Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

6 Tình hình thực tế công tác Kế toán tài sản cố định tại VP Tổng Công ty xây dựngTL 1 (46tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.4 KB, 46 trang )

Lời nói đầu
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và
là yếu tố quyết định để doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản
phẩm và thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển. TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ
thuật,thể hiện trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong
việc phát triển sản xuất kinh doanh. Nh vậy, vấn đề đặt ra là phải quản lý và sử
dụngTSCD có hiệu quả. Để làm đợc việc đó,đòi hỏi phải nắm chắc thông tin về
TSCĐ,công cụ không thể thiếu là kế toán TSCĐ.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán TSCĐ trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài : Hoàn thiện
công tác kế toán TSCĐ ở VP Tổng Công ty XDTL I làm đề tài cho luận văn tốt
nghiệp của mình với mục đích nâng cao những kiến thức về công tác kế toán
TSCĐ tại doanh nghiệp.
Với những kiến thức đợc trang bị tại trờng và thời gian thực tế tại công ty
cùng sự giúp đỡ tận tình của PGS Lê Thế Tờng cũng nh các cán bộ kế toán trong
công ty, em đã hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình. Song do năng lực
có hạn nên trong bài viết của em không tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất
mong nhận đợc sự giúp đỡ của các thầy cô và các cán bộ kế toán của công ty để
đề tài của em đợc hoàn chỉnh hơn.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ là TSCĐ hữu hình vì ở Tổng
Công Ty cha hạch toán TSCĐ vô hình. Nội dung của bản luận văn gồm 3 phần
chính (ngoài mở đầu và kết luận):
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về TSCĐ và kế toán TSCĐ trong
doanh nghiệp.
Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán TSCĐ tại VP Tổng công ty
XDTL 1
Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại
Tổng công ty XDTL I.
CHƯƠNG I
Những vấn đề lý luận chung về tscđ
và kế toán tscđ trong doanh nghiệp


I. Lý luận chung về TSCĐ
1.Khái niệm :
Một doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh,ngoài sức lao động ,còn
cần có t liệu lao động và đối tợng lao động _hai loại đó đều là tài sản của doanh
nghiệp.
TSCĐ là những t liệu lao động chủ yếu,có giá trị lớn,thời gian sử dụng
dài ,trong quá trình sử dụng bị hao mòn dần và chuyển dần từng phần giá trị hao
mòn ấy vào giá trị sản phẩm.
Vốn đầu t để hình thành TSCĐ gọi là vốn cố định . Vốn cố định là biểu
hiện bằng tiền giá trị TSCĐ.
Để phân biệt một tài sản là tài sản cố định hay tài sản lu động,ngời ta
không căn cứ vào hình thái vật chất của chúng,mà căn cứ vào sự chu chuyển về
mặt giá trị của chúng .Nếu nh tài sản lu động chỉ một chu kỳ sản xuất đã chuyển
toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị sản phẩm,thì TSCĐ phải qua nhiều chu kỳ
sản xuất khác nhau mới chuyển đợc giá trị của nó vào giá trị sản phẩm.Nhng
trong nó có một bộ phận giá trị luôn luôn độc lập với giá trị các hàng hoá mà nó
góp phần tạo ra.
Do đó,để quản lý TSCĐ ngời ta thờng sử dụng những tiêu chuẩn sau đây
để xếp một tài sản vàoTSCĐ và công cụ lao động :
- Thời gian sử dụng dài hơn 1 năm
- Giá trị lớn
Các tiêu chuẩn trên,đặc biệt là tiêu chuẩn về mặt giá trị ở những nớc khác
nhau có qui ớc khác nhau và ngay trong một nớc ở những thời kỳ khác nhau
cũng qui định khác nhau .
ở Việt Nam hiện nay,theo qui định của Bộ Tài Chính, TSCĐ phải có hai
tiêu chuẩn sau:
- Thời gian sử dụng trên 1năm.
- Giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
2.Đặc điểm của TSCĐ:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳsản xuât kinh doanh khác nhau,

không thay đổi hình thái hiện vật lúc ban đầu cho đến khi h hỏng hoàn toàn.
- Trong quá trình tham gia sản xuất,giá trị TSCĐ bị hao mòn dần và đợc
chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
3. Vai trò TSCĐ:
Trong bất cứ nền sản xuất nào, TSCĐ cũng có vai trò quan trọng đối với
nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng . Vai trò đó thể hiện nh sau :
- TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung , doanh nghiệp
nói riêng. Trong một doanh nghiệp ,qui mô TSCĐ quyết định qui mô sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp , quyết định vị trí của doanh nghiệp trong một
ngành kinh tế .Các doanh nghiệp có qui mô TSCĐ lớn thờng là doanh nghiệp có
khối lợng sản xuất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong sản phẩm của một ngành kinh
tế, do đó quyết định thị phần hàng hoá của doanh nghiệp trên thơng trờng trong
nớc.
- TSCĐ đợc trang bị hiện đại hay thô sơ quyết định trình độ trang bị kỹ
thuật, công nghệ của doanh nghiệp, do đó quyết định năng suất lao động của
doanh nghiệp, chất lợng , tính hoàn mỹ của sản phẩm hàng hoá, giá thành sản
phẩm và tính cạnh tranh của hàng hoá trên thơng trờng. Doanh nghiệp có TSCĐ
hiện đại sẽ có năng suất lao động cao, chất lợng sản phẩm tốt, giá thành hạ và sẽ
có điều kiện để chiến thắng đối thủ khác trong cạnh tranh và nâng cao tích luỹ
của doanh nghiệp.
-TSCĐ đợc trang bị hiện đại sẽ chống đợc tụt hậu về kỹ thuật, công nghệ
trong nền kinh tế hội nhập khu vực và thế giới. Thật vậy trên thơng trờng quốc tế
cạnh tranh quyết liệt ngày nay, doanh nghiệp có trang thiết bị hiện đại sẽ có sản
phẩm hoàn thiện hơn, giá cả hợp lý hơn và sẽ không những không bị sản phẩm
hàng hoá nớc khác đánh bại, mà còn có thể chiếm lĩnh đợc thị trờng nớc ngoài
để vơn lên trình độ cao của khu vực và thế giới.
- ở nớc ta, một trong những nguyên nhân khiến hàng hoá nớc ta kém tính
cạnh tranh là do trình độ công nghệ kỹ thuật, tức là trình độ trang bị TSCĐ cho
doanh nghiệp còn cũ kỹ, lạc hậu so với thế giới. Vì vậy, để vơn lên trình độ cao
và hàng hoá có tính cạnh tranh cao, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đổi mới công

nghệ, đầu t đổi mới công nghệ, đầu t đổi mới TSCĐ của doanh nghiệp. Có nh
vậy mới tham gia hội nhập quốc tế không bị thua thiệt và thúc đẩy nền kinh tế
tăng trởng nhanh hơn.
4. Yêu cầu công tác quản lý TSCĐ:
Xuất phát từ đặc điểm nêu trên, đặt ra yêu cầu cho công tác quản lý TSCĐ
là phải quản lý chặt chẽ cả về hiện vật và giá trị.
- Về mặt hiện vật: Phải nắm đợc số lợng, chủng loại, tình trạng, tính năng kỹ
thuật và giao cho bộ phận nào sử dụng , quản lý từ việc đầu t , mua sắm, xây
dựng đã hoàn thành, quá trình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp cho đến khi không
sử dụng đợc nữa.
- Về mặt giá trị: Phải xác định đợc nguyên giá và giá trị hiện còn, tính toán và
phân bổ khấu hao một cách khoa học để thu hồi vốn đầu t, từ đó bảo đảm tái đầu
t TSCĐ. Xác định đúng giá trị còn lại của TSCĐ để giúp cho công tác đánh giá
hiện trạng của TSCĐ để có biện pháp bảo toàn vốn cố định và phơng hớng đầu t,
đổi mới TSCĐ.
5. Phân loại TSCĐ
Trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại TSCĐ với chức năng và công
dụng khác nhau. Để có thể quản lývà sử dụng TSCĐ có hiệu quả cần phải phân
loại TSCĐ theo một số tiêu thức sau:
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, TSCĐ trong doanh nghiệp đợc chia thành 2
loại TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho thuê hoặc hoạt động hành
chính sự nghiệp, phúc lợi phù hợp với tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng.
- TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất đợc thể hiện
bằng một lợng giá trị lớn, đợc sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
ý nghĩa: Cách phân loại này có tác dụng quan trọng trong quyết định
điều chỉnh phơng hớng đầu t cho phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của

doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý TSCĐ, tính khấu hao
TSCĐ một cách khoa học và hợp lý.
-Ngoài TSCĐ hữu hình và vô hình,ngày nay còn có TSCĐ tài chính ,đó là
những cổ phức mà DN góp cổ phần vào 1 Công ty cổ phần.
Phân loại theo kết cấu tài sản thì TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
lại đợc chia thành các nhóm TSCĐ khác nhau. Cụ thể:
- Đối với TSCĐ hữu hình bao gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ Máy móc, thiết bị.
+ Phơng tiện vận tải, truyền dẫn.
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý.
+Cây lâu năm.
+ TSCĐ hữu hình khác.
- Đối với TSCĐ vô hình bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp.
+ Bằng phát minh sáng chế.
+ Chi phí nghiên cứu phát triển.
+ Chi phí về lợi thế thơng mại.
+ TSCĐ vô hình khác.
ý nghĩa: Cách phân loại này cho thấy đựoc kết cấu TSCĐ hợp lý hay
cha để tìm cách thay đổi kết cấu phù hợp với yêu cầu sản suất kinh doanh của
doanh nghiệp , và quản lý tốt các TSCĐ, đồng thời còn góp phần vào việc hạch
toán và quản lý đợc chi tiết, cụ thể theo từng nhóm, loại TSCĐ và có phơng pháp
khấu hao thích hợp.
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
Theo cách phân loại này TSCĐ đợc chia thành 2 loại:
- TSCĐ tự có: Bao gồm toàn bộ TSCĐ do công ty đầu t mua sắm bằng vốn
ngân sách nhà nớc cấp,vốn của doanh nghiệp, vốn liên doanh, vốn vay ngân hàng
và các đối tợng khác.

- TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ của doanh nghiệp hình thành do doanh
nghiệp đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê TSCĐ.
TSCĐ thuê ngoài đợc chia thành:
+ TSCĐ thuê tài chính.
+ TSCĐ thuê hoạt động.
ý nghĩa: Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đuợc cơ cấu
TSCĐ, quyền tự chủ của doanh nghiệp và giúp việc kế toán tính khấu hao TSCĐ
đợc chặt chẽ, chính xác, thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả, bảo đảm
nguồn tài chính để trả cho ngời cho thuê.
Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng: chia thành 3 bộ phận
- TSCĐ đang dùng.
- TSCĐ cha dùng.
- TSCĐ chờ thanh lý và không cần dùng.
ý nghĩa: Phân loại để biết tình hình huy động năng lực sản xuất của
doanh nghiệp và tình hình TSCĐ để có biện pháp tăng cờng đa TSCĐ vào sử
dụng, giảm TSCĐ cha dùng và thanh lý nhợng bán TSCĐ không cần dùng, chờ
thanh lý để thu hồi vốn đầu t.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
- TSCĐ đợc mua sắm bằng nguồn vốn do nhà nớc cấp.
- TSCĐ đợc mua sắm bằng vốn tự có của doanh nghiệp.
- TSCĐ đợc mua sắm bằng nguồn vốn vay.
- TSCĐ đợc mua sắm bằng nguồn vốn góp liên doanh.
ý nghĩa: Cách phân loại này giúp thấy đợc kết cấu các nguồn vốn hình
thành TSCĐ để khai thác nguồn vốn tự có, tăng quyền tự chủ; đồng thời phải tính
toán hiệu quả các nguồn vốn, bảo đảm nguồn trả nợ cho vốn vay.
6.Đánh giá TSCĐ
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ, trong quá trình sử dụng,
TSCĐ cần đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
6.1 Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chí phí bình thờng và hợp lý mà doanh

nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đa tài sản đó vào sử dụng. Nguyên giá
TSCĐ trong từng trờng hợp đợc xác định nh sau;
Trờng hợp mua sắm TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ do mua sắm là toàn bộ chí phí mua, thuế nhập khẩu, chi
phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử (nếu có) và các chi phí hợp lý, cần thiết khác tr-
ớc khi đa TSCĐ và sử dụng.
Trờng hợp tự xây dựng, chế tạo
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí liên quan đến sản xuất, xây dựng, hay
chế tạo tài sản đó hoặc giá trị quyết toán của TSCĐ đợc xây dựng, chế tạo và chi
phí lắp đặt, chạy thử (nếu có).
Trờng hợp TSCĐcủa đơn vị khác góp vốn liên doanh:
Nguyên giáTSCĐ là giá trị thoả thuận của các bên liên doanh do hội đồng
liên doanh xác định, cộng thêm các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử (nếu
có).
Trờng hợp TSCĐ do cấp trên cấp
Nguyên giá là giá ghi trong Biên bản bàn giao TSCĐ của đơn vị cấp và chí
phí lắp đặt, chạy thử (nếu có).
Trờng hợp TSCĐ đợc biếu, tặng viện trợ không hoàn lại;
Nguyên giá đợc tính trên cơ sở giá của những TSCĐ tơng đơng trên thị trờng.
Đối với những tài sản đi thuê tài chính:
Nguyên giá đợc xác định theo hợp đồng thuê TSCĐ.
ý nghĩa: Việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng
quát năng lực sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất và quy mô của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu nguyên giá còn là cơ sở để tính khấu hao, theo dõi tình hình bảo
toàn và thu hồi vốn đầu t ban đầu và xác định hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ chỉ xác định 1 lần khi tăng, giảm TSCĐ và không thay đổi
trong suốt thời gian tồn tại của TSCĐ ở doanh nghiệp trừ các trờng hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐ.
- Xây dựng, trang bị thêm TSCĐ.
- Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài thời gian hữu

dụng của TSCĐ.
- Tháo gỡ bớt một số bộ phận làm giảm giá trị TSCĐ và thanh lý TSCĐ.
6.2 Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá và giá trị hao
mòn TSCĐ. Đó là phần giá trị còn lại cha thu hồi của TSCĐ.
-
Nếu TSCĐ đợc đánh giá theo nguyên giá mới thì giá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá lại đợc đánh giá nh sau:
GG
ý nghĩa: Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác
định đợc số vốn cha thu hồi của TSCĐ , biết đợc hiện trạng của TSCĐ là cũ hay
mới để có phơng hớng đầu t và kế hoạch bổ xung thêm TSCĐ và đảm bảo bảo
toàn đợc vốn cố định.
7. Hao mòn TSCĐ và phơng pháp tính khấu hao
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh do bị tác
động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dần. Có hai loại
hao mòn TSCĐ : hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình
* Hao mòn hữu hình:
Hao mòn hữu hình là hao mòn về mặt vật chất của TSCĐ do bị cọ sát, bị
ăn mòn trong quá trình sử dụng hoặc do tác động của môi trờng tự nhiên. Do hao
mòn hữu hình nên TSCĐ bị mất dần giá trị sử dụng ban đầu. Nếu không đợc
khắc phục, sửa chữa, TSCĐ sẽ mất dần năng lực sản xuất .
* Hao mòn vô hình:
Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của TSCĐ do ảnh hởng của tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển giúp cho các nhà sản
xuất có thể chế tạo ra các TSCĐ có nhiều tính năng hơn với chi phí thấp hơn.
Việc xuất hiện các TSCĐ có nhiều tính năng hơn với giá rẻ hơn làm cho các
Giá trị còn lại
của TSCĐ
=

Nguyên giá
TSCĐ
-
Giá trị hao mòn
củaTSCĐ (số khấu
hao luỹ kế)
Giá trị đánh giá
lại của TSCĐ
=
Giá trị còn
lại TSCĐ trên
sổ sách

x
Giá đánh giá lại của
TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ
trên sổ sách
TSCĐ đợc sản xuất trớc đây giảm giá trị. Phần giá trị bị giảm này đợc coi là hao
mòn vô hình của TSCĐ .
* Khấu hao TSCĐ :
Khấu hao là việc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh lợng giá trị tơng đ-
ơng với giá trị hao mòn của TSCĐ trong thời gian phục vụ của nó. Khấu hao
TSCĐ nhằm tạo ra nguồn vốn cho việc mua sắm, tái tạo lại TSCĐ. Khấu hao là
một loại chi phí đặc biệt, khác với chi phí thông thờng, khấu hao không gắn liền
với các khoản thanh toán tại thời điểm phát sinh chi phí. Thực tế, khấu hao là
biện pháp thu hồi lại khoản chi phí đã đợc chi ra khi mua TSCĐ. Nói cách khác
khấu hao là biện pháp thu hồi lại vốn đã đầu t vào TSCĐ để có nguồn vốn tái tạo
TSCĐ
* Các phơng pháp tính khấu hao

+ Phơng pháp tính khấu hao bình quân:
Đây là phơng pháp khấu hao theo thời gian sử dụng. Theo phơng pháp này,
mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ đợc xác định theo công
thức sau:
Theo phơng pháp này thì tỉ lệ khấu hao TSCĐ đợc xác định nh sau:
+ Các phơng pháp khấu hao nhanh
- Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần
Theo phơng pháp này số tiền khấu hao từng năm của TSCĐ đợc xác định bằng
công thức sau:
M
ki
= G
đi
x T
KH
Trong đó :
- M
ki
: Số khấu hao TSCĐ năm thứ i
- G
đi
: Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i
- T
KH
: Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ
- i : Thứ tự của các năm sử dụng TSCĐ ( i = 1,n)
Tỷ lệ khấu hao không đổi hàng năm của TSCĐ trong phơng pháp này đợc
xác định bằng cách.
T
KH

= T
K
x Hs
Trong đó : T
K
: Tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp tuyến tính
Mức khấu hao
trung bình hàng
năm của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng của TSCĐ
=
Tỉ lệ khấu hao năm
Mức khấu hao
Nguyên giá
x
100
=
H
S
: Hệ số
Trong trờng hợp biết đợc nguyên giá của TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ ở
một năm nhất định, ta có thể tìm lại đợc tỷ lệ khấu hao của TSCĐ đó theo công
thức sau :
i
Ci
KH
NG
G
T

=
1
Trong đó :
- Gci : Giá trị còn lại của TSCĐ ở cuối năm thứ i
- NG : Nguyên giá của TSCĐ
- i : Thứ tự của năm tính khấu hao (i = 1, n )
- Phơng pháp khấu hao theo tổng số
Công thức đợc xác định nh sau :
M
KT
= NG x T
KT
Trong đó :
- M
KT
: Số tiền khấu hao TSCĐ ở năm thứ t ( t = 1, n)
- NG : Nguyên giá của TSCĐ
- T
KT
: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ của năm thứ t
Tỷ lệ khấu hao theo phơng pháp này đợc tính theo hai cách
Cách thứ nhất : Xác định bằng cách lấy số năm còn sử dụng tính từ đầu
năm khấu hao đến khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng chia cho tổng số các năm còn
sử dụng của TSCĐ theo thứ tự năm của thời hạn sử dụng.
Cách thứ hai : Tỷ lệ khấu hao của năm cần tính khấu hao có thể đợc xác
định theo công thức sau :
)1(
)1(2
+
+

=
TT
tT
T
KT
Trong đó :
- T
KT
: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ của năm thứ t
- T : Thời hạn sử dụng TSCĐ
- t : Thời điểm của năm cần tính khấu hao (tính theo thứ tự t = 1, n)
* Phơng pháp khấu hao theo sản lợng cố định mức khấu hao trên một đơn
vị sản lợng thích hợp với những doanh nghiệp có thời gian sử dụng TSCĐ và
khối lợng sản phẩm sản xuất kinh doanh giữa các kỳ không đồng đều.
Công thức tính nh sau :
Số khấu hao TSCĐ =
Nguyên giá
x
Sản lợng
thực tế
Sản lợng ớc tính cả
đời TSCĐ
8. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ
- Phải ghi chép phản ánh chính xác số lợng TSCĐ hiện có, tình hình
tăng, giảm và hiện trạng TSCĐ, bộ phận nào sử dụng TSCĐ và chi phí khấu
hao nảy sinh ở từng bộ phận trong toàn doanh nghiệp.
- Tính toán, phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
theo đặc điểm sử dụng TSCĐ phù hợp với mức độ hao mòn tài sản.
- Lập kế hoạch, dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa
và phản ánh kết quả việc sửa chữa TSCĐ.

- Thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, tham gia kiểm kê
đánh giá lại TSCĐ, lập báo cáo về TSCĐ.
II.Kế toán chi tiết TSCĐ
Để phục vụ cho nhu cầu thông tin một cách cụ thể, chi tiết đối với từng loại,
nhóm và đối tợng ghi TSCĐ cần thực hiện kế toán chi tiết TSCĐ cho địa điểm sử
dụng và tại phòng kế toán của đơn vị.
Việc ghi sổ kế toán chi tiết cần tiến hành theo từng đối tợng ghi TSCĐ.
Đối tợng ghi TSCĐ hữu hình là từng vật kết cấu hoàn chỉnh với tất cả
các vật gá lắp, phụ tùng kèm theo những vật thể riêng biệt về mặt kết cấu dùng
để thực hiện những chức năng độc lập nhất định.
Đối tợng ghi TSCĐ vô hình là những khoản vốn bằng tiền gắn với
một nội dung, mục đích riêng biệt để có đợc TSCĐ vô hình.
Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu về cơ
cấu, tình trạng của TSCĐ, tình hình huy động và sử dụng TSCĐ cũng nh trách
nhiệm và tình hình bảo quản, sử dụng TSCĐ.
1 Kế toán TSCĐ ở địa điểm sử dụng, bảo quản TSCĐchi tiết.
Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng ngời ta mở Sổ TSCĐ
theo đơn vị sử dụng cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ này dùng để theo dõi tình
hình tăng, giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các
chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
Mẫu số tài sản theo đơn vị sử dụng (Xem biểu số 01).
2. Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán
ở phòng tài chính kế toán doanh nghiệp, kế toán chi tiết TSCĐ sử dụng thẻ
TSCĐ, sổ đăng ký thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp. Các sổ và thẻ đó
dùng để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ.
*Thẻ TSCĐ: Do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tợng ghi TSCĐ. Thẻ TSCĐ
đợc lu ở phòng Tài chính kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Căn cứ vào
các nghiệp vụ kế toán TSCĐ phát sinh phải kịp thời ghi các biến động vào thẻ.
Thẻ TSCĐ đợc bảo quản trong hòm thẻ, đợc sắp xếp theo từng nhóm, loại TSCĐ
nhằm dễ phát hiện nếu thẻ bị thất lạc.

Mẫu thẻ TSCĐ (Xem biểu 03)
*Sổ TSCĐ: Mỗi loại TSCĐ đợc dùng riêng 1 sổ hoặc 1 số trang trong sổ để
theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của các TSCĐ trong từng loại.
Nếu một loại TSCĐ nào đó có nhiều nhóm thì kế toán doanh nghiệp có thể
chia sổ thành các phần để phản ánh các đối tợng ghi TSCĐ thuộc từng nhóm giúp
cho việc sử dụng số liệu lập báo cáo định kỳ về TSCĐ đợc thuận tiện.
Mẫu sổ (Xem biểu 02).
III. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
Mục đích của kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
Kế toán tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về số lợng, giá trị các TSCĐ hiện
có, phản ánh tình hình tăng, giảm, việc kiểm tra và giữ gìn, sử dụng, bảo quản
TSCĐ và kế hoạch đầu t đổi mới trong doanh nghiệp, tính toán phân bổ chính
xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó cung cấp thông
tin về vốn kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ thể hiện
trên bảng cân đối kế toán cũng nh căn cứ để tính hiệu quả kinh tế khi sử dụng
TSCĐ đó.
Trớc khi đi vào phân tích cụ thể, em xin phép chỉ trình bày bài luận văn của
mình về hạch toán TSCĐ ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ, còn đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
cách tính tơng tự, chỉ khác là số thuế GTGT không tách riêng mà đợc hạch toán
vào nguyên giá TSCĐ.
1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình :
TSCĐ trong một doanh nghiệp có thể tăng do nhiều nguyên nhân khácnhau:
Tăng do mua sắm, xây dựng hoặc đợc biếu, tặng, cấp phát kế toán căn cứ vào
từng trờng hợp cụ thể để ghi sổ cho phù hợp.
Mọi trờng hợp tăng TSCĐ đều phải làm thủ tục nghiệm thu giao nhận, lập
các chứng từ liên quan và có biên bản giao nhận TSCĐ, trên cơ sở đó lập thành
hồ sơ TSCĐ, sau đó lập thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ. Kế toán căn cứ vào các chứng
từ gốc nh hoá đơn, phiếu chi để làm các bút toán.
Tài khoản sử dụng:

TK211: TSCĐ hữu hình (có kết cấu nh sau):
Bên nợ: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng;
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Bên có: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm ;
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Số d nợ: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
TK211có 6 TK cấp 2: TK2112,TK2113, TK2114, TK2115,
TK2116 và TK2118.
TK213: TSCĐ vô hình (có kết cấu nh sau):
Bên nợ: - Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng;
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ vô hình.
Bên có: - Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm;
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ vô hình.
Số d nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.
TK213 có 6 TK cấp 2: TK2131, TK2132, TK2133, TK2134, TK2135 và
TK2138.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan nh TK411,
TK111, TK112
Phơng pháp hoạch toán ( xem sơ đồ 01)
2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình và vô hình
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi giảm
TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ các thủ tục xác định những khoản thiệt hại và
thu nhập (nếu có). Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi sổ theo từng tr-
ờng hợp cụ thể:
Kế toán sử dụng các TK 111, TK 112, TK 153, TK721, TK 811 để phản
ánh tình hình giảm TSCĐ.
Kế toán thanh lý TCSĐ
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ h hỏng không thể tiếp tục sử dụng đợc,
những tài sản lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất
kinh doanh mà không thể sử dụng đợc.

Khi có quyết định thanh lý TSCĐ, doanh nghiệp phải lập ban thanh lý TSCĐ
và lập Biên bản thanh lý TSCĐ theo mẫu quy định, Biên bản đợc lập thành 02
bản:
- Một bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi và ghi sổ.
- Một bản giao cho đơn vị đã sử dụng, quản lý TSCĐ.
Kế toán nhợng bán TSCĐ
TSCĐ nhợng bán thờng là những TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ
tục cần thiết (quyết định, biên bản, hợp đồng ).
Nếu TSCĐ đem nhợng bán đợc hình thành từ vốn vay ngân hàng thì số tiền
thu đợc do nhợng bán TSCĐ trớc hết phải trả nợ đủ vốn vay và lãi vay cho ngân
hàng, số còn lại đơn vị mới đợc quyền sử dụng cho những mục đích thích hợp.
Giảm TSCĐ hữu hình do tham gia góp vốn liên doanh với doanh
nghiệp khác:
Đầu t góp vốn liên doanh đợc coi là một hoạt động đầu t tài chính của đơn vị
nhằm mục đích kiếm lời. Những TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp chuyển đi
góp vốn liên doanh với doanh nghiệp khác đã không còn thuộc quyền quản lý và
sử dụng của doanh nghiệp. Gía trị góp vốn liên doanh lúc này đợc thể hiện là giá
trị đầu t góp vốn liên doanh và đợc theo dõi trên TK 222 hoặc TK 128.
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán ghi giảm TSCĐ (nguyên giá và
hao mòn TSCĐ) ghi tăng giá trị đầu t góp vốn liên doanh. Đồng thời, kế toán
phản ánh phần chênh lệch giữa đánh giá lại và giá trị còn lại của TSCĐ vào TK
412.
Giảm TSCĐ do mất mát và phát hiện thiếu khi kiểm kê:
Mọi trờng hợp phát hiện thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ
vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội động kiểm kê để hạch toán
chính xác, kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể.
-Trờng hợp có quyết định xử lý ngay: Căn cứ vào biên bản xử lý TSCĐ thiếu
đã đợc duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán phải xác định chính xác nguyên giá, giá trị
hao mòn của TSCĐ đó, căn cứ để ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị
còn lại của TSCĐ.

-Trờng hợp, phải chờ quyết định xử lý: kế toán phản ánh giá trị tổn thất vào
TK 138 (1381: Tài sản thiếu chờ xử lý).
Giảm TSCĐ hữu hình do chuyển thành công cụ, dụng cụ
Với những tài sản dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh, khi chuyển thành
công cụ, dụng cụ lao động, kế toán phải ghi giảm giá trị TSCĐ theo nguyên giá,
giảm giá trị hao mòn và xử lý giá trị còn lại của TSCĐ đợc đa vào TK 153- Công
cụ, dụng cụ.
3. Kế toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính.
TSCĐ thuê tài chính là các TSCĐ doanh nghiệp đi thuê nhng có quyền kiểm
soát và sử dụng lâu dài theo các hợp đồng thuê.
TSCĐ thuê tài chính cũng đợc coi nh TSCĐ của doanh nghiệp đợc phản ánh
trên bảng cân đối kế toán và doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và
trích khấu hao nh các TSCĐ tự có của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng:
TK 212: TSCĐ thuê tài chính (có kết cấu nh sau):
Bên nợ: - Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng;
Bên có: - Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm (do hoàn trả hoặc
chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp).
-Điễu chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ vô hình
Số d nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có của doanh nghiệp.
Ngoài ra kế toán TSCĐ thuê tài chính còn sử dụng tài khoản TK 342 Nợ dài
hạn.
Phơng pháp hạch toán: (Xem sơ đồ 02)
4. Kế toán khấu hao TSCĐ
4.1Khái niệm và phơng pháp tính
Khái niệm: Trong quá trình đầu t và sử dụng, dới tác động của môi trờng
tự nhiên và điều kiện làm việc cũng nh tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn dần
và sự hao mòn này đợc thể hiện dới 2 dạng: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, ngời ta tiến hành trích khấu hao

bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra.
Nh vậy, hao mòn là một hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng
của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi
lại giá trị đă bị hao mòn của TSCĐ.
Phơng pháp tính:
4.2Kế toán khấu hao TSCĐ
Để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng (tình hình
trích khấu hao) và các khoản tăng, giảm giá trị hao mòn khác. Kế toán sử dụng:
TK 214: Hao mòn TSCĐ (có kết cấu nh sau):
Bên nợ: - Giá trị hao mòn TSCĐ giảm.
Bên có: - Giá trị hao mòn TSCĐ tăng.
Số d có: - Giá trị hao mónTC SĐ hiện có.
TK 214 đợc mở thành 3 tài khoản cấp 2 (TK 2141, 2142, 2143).
Việc hình thành tăng, giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản của doanh
nghiệp đợc phản ánh trên TK 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản. Ngoài ra,
để kế toán khấu hao TSCĐ, kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác nh TK
627, TK 641, TK 642
Phơng pháp hạch toán (Xem. sơ đồ 03)
5.Kế toán sửa chữa TSCĐ
TSCĐ hao mòn và h hỏng dần trong quá trình sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy để đảm bảo năng lực hoạt động bình
thờng của chúng cần phải tiến hành sửa chữa, bảo dỡng.
Số khấu hao
TSCĐ phải
Trích trong
Kỳ
=
Số khấu hao
TSCĐ đã trích
Kỳ trớc

+
Số khấu hao
TSCĐ tăng
Trong kỳ
Số khấu hao
TSCĐ giảm
Trong kỳ
-
Căn cứ vào quy mô, tính chất công việc sửa chữa cũng nh mức độ chi phí sửa
chữa và khả năng thực hiện mà các doanh nghiệp có thể tiến hành sửa chữa
TSCĐ theo phơng thức tự làm hoặc thuê ngoài.
5.1Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phơng thức tự làm:
Trờng hợp này doanh nghiệp tự tổ chức sửa chữa. Trong quá trình sửa chữa
doanh nghiệp phải chi ra các chi phí về sửa chữa nhChi phí vật liệu,chi phí phụ
tùng,chi phí về tiền lơng công nhân sửa chữa, các chi phí bằng tiền Tuỳ theo
mức độ chi nhiều hay ít để hạch toán .
Đối với sửa chữa thờng xuyên
Đặc điểm của sửa chữa thờng xuyên là chi phí bỏ ra ít, khi sửa chữa không
phải ngừng sản xuất, thời gian sửa chữa ngắn Do đó, khi phát sinh chi phí sửa
chữa này, kế toán phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
của bộ phận có TSCĐ sửa chữa, kế toán ghi:
Nợ TK 627, TK 641, TK 642
Có TK 152, 153, 111, 112, 334 , 338
Đối với sửa chữa lớn TSCĐ
Đặc điểm của sửa chữa lớn TSCĐ là chi phí bỏ ra lớn, đợc tiến hành sữa chữa
theo kế hoạch, dự toán theo từng công trình sửa chữa. Vì vậy, để giám sát chặt
chẽ chi phí và giá thành công trình sửa chữa lớn các chi phí này trớc hết phải đợc
tập hợp vào TK 241 (2413) chi tiết cho từng công trình sửa chữa lớn.
Phơng pháp hạch toán (Xem sơ đồ 04)
5.2. Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phơng thức thuê ngoài

Theo phơng thức này, doanh nghiệp phải ký hợp đồng với bên nhận thầu
trong đó phải ghi rõ nội dung của công việc sửa chữa,giá, thời hạn hoàn thành
bàn giao thanh toán và phơng thức thanh toán.
Căn cứ hợp đồng sửa chữa và biên bản bàn giao công việc sửa chữa TSCĐ
hoàn thành, kế toán ghi:
Nợ TK 241 (2413): Xây dựng cơ bản dở dang.
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán.
Sau đó kết chuyển chi phí sửa chữa TSCĐ vào các tài khoản phản ánh chi phí
của các đối tợng sử dụng TSCĐ. Tùy thuộc vào trờng hợp doanh nghiệp có trích
trớc chi phí sửa chữa lớn hay không mà hạch toán theo các định khoản nh đối
với trờng hợp sửa chữa TSCĐ theo phơng thức tự làm (Sơ đồ 04).
chơng II
Thực trạng kế toán TSCĐ tại
tổng Công ty xây dựng thuỷ lợi 1
I- Đặc điểm tình hình Công ty
1- Quá trình hình thành và phát triển
Tổng Công ty XDTL 1 là doanh nghiệp Nhà nớc tổ chức theo quyết định
90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ Tớng Chính phủ.
Tổng Công ty XDTL 1 đợc thành lập theo quyết định số 161 - NN -
TCCB/QĐ ngày 7/2/1996 của Bộ nông nghiệp và PTNT ,trên cơ sở sắp xếp tổ
chức lại liên hiệp xí nghiệp xây dựng thuỷ lợi 1, 2 và các doanh nghiệp trực
thuộc Bộ ở phía Bắc
Khi thành lập cơ sở vật chất kỹ thuật của khu văn phòng Tổng Công ty
không có gì. Trụ sở phải thuê của văn phòng Bộ Thuỷ Lợi cũ (cho đến nay vẫn
thuê của t nhân).
Vốn kinh doanh ban đầu : 129.683 (triệu đồng)
Trong đó
Vốn ngân sách và vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 82.339 (triệu đồng)
Vốn vay đầu t chiều sâu : 47.344 (triệu đồng)
Tổng Công ty xây dựng thuỷ lợi 1 ra đời giữa lúc nền kinh tế nớc ta đang dần

chuyển mạnh sang cơ chế thị trờng nên gặp rất nhiều khó khăn,Tổng công ty đã
khôngngừng chú trọng tới chất lợng của từng công trình,tăng cờng cải tiến kỹ
thuật,trang bị thêm máy móc thiết bị mới để phục vụ cho những công trình có
quy mô lớn,trình độ kỹ thuật cao
Để thấy đợc sự phát triển của Tổng Công ty trong những năm gần đây xem
xét chỉ tiêu qua bảng sau:
Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Giá trị sản lợng (triệu đồng) 271.988 268.205 381.082 374.296 419.000 440.000
Nộp ngân sách (triệu đồng 10.320 12.207 10.776 26.900 30.000 31.500
Mức lơng bình quân
(đồng/ngời)
482.000 516.000 552.000 600.000 650.000 682.600
2- Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh
- Xây dựng công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, đê, đập, hệ thống tới tiêu
- Nạo vét kênh mơng, sông ngòi, cửa biển, san lấp mặt bằng xây dựng
- Sản xuất, khai thác và kinh doanh vật liệu, vật t xây dựng đờng giao thông,
bến cảng, công trình dân dụng, nhà ở, vỏ bao che công trình công nghiệp...
- Khắc phục hậu quả lũ lụt
- Cấp nớc tới cho các vùng cây công nghiệp, cây ăn quả.
- Cấp nơc sinh hoạt cho đồng bào vùng cao
- Phòng chống lũ lụt cho các tỉnh vùng đồng bằng
3- Đặc điểm hệ thống tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của Tổng Công ty xây dựng theo mô hình quản lý trực
tuyến chức năng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức thuộc khối văn phòng
Tổng Công ty gồm 100 ngời. Bao gồm Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc,
khối phòng Ban chức năngvà các Công ty chi nhánh thành viên.
Sơ đồ tổ chức sản xuất, quản lý Tổng Công ty XDTL 1
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh
Công ty về mọi phơng diện (pháp luật Nhà nớc và với bên ngoài)

Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Phó Tổng giám đốc
Phòng
kế
hoạch
kỹ
thuật
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòngt
ổ chức
lao
động
tiền lư
ơng
Phòng
Hành
chính
Phòng
hợp
tác
lao
động
Phòng
kinh

doanh
vật tư
trung
tâm tư
vấn
Chi
nhánh
Tổng
Công ty
tại TP.
HCM
Công
ty
xây
dựng
thuỷ
lợi 1
Công
ty
xây
dựng
thuỷ
lợi 2
Công
ty vật
tư và
xây
dựng
Công
ty TC


xây
dựng
Công
ty
xây
dựng
thuỷ
lợi 24
Công
ty
xây
dựng
thuỷ
lợi 25
Công
ty
xây
dựng
thuỷ
lợi 26
Công
ty
xây
dựng
thuỷ
lợi 27
Công
ty
xây

dựng
thuỷ
lợi 28
Công ty
xây
dựng
Nam
Sông
Hồng
- Tổng giám đốc: là ngời điều hành hoạt động các lĩnh vực công tác, chịu
trách nhiệm trớc hội đồng quản trịvà trớc pháp luật về việc thực hiện các quyền
và nhiệm vụ đợc giao.
- Phó tổng giám đốc: trợ giúp tổng giám đốc và theo dõi điều hành các công
việc đợc Tổng giám đốc giao và chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc.
- Ban kiểm soát: Kiểm tra tình hình hoạt động của Tổng Công ty và báo cáo
tình hình thực hiện của các Công ty thành viên cho Hội Đồng Quản Trị
Các phòng ban
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật:Lập theo dõi thực hiện kế hoạch và các quy
trình công nghệ
+ Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc quản lý về
tài chính và tổ chức công tác kế toán, theo dõi mọi hoạt động tài chính trong sản
xuất lao động của Công ty
+ Phòng kinh doanh vật t: có nhiệm vụ mua sắm vật t, cung cấp nguyên
vật liệu
+ Chi nhánh Tổng Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh,đại diện TCTy tại
phía Nam.
+ Phòng tổ chức điều độ lao động tiền lơng: Tổ chức tuyển dụng sắp xếp
lao động và giải quyết những vấn đề về tiền lơng và bảo hiểm xã hội cho ngời
lao động.
+ Trung tâm t vấn: T vấn cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các công

việc đấu thầu, nhận thầu và hệ thống pháp luật
+ Phòng hợp tác lao động: Tổ chức và giải quyết cho những cán bộ công
nhân có nguyện vọng và thiếu công ăn việc làm đi hợp tác lao động với nớc
ngoài
+ Phòng hành chính: Tổ chức sắp xếp công việc hành chính văn th quản
trị
4- Tổ chức bộ máy tài chính kế toán
Văn phòng Tổng Công ty thực hiện hạch toán kế toán tập trung tại phòng
Tài chính kế toán Tổng Công ty. Trong các phòng kinh doanh, chi nhánh có các
nhân viên kinh tế tập hợp chứng từ ban đầu và định kỳ gửi về phòng tài chính kế
toán để xử lý.
Các Công ty thành viên hạch toán độc lập
Chế độ kế toán Công ty sử dụng theo Quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ Tài chính (theo hệ thống kế toán doanh nghiệp)
Quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của BTC các quyết định
quản lý theo Nghị định 59CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ

×