Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

74 Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Vinacontrol (56 tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.36 KB, 55 trang )

lời nói đầu
Thực hiện phơng châm giáo dục của nhà trờng là "học đi đôi với hành; cơ
sở lý luận gắn liền với cơ sở thực tế". Vì vậy sau mới khoá đào tạo nhà trờng tổ
chức cho học sinh, sinh viên đi thực tập tại công ty để tìm hiểu và vận dụng
những kiến thức chuyên môn đã học vào với thực tế sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Qua đó học sinh tự rèn luyện tay nghề tích luỹ kinh nghiệm thích
nghi dần với công việc đảm bảo sau khi ra trờng họ có thể hoàn thành tốt công
việc đợc giao.
Trong thời gian thực tập em đã may mắn đợc sựgiúp đỡ của ban Giám
đốc công ty Vinacontrol giúp em thực hiện đề tài thực tập của mình. Qua tình
hình thực tế cùng với sự giúp đỡ của các bác các anh các chị kế toán và sự giúp
đỡ của cô giáo Trần Thị Hồng Huệ. Em xin chọn đề tài "Kế toán vốn bằng
tiền" tại công ty giám định hàng hoá xuất nhập khẩu Thơng mại Vinacontrol
cho chuyên đề thực tập của mình với nội dung nh sau:
Phần I: Đặc điểm tình hình chung của Công ty Vinacontrol
Phần II: Tổ chức công tác vốn bằng tiền tại Công ty Vinacontrol
Phần III: Nhận xét đánh giá và kết luận
1
Phần I
Đặc điểm tình hình tổ chức bộ máy chức năng
nhiệm vụ của công ty giám định hàng hoá NXK
1.1. Sự ra đời (quá trình hình thành và phát triển của công ty)
Công ty giám định hàng hoá XNK VN (Vinacontrol là một công ty độc
lập trung lập đợc đợc thành lập từ năm 1957 là tổ chức giám định lớn nhất có uy
tín hàng đầu ở Việt Nam, Vinacontrol chuyên cung cấp các dịch vụ giám định
và các dịch vụ khác liên quan cho khách hàng nội địa và nớc ngoài.
Vinacontrol có văn phòng ở Hà Nội, một trung tâm t vấn áp dụng các tiêu
chuẩn quốc tế và năm chi nhánh cùng các chạm ở các cảng chính và các trung
tâm thơng mại của Việt Nam những nơi hội tụ phần lớn XNK và giao nhận của
cả nớc Vinacontrol có các phòng thí nghiệm ở văn phòng và các chi nhánh, có
khả năng thử nghiệm các loại hàng hoá khác nhau theo tiêu chuẩn Việt Nam và


quốc tế (ISO, ASTM, AOAC ) Vinacontrol có đội ngũ cán bộ năng lực bao
gồm 600 các Tiến sĩ thạc sĩ, kỹ s kỹ thuật viên là những giám định viên đã đợc
đào tạo có bề dày kinh nghiệm có trình độ chuyên môn cao. Hơn thếnữa
Vinacontrol có nhiều cộng tác viên từ các viện nghiên cứu các trờng Đại học
của Việt Nam gồm những nhà khoa học luật gia nổi tiếng của Việt Nam làm cố
vấn.
- Hiện tại Vinacontrol đang duy trì quan hệ hợp tác với nhiều tổ chức
giám định trên thế giới.
- Với khả năng về vật chất và kỹ thuật không ngừng đợc nâng cao của
mình. Vinacontrol có thể thực hiện nhiều loại hình dịch vụ giám định khác nhau
kể cả ở Việt Nam cũng nh nớc ngoài.
- Chứng th giám định do Vinacontrol cấp mang tính chất trung lập chính
xác đáng tin cậy và đợc dùng làm cơ sở pháp lý để giải quyết các vụ tranh chấp
và các giao dịch khác liên quan đến công tác xuất nhập khẩu và và vận tải hàng
hoá.
2
- Vinacontrol có khả năng cung cấp các dịch vụ đảm bảo chất lợng đáp
ứng các yêu cầu của khách hàng đồng thời có thể bảo vệ quyền lợi chính dáng
của họ.
- Bên cạnh dịch vụ giám định hàng hoá và phi hàng hoá, Vinacontrol còn
cung cấp dịch vụ t vấn xây dựng hệ thống quản lý theo các tiêu chuẩn quốc tế
nh ISO 9000, ISO 14000. SA 800; HACCP Nhiều doanh nghiệp do
Vinacontrol t vấn trên địa bàn cả nớc đã đợc các tổ chức quốc tế đánh gía công
nhận và cấp chứng chỉ ISO 9000, HACCP
- Công ty Vinacontrol là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập theo
Quyết định số 515/BTN-TCCB ngày 26/10/1957 của Bộ trởng Thơng nghiệp
thành lập cục kiểm nghiệm hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam.
Quyết định số 513/BNGT-TCCB ngày 16/7/1974 của Bộ ngoại thơng
tách Sở giám định hàng hoá xuất nhập khẩu ra khỏi cục kiểm nghiệm và đổi tên
là công ty giám định hàng hoá xuất nhập khẩu.

Quyết định số 402/KT ĐN-TCCB ngày 12-11-1988 về việc hợp nhất hai
tổ chức cục kiểm nghiệmvà công ty giámd dịnh hàng hoá xuất nhập khẩu.
Năm 1993 công ty đựơc thành lập lại theo Nghị định số 388 của Chính
phủ (thành lập lại doanh nghiệp Nhà nớc quyết định thành lập số 339/TM-
TCCB ngày 31-3-1993 của Bộ trởng Bộ Thơng mại.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty Vinacontrol
1.2.1. Chức năng
- Công ty Vinacontrol cung cấp các dịch vụ giám định đảm bảo chất lợng
đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện các giao dịch liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá trong
nớc và quốc tế
- T vấn xây dựng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000,
HACCP
- Thực hiện các dịch vụ giám định trên mọi lĩnh vực.
1.2.2. Nhiệm vụ
3
- Công ty Vinacontrol: kinh doanh giám định hàng hoá trong thơng mại
và giao nhận quốc tế đồng thời thực hiện các dịch vụ t vấn, giám định theo
yêu cầu của khách hàng trong nớc và quốc tế. Cụ thể nh sau:
- Giám định về quy cách phẩm chất, tình trạng số khối lợng bao bì mã
hiệu đối với mọi loại hàng hoá.
- Giám định hàng hoá trong quá trình sản xuất giao nhận, bảo quản, vận
chuyển xếp dỡ giám sát quá trình lắp ráp thiết bị dây truyền công nghệ giám sát
công trình xây dựng, giám sát hoạt động mua bán hàng hoá, kiểm tra chất lợng
khối lợng sản phẩm
- Giám sát các phơng tiện vận tải containen, các dịch vụ giám định về
hàng hải giám định con tàu trớc khi sửa chữa, phá dỡ.
- Dịch vụ lấy mẫu, phân tích mẫu.
- Giám định hàng hoá tổn thất phân bổ tổn thất cho các công ty bảo hiểm
trong và ngoài nớc.

- Các dịch vụ có liên quan (khử trùng, thẩm định giá giám định không
phá huỷ, kiểm tra kết cấu hàm các công trình kiểm định thiết bị và thiết bị đo l-
ờng, kiểm tra và lập bảng dung tích các loại bồn chứa, sà lan, kiểm tra niêm
phong tạp chí, thanh tra các hệ thống quản lý.
- Giám định theo yêu cầu của mọi đối tợng để cung cấp chứng từ phục vụ
cho công tác quản lý của Nhà nớc thuộc các lĩnh vực nh: xuất xứ hàng hoá,
quản lý chất lợng, an toàn vệ sinh hàng hoá, nghiệm thu quyết toán công trình
đầu t bảo vệ môi trờng (giám định về vệ sinh công nghiệp giám định về sử lý n-
ớc, rác thải làm thủ tục hải quan.
- T vấn xây dựng hệ thống quản lý theo ISO 9001, ISO 2000; ISO 14000;
HACCP; TQM t vấn về chất lợng hàng hoá, về pháp lý thơng mại).
- Giám định các dịch vụ theo sự uỷ thác của mọi tổ chức giám định đồng
nghiệp trong nớc và quốc tế.
- Các dịch vụ khác
1.3. Mạng lới kinh doanh quy trình công nghệ sản xuất
Mạng lới kinh doanh của công ty Vinacontrol
4
5
Trụ sở chính 54 Trần Nhân Tông - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Các văn phòng chức năng
Chi nhánh giám định Hà Nội - 96 Phố Yết Kiêu - Hà Nội
Trạm giám định Lạng Sơn - Ngã ba Phai Trấn TP Lạng Sơn
Tỉnh Lạng Sơn
Trạm giám định Vinh - Số 14 Mai Hắc Đế - TP Vinh
Tỉnh Nghệ An
Chi nhánh giám định Hải Phòng - 56 - 80
Phạm Minh Đức - TP Hải Phòng
Chi nhánh giám định Quy Nhơn - 11
Phố Hoàng Long - TP Hạ Long - Quy Nhơn
Trạm giám định Cửa Ông - 45 Lý Thường Kiệt

Phường Cửa Ông - TX Cẩm Phả - Quảng Ninh
Trạm giám định Uông Bí - Tổ 23 Khu 7
Phường Quang Trung - TX Uông Bí - Quảng Ninh
Trạm giám định Móng Cái - 24 Chu Văn An, Móng Cái -
Quảng Ninh
Trạm giám định Hoành Mô - Cửa Khẩu
Hoành Mô - Huyện Bình Liêu - Quy Nhơn
6
Chi nhánh Giám định Đà Nẵng
Trụ sở 255 - Lê Duẩn - TP Đà Nẵng
Trạm giám định Quy Nhơn tại 5 Tăng Bạt Hổ
TP Quy Nhơn
Chi nhánh giám định TPHCM
Trụ sở 80 Bà Huyện Thanh Quan - Quận 3 - TPHCM
Trạm giám định Nha Trang
26 Lê Minh - TP Nha Trang - Khánh Hoà
Trạm giám định Cần Thơ
31A, B Đường Cách mạng tháng 8 - TP Cần Thơ
Trạm giám định Phú Mỹ
Thị Trấn Phú Mỹ - Tân Thành - Bà Rịa Vũng Tàu
Văn Phòng đại diện tại Vũng Tàu
Văn phòng đại diện tại Đắc Lắc
1.4. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy của công ty Vinacontrol
1.4.1. Tình hình lao động
Công ty Vinacontrol có đội ngũ cán bộ công nhân viên khá đông đảo với
trình độ chuyên môn - năng lực cao. Tổng số lao động trực tiếp trong công ty là
600 cán bộ công nhân viên. Trong đó chi nhánh Hà Nội. Một chi nhánh tập
trung đông đảo cán bộ công nhân viên với 100 ngời trong đó có 34 trình độ Đại
học, Cao học, và 5 Thạc sĩ, 3 Tiến sĩ còn lại là các kỹ thuật viên là những giám
định viên đã đợc đào tạo có bề dày kinh nghiệm.

- Chi nhánh Quảng Ninh có 85 cán bộ công nhân viên.
- Chi nhánh Đà Nẵng có 85 ngời.
- Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm đông đảo lực lợng cán bộ
công nhân viên nhất trong công ty Vinacontrol với 200 thành viên và trung tâm
t vấn áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế 70 ngời.
Lao động trong công ty là những ngời có nghiệp vụ chuyên môn có khả
năng nắm bắt thị trờng và là những ngời đã đợc đào tạo có trình độ cao với đội
ngũ lao động đông đảo có trình độ đã tạo nên vị thế và uy tín lớn cho công ty.
Giúp công ty Vinacontrol có đợc niềm tin từ đối tác khách hàng trong nớc.
Quốc tế, tiền lơng lao động bình quân của công ty 2500 000đ/ngời/ tháng.
7
1.4.2. Tổ chức bộ máy công ty Vinacontrol
8
Giám đốc
Phó giám đốc
(Đại diện lãnh đạo)
Phó giám đốc
Phòng kỹ thuật
tổng hợp
Phòng thí nghiệm
Phòng kế toán
Phòng tổ chức
hành chính
Trạm Lạng Sơn
Trạm Vinh
Trạm Hoành Mô
Trạm Móng Cái
Trạm Cửa Ông
Trạm Uông Bí
Chi nhánh

Hà Nội
Chi nhánh
Hải Phòng
Chi nhánh
Quảng Ninh
Trạm Quy Nhơn
Trạm Nha Trang
Trạm Cần Thơ
Trạm
Phú Mỹ
Chi nhánh
Đà Nẵng
Chi nhánh
TP HCM
Trung tâm tư vấn
áp dụng các tiêu
chuẩn QT
Tổ chức quản lý có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển
đi lên duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều tổ chức giám định trên thế
giới chính vì vậy công ty đã quan tâm đến công tác quản lý thành lập các ban
rõ chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các ban chi nhánh phù hợp với yêu
cầu đặc điểm của công ty.
Giám đốc: là ngời điều hành và chịu trách nhiệm chính trong hoạt động
kinh doanh kiểm tra giám định của công ty có quyền quyết định mọi hoạt động
trong công ty.
Phó giám đốc: Đại diện cho lãnh đạo là ngời giúp giám đốc đại diện
trong quá trình quản lý công ty và gặp gỡ các đối tác khi giám đốc vắng mặt và
là ngời cùng giám đốc bàn bạc đa ra những quyết định cuối cùng.
Phó giám đốc: là ngời phụ trách mọi hoạt động của công ty cùng giám
đốc chỉ đạo mọi công việc trong công ty.

Phòng kỹ thuật tổng hợp là phòng có trình độ chuyên môn cao đợc trang
bị những phơng tiện máy móc nghiên cứu hiện đại để giám định chính xác theo
yêu cầu của đối tác. Tham mu giúp giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật chất
lợng sản phẩm chỉ tiêu của sản phẩm đó. Phòng kỹ thuật tổng hợp bao gồm
những chuyên gia giỏi, những thạc sĩ, tiến sĩ có kinh nghiệm lâu năm.
Phòng tài chính tham mu giúp cho giám đốc công ty về công việc quản lý
tài chính đảm bảo tài chính cho công ty hoạt động, cung cấp vốn, quản lý tài
sản vốn và các chỉ tiêu trong công ty đảm bảo đúng chế độ chính sách của Nhà
nớc, sử dụng vốn có hiệu quả. Chống thất thoát làm ảnh hởng đến nguồn vốn
của công ty. Đây là một phòng ban quan trọng.
Phòng hành chính: Thực hiện văn th hành chính tiếp nhận soạn thảo lu
trữ công văn theo yêu cầu của giám đốc chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân
viên.
1.5. Đặc điểm về vốn kinh doanh
Tổng số vốn có: 49.588.208.127
Trong đó:
+ Vốn của ngân sách Nhà nớc
9
2.190.890.585đ
+ Vốn tự bổ sung của đơn vị
47.397.317.542đ
Cộng: 49.588.208.127đ
1.6. Tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy
1.6.1. Tổ chức công tác kế toán là hình thức nửa tập trung, nửa phân
tán
1.6.2. Hình thức kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung thống nhất đảm
bảo tốt sự chỉ đạo của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh và công tác kế toán tổ chức công tác kế toán tập trung thuận lợi cho việc
phân công chuyên môn hoá công việc đối với nhân viên kế toán cũng nh việc

trang bị các phơng tiện kỹ thuật sử lý thông tin.
1.6.1.2. Hình thức kế toán:
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty hạch toán kế toán là công
cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty do đó tổ chức công tác kế toán hạch toán hợp lý có vai trò quan
trọng. Công ty áp dụng hình thức kế toán nửa tập trung nửa phân tán.
Công ty chú trọng tới việc tổ chức công tác kế toán để thực hiện đầy đủ
chức năng nhiệm vụ đợc giao đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất trực tiếp
của giám đốc, trởng phòng kế toán đến nhân viên đồng thời căn cứ vào loại hình
tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh khối lợng thông tin rấtlớn trong đơn vị bộ
máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức trung lập các nhân viên kế
toán đều là những nhân viên có trình độ chuyên môn giỏi. Công tác kế toán hiện
nay phần lớn đợc thực hiện trên máy vi tính (kế toán máy). Do sử dụng kế toán
máy nên số lợng sổ sách ghi chép của công ty giảm đi nhiều vẫn đảm bảo yêu
cầu cung cấp thông tin chính xác đầy đủ kịp thời.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Vinacontrol
10
Trưởng ban Tài chính
Phó trưởng phòng Tài chính
Chuyên viên
Thanh toán
Chuyên viên
Kế toán
Thuỷ
Quỹ
- Trởng ban tài chính là ngời phụ trách chịu trách nhiệm về số liệu chứng
từ ghi chép ban đầu trớc kế toán trởng công ty. Phòng Tài chính công ty, giám
đốc công ty. Dới trởng ban tài chính còn có nhân viên kế toán.
Ban Tài chính tham mu cho giám đốc công ty về các lĩnh vực quản lý tài
chính kế toán của công ty mình đảm bảo kế hoạch tài chính cho toàn bộ hoạt

động của công ty. Quản lý tài sản vốn và mọi chỉ tiêu trong công ty nhằm đảm
bảo đúng chính sách chế độ Nhà nớc sử dụng vốn có hiệu quả tổ chức kế hoạch
tại công ty theo đúng chế độ quy hoạch của bộ Tài chính chịu trách nhiệm trớc
Đảng uỷ giám đốc công ty về số liệu thông tin trên báo cáo kế toán trên phạm
vi công ty lập và cung cấp kịp thời đầy đủ các báo cáo theo yêu cầu của giám
đốc và thanh tra.
- Chuyên viên thanh toán theo dõi và phản ánh toàn bộ các khoản thu chi
trả nợ khách hàng. Lập kế hoạch trả nợ khách hàng khi đến hạn thanh toán hợp
đồng thờng xuyên đối chiếu với khách hàng đôn đốc kiểm tra việc thu nợ, phân
tích khả năng trả nợ của khách hàng để kịp thời báo cáo các khoản nợ có khả
năng khó đòi toàn bộ chứng từ phát sinh về thanh toán đựơc tập hợp và lập
chứng từ kế toán cuối tháng.
- Bộ phận chuyên viên kế toán chịu trách nhiệm phản ánh đầy đủ các
nghiệp vụ kinh tế của đơn vị vào sổ kế toán.
- Phó trởng phòng tài chính chịu trách nhiệm quản lý tài chính ở các chi
nhánh trong công ty (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Hồ Chí
11
Minh ) lập và cung cấp các báo cáo theo yêu cầu của tr ởng phòng tài chính.
Thực hiện chế độ hạch toán chung các khoản chi phí của công ty.
- Thủ quỹ theo dõi và thực hiện nhập xuất quỹ theo chứng từ thanh toán
hợp lệ có đầy đủ chữ ký của giám đốc công ty và trởng ban ngời chi ngời nhận
tiền. Thực hiện kiểm tra đối chiếu thờng xuyên số tiền mặt hiện còn với sổ kế
toán cuối mỗi tháng có biên bản kiểm kê quỹ gửi lên phòng tài chính công ty.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi
Phần II

12
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Tổ chức công tác kế toán vón bằng tiền tại công ty
giám định hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam
Vinacontrol
2. Vốn bằng tiền và nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền tại công ty
Vinacontrol
2.1. Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp thơng mại bao gồm tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng công ty tài chính và tiền đang chuyển.
- Vốn bằng tiền là một bộ phận cấu thành nên Tài sản cố định nó vận
động không ngừng phức tạp và có tính luân chuyển cao.

- Hàng ngày tại công ty phát sinh các nghiệp vụ thu, chi tiền xen kẽ nhau
dòng luân chuyển diễn ra liên tục không ngừng vì thế công ty luôn phải dự trữ
một số tiền mặt nhất định để đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi cần thiết trong
các đơn vị sản xuất kinh doanh nói chung và trong công ty Vinacontrol nói
riêng thì vốn bằng tiền là một loại TSLĐ cần thiết trong tổng số tài sản lu động
của công ty.
2.1.2. Nội dung của vốn bằng tiền
Để thích nghi với nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc
phát triển theo định hớng XHCN đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự hạch toán
kinh tế lấy thu bù chi và có danh lợi. Muốn vậy công ty phải có 1 số lợng vốn
để đáp ứng nhu cầu của thị trờng tiền mặt ở nớc ta. Do vậy vốn bằng tiền là một
số vốn quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Cũng nh các doanh nghiệp khác thì vốn bằng tiền trong công ty
Vinacontrol bao gồm:
+Tiền mặt tại quỹ của công ty
+ Tiền gửi tại ngân hàng
2.1.3. Vai trò của vốn bằng tiền
13
Hoạt động thu, chi tiền diễn ra thờng xuyên liên tục trong một kỳ sản
xuất kinh doanh của công ty nh chi tiền để mua nguyên vật liệu trả lơng hay thu
tiền giám định cho các công ty khác.
Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp nó thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển vòng quay của vốn dùng để sản xuất tăng nhanh không những giúp cho
doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao mà còn tiết kiệm đợc vốn và tăng nhanh
vòng quay của vốn lu động trog doanh nghiệp
1.4. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
- Ghi chép và phản ánh tình hình thu chi sự biến động của từng loại vốn
bằng tiền nhằm quản lý chặt chẽ các loại vốn bằng tiền trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Định kỳ và thờng xuyên thực hiện việc đối chiếu số liệu trên sổ kế toán

số vốn thực tế phát sinh phát hiện chênh lệch thừa thiếu của từng loại vốn bằng
tiền để có biện pháp sử lý kịp thời.
1.5. Nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền
- Nhà nớc quy định ngân hàng là cơ quan duy nhất để phụ trách và quản
lý tiền mặt tất cả các cơ quan đều phải chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ thể
lệ về quản lý tiền mặt, các chế độ chỉ tiêu về "Tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển".
Các doanh nghiệp tổ chức kinh tế các cơ quan không phân biệt thành
phần kinh tế kể cả hộ gia đình phải mở tài khoản tại ngân hàng để gửi số tiền
nhàn rỗi vào ngân hàng.
Mọi khoản thu chi tiền mặt từ bất cứ ngời nào cũng đều phải nộp hết vào
ngân hàng, xa đầu mối giao thông không thuận tiện cho việc giao nộp tiền mặt,
các xí nghiệp thuộc ngành ăn uống công cộng.
Việc dao dịch giữa các đơn vị có tài khoản ở ngân hàng phải nhất thiết
thông qua ngân hàng để thanh toán nghiêm cấm các đơn vị cho thuê mợn tài
sản.
Tất cả các đơn vị phải đảm bảo thủ tục rút tiền mặt khỏi ngân hàng. Mọi
khoản thu chi tiền mặt đều phải có chứng từ gốc để chứng minh tất cả các loại
14
ngoại tệ vàng bạc đá quý đều phải quy đổi ra ngân hàng Việt Nam để ghi chép
trên chứng từ sổ sách và báo cáo kế toán đồng thời tổ chức theo dõi chi tiết số l-
ợng nguyên tệ, các loại số lợng trong lợng vàng bạc đá quý, theo từng loại độ
tuổi.
Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết từng loại vốn bằng tiền thờng xuyên
đối chiếu kiểm tra để đảm bảo sự khớp đúng giữa số liệu trên sổ sách kế toán
với số tiền thực tế của từng loại vốn bằng tiền.
3. Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Vinacontrol
3.1. Công ty quản lý tiền mặt và vai trò của công ty hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty
3.1.1. Tiền mặt và nội dung tiền mặt tại công ty

Tiền mặt là số tiền hiện có ở quỹ của công ty bao gồm tiền Việt Nam, kể
cả ngân phiếu vàng bạc đá quý ngoại tệ do thủ quỹ bảo quản trong két sắt của
công ty để phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu hàng ngày cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh để thanh toán tiền hàng, tiền lơng cho cán bộ công nhân viên
nộp ngân hàng nguồn hình thành là do giám định hàng hoá của các công ty
khác, vay ngân hàng về nhập quỹ do rút từ tài khoản tiền gửi ngân hàng hoặc do
thu nợ của khách hàng nhận ở các bên tham gia liên doanh.
3.1.2. Công tác quản lý tiền mặt tại công ty
Để thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công
ty đã thoả thuận với ngân hàng để lại quỹ của công ty một lợng tiền nhất định
nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh để quản lý tốt tiền mặt của mình công
ty tập trung toàn bộ số tiền đó tại két bạc của công ty.
Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu - chi tiền mặt giữ gìn và bảo quản đều
do thủ quỹ thực hiện và chịu trách nhiệm thủ quỹ của công ty giám đốc chỉ định
thủ qũy không đợc chỉ ngời khác làm thay không đợc trực tiếp mua bán vật t
của công ty hay kiểm nghiệm kế toán. Kế toán trởng thờng xuyên kiểm tra quỹ
của công ty. Tất cả các khoản thu, chi đều phải có chứng từ hợp lệ thì thủ
quỹmới nhập xuất quỹ và gửi lại tất cả các chứng từ đã có chữ ký của ngời nợ
15
hoặc ngời lĩnh tiền. Cuối ngày căn cứ vào chứng từ thu - chi thủ quỹ vào sổ quỹ
tiền mặt thực tế tồn quỹ cuối ngày phải khớp đúng với số d cuối ngày trên quỹ.
3.1.3. Nguyên tắc hạch toán tiền mặt
Chỉ phản ánh vào chi tiêu nhập xuất quỹ tiền mặt số tiền mặt kể cả ngân
phiếu, ngoại tệ, đá quý thực tế phát sinh khi nhập xuất và tồn quỹ tiền mặt đối
với các khoản thu đợc chuyển qua ngân hàng hoặc trả nợ thì không đợc ghi vào
chỉ tiêu này.
- Các khoản tiền vàng bạc kim đá quý do doanh nghiệp hay các cá nhân
ký, quỹ các đơn vị thì việc hạch toán và quản lý các chính sách tài sản bằng tiền
của đơn vị. Riêng vàng, bạc, kim đá quý trớc khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các
thủ tục về cân đối số lợng trọng lợng giám định chất lợng sau đó tiến hành niêm

phong và có dấu xác nhận của ngời ký qũy ký cợc trên dấu niêm phong.
Khi tiến hành nhập - xuất quỹ tiền mặt phải có đầy đủ phiếu thu chi hoặc
các chứng từ có liên quan đến việc nhập xuất qũy tiền mặt vàng bạch đá quý
phải có đầy đủ chữ ký của ngời nhận, ngời giao ngời cho phép nhập xuất quỹ
theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số phơng pháp trờng hợp đặc
biệt phải có lệnh nhập xuất quỹ của cấp có thẩm quyền đính kèm.
Kế toán có trách nhiệm mở sổ kế toán để ghi chép hàng ngày liên tục
theo thời gian về các khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt. Riêng đối với ngoại tệ
là vàng bạc đá quỹ phải mở ra theo dõi chi tiết để xác định tình hình tồn tiền
mặt tại mọi thời điểm.
16
4. Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty
4.1. Sơ đồ trình tự ghi chép kế toán tiền mặt tại công ty
Ghi chú:
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ghi hàng ngày
Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi tiền mặt kế toán thanh toán
vào sổ chi tiết tiền mặt. Sổ chi tiết tiền mặt đợc sử dụng làm sổ quỹ. Thủ quỹ
căn cứ vào số thực thu thực chi sổ quỹ đó sau đó kế toán thanh toán lập bảng kê
tổng hợp chứng từ thu chi tiền mặt khi đã đối chiếu khớp đúng số liệu ghi bên
sổ chi tiêu tiền mặt. Cuối tháng kế toán tổng hợp lên chứng từ ghi sổ vào sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ vào sổ cái tài khoản tiền mặt.
4.1.2. Phơng pháp kế toán
- Chứng từ ban đầu
Kế toán sử dụng phiếu thu, phiếu chi và báo cáo quỹ
17
Phiếu thu Sổ chi tiết tiền mặt
(kiêm sổ quỹ)
Phiếu thu

Bảng tổng hợp chứng
từ thu chi tiền mặt
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
+ Phiếu thu là một chứng từ kế toán để xác định số tiền mặt vàng bạc đá
quý kim khí quý thực tế nhập quỹ nó còn làm căn cứ để ghi vào sổ quỹ khi thu
tiền kế toán ghi sổ kế toán các tài khoản có liên quan cụ thể.
Ví dụ 1: Ngày 3/10/2005 thu tạm ứng chi nhánh Hải Phòng số tiền
50.000.000đ kế toán lập phiếu thu
Đơn vị: Công ty Vinacontrol
Quyển số 34 Mẫu số C21-H
Số 196 (QĐ 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 11 tháng 11 năm 1996
của Bộ Tài chính
Phiếu thu
Ngày 03 tháng 10 năm 2005
Nợ TK 111
Có TK 141
Họ tên ngời nộp: Phạm Đức áng
Địa chỉ: 57B Kim Liên
Lý do nộp: Thu tạm ứng
Số tiền: 50.000.000 (viết bằng chữ năm mơi triệu đồng)
Ngày 3 tháng 10 năm 2005
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập phiếu Thủ quỹ, ngời nộp
(ký tên, dóng dấu ) (ký tên ) (ký tên ) (ký tên )
18
Ví dụ 2: Ngày 6/10/2005 thu tạm ứng chi nhánh Quảng Ninh nộp bảo
hiểm xã hội tháng 10 số tiền 30.000.000đ kế toán lập phiếu thu

Đơn vị: Công ty Vinacontrol
Quyển số 34 Mẫu số C21-H
Số 202 (QĐ 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 11 tháng 11 năm 1996
của Bộ Tài chính
Phiếu thu
Ngày 06 tháng 10 năm 2005
Nợ TK 111
Có TK 141
Họ tên ngời nộp: Chi nhánh Quảng Ninh
Địa chỉ: Quảng Ninh
Lý do: Nộp BHXH tháng 10
Số tiền: 30.000.000 (viết bằng chữ ba mơi triệu đồng) kèm theo 1 chứng
từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Ba mơi triệu đồng chẵn
Ngày 3 tháng 10 năm 2005
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập phiếu Thủ quỹ, ngời nộp
(ký tên, dóng dấu ) (ký tên ) (ký tên ) (ký tên )
19
Ví dụ 3: Ngày 7/10/2005 thu tạm ứng đi công tác của đồng chí Trần
Công Tài số tiền 20.000.000đ kế toán lập phiếu thu
Đơn vị: Công ty Vinacontrol
Quyển số 34 Mẫu số C21-H
Số 204 (QĐ 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 11 tháng 11 năm 1996
của Bộ Tài chính
Phiếu thu
Ngày 07 tháng 10 năm 2005
Nợ TK 111
Có TK 141

Họ tên ngời nộp: Trần Công Tài
Địa chỉ: 102 - Nguyễn Chí Thanh
Số tiền: 20.000.000 (viết bằng chữ hai mơi triệu đồng) kèm theo 1
chứng từ gốc.
Ngày 7 tháng 10 năm 2005
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập phiếu Thủ quỹ, ngời nộp
(ký tên, dóng dấu ) (ký tên ) (ký tên ) (ký tên )
4.1.3. Phiếu chi
Là một chứng từ kế toán dùng để xác định các khoản tiền mặt vàng bạc
kim đá quý ngoại tệ thực tế xuất quỹ nó còn làm căn cứ để thủ quỹ ghi sổ quỹ
và kế toán ghi vào sổ quỹ tiền mặt.
20
Cụ thể:
Ví dụ 1: Ngày 7/10/2005 bà Lê Thị Tấm rút vốn trách nhiệm số tiền là:
1. 000 000đ kế toán lập phiếu chi
Đơn vị: Công ty Vinacontrol
Quyển số 34 Mẫu số C22-11
Số 190 (QĐ 999-TC/QĐ/CĐKT
ngày 2 tháng 11 năm 1996
của Bộ Tài chính
Phiếu chi
Ngày 07 tháng 10 năm 2005
Nợ TK 411
Có TK 111
Họ tên ngời nộp: Lê Thị Tấm
Địa chỉ: 117 Lê Duẩn
Lý do chi: rút vốn trách nhiệm
Số tiền: 1.000.000 (viết bằng chữ một triệu đồng)
Ngày 7 tháng 10 năm 2005
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập phiếu Thủ quỹ Ngời nhận

(ký tên, dóng dấu ) (ký tên ) (ký tên ) (ký tên ) (ký tên )
21
Ví dụ 2: Ngày 10/10/2005 anh Nguyễn Văn Lý trả vay ngắn hạn ngân
hàng số tiền là: 30. 000 000đ kế toán lập phiếu chi
Đơn vị: Công ty Vinacontrol
Quyển số 34 Mẫu số C22-11 - H
Số 184 (QĐ 999-TC/QĐ/CĐKT
ngày 2 tháng 11 năm 1996
của Bộ Tài chính
Phiếu chi
Ngày 10 tháng 10 năm 2005
Nợ TK 311
Có TK 111
Họ tên ngời nộp: Nguyễn Văn Lý
Địa chỉ: 210 Đờng Giải Phóng
Lý do chi: trả vay NHNH
Số tiền: 30.000.000 (viết bằng chữ ba mơi triệu đồng chẵn)
Ngày 10 tháng 10 năm 2005
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập phiếu Thủ quỹ Ngời nhận
(ký tên, dóng dấu ) (ký tên ) (ký tên ) (ký tên ) (ký tên )
22
Ví dụ 3: Ngày /10/2005 anh Đinh Quốc Chiến trả vay ngắn hạn ngân
hàng số tiền là: 25. 000 000đ kế toán lập phiếu chi
Đơn vị: Công ty Vinacontrol
Quyển số 34 Mẫu số C22 - H
Số 210 (QĐ 999-TC/QĐ/CĐKT
ngày 2 tháng 11 năm 1996
của Bộ Tài chính
Phiếu chi
Ngày 10 tháng 10 năm 2005

Nợ TK 333
Có TK 111
Họ tên ngời nộp: Đinh Quốc Chiến
Địa chỉ: 54 Trần Nhân Tông
Lý do chi: Nộp thuế GTGT
Số tiền: 25.000.000 (viết bằng chữ hai mơi năm triệu đồng chẵn)
Ngày 11 tháng 10 năm 2005
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập phiếu Thủ quỹ Ngời nhận
(ký tên, dóng dấu ) (ký tên ) (ký tên ) (ký tên ) (ký tên )
1.4. Tài khoản sử dụng
Kế toán tiền mặt sử dụng TK 111 "tiền mặt"
Công dụng: dùng để phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt của
doanh nghiệp bao gồm: tiền mặt Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý
- Nội dung kết cấu
23
TK 111
x x x
Thu tiền bán hàng nhập quỹ 511,
3331..
- Thu nợ khách hàng 131, 138
- Rút TGNH nhập quỹ tiền mặt
- Vay NH, dài hạn về nhập quỹ
tiền mặt 331.
- Hoạt động tài chính hoạt động
khác 515
-Nhận góp vốn liên doanh 411
- Cuối kỳ kiểm kê quỹ phát hiện
thừa 3381
SDCK: phản ánh số tiền mặt
hiện còn tại quỹ lúc cuối kỳ

- Mua vật tư hàng hoá bằng tiền
mặt 1561, 157, 632, mua NVL
152, 153, 1331.
- Xuất quỹ tiền mặt thanh toán
các khoản nợ vay 331, 338, 311.
- Trích TM gửi vào Nh, trả lư
ơng, tạm ứng 112, 334, 141.
- Thanh toán các khoản chi phí
phát sinh trong kỳ 641, 642,
133..
- Cuối kỳ kiểm kê quỹ phát hiện
thiếu 1388, 334, 1381
Các tài khoản cấp II
- TK 111 - Tiền mặt Việt Nam
- TK 1112 - Ngoại tệ
- TK 1113 - vàng bạc đá quý
4.1.5. Các trờng hợp kế toán chủ yếu
4.1.6. Kế toán thu tiền mặt Việt Nam
- Thu từ hoạt động bán hàng
Nợ TK 111
Có TK 511, 512
- Thu của khách hàng thu khác
Nợ TK 111
Có TK 131, 136
Có TK 138
- Thulại tiền tạm ứng còn thừa
Nợ Tk 111
Có TK 141
- Thu từ hoạt động tài chính hoạt động khác
Nợ TK 111

24
Có TK 515, 711
Có 3331, (nếu có)
- Cáckhoản thu khác
Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK 111
Có 112
- Cuối kỳ kiểm kê quỹ phát hiện thừa
Nợ TK 111: Chênh lệch
Có TK 711: Số thừa doanh nghiệp đợc hởng
Có TK 3381: Thừa cha rõ nguyên nhân
4.1.7. Chi quỹ tiền mặt Việt Nam
- Mua vật t hàng hoá bằng tiền mặt Việt Nam
Nợ TK 152, 153, 1561: Nhập kho
Nợ 151: cuối tháng cha về nhập kho, đã về nhập kho nhng cha kiểm nhận
nhập kho
Nợ TK 157,632: Gửi bán, bán ngay
Nợ TK 1331: VAT tơng ứng
Có TK 111: Giá thanh toán
Trích tiền mặt Việt Nam gửi vào ngân hàng và thanh toán các khoản nợ
vay khác.
Nợ TK 1121: Gửi ngân hàng
Nợ TK 1331, 336, 338: Thanh toán các khoản nợ vay khác
Nợ TK 331, 341, 342, 315: Nợ dài hạn đến hạn trả
Có TK 111
+Thanh toán các khoản chi phí
Nợ TK 1562: Chi phí mua hàng
Nợ TK 641, 642: Chi phí bán hàng , quản lý doanh nghiệp
Nợ 635, 811: Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
Có 1111

+ Tạm ứng, trả lơng cho CBCNV
25

×