng rộng phát triển mạnh mẽ, đã tạo nên sự thay đổi
mạnh mẽ trong lĩnh vực truyền hình. Hiện nay bên cạnh truyền hình tương tự, truyền
hình số, truyền hình vệ tinh, truyền hình cáp, truyền hình internet, chúng ta còn biết đến
IPTV. IPTV thường được cung cấp cùng với dịch vụ Video-on-Demand (VoD) và cũng có
thể cung cấp cùng với các dịch vụ Internet khác như truy cập Web và VoIP, do đó còn
được gọi là “Triple Play” và được cung cấp bởi nhà khai thác dịch vụ băng rộng sử
dụng chung một hạ tầng mạng. IPTV có cơ hội rất lớn để phát triển nhanh chóng khi mà
mạng băng rộng đã có mặt ở khắp mọi nơi và hiện nay đã có trên 100 triệu hộ gia đình
sử dụng dịch vụ băng rộng trên toàn cầu. Rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn
trên thế giới đang triển khai thăm dò IPTV và xem như một cơ hội mới để thu lợi nhuận
từ thị trường hiện có của họ và coi đó như một giải pháp tự bảo vệ trước sự lấn sân của
các dịch vụ truyền hình cáp. Tại thị trường cung cấp dịch vụ ở Việt Nam, dịch vụ IPTV


đã bắt đầu được cung cấp với một số dịch vụ cơ bản. Điều này xem như là cơ hội kinh
doanh dịch vụ mới của các nhà cung cấp dịch vụ tại Việt Nam, khi mà cơ sở hạ tầng
mạng băng rộng đã và đang phát triển mạnh mẽ cùng với sự đòi hỏi nhu cầu của khách
hàng ngày càng cao. Nội dung bài viết sẽ cho chúng ta thấy rõ tiềm năng to lớn của dịch
vụ IPTV trong mạng băng rộng và khả năng ứng dụng triển khai IPTV trên trường viễn
thông Việt Nam.
Trong bài tiểu luận này tác giả trình bày tổng quan về IPTV, các khái niệm cơ
bản, các dịch vụ ứng dụng của IPTV, triển khai trên thực tế và xu hướng phát triển của
IPTV ở Việt Nam cũng như trên toàn thê giới.

Nhóm Sinh Viên
Tiểu luận HTVT với công nghệ mới Page
2
TỔNG QUAN VỀ IPTV
I. KHÁI NIỆM VỀ IPTV
1. Lịch sử IPTV
Năm 1994, World News Now của ABC đã có buổi trình chiếu truyền hình quảng
bá qua mạng Internet đầu tiên, sử dụng phần mềm CU-SeeMe videoconferencing.
Tổ chức liên quan đến IPTV đầu tiên xuất hiện là vào năm 1995, với sự thành lập
Precept Software bởi Judith Estrin và Bill Carrico. Họ đã thiết kế và xây dựng một sản
phầm internet video gọi là "IP/TV". IP/TV là một MBONE tương thích với các ứng dụng
trên Windows và Unix, thực hiện truyền âm thanh, hình ảnh thông qua cả giao thức
unicast và IP multicast RTP/RTCP. Phần mềm này được viết bởi Steve Casner, Karl
Auerbach, và Cha Chee Kuan. Hệ thống này đã được Cisco Systems mua vào năm 1998
và Cisco đã giữ lại tên "IP/TV".
AudioNet bắt đầu tiến hành nghiên cứu live webcasts với WFAA-TV trong tháng
năm 1998, và KCTU-LP vào mùng 10 tháng 1 năm 1998.
Kingston Communications, một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông ở UK, triển khai
KIT (Kingston Interactive Television), và IPTV qua mạng băng rộng DSL vào tháng 9
năm 1999 sau khi thử nghiệm dịch vụ TV và VoD. Nhà cung cấp này đã thêm dịch vụ

VoD vào hệ thống trong tháng 10 năm 2001 với hệ thống Yes TV. Kingston là một trong
những công ty đầu tiên trên thế giới triển khai IPTV và IP VoD qua mạng ADSL.
Hiện nay, IPTV đã phát triển hầu khắp các nơi trên thế giớ, từ châu Mỹ, châu Âu,
châu Á. Nhất là tại châu Á, với các thị trường như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và
cả Việt Nam, một trong những nước đang đi đầu đã có nhiều công ty khai thác công
nghệ IPTV, dịch vụ này ngày càng phát triển với lượng thuê bao ngày càng tăng. Tại thời
điểm này ở Việt Nam có ba nhà mạng cung cấp dịch vụ IPTV là www.mytv.com.vn - 1
Tiểu luận HTVT với công nghệ mới Page
3
sản phẩm của VNPT, hay www.tv.fpt.vn của FPT và cuối cùng là sản phẩn IPTV của
VTC.
2. Định nghĩa về IPTV
IPTV là tên viết tắt của internet protocol television: truyền hình qua giao thức
internet.
IPTV đươc định nghĩa là một giao thức triple play ( thực hiện ba chức năng):
truyền hình ảnh, tiếng nói, dũ liệu dựa trên IP để quản lý cung cấp các mức chất lượng
dịch vụ, bảo mật, tính tương tác, tính tin cậy chất lương cao và theo yêu cầu.
Có thể thấy, IPTV là dịch vụ số có khả năng cung cấp những tính năng vượt trội
hơn khả năng của bất kỳ cơ chế phân phối truyền hình khác. Ví dụ với một set – top box
IPTV có thể thông qua phần mèm để cho phép đồng thời bốn chương trình truyền hình ở
bốn cửa sổ khác nhau trên màn hình hiển thị, hay có thể nhận tin nhắn SMS, nhận e-mail
trong khi vẫn đang xem tivi.
II. TỔ CHỨC MẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ IPTV
1. Mô hình kiến trúc hệ thống cung cấp IPTV
Tiểu luận HTVT với công nghệ mới Page
4
Mô hình kiến trúc hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV
- Mạng truy nhập băng rộng: Hạ tầng mạng IP băng rộng để truyền dịch vụ từ nhà
cung cấp dịch vụ IPTV đến khách hàng. Mạng truy nhập sẽ tận dụng phần hạ tầng mạng
xDSL có sẵn. Để cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt và tiêu thụ ít băng thông khi có

đồng thời nhiều truy nhập đến hệ thống, mạng truy nhập băng rộng (B-RAS/MSS và
DSLAM) cần phải được hỗ trợ multicast. Đối với DSLAM, ngoài hỗ trợ multicast,
DSLAM còn cần hỗ trợ IGMP version 2. Ngoài ra, B-RAS/MSS và DSLAM cũng cần hỗ
trợ các giao tiếp Ethernet chuẩn (FE, GE). Mạng cũng phải có khả năng hỗ trợ QoS từ
đầu cuối đến đầu cuối, đảm bảo được băng thông cần thiết và độ ưu tiên cho các kênh
truyền hình quảng bá cũng như các phiên Video theo yêu cầu đang sử dụng (phải đạt
được độ mất gói và jitter tối thiểu). Băng thông xDSL do các DSLAM cung cấp đến
khách hàng phải có khả năng lên đến 4-5 Mbps.
Tiểu luận HTVT với công nghệ mới Page
5
- Hệ thống cung cấp nguồn dữ liệu: Thu, nhận và xử lý các dữ liệu chương trình từ
các nguồn khác nhau như vệ tinh, truyền hình mặt đất và các nguồn khác để chuyển sang
hệ thống Video Headend.
- Hệ thống Video Headend: Thu, điều chế và giải mã nội dung hình ảnh và âm
thanh từ các nguồn khác nhau và sử dụng các thiết bị mã hóa (encoder) để chuyển đổi nội
dung này thành các luồng IP multicast ở khuôn dạng mã hóa mong muốn. Yêu cầu phải
có thiết bị đầu cuối cho việc phát nội dung quảng bá. Thiết bị đầu cuối này có khả năng
mã hoá một chuỗi các hình ảnh theo thời gian thực bằng kỹ thuật nén dùng MPEG-4 Part
10 hoặc H.264. Hình ảnh mã hoá có thể lấy từ vệ tinh, truyền hình cáp, hệ thống truyền
hình mặt đất, máy chủ video, tape playout, v.v Sau khi mã hoá, các chuỗi (định dạng
ASI, SPTS) truyền MPEG sẽ được đóng gói bằng cách sử dụng IP Streamer. Sau đó sẽ
truyền những chuỗi gói IP bằng cách sử dụng giao thức UDP/IP. Đầu vào của hệ thống
Video Headend là các chương trình truyền hình quảng bá, các kênh truyền hình mua bản
quyền thu từ vệ tinh, các kênh truyền hình cáp, các phim từ các nguồn khác như tự sản
xuất, từ các thiết bị VCD/DVD player, v.v…
- Hệ thống Middleware: Cung cấp khả năng quản lý thuê bao, nội dung và báo cáo
hoàn chỉnh cùng với các chức năng quản lý EPG và STB, đồng thời vẫn duy trì tính mở
cho việc tích hợp các dịch vụ trong tương lai. Middleware là một giao diện của hệ thống
cung cấp dịch vụ IPTV với người sử dụng, nó xác định danh tính cho người dùng. Hiển
thị một danh sách các dịch vụ mà thuê bao đó có thể sử dụng và trợ giúp lựa chọn dịch vụ

này sau khi đã xác thực danh tính của người dùng. Middleware lưu lại một profile cho tất
cả các dịch vụ. Middleware đảm bảo các hoạt động bên trong của dịch vụ truyền hình
một cách hoàn hảo. Middleware sẽ không giới hạn bất kỳ hoạt động riêng rẽ nào trong hệ
thống, nhưng sẽ giao tiếp trực tiếp với mỗi thành phần được hệ thống hỗ trợ. Middleware
hỗ trợ API cho phép mở rộng các chức năng mới và truyền dữ liệu giữa các hệ thống.
- Hệ thống phân phối nội dung: Bao gồm các cụm máy chủ VoD và hệ thống quản
lý VoD tương ứng, cho phép lưu trữ các nội dung đã được mã hóa và thiết lập các chính
sách phân phối nội dung một cách mềm dẻo. Hệ thống này cũng cho phép nhà khai thác
mở rộng một cách kinh tế, phù hợp với tải và yêu cầu dịch vụ của các thuê bao. Máy chủ
Tiểu luận HTVT với công nghệ mới Page
6
VoD s lu ni dung thc v cung cp cho thuờ bao khi nú nhn c s xỏc thc danh
tớnh t Middleware. Nú cho phộp cỏc thuờ bao t v xem nhng b phim cht lng cao
v chng trỡnh theo yờu cu (chng trỡnh ny c lu trờn mỏy dch v v truyn ti
theo yờu cu). H thng ny cng cung cp nhng chc nng iu khin VCR nh fast-
forward, pause, v rewind.
- H thng qun lý bn quyn s (DRM): DRM giỳp nh khai thỏc bo v ni
dung ca mỡnh, nh trn cỏc tớn hiu truyn hỡnh hay mó húa ni dung VoD, khi truyn i
trờn mng Internet v tớch hp vi tớnh nng an ninh ti STB phớa thuờ bao. DRM dựng
bo mt ni dung cỏc khúa gii mó ca cỏc thuờ bao. Nhng ni dung c ti trờn
nhng mỏy ch ni dung s c mó húa trc bng h thng DRM v nú cng cng ch
mó húa ni dung broadcast bo mt s phõn b n Set-top Box (ST. H thng cú kh
nng h tr chc nng mó hoỏ trong cỏc Headend tng ng v cung cp khoỏ mt mó
cho cỏc Headend ny. H thng DRM cha khoỏ cho phn ni dung ca mt c s d
liu khoỏ ng thi bớ mt phõn phi c s d liu ny ti STB. H thng DRM cng s
h tr thờm vo phn ni dung cỏc chc nng th thut trong khi xem (tua nhanh, tua li,
v.v ). H thng DRM s da trờn cỏc khỏi nim ca h thng c s h tng khoỏ cụng
cng (Public Key Infrastructure, PKI). PKI dựng cỏc th k thut s X.509 xỏc nhn
mi thnh t trong h thng DRM ng thi mó hoỏ an ton d liu cú dựng cỏc khoỏ
chung/riờng.

- H thng qun lý mng v tớnh cc: H thng ny qun lý v tớnh cc dch v
truy cp ca thuờ bao IPTV
- Mạng gia đình: Mạng gia đình kết nối với một số thiết bị kĩ thuật số bên trong
một diện tích nhỏ. Nó cải tiến việc truyền thông và cho phép chia sẻ tài nguyên giữa các
thiết bị kĩ thuật số đắt tiền của các thành viên trong gia đình. Mục đích của mạng gia đình
là cung cấp khả năng truy cập thông tin, sử dụng các dịch vụ thoại, âm thanh, dữ liệu, giải
trí, giữa những thiết bị khác nhau trong nhà. Với mạng gia đình, ngời dùng có thể tiết
kiệm tiền và thời gian bởi vì các thiết bị ngoại vi nh là máy in và máy scan, cũng nh kết
nối Internet băng rộng, có thể đợc chia sẻ một cách dễ dàng.
- Thiết bị ngời dùng IPTV: Thiết bị ngời dùng IPTV (IPTVCD) là thành phần quan
trọng trong việc cho phép mọi ngời có thể truy xuất vào các dịch vụ IPTV. Thiết bị này
Tiu lun HTVT vi cụng ngh mi Page
7
kết nối vào mạng băng rộng, có nhiệm vụ giải mã và xử lý dữ liệu video gửi đến. Thiết bị
ngời dùng hỗ trợ công nghệ tiên tiến để có thể tối thiểu hóa hay loại bỏ hoàn toàn ảnh h -
ởng của lỗi, sự cố mạng khi đang xử lý nội dung IPTV.
Trong ú Set-top Box (ST: Thit b u cui phớa khỏch hng, cho phộp thu, gii
mó v hin th ni dung trờn mn hỡnh TV. STB cn h tr cỏc chun MPEG-4/H.264.
Ngoi ra, STB cng cú th h tr HDTV, cú kh nng kt ni vi cỏc thit b lu tr bờn
ngoi, video phone, truy nhp web (Walled garden), v.v STB cung cp cỏc ng dng
truyn thụng v gii trớ. STB s h tr kt ni gia thit b tivi v mng in thoi, cng
nh Internet v th vin nh o ca nh cung cp dch v. Nú cú th gii mó nhng chui
d liu v hỡnh nh n da vo a ch IP, ng thi th hin cỏc hỡnh nh ny trờn TV.
STB s h tr chun H.264/MPEG-4 Part 10 v phn mm client Middleware ca nú s
c da trờn mt cu trỳc thick client, iu ú cú ngha l ng dng v d liu th hin
s lu trờn STB. Mụt set-box thc hin 3 chc nng:
+ Ni tip vo mng bng tn rng, thu phỏt v x lý s liu IP v lung video.
+ Tin hnh gii mó lung video MPEG-2, MPEG-4, WMV, Real m bo
video VOD hin th lờn mn hỡnh ti vi cỏc s liu
+ Tin hnh gii mó lung video MPEG-2, MPEG-4, WMV, Real m bo

video VOD hin th lờn mn hỡnh ti vi cỏc s liu
2. Cỏc dch v ca IPTV
Tiu lun HTVT vi cụng ngh mi Page
8
- Dịch vụ truyền hình: các nội dung truyền hình được quảng bá theo lịch trình thời
gian cố định như truyền hình truyền thống. Sự lựa chọn các gói kênh theo yêu cầu của
khách hàng có thể bao gồm các kênh truyền hình công cộng (public), các kênh truyền
hình trả tiền (pay TV), các kênh truyền hình được ưa thích, các kênh về mua sắm, các
kênh về thời trang, v.v…
- Dịch vụ truyền hình theo yêu cầu: việc phát các nội dung truyền hình được lựa
chọn bắt đầu khi người sử dụng lựa chọn nội dung đó. Thông thường, nội dung là các bộ
phim hay các phim đã được ghi lại từ một thư viện. Dịch vụ này có thể được sử dụng
trong một thời gian giới hạn. Các chức năng thường giống như chức năng của máy ghi
hình (VCR) hay đầu DVD (DVD player): phát hình (play), dừng hình (pause), tua hình
(fast forward), v.v….
- Máy ghi hình các nhân (Personal Video Recorder, PVR): PVR là một thiết bị
điện tử dân dụng cho phép ghi lại các nội dung quảng bá để xem lại ở một thời điểm sau
đó.
-Máy ghi hình cá nhân qua mạng (Network PVR, NPVR): đây là phiên bản sử
dụng trên mạng của PVR. Nó có thể được xem như là một VCR ảo với việc lưu trữ và
các chức năng khác cung cấp từ mạng. Nội dung truyền hình quảng bá có thể được ghi và
xem lại sau đó.
-Hướng dẫn chương trình điện tử (Electronic Program Guide, EPG): một hướng
dẫn để cung cấp cho người sử dụng các thông tin về các chương trình IPTV đang và sắp
phát. Có thể nói một EPG là phương thức để người sử dụng tìm kiếm các nội dung của
nhà cung cấp.
- Các dịch vụ thông tin: các dịch vụ thông tin có thể bao gồm tin tức thời sự, tin
thể thao, dự báo thời tiết, thông tin về các chuyến bay, các sự kiện trong khu vực/địa
phương, v.v
Tiểu luận HTVT với công nghệ mới Page

9
-Truyền hình tương tác: “kênh phụ” (back-channel) IP không chỉ cung cấp khả
năng lấy thông tin mà còn cho phép tương tác với các show truyền hình hoặc khởi tạo các
ứng dụng liên kết đến các chương trình đang chạy. Các ví dụ điển hình của truyền hình
tương tác là tham dự vào các trò chơi truyền hình, bình chọn qua truyền hình, phản hồi
của người xem truyền hình, các chương trình thương mại, v.v…
- Các ứng dụng tương tác: sự tương tác không chỉ được liên kết đến một chương
trình truyền hình truyền thống. Đấu giá, mua sắm, dịch vụ ngân hàng là các ứng dụng
truyền hình được sử dụng rộng rãi, tạo ra sự hội tụ của thiết bị và sự phát triển các giao
diện người sử dụng mới. Truyền hình khiến cho việc sử dụng các ứng dụng tương tác
(giống như việc sử dụng Internet) trở thành một trong những thành phần chiếm ưu thế
của IPTV/VoD tương lai. Đây cũng là một yếu tố khác biệt chủ yểu nhất so với truyền
hình quảng bá truyền thống vốn không có một “kênh phụ” nào (có chăng là một đường
điện thoại).
- Các ứng dụng băng rộng: các ứng dụng dùng cho người tiêu dùng và doanh
nghiệp cũng có thể được thực hiện thông qua hạ tầng IPTV/VoD như hội nghị truyền
hình, đào tạo từ xa, giám sát an ninh, v.v…
- Pay-per-View (PPV): là hình thức trả tiền để xem một phần chương trình truyền
hình, ví dụ: trả tiền để xem một sự kiện thể thao hay trả tiền để nghe một bản nhạc. Hệ
thống cung cấp một kênh phim truyền hình theo hình thức PPV cho các thuê bao. Đây là
một trong những dịch vụ phát triển nhất hiện nay, khi các dịch vụ giải trí và thể thao ngày
càng trở thành một nhu cầu thiết yếu của mọi người, mọi gia đình.
- Trò chơi theo yêu cầu (Games on Demand): dịch vụ này sẽ cung cấp nhiều loại
game tùy chọn đến thuê bao từ một danh sách có sẵn. IPTV yêu cầu game đơn giản dựa
trên HTML.
- Âm nhạc theo yêu cầu (Muics on Demand): các thuê bao có thể xem những clip
ca nhạc theo yêu cầu, giống như dịch vụ VoD, có thể tìm và nghe bất cứ khi nào những
bản nhạc mà bạn mong muốn, có thể xem rất nhiều kênh truyền hình âm nhạc trong và
ngoài nước đươc cập nhật liên tục.
Tiểu luận HTVT với công nghệ mới Page

10
- Truyn hỡnh ca hụm trc (TV of Yesterday, TVoY): dch v ny cho phộp thuờ
bao xem phim truyn hỡnh ó c phỏt nhng ngy trc. Bn cú th xem li chng
trỡnh trong vũng 48 ting trc ú. Vi IPTV bn cú th thao tỏc nh mt ngi dng
phim, bn cú th tua xem i xem li, cú th ghi ra a DVD, cú th upload lờn mng.
- Karaoke theo yờu cu (Karaoke on Demand): cỏc thuờ bao cú th chn v xem
cỏc bi Karaoke qua Set-top Box (ST trờn TV. T list cỏc bi karaoke ó c gii thiu,
thuờ bao cú th mua mt hoc nhiu bi hỏt cựng lỳc. õy l dch v bn phi tr tin. T
menu trờn Tivi bn la chn bi hỏt yờu thớch, v chng trỡnh s a v cho bn mt bn
DVD karaoke cht lng õm thanh v hỡnh nh cht lng cao. Bn cú th ng ký ti
khon lu tr cỏc bi hỏt yờu thớch v s im mỡnh t c.
3. Một số đặc tính của IPTV
- Hỗ trợ truyền hình tơng tác: Khả năng hai chiều của hệ thống IPTV cho phép nhà
cung cấp dịch vụ phân phối toàn bộ các ứng dụng truyền hình tơng tác. Các loại dịch vụ
đợc truyền tải thông qua một dịch vụ IPTV có thể bao gồm truyền hình trực tiếp chuẩn
(SDTV), truyền hình chất lợng cao (HDTV), trò chơi tơng tác, và khả năng truy nhập
Internet tốc độ cao.
- Sự dịch thời gian: IPTV kết hợp với một máy ghi video kĩ thuật số cho phép dịch
thời gian nội dung chơng trình - một cơ chế cho việc ghi và lu trữ nội dung các chơng
trình truyền hình yêu thích để xem sau.
- Cá nhân hóa: Một hệ thống IPTV từ đầu cuối đến đầu cuối hỗ trợ truyền thông tin
hai chiều và cho phép ngời dùng cá nhân hóa những thói quen xem TV của họ bằng cách
cho phép họ quyết định nội dung và thời gian họ muốn xem.
- Yêu cầu về băng thông thấp: Thay vì phân phối trên mọi kênh để tới mọi ngời
dùng nh trong truyền hình quảng bá thông thờng, công nghệ IPTV cho phép nhà cung cấp
dịch vụ chỉ truyền trên một kênh mà ngời dùng yêu cầu. Đặc điểm hấp dẫn này cho phép
nhà điều hành mạng có thể tiết kiệm băng thông của mạng.
- Hỗ trợ nhiều loại thiết bị đầu cuối: Việc xem nội dung IPTV bây giờ không chỉ
giới hạn thiết bị đầu cuối là TV. Ngời dùng có thể sử dụng máy tính cá nhân hay thiết bị
di động để truy xuất vào các dịch vụ IPTV.

4. Sự khác biệt giữa IPTV và truyền hình Internet
Tiu lun HTVT vi cụng ngh mi Page
11
Do đều đợc truyền trên mạng dựa trên giao thức IP, ngời ta đôi lúc hay nhầm IPTV là
truyền hình Internet. Tuy nhiên, 2 dịch vụ này có nhiều điểm khác nhau:
- Đợc truyền tải trên nền mạng khác nhau:
Truyền hình Internet sử dụng mạng Internet công cộng để phân phát các nội dung video
tới ngời sử dụng cuối.
IPTV sử dụng mạng trên nền IP tơng tự nh mạng Internet, song đó là các mạng riêng đ-
ợc bảo mật để truyền các nội dung video đến khách hàng. Các mạng riêng này thờng đợc tổ
chức và vận hành bởi nhà cung cấp dịch vụ IPTV.
- Về mặt địa lí
Các mạng do nhà cung cấp dịch vụ viễn thông sở hữu và điều khiển không cho phép ng-
ời sử dụng Internet nói riêng và những ngời không sử dụng dịch vụ IPTV nói chung truy cập.
Các mạng này chỉ giới hạn trong các khu vực địa lí cố định.
Trong khi, mạng Internet không có giới hạn về mặt địa lí, ngời dùng Interet nào cũng có
thể xem truyền hình Internet ở bất kì đâu trên thế giới.
- Quyền sở hữu hạ tầng mạng
Khi nội dung video đợc gửi qua mạng Internet công cộng, các gói sử dụng giao thức
Internet có thể bị trễ hoặc mất khi nó di chuyển. Do đó, nhà cung cấp các dịch vụ truyền hình
ảnh qua mạng Internet không đảm bảo chất lợng truyền hình nh với dịch vụ truyền hình mặt
đất, truyền hình cáp hay truyền hình vệ tinh. Thực tế là các nội dung video truyền qua mạng
Internet khi hiển thị trên màn hình TV có thể bị giật và chất lợng hình ảnh thấp.
Trong khi, IPTV chỉ đợc phân phối qua một hạ tầng mạng của nhà cung cấp dịch vụ.
Do đó ngời vận hành mạng có thể điều chỉnh để có thể cung cấp hình ảnh với chất lợng cao
hơn.
- Cơ chế truy cập
Một set-top box số thờng đợc sử dụng để truy cập và giải mã nội dung video đợc phân
phát qua hệ thống IPTV, trong khi PC thờng đợc sử dụng để truy cập các dịch vụ Internet. Các
loại phần mềm đợc sử dụng trong PC thờng phụ thuộc vào loại nội dung truyền hình Internet. Ví

dụ nh, để download các chơng trình TV từ trên mạng Internet, đôi khi cần phải cài đặt các phần
mềm cần thiết để xem đợc nội dung đó, hay hệ thống quản lí bản quyền cũng cần để hỗ trợ cơ
chế truy cập.
Tiu lun HTVT vi cụng ngh mi Page
12
- Giá thành
Phần trăm nội dung chơng trình đợc phân phát qua mạng Internet công cộng tự do thay
đổi. Điều này khiến các công ty truyền thông đa ra các loại dịch vụ dựa trên mức giá thành.
Giá thành các loại dịch vụ IPTV cũng gần giống với mức phí hàng tháng của truyền hình
truyền thống. Các nhà phân tích mong rằng truyền hình Internet và IPTV có thể hợp lại thành
một loại hình dịch vụ giải trí.
5. Ưu điểm của IP và sự lựa chọn IP cho IPTV
Truyền hình số đợc định thời một cách chính xác, là dòng dữ liệu liên tục có tốc độ
bit không đổi, thờng hoạt động trên các mạng mà mỗi tín hiệu đợc truyền đều phục vụ
cho mục đích truyền hình. Trái với truyền hình, mạng IP truyền những loại dữ liệu khác
nhau từ rất nhiều nguồn trên một kênh chung, bao gồm th điện tử, trang web, tin nhắn trực
tiếp, tiếng nói qua IP (VoIP) mà nhiều loại dữ liệu khác. Để truyền đồng thời những dữ
liệu này, Mạng Internet phân thông tin thành các gói. Nh vậy, rõ ràng là IP và truyền hình
không phải là một sự kết hợp hoàn hảo (lý tởng) về công nghệ.
Mặc dù không tơng thích về căn bản, nhng thị trờng IPTV vẫn bùng nổ. Vậy lý do
tại sao lại chọn các mạng dựa trên IP để truyền tín hiệu truyền hình? Câu trả lời có thể
tóm tắt thành bốn điểm sau:
- Mạng băng rộng trên nền IP đã vơn tới rất nhiều gia đình ở nhiều nớc, các nhà
cung cấp dịch vụ truyền hình có thể sử dụng những mạng này để phát các dịch vụ
truyền hình mà không cần xây dựng hệ thống mạng riêng của họ.
- Giá thành của mạng IP tiếp tục giảm do số thiết bị đợc sản xuất mỗi năm rất lớn và
việc chuẩn thiế bị, giao diện cũng nh công nghệ thống nhất trên toàn thế giới.
- Mạng IP đã có mặt trên toàn thế giới và số ngời dùng mạng Internet tốc độ cao tiếp
tục tăng rất nhanh.
- IP là công nghệ hoàn hảo cho nhiều ứng dụng khác nhau, bao gồm sự trao đổi dữ

liệu, mạng cục bộ, chia sẻ tệp tin, lớt web và nhiều ứng dụng khác nữa
IP cung cấp cơ chế để định hớng truyền gói giữa các thiết bị đợc liên kết trong
mạng. IP là một giao thức phổ biến đợc sử dụng khắp các mạng Internet và hàng triệu các
mạng khác có sử dụng IP.
Tiu lun HTVT vi cụng ngh mi Page
13
Với việc sử dụng các mạng IP để truyền dẫn tín hiệu truyền hình, việc xem truyền
hình hiện đại sẽ rất khác so với xem truyền hình trớc đây. Các tín hiệu truyền hình bây giờ
không khác gì những dữ liệu khác. Nhờ đó, ngoài các kênh truyền hình quảng bá truyền
thống, chúng ta sẽ có thêm những kênh truyền hình riêng biệt, tơng tác để thỏa mãn nhu
cầu riêng của từng ngời.
III. KH NNG NG DNG CA IPTV TI VIT NAM
1. Kh nng ng dng ca IPTV Vit Nam
Vi mng bng hp truyn thng, ch mt s dch v n gin ca IPTV l cú th
thc hin c. Cũn cú th trin khai thnh cụng dch v IPTV thỡ mng bng rng
úng vai trũ tiờn quyt, bi vỡ ch vi mng bng rng mi cú th bo m cung cp y
bng thụng theo yờu cu cho cỏc dch v IPTV (nh truyn hỡnh, Video, Games,
v.v ).
Cho n nay, th trng bng rng ti Vit Nam ang trong giai on phỏt trin
bựng n nhu cu v cũn rt nhiu tim nng. S lng thuờ bao bng rng ca Vit Nam
ó hng triu thuờ bao (trờn 60% th s thuờ bao internet vi s tham gia ca cỏc nh
cung cp dch v VNPT, FPT Telecom, Viettel, SPT,EVN telecom D kin trong
nhng nm ti tip ni di ng, nternet bng rng cng s phỏt trin dm d, khụng ch
tp chung thnh thỡ m cũn c cỏc a phng. ng thi vi vic trin khai cỏc cụng
ngh hu tuyn xDSL/PON v cụng ngh vụ tuyn bng rng (WiFi/WiMAX,
CDMA, ) ca cỏc nh cung cp dch v Vit Nam, thỡ IPTV li cng cú c hi phỏt
trin mnh m v bo m cho s thnh cụng ca loi hỡnh dch v mi ny. Hin nay
trờn th trng ó cú hai n v cung cp dch v IPTV, l VNPT v FPT vi cht lng
rt cao v ang dn tr thnh mt xu th mi cnh tranh v cht lng v dch v. Dch
v IPTV ó c FPT trin khai trờn ton b khu vc cú mng internet ca mỡnh, cũn

VNPT ó trin khai trờn ton quc.
Vic chuyn i cu trỳc mng li t chuyn mch kờnh truyn thng theo thi
gian sang mng NGN vi cụng ngh chuyn mch gúi l mt s chuyn i mnh m v
cụng ngh, phự hp vi xu th phỏt trin chung ca cỏc nc phỏt trin trờn th gii. Do
vy, cỏc nh cung cp dch v ca Vit Nam ó chn NGN lm bc phỏt trin tip theo
Tiu lun HTVT vi cụng ngh mi Page
14
trong việc tìm kiếm các giải pháp phát triển mạng. Mạng NGN sẽ cho phép triển khai các
dịch vụ đa dạng với giá thành thấp, giảm thiểu thời gian đưa dịch vụ mới ra thị trường,
giảm chi phí khai thác mạng và dịch vụ, đồng thời nâng cao hiệu quả đầu tư và tạo nguồn
doanh thu mới ngoài doanh thu từ các dịch vụ truyền thống. NGN cho phép tăng cường
khả năng kiểm soát, bảo mật thông tin và tin cậy trong khi giảm thiểu được chi phí vận
hành. NGN được xây dựng trên tiêu chí mở, các giao thức chuẩn và giao diện thân thiện.
NGN thống nhất mạng hữu tuyến truyền thống và chuẩn truyền tải âm thanh, hình ảnh,
dữ liệu không dây.
2. Những yếu điểm của IPTV
Ngoài những lời ích mà dịch vụ IPTV mang lại, dịch vụ này cũng còn tồn tại một số yếu
điểm như sau:
Về kỹ thuật: do IPTV yêu cầu truyền nội dung theo thời gian thực và sử dụng
Internet Protocol, nó sẽ rất dễ bị mất gói tin hay trễ. Nếu kết nối IPTV không đủ nhanh,
việc mất hay vỡ hình có thể xảy ra.
Băng thông còn bị hạn chế, do đường truyền chưa đảm bảo, chi phí lắp đặt ban
đầu là khá cao.Mặt khác do mới khai thác dịch vụ nên các ứng dụng chưa được đáp ứng
được nhiều nhu cầu, các chương trình chưa được phong phú, sự tính tương tác chưa đạt
được mức cao.
VI. KẾT LUẬN
Xét trên khía cạnh công nghệ, xu hướng công nghệ hiện nay là sự hội tụ của nhiều
công nghệ để đưa ra những loại hình dịch vụ tổng hợp (như kết hợp các dịch vụ thoại, số
liệu và băng rộng) cho khách hàng, đồng thời tận dụng được những cơ sở hạ tầng sẵn có
để giảm thiểu chi phí đầu tư nâng cấp. Dịch vụ IPTV chính là một sản phẩm của sự hội tụ

đó khi mà chỉ với một thiết bị đầu cuối khách hàng có thể sử dụng rất nhiều các loại hình
dịch vụ con (truyền hình quảng bá, truyền hình theo yêu cầu, điện thoại thông thường,
điện thoại IP, điện thoại truyền hình, truy cập Internet, v.v ). Hơn nữa việc áp dụng công
nghệ để triển khai những dịch vụ với các chi phí nhỏ, tối ưu hoá hạ tầng viễn thông sẵn
Tiểu luận HTVT với công nghệ mới Page
15
có sẽ tăng sức cạnh tranh. Trong thời kỳ kinh tế thị trường, khi Việt Nam đang dần hội
nhập với thế giới, những dịch vụ có chất lượng cao với giá thành phù hợp với đời sống
người dân sẽ ngày một trở thành một phần thiết yếu của xã hội. Với nhiều tiện ích mang
lại dựa trên hạ tầng có sẵn, trong tương lai IPTV sẽ ngày một phổ biến hơn, cách dịch vụ
và chương trình ngày một phong phú hơn đáp ứng nhu cầu của khách hàng, góp phần
thúc đẩy phát triển xã hội.
Đồng thời có thể khẳng định với hạ tầng mạng truy nhập hữu tuyến và vô tuyến
băng rộng trên cơ sở mạng NGN hiện đại mà các nhà khai thác cung cấp dịch vụ của Việt
Nam đã và đang hướng tới xây dựng thì việc triển khai dịch vụ IPTV là hợp lý và khả
năng bảo đảm đáp ứng yêu cầu triển khai dịch vụ này là hoàn toàn khả thi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Wes Simpson and Howard Greenfield, (2007), IPTV and Internet Video
Expanding the Reach Television Broadcasting, Focal Press.
2. Glibert Help, Understanding IPTV, Auerbach Publictions.
3. />Tiểu luận HTVT với công nghệ mới Page
16

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×