Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

15 Tổ chức công tác Kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản Xuất tại Công ty cao su Sao Vàng (87tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.48 KB, 88 trang )

Lời mở đầu
Sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam tạo điều kiện cho
nền kinh tế nớc ta phát triển hoà nhập với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế
của các nớc trên thế giới. Nhất là trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp
sản xuất muốn tồn tại và phát triển phải có phơng án sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả kinh tế cao. Mà các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau không những phải cạnh tranh trên thị trờng hàng hoá trong nớc mà còn
phải cạnh tranh với cả hàng hoá ngoại nhập. Vì vậy để tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp cần phải xác định các yếu tố đầu vào hợp lý sao cho kết quả đầu
ra là hữu ích nhất.
Với một doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố cơ bản để đảm bảo cho quá
trình sản xuất đợc tiến hành bình thờng, liên tục chính là nguyên vật liệu. Đây
chính là yếu tố tiền đề tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Vật liệu bị tiêu
hao toàn bộ, chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ, mặt khác chi phí NVL là một trong những yếu tố chi phí cơ bản thờng
xuyên chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, công tác quản
lý NVL toàn diện từ các khâu đến sử dụng về số lợng và chủng loại đã và đang
đợc các doanh nghiệp coi trọng.
Hơn nữa, xây dựng đợc chu trình quản lý vật liệu không chỉ có ý nghĩa về
mặt kế toán là giúp kế toán vật liệu hạch toán đợc chính xác mà còn là một vấn
đề có ý nghĩa thực tiễn, giúp cho những nhà quản lý nắm bắt đợc thực trạng
hoạt động sản xuất - kinh doanh của đơn vị mình. Từ đó đề ra những giải pháp
đúng đắn nhằm đem lại hiệu quả trong sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc ý nghĩa chi phí NVL trong tổng chi phí sản xuất cũng nh
vai trò quan trọng của kế toán NVL trong thời gian thực tập tại Công ty cao su
Sao vàng em đã đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán của công ty. Đợc sự
giúp đỡ của Phòng Tài chính - kế toán và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy
Nguyễn Mạnh Thiều em đã chọn đề tài "Tổ chức công tác kế toán NVL ở
doanh nghiệp sản xuất".
1
Công ty Cao su Sao vàng là doanh nghiệp Nhà nớc có qui mô lớn, chi phí


NVL chiếm tỉ trọng cao trong chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Qua tình hình
tìm hiểu về hoạt động kế toán của công ty em thấy đợc vai trò của công tác kế
toán vật liệu, khâu lập và luân chuyển chứng từ, lựa chọn tài khoản kế toán vào
sổ kế toán, lập báo cáo kế toán và phân tích.
Trên quan điểm đó, đề tài nghiên cứu của em gồm các nội dung sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về công tác hạch toán NVL trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng của công tác kế toán NVL tại Công ty cao su Sao
vàng.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVL tại
Công ty cao su Sao vàng.
2
Phần thứ nhất
Lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu của các
doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trờng
1.1.1. Đặc điểm, vị trí của NVL trong quá trình sản xuất
Theo Mác: "tất cả mọi vật trong thiên nhiên ở xung quanh ta mà lao động
có ích tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội là đối tợng lao động".
NVL là đối tợng lao động nhng không phải bất cứ đối tợng lao động nào cũng
là nguyên vật liệu. Mà chỉ trong điều kiện đối tợng lao động có thể phục vụ cho
quá trình sản xuất hay tái tạo sản phẩm và đối tợng đó do lao động tạo ra mới
trở thành NVL.
1.1.1.1. Đặc điểm của NVL
Đặc điểm cơ bản của NVL là: NVL là đối tợng lao động, yếu tố cơ bản
không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để cấu thành thực
thể của sản phẩm. Để sản xuất ra sản phẩm có chất lợng tốt và đảm bảo về số l-
ợng, đúng yêu cầu kỹ thuật đặt ra thì nguyên liệu chiếm một vị trí quan trọng.
Và chi phí về NVL trong các doanh nghiệp sản xuất thờng chiếm tỉ trọng lớn

trong tổng số chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm.
Xét về mặt hiện vật thì NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất NVL không còn giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu, nó bị tiêu hao toàn bộ và chuyển dịch toàn bộ giá trị vào giá trị sản
phẩm mới tạo ra.
Xét về mặt giá trị thì NVL là một phần tài sản của doanh nghiệp, đó
chính là một phần tài sản lu động mà biểu hiện dới hình thái giá trị là một phần
vốn lu động.
Nguồn NVL chủ yếu là từ tự nhiên nhng nó không phải là vô tận vì thế
con ngời phải có kế hoạch khai thác, sử dụng hợp lý nguồn NVL từ tự nhiên.
3
1.1.1.2. Vị trí của NVL trong quá trình sản xuất
NVL là một trong 3 yếu tố không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất, nó
là cơ sở để hình thành nên thực thể sản phẩm mới. Do đó việc cung cấp NVL có
đầy đủ kịp thời hay không sẽ ảnh hởng trực tiếp đến kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời chất lợng của sản phẩm tạo ra có đảm bảo
đợc hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lợng của NVL.
Chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. Từ đó thấy
việc tiết kiệm chi phí NVL có ý nghĩa quan trọng đến việc hạ giá thành sản
phẩm. Chỉ cần một sự biến động nhỏ về NVL cũng ảnh hởng trực tiếp đến chỉ
tiêu quan trọng của một doanh nghiệp nh doanh thu, lợi nhuận, giá thành sản
phẩm
Mặt khác về giá trị thì NVL là tài sản dự trữ thuộc tài sản lu động, do vậy
tăng tốc độ lu chuyển vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng
NVL một cách hợp lý và tiết kiệm.
Nh vậy NVL có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi việc quản lý NVL phải chặt chẽ
ở tất cả các mặt nh: lợng, chất lợng, chủng loại, giá mua, chi phí mua tổ chức
kế toán NVL là điều kiện không thể thiếu đợc trong quản lý NVL nhằm cung
cấp kịp thời những NVL cần thiết cho sản xuất, kiểm tra định mức dự trữ, tiết

kiệm NVL trong sản xuất, ngăn ngừa hạn chế mất mát, h hao, lãng phí NVL
trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng
và dự trữ.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán vật liệu.
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý
Từ vị trí của NVL đã nêu ở trên ta đã thấy đợc tầm quan trọng của NVL
trong quá trình sản xuất. Vì thế để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra
liên tục, không bị gián đoạn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất thì việc quản
lý NVL phải đợc thực hiện một cách toàn diện ở các khâu nh: khâu thu mua,
bảo quản, sử dụng và dự trữ.
4
ở khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá học khác nhau, mức
độ và tỉ lệ tiêu hao khác nhau do đó việc thu mua phải làm sao đủ số lợng, đúng
chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép hao hụt trong định mức,
đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí vật liệu một cách
tối đa. Cũng nh kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
ở khâu bảo quản: Tổ chức tốt kho tàng, bến bãi trang bị đầy đủ phơng
tiện cân đo cần đảm bảo theo đúng chế độ qui định phù hợp với tính chất lý hoá
học của mỗi loại vật liệu tức là tổ chức sắp xếp những loại vật liệu có cùng tính
chất lý hoá giống nhau ra một nơi riêng tránh để lẫn lộn với nhau làm ảnh hởng
tới chất lợng của nhau, tránh h hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một
trong các yêu cầu quản lý vật liệu.
ở khâu sử dụng: Đòi hỏi phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm
trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu
trong giá thành sản phẩm, phát triển thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp, do
vậy trong khâu này cần tổ chức tới việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng
và sử dụng vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
ở khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối
thiểu, tối đa cho từng vật liệuđể đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh

diễn ra đợc bình thờng không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung cấp NVL
không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán NVL
Hạch toán kế toán vật liệu chính xác, kịp thời, đầy đủ thì ban lãnh đạo
mới nắm chính xác đợc tình hình thu mua, dự trữ, xuất dùng vật liệu cả về kế
hoạch và thực hiện, từ đó có biện pháp quản lý thích hợp.
Mặt khác chất lợng của công tác hạch toán kế toán vật liệu có ảnh hởng
không nhỏ đến chất lợng của công tác hạch toán giá thành, cho nên muốn hạch
toán chính xác giá thành thì khâu đầu tiên cũng phải hạch toán vật liệu chính
xác và khoa học.
5
Để thực hiện và đáp ứng đợc yêu cầu quản lý kế toán NVL trong các
doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời trung thực các số liệu về
tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản tình hình xuất - nhập - tồn kho vật
liệu. Tính giá thành thực tế vật liệu đã mua và nhập kho.
- áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán chi tiết, tổng hợp vật liệu
để theo dõi chi tiết tình hình biến động tồn kho của từng loại NVL. Kế toán
NVL cần hớng dẫn kiểm tra các đơn vị trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ
các chế độ hạch toán vật liệu ban đầu nh: lập chứng từ, luân chuyển chứng từ,
mở các sổ thẻ kế toán chi tiết.
- Cần phải thờng xuyên kiểm tra việc chấp hành bảo quản, dự trữ và sử
dụng vật liệu, phát hiện phòng ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật liệu
thừa, thiếu hoặc ứ đọng hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
- Xác định chính xác về số lợng vật liệu và giá trị của nó thực tế đa vào sử
dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ chính xác giá
trị vật liệu sử dụng cho các đối tợng giá thành.
- Định kỳ kế toán tham gia đến các đơn vị và đánh giá lại vật t theo chế
độ Nhà nớc qui định. Lập các báo cáo về vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và
quản lý vật liệu nhằm mục đích nang cao hiệu quả sử dụng vốn.

- Phân tích tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng vật liệu trong doanh
nghiệp để phát huy những mặt làm đợc và hạn chế khắc phục những mặt còn
tồn tại để nâng cao hiệu quả quản lý.
1.2. Nội dung tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Phân loại NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu bao gồm nhiều loại, tuỳ theo
nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý, hoá học.
Để có thể hạch toán chi tiết và quản lý một cách chặt chẽ với từng loại, từng vật
liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân
loại NVL theo những tiêu thức phù hợp.
6
* Trớc hết căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong
doanh nghiệp sản xuất vật liệu đợc chia thành các loại:
- Nguyên liệu, vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): là
đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm nh sắt, thép trong
các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng cơ bản
- Vật liệu phụ: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất có
thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi hình dáng, màu sắc hoặc làm tăng
chất lợng của sản phẩm, kích thích thị hiếu ngời tiêu dùng hoặc làm cho quá
trình sản xuất đợc tiến hành một cách thuận lợi.
- Nhiên liệu: Là các loại vật liệu có tính chất lý, hoá học đặc biệt và có
công dụng riêng chuyên cung cấp năng lợng cho quá trình sản xuất.
- Phụ tùng thay thế: Là những bộ phận chi tiết máy móc thiết bị mà doanh
nghiệp dùng vào mục đích sửa chữa các phơng tiện máy móc thiết bị thuộc tài
sản cố định.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện đợc xây
dựng phục vụ cho XDCB, dụng cụ, khí cụ, vật kết cấu
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không đợc xếp vào 5 loại vật liệu trên
ví dụ nh: phế liệu thu hồi từ thanh lý TSCĐ hoặc là phế liệu thu hồi từ quá trình
sản xuất

Việc phân chia này giúp cho ngời quản lý nắm đợc nội dung kinh tế của
từng loại vật liệu cũng nh công dụng của chúng để có phơng pháp bảo quản,
quản lý và sử dụng hợp lý. Đồng thời giúp cho công tác kế toán có thể xây dựng
và tổ chức kế toán chi tiết vật liệu theo yêu cầu quản lý.
* Phân loại vật liệu theo nguồn hình thành: Theo cách phân loại này thì
vật liệu của doanh nghiệp đợc chia thành NVL mua ngoài và từ bản thân doanh
nghiệp.
- Từ bên ngoài: Do doanh nghiệp mua ngoài, thuê ngoài gia công chế
biến, nhận góp vốn liên doanh, đợc cho, biếu tặng, viện trợ, vay của đơn vị
khác
- Từ bản thân doanh nghiệp: Do doanh nghiệp tự gia công chế biến.
7
Tác dụng của cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết đợc nguồn
hình thành của vật liệu và từ đó tiến hành mua và đáp ứng cho quá trình sản
xuất. Giúp cho kế toán xác định đợc giá vốn thực tế của từng NVL.
* Phân loại theo mục đích, công dụng của vật liệu:
- NVL trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
- NVL dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ, quản lý ở các phân xởng, tổ,
đội sản xuất cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định đợc nhu cầu vật liệu
dùng cho các mục đích khác nhau để có kế hoạch mua hoặc sản xuất phù hợp
với yêu cầu đặt ra. Và cũng giúp cho kế toán hạch toán đúng giá trị của từng
loại vật liệu xuất dùng trên các tài khoản.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá VNL là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo
những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc, NVL phải đợc đánh giá theo giá
thực tế, đó là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để có đợc loại NVL
đó.
Khi trình bày thông tin về vật t, hàng hoá trên báo cáo tài chính (BCĐKT)
thì giá bé nhất giữa 2 giá, giá trị thuần có thể thực hiện đợc và giá gốc xác định

vào thời điểm trớc khi lập BCĐKT. Giá gốc dùng để ghi nhận, thu thập và xử lý
thông tin của kế toán.
1.2.2.1. Trị giá thực tế NVL nhập kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu đợc nhập từ nguồn nhập mà giá
thực tế của chúng trong từng trờng hợp xác định nh sau:
- Đối với NVL mua ngoài nhập kho thì trị giá vốn thực tế nhập kho là giá
mua ghi trên hoá đơn (bao gồm cả khoản thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có)
cộng với các chi phí mua thực tế (bao gồm cả chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi tờng)
trừ các khoản chiết khấu tiền mặt, giảm giá, hàng mua trả lại (nếu có).
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính giá theo phơng pháp khấu trừ thuế GTGT
thì giá trong hoá đơn là giá cha có thuế GTGT.
8
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính giá theo phơng pháp trực tiếp thì giá
trong hoá đơn là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế).
Công thức:
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
= + + -
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
= + + -
- Giá thực tế của NVL tự chế biến bao gồm:
+ Giá thực tế của vật liệu xuất gia công chế biến
+ Chi phí gia công chế biến
- Giá thực tế của NVL thuê ngoài gia công chế biến bao gồm:
+ Giá thực tế của vật liệu xuất chế biến
+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó về doanh
nghiệp và tiền công thuê ngoài chế biến.
- Trờng hợp vật t do trao đổi:
+ Nếu trao đổi tơng tự về bản chất và giá trị: Không phát sinh doanh thu
thì giá trị vốn thực tế của vật t nhận về chính bằng trị giá vốn thực tế của vật t đ-

a đi trao đổi.
+ Nếu trao đổi không tơng tự về mặt bản chất và giá trị: Thì giá trị giá
vốn vật t nhận về bằng giá trị ợp lý của vật t nhận về hoặc giá trị vật t đa đi trao
đổi. Sau khi đã điều chỉnh số tiền hạơc tơng đơng tiền mà doanh nghiệp đợc
nhận thêm về hoặc phải trả.
- Giá thực tế của NVL nhận góp vốn liên doanh: Trị giá vốn thực tế của
NVL nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá và cộng
với chi phí liên quan (nếu có)
- Giá thực tế của NVL trờng hợp đợc cấp trên cấp bao gồm giá trị danh
nghĩa và chi phí liên quan.
- Giá thực tế của NVL thu hồi đợc đánh giá theo giá ớc tính.
.
1.2.2.2. Trị giá thực tế NVL xuất kho
9
Trong trờng hợp kế toán chỉ sử dụng giá thực tế của NVL, có thể áp dụng
một trong các phơng pháp sau:
* Phơng pháp 1: Tính theo giá bình quân gia quyền:
Công thức:
Trị giá thực tế
của NVL xuất
kho trong kỳ
=
Trị giá vốn thực
tế của VNL tồn
đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế
của NVL nhập
trong kỳ
x

Số lợng
NVL
xuất kho
trong kỳ
Số lợng NVL tồn
kho đầu kỳ
+
Số lợng NVL
nhập kho trong kỳ
Phơng pháp này đợc áp dụng khi doanh nghiệp theo dõi chặt chẽ về mặt
số lợng, giá trị của từng thứ NVL nhập - xuất - tồn kho.
* Phơng pháp 2: Tính theo giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này dựa trên cơ sở thực tế xuất NVL ở lô hàng nào để
dùng thì lấy đúng giá mua thực tế của lô hàng đó để tính giá thực tế của NVL
xuất dùng.
= x
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với các loại NVL có giá trị cao,
theo dõi đợc đơn giá số lợng của từng lần nhập.
* Phơng pháp 3: Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc (FIFO- First in fiss out)
Theo phơng pháp này giả thiết vật liệu nhập trớc, thì xuất trớc. Sau đó căn
cứ vào số lợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính
theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn
lại (tổng số xuất kho trừ số đã xuất thuộc lần nhập trớc) đợc tính theo giá thực
tế lần nhập tiếp theo. Và giá thực tế của NVL tồn cuối kỳ chính là giá thực tế
của số NVL nhập kho thuộc các lần sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong
trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
Phơng pháp 4: Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO- Last in first out).
Theo phơng pháp này cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần
nhập kho và cũng giả thiết NVL nào nhập kho thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào
số lợng xuất kho tính ra thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn giá thực

tế của từng lần nhập cùng với số lợng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn
10
lại đợc tính theo đơn giá thực tế của từng lần nhập trớc đó. Nh vậy giá thực tế
của NVL tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế của NVL thuộc lần nhập đầu tiên.
Phơng pháp LIFO có u điểm là thể hiện sự đầy đủ, thống nhất nguyên tắc
phù hợp, có nghĩa là các giá trị vốn của NVL xuất dùng phù hợp với doanh thu
mà nó tạo ra trong kỳ. Tuy nhiên nó cũng có nhợc điểm là khi NVL để lâu có
thể h hỏng, mất phẩm chât do đó không đúng qui cách để đa vào sản xuất. Việc
lu trữ và sắp xếp sẽ khó khăn với từng loại NVL. Ngoài ra,phơng pháp này còn
thích hợp trong trờng hợp có lạm phát.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1. Chứng từ kế toán vật liệu
Mọi hiện tợng kinh tế xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp liên quan đến việc nhập - xuất vật liệu đều phải đợc lập chứng từ
kế toán một cách kịp thời, chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật
liệu đã đợc Nhà nớc ban hành.
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải
đợc thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ vật liệu và đợc tiến hành đồng
thời ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán qui định ban hành theo QĐ
1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế
toán vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mẫu (03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá mẫu (08-VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho mẫu (02-VT)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển mẫu (03-VT)
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui
định của Nhà nớc, trong các doanh nghiệp có thẻ sử dụng thêm các chứng từ kế

toán nh:
11
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải đợc lập kịp thời, đầy đủ
theo đúng qui định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ
phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ, về các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình
tự và thời gian hợp lý, do kế toán trởng qui định phục vụ cho việc phản ánh ghi
chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp
mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán nh sau:
- Sổ (thẻ)
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
Sổ (thẻ) kho (mẫu 06-VT) đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập xuất tồn
kho của từng thứ vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi
các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, qui cách, đơn vị tính, mã số vật liệu. Sau đó giao
cho thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt kế toán chi tiết vật
liệu theo phơng pháp nào. Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân
chuyển, sổ số d vật liệu đợc sử dụng để hạch toán tình hình nhập- xuất - tồn kho
vật liệu về mặt giá trị hoặc cả lợng và giá trị tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán
chi tiết vật liệu áp dụng trong doanh nghiệp.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết vật liệu nêu trên, còn có thể mở thêm các
bảng kê nhập - xuất - tồn kho vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đ-
ợc đơn giản, nhanh chóng và kịp thời.

12
1.3.3. Các phơng pháp kế toán chi tiết NVL
Việc ghi chép, phản ánh của thủ kho và kế toán, cũng nh kiểm tra đối
chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ ở kho và phòng kế toán đợc tiến hành
theo các phơng pháp sau:
- Phơng pháp thẻ song song
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp sổ số d
Nội dung ghi chép nh sau:
ở kho cả 3 phơng pháp việc ghi chép, phản ánh tình hình nhập xuất tồn
kho vật liệu đều đợc thực hiện trên thẻ kho và do thủ kho ghi chép. Thẻ kho chỉ
phản ánh chỉ tiêu số lợng vật liệu nhập - xuất - tồn kho. Thẻ kho đợc mở cho
từng thứ, từng loại vật liệu phù hợp với yêu cầu quản lý và phân loại vật liệu.
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu, kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ để tiến hành ghi số lợng thực nhập, thực
xuất vào thẻ kho có liên quan. Cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho ghi vào thẻ
kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đã đợc phân loại theo từng
thứ vật liệu lên phòng kế toán.
ở phòng kế toán: căn cứ để tiến hành ghi chép đều là các phiếu nhập,
phiếu xuất mà thủ kho gửi lên. Tuy nhiên ở mỗi phơng pháp có khác nhau về
cách mở sổ nhng mục đích cuối cùng là đều quản lý vật liệu ở mặt giá trị.
Phơng pháp ghi thẻ song song: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật liệu
để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật giá trị. Cuối
tháng cộng sổ chi tiết vật liệu để đối chiếu với thẻ kho. Và từ sổ chi tiết, kế toán
lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu.
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ song song
13
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ nhập Chứng từ xuất

Bảng kê tổng hợp N-X-T
(1)(1)
(2) (2)
(4)
(3)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Từ chứng từ nhập - xuất kế toán
lập bảng kê nhập xuất. Cuối tháng, kế toán tiến hành mở sổ đối chiếu luân
chuyển. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc theo dõi cả chỉ tieu số lợng và chỉ tiêu giá
trị.
Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
14
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Phơng pháp sổ số d: Khi lập đợc các phiếu lập, xuất vật liệu, kế toán lập
bảng kê nhập, xuất. Từ bảng kê nhập, xuất lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất.
Cuối tháng, từ bảng luỹ kế nhập, xuất lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ số d
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Với 3 hình thức trên, mỗi hình thức đều có u, nhợc điểm nhất định và
điều kiện phù hợp với mỗi loại hình công ty.
Phơng pháp ghi thẻ song song có u điểm ghi chép đơn giản dễ kiểm tra
đối chiếu. Nhng nhợc điểm lớn nhất là việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế
toán trùng lặp về chỉ tiêu số lợng, việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào
cuối tháng. Thờng áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật
15
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế xuất
Bảng kê tổng
hợp N- X- T
Sổ số d
liệu, khối lợng nghiệp vụ nhập xuất ít, không thờng xuyên và trình độ chuyên
môn của cán bộ còn hạn chế.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển giảm đợc khối lợng việc ghi chép
do chỉ ghi một lần vào cuối tháng, giảm đợc khối lợng sổ sách vẫn ghi trùng lặp
chỉ tiêu số lợng với thủ kho, áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có khối l-
ợng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí nhân viên kế toán chi tiết
vật liệu.
Phơng pháp sổ số d: Đã giảm bớt khối lợng ghi sổ kế toán, công việc đợc
tiến hành đều trong tháng. Nhng nhợc điểm là do kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu
giá trị, nên qua số liệu không thể biết đợc số liệu có và tình hình biến động của
từng thứ vật liệu, mà phải xem số liệu trên thẻ kho mới có thể biết đợc điều đó.

Ngoài ra, việc phát hiện sai sót, kiểm tra, nhầm lẫn sẽ rất khó khăn. áp dụng
thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ kinh tế phát sinh về
nhập xuất NVL diễn ra thờng xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và đã xây dựng
trớc hệ thống danh điểm vật liệu, trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tơng
đối cao.
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Vật liệu là tài sản lu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Việc mở tài khoản tổng hợp, ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn
kho, giá trị hàng xuất dùng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
kiểm kê hàng tồn kho nào. Có hai phơng thức kiểm kê khác nhau. Kiểm kê theo
từng nghiệp vụ nhập xuất kho hoặc chỉ kiểm kê một lần vào cuối tháng. Tơng
ứng với hai phơng thức kiểm kê đó, trong kế toán tổng hợp nói riêng, hàng tồn
kho nói chung, có 2 phơng pháp là phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) và
phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
1.4.1. Kế toán tổng hựop nhập nguyên vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên
Phơng pháp KKTX hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép phản ánh thờng
xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho các loại vật liệu
16
trên các tài khoản kế toán, sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở chứng từ nhập xuất.
Nh vậy, việc xác định giá trị vật liệu xuất kho theo phơng pháp này đợc căn cứ
trực tiếp vào các chứng từ xuất kho. Sau khi đã tập hợp, phân loại theo đối tợng
sử dụngđể ghi vào các tài khoản và sổ kế toán. Ngoài ra, giá trị vật liệu tồn kho
trên tài khoản, sổ kế toán đợc xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
1.4.1.1. Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn bán hàng (nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp).
- Hoá đơn GTGT (nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho

- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- .
1.4.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán NVL kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 152 "Nguyên liệu, vật liệu"
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng giảm và số
liệu hiện có của các loại vật liệu theo giá thực tế.
- Kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho và các nghiệp vụ phát sinh
làm tăng giá trị vật liệu tại kho trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị NVL tại kho
trong kỳ.
D Nợ: Phản ánh trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
Nguyên tắc hạch toán:
+ Tài khoản này phải đợc hạch toán
+ Tài khoản này phải đợc tổ chức hạch toán chi tiết riêng cho từng loại
vật liệu để phản ánh đợc tình hình và sự biến động của nó.
17
+ Doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm của sản phẩm dịch vụ mà tự mở
ra các loại NVL chính, vật liệu phụ để theo dõi.
Tài khoản 152 có thể đợc chia thành 6 tài khoản cấp 2:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Thiết bị XDCB
TK 1528: Vật liệu khác
* Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đờng"
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật t, hàng

hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với ngời bán nhng cha
về nhập kho, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
- Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị hàng mua đang đi đờng cha về nhập kho tại doanh nghiệp
thực tế phát sinh.
Bên Có: Phản ánh trị giá hàng mua đi đờng kỳ trớc, kỳ này đã về nhập
kho của doanh nghiệp.
D Nợ: Giá trị hàng đang đi đờng (cha về nhập kho).
* Tài khoản 331 "Phải trả cho ngời bán"
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa
doanh nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu về khoản vật t, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký.
- Kết cấu:
Bên Nợ:
- Số tiền đã thanh toán cho ngời bán, ngời nhạn thầu
- Số tiền ngời bán chấp nhận giảm giá số hàng đã giao theo hợp đồng.
- Giá trị vật t, hàng hoá thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm nhậnvà trả lại
cho ngời bán.
18
- Chiết khấu mua hàng đợc ngời bán chấp nhận cho doanh nghiệp giảm
trừ vào số nợ phải trả.
Bên Có:
- Số tiền phải trả cho ngời bán, ngời nhận thầu
- Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế của số hàng về cha có hoá đơn
khi nhận đợc hoá đơn hoặc thông báo chính thcs.
D Nợ: Số tiền đã ứng trớc, trả trớc hoặc trả thừa cho ngời bán.
D Có: Số tiền còn phải trả cho ngời bán, ngời nhận thầu.
* Tài khoản 133: "Thuế GTGT đợc khấu trừ": Dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã đợc khấu trừ và còn đợc khấu trừ.
TK 133 có 2 tài khoản cấp 2:

TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
TK 1332: Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ
Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác
nh TK 111, TK 112, TK 141, TK 128, TK 122, TK 241, TK 621, TK 627,
TK642
1.4.1.3. Trình tự kế toán nhập nguyên vật liệu
1.4.1.3.1. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
* Trờng hợp nhập VNL do mua ngoài: Khi mua NVL dùng vào sản xuất -
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế,
thanh toán phản ánh giá trị NVL nhập kho theo giá thực tế bao gồm giá mua ch-
a có thuế GTGT đầu vào, chi phí mua, vận chuyển, bốc xếp từ nơi mua về đến
doanh nghiệp, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, ghi:
* Trờng hợp hàng và hoá đơn cùng về:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả ngời bán
Có TK 111, 112, 141
+ Trờng hợp hàng đang đi đờng nhng đã nhận đợc hoá đơn kế toán lu vào
tập hồ sơ:
19
- Nếu trong tháng hàng về, rút hoá đơn ghi
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112, 141
- Nếu cuối tháng hàng vẫn cha về, kế toán ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đờng
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141, 331
- Nếu sang tháng sau hàng mới về và nhập kho ghi:
Nợ TK 152

Có TK 151
+ Trờng hợp hàng về nhng cha có hoá đơn
- Nếu trong tháng nhận đợc hoá đơn, rút phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141, 331
- Nếu cuối tháng vẫn cha nhận đợc hoá đơn, kế toán ghi theo giá tạm tính.
Nợ TK 152
Có TK 331
- Nếu sang tháng sau mới nhận đợc hoá đơn: có thể ghi bút toán mới, xoá
bút toán tạm ghi của tháng trớc. Hoặc có thể ghi âm theo giá tạm tính (tháng tr-
ớc), đồng thời ghi lại bút toán mới nh trờng hợp hàng và hoá đơn cùng về trong
trờng hợp điều chỉnh sự chênh lệch giá ghi trên hoá đơn và giá tạm tính.
Nợ TK 31
Có TK 152
Đồng thời ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141, 331
Có TK 412 - chênh lệch đánh giá lại tài sản (giảm)
20
Nợ TK 412 - chênh lệch đánh giá lại tài sản tăng)
* Trờng hợp nhập xuất NVL: thực hiện giá thực tế nhập kho bao gồm giá
mua cha có thuế GTGT đầu vào chi phí thu mua thực tế, thuế nhập khẩu phải
nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
Có TK 111, 112, 141, 331
Đối với thuế GTGT hàng Nhập khẩu (nếu có):
Nợ TK 133

Có TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
+ Khi phản ánh khoản chiết khấu, giảm giá hàng mua, giá trị hàng mua
trả lại cho ngời bán (nếu có). Căn cứ vào chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152
Có TK 133
Có TK 711 - Thu nhập bất thờng
* Trờng hợp nhập kho NVL do các cá nhân, đơn vị khác góp vốn, tham
gia liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu theo giá thực tế
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
* Trờng hợp nhập kho do tự chế hay thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 152
Có TK 154
* Trờng hợp nhập kho NVL do phân loại vật liệu trớc đây đa đi tham gia
góp vốn liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 128, 122
21
* Nhập kho NVL do đợc biếu tặng.
Nợ TK 152
Có TK 711 - Thu nhập bất thờng
* Trờng hợp kiểm kê phát hiện vật liệu thừa, căn cứ vào biên bản kiểm kê
và căn cứ vào quyết định xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK liên quan ( 3381, 621, 627, 642 )
* Trờng hợp đánh giá lại vật liệu theo quyết định của Nhà nớc mà đánh
giá lại cao hơn ghi sổ kế toán, kế toán phản ánh số chênh lệch do đánh giá tăng
ghi:
Nợ TK 152

Có TK 142 - Chênh lệnh đánh giá lại TS.
*
1.4.1.3.2. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp.
Giá thực tế NVL nhập kho bao gồm cả thuế GTGT đầu vào, giá mua cha
thuế GTGT đầu vào, chi phí mua, bốc xếp vận chuyển thuế xuất, nhập khẩu.
- Đối với NVL mua trong nớc, căn cứ vào chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 152 (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331 (Tổng số tiền phải trả ng ời bán)
- Đối với NVL nhập kho nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33312)
Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu
Có TK 111, 112, 141, 331
Các trờng hợp nhập kho NVL khác ghi tơng tự nh trên.
1.4.2. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ (KKĐK).
Phơng pháp KKĐK: Là phơng pháp không theo dõi, phản ánh thờng
xuyên, liên tục tình hình nhập xuất NVL, công cụ, dụng cụ thành phẩm, hàng
hoá trên các tài khoản tơng ứng. Việc phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ,
22
cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ. Phơng pháp này chỉ thích hợp với
các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh phức tạp.
1.4.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng.
* TK 611 - "Mua hàng": Dùng để theo dõi tình hình mua vào và xuất
dùng NVL trong kỳ.
- Kết cấu:
Bên Nợ: Giá vốn thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng mua
đang đi trên đờng đầu kỳ.
Giá thực tế của NVL tăng trong kỳ

Bên Có: Chiết khấu giảm giá hàng mua, trả lại.
Giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ và giá trị hàng mua
đang đi trên đờng cuối kỳ.
Giá vốn thực tế của vật liệu xuất trong kỳ.
TK 611 - Không có số d, có 2 tài khoản cấp 2.
TK 6111 - Mua nguyên vật liệu
TK 6112 - Mua hàng hoá
* TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
Kết cấu:
Bên Nợ: Giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ
Bên Có: Giá vốn thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ
D nợ: Giá vốn TT của NVL tồn kho.
* TK 151: Hàng mua đang đi trên đờng
Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị của hàng mua đang đi trên đờng cuối kỳ.
Bên Có: Giá trị của hàng mua đang đi trên đờng đầu kỳ
D Nợ: Giá trị của hàng mua hiện còn đang đi trên đờng.
* TK 331 - Phải trả cho ngời bán
* TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh 111, 112,
141
23
1.4.2.2. Trình tự kế toán nhập NVL theo phơng pháp KKĐK.
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ:
Nợ TK 611 (6111) - Mua hàng
Có TK 152 - (NVL tồn kho theo giá thực tế)
Có TK 151 - (Hàng đi trên đờng theo giá thực tế).
- Ttrong kỳ, căn cứ vào các hoá đơn mua NVL kế toán ghi.
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 611

Nợ TK 133
Có TK 333 (3333) - Thuế xuất nhập khẩu (nếu có)
Có TK liên quan (331, 111, 112 )
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Mua trong nớc:
Nợ TK 611 (Bao gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Có TK lg 111, 112, 141, 331
Nhập khẩu
Nợ TK 611
Có TK 3331 (33312) - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 333 (3333) - Thuế xuất nhập khẩu
Có TK 111, 112, 141, 331
- Các nghiệp vụ làm tăng NVL khác trong kỳ, căn cứ vào giá trị thực tế
của NVL tăng trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 611 (6111) - Mua nguyên vật liệu
Có TK 411 (Nhận góp vốn liên doanh, đợc cấp, phát biếu, tặng
không hoàn lại).
Có TK 412 (đánh giá tăng NVL)
Có TK 336, 331, 338 (nếu đi vay)
1.5. Kế toán tổng hợp xuất dùng nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xuất kho chủ yếu sử dụng cho
việc sản xuất chế tạo sản phẩm, ngoài ra còn sử dụng vào các mục đích khác
nh xuất bán, xuất góp vốn liên doanh, xuất cho nhu cầu quản lý .Mọi tr ờng
hợp xuất kho vật liệu đều phải lập chứng từ đầy đủ theo qui định và đều ghi
24
theo giá thực tế của TK 152. Kế toán tổng hợp xuất NVL trong doanh nghiệp
phải phản ánh kịp thời, tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tợng theo giá
thực tế của NVL xuất dùng.
1.5.1. Hạch toán tổng hợp xuất kho NVL theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.

* Tài khoản kế toán sử dụng TK 152, 151, 331 là chủ yếu, ngoài ra còn
sử dụng các TK liên quan nh TK 111, 112, 141
25

×