Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty sen vòi viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.05 MB, 117 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM . 10
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, Ý NGHĨA CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT 10
1.1.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất 10
1.1.1.1. Khái niệm 10
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 10
1.1.2. Ý nghĩa của chi phí sản xuất 14
1.2. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM 14
1.2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm 14
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm. 14
1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính
giá thành 15
1.2.2.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành 15
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM 17
1.4. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM. 17
1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 17
1.4.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 17
1.4.1.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm 18
1.4.2. Phương pháp tập chi phí sản xuất. 18
1.4.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm
theo phương pháp kê khai thường xuyên. 19
1.4.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 19


1.4.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 22
1.4.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. 23
1.4.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 26
1.4.3.5.Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 27
1.4.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 31
1.5. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 33
1.5.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật
liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp). 33
1.5.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương. 35
SV: Phạm Thị Hương 1 Lớp: KTTH14B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

1.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. 37
1.6. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH 37
1.6.1. Tính giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn. 37
1.6.1.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn. 37
1.6.1.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số. 38
1.6.1.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. 39
1.6.1.4. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ. 40
1.6.2.Phương pháp tính giá thành trong một số doanh nghiệp đặc thù. 40
1.6.2.1. Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm. 40
1.6.2.2. Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm. 42
1.7. CÁC HÌNH THỨC GHI SỔ 43
1.7.1.Hình thức sổ kế toán “ Nhật ký chung” 43
1.7.2. Hình thức sổ kế toán “Nhật ký - sổ cái 44
1.7.3. Hình thức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ” 45

1.7.4. Hình thức sổ kế toán “Nhật ký chứng từ” 46
1.8. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN TRONG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN. 47
1.8.1.Nguyên tắc tổ chức kế toán trong điều kiện ứng dụng tin học. 47
1.8.2.Nội dung tổ chức công tác kế toán trong điều kiện kế toán máy. 48
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY SEN VÒI
VIGLACERA 54
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY SEN VÒI VIGLACERA. 54
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 54
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại công ty. 56
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. 59
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty. 61
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY SEN VÒI
VIGLACERA. 66
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hơp chi phí sản xuất. 66
2.2.2.Thực trạng kế toán chi phí sản xuất. 67
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 67
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 76
2.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. 89
2.2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 102
2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 102
2.2.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm. 104
CHƯƠNG 3:NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
SV: Phạm Thị Hương 2 Lớp: KTTH14B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY SEN VÒI VIGLACERA 110

3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
SEN VÒI VIGLACERA 110
3.2. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY. 110
3.2.1. Những ưu điểm 110
3.2.2. Những mặt hạn chế còn tồn tại 112
3.3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY SEN VÒI VIGLACERA. 112
KẾT LUẬN 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
SV: Phạm Thị Hương 3 Lớp: KTTH14B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

BẢNG KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
GTGT: Giá trị gia tăng
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật trực tiếp
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXCTT: Chi phí sản xuất chung
CPKHTSCĐ: Chi phí khấu hao tài sản cố định
CPDVMN: Chi phí dịch vụ mua ngoài
SPDDCK: Sản phẩm dở dang cuối kỳ
TK: Tài khoản
TKĐƯ:Tài khoản đối ứng
KC: Kết chuyển

PX: Phiếu xuất
SV: Phạm Thị Hương 4 Lớp: KTTH14B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán sản phẩm hỏng
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
Sơ đồ1.3: Quy trình kết chuyển chi phí tính giá thành phân bước có tính giá
thành nửa thành phẩm
Sơ đồ 1.4: Quy trình kết chuyển chi phí tính giá thành phân bước không tính giá
thành nửa thành phẩm
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký – sổ cái”
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chứng từ”
Sơ đồ 1.9: Trình tự xử lý thông tin trên phần mềm kế toán .
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty sen vòi Vglacera
Sơ đồ 2.5: Trình tự kế toán máy tại Công ty sen vòi Vglacera
Bảng số 2.1: Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng tháng 12/2012
Bảng số 2.2: Bảng chấm công
Bảng số 2.3: Bảng thanh toán tiền lương
Bảng số 2.4: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội tháng 12/2012
Bảng số 2.5: Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng tháng 12/2012
Bảng số 2.6 : Bảng tổng hợp chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng tháng 12/2012
SV: Phạm Thị Hương 5 Lớp: KTTH14B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

Bảng số 2.7 : Bảng tính và phân bổ khấu hao
Bảng số 2.8 : Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài
Bảng số 2.9 : Bảng tổng hợp chi phí bằng tiền khác
Bảng số 2.10 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Bảng số 2.11: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng 12/2012
Bảng số 2.12 : Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu
Bảng số 2.13 : Bảng tính giá thành sản phẩm
Biểu số 2.1: Phiếu đề nghị cấp vật tư
Biểu số 2.2: Phiếu xuất kho
Biểu số 2.3: Sổ nhật ký chung
Biểu số 2.4: Sổ cái tài khoản 621
Biểu số 2.5: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
Biểu số 2.6: Sổ nhật ký chung
Biểu số 2.7: Sổ cái tài khoản 622
Biểu số 2.8 : Phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ
Biểu số 2.9 : Hóa đơn GTGT(TIỀN ĐIỆN)
Biểu số 2.10 : Hóa đơn GTGT(Tiếp khách)
Biểu số 2.11: Sổ nhật ký chung
Biểu số 2.12 : Sổ cái tài khoản 627
Biểu số 2.13 : Sổ cái tài khoản 154
SV: Phạm Thị Hương 6 Lớp: KTTH14B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển hiện nay, một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt, từ
đầu tư, sử dụng vốn đến tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; bên cạnh đó cần

tổ chức ghi nhận và hạch toán quá trình kinh doanh một cách đúng đắn, phản
ánh đúng thực trạng doanh nghiệp, từ đó luôn đưa ra các biện pháp thiết thực và
kịp thời để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu
quả.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, khi mà nền kinh tế thị
trường của chúng ta còn chưa phát triển toàn diện,đất nước lại vừa gia nhập
WTO, đã mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn cho các doanh nghiệp, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm chất lượng, với giá cả hợp
lý, có thể cạnh tranh được trên thị trường. Để làm được điều đó trước hết các
doanh nghiệp càn đảm bảo hạch toán chính xác chi phí sản xuất, đảm bảo tính
đúng, tính đủ giá thành sản phẩm để tìm ra các nguyên nhân, biện pháp nhằm
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Vì vậy, tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng.
Công ty sen vòi Viglacera là công ty nhà nước đang trên tiến trình cổ
phần hóa, chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm sen tắm, vòi chậu và vòi
rửa theo nhu cầu thị trường. Quá trình phát triển công ty có nhiều khó khăn
nhưng nhờ sự năng động, sáng tạo của ban lãnh đạo cùng tinh thần tận tụy của
cán bộ công nhân viên công ty nên đến nay công ty đã từng bước khẳng định
SV: Phạm Thị Hương 7 Lớp: KTTH14B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

mình trên thị trường với nhiều sản phẩm được ưa chuộng. Có được kết quả ấy là
vì công ty đã coi trọng công tác kế toán tài chính, cụ thể là kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
Xuất phất từ thực tiễn đó và với mục đích góp phần hoàn thiện các biện
pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, em đã đi sâu tìm hiểu
và chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
sen vòi Viglacera” làm đồ án tốt nghiệp.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba phần chính:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty sen vòi Viglacera.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty sen vòi Viglacera.
Được sự giúp đỡ tận tâm và nhiệt tình của cô giáo Phạm Thị Lan Anh
cùng tất cả các cán bộ nhân viên của Công ty sen vòi Viglacera, em đã hoàn
thành đồ án này.
Tuy nhiên do thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế nên bài viết của
em sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong được sự hướng dẫn, chỉ bảo thêm
của các thầy cô và cán bộ trong Công ty để em có điều kiện nâng cao kiến thức
và phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn !
SV: Phạm Thị Hương 8 Lớp: KTTH14B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM .
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, Ý NGHĨA CỦA CHI PHÍ SẢN
XUẤT
1.1.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thước đo

tiền tệ, được tính cho một thời kỳ nhất định.
Như vậy bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là:
- Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,
kinh doanh gắn liền với mục đích kinh doanh.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đo lường bằng
thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác
SV: Phạm Thị Hương 9 Lớp: KTTH14B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như
phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải
được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
1.1.1.2.1. Phân loại chi phí căn cứ vào chức năng, công dụng của chi phí.
Theo cách phân lọai này, chi phí sản xuất kinh doanhđược chia thành chi
phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
 Chi phí sản xuất: là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế
tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng
tiền. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn
bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chê tạo
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền
lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích
theo tiền lương của công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế.
- Chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản
xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phậm vi các phân
xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất
sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm chi phí tiền lương các
khoản phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản
xuất.
+ Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân
xưởng sản xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ: bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở
phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
SV: Phạm Thị Hương 10 Lớp: KTTH14B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của
TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng. đội sản
xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng
cho việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
 Chi phí ngoài sản xuất: chi phí sản xuất ở doanh nghiệp được xác định
bao gồm:
- Chí phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này có: chi
phí quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán
hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc

phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí
vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng – khấu hao TSCĐ dùng chung toàn
doanh nghiệp, các loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí khánh tiết, hội nghị.
1.1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất căn cứ vào nội dung, tính chất kinh
tế của chi phí.
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và
tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí.Các doanh nghiệp phải theo
dõi được chi phí theo năm yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm
giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí
nguyên vật liệu khác.
SV: Phạm Thị Hương 11 Lớp: KTTH14B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

- Chi phí nhân công: yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền
lương phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: yếu tố chi phí này bao gồm khấu
hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
1.1.1.2.3. Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tượng kế toán chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành hai

loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí kiên quan trục tiếp đến từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt
hàng…); chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng
tập hợp chi phí được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng
phát sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián
tiếp.
1.1.1.2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt
động.
Theo mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động, chi phí được chia
thành: chi phí bất biến, chi phí khả biến và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí khả biến: là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi
về mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có thể là số lượng
SV: Phạm Thị Hương 12 Lớp: KTTH14B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động, doanh thu
bán hàng thực hiện.
- Định phí (chi phí cố định / chi phí bất biến): là những chi phí mà về tổng
số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét
tổng chi phí thì định phí không thay đổi, ngược lại, nếu xét định phí trên một
đơn vị khối lượng hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của
định phí và biến phí.
1.1.2. Ý nghĩa của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan

hệ mật thiết vơi doanh thu, kết quả (lỗ, lãi) hoạt động sản xuất kinh doanh, do
vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm
Việc tổ chức kiểm tra , tính đúng, hợp pháp , hợp lý của chi phí phát sinh
ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng góp phần tăng cường quản lý tài
sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm , có hiệu quả. Mặt khác tạo
đieuf kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, đó là một điều kiện
quan trọng cho doanh nghiệp tạo ưu thế trong cạnh tranh.
1.2. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
1.2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn
thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ
tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh,
SV: Phạm Thị Hương 13 Lớp: KTTH14B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực
hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
Giá thành
sản xuất
=
CPSX dở
dang đầu kỳ
+
CPSX phát

sinh trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm
tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản xuất sản phẩm chia thành các loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở
chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được tính
toán trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn
đấu của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm hợp lý chi phí sản xuất để hạ giá
thành sản phẩm và là căn cứ để phan tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định
mức được tính trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định
mức là công cụ để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm; là
thước đo chính xác để xác định hiệu quả sử dụng tài sản, lao động, tiền vốn
trong sản xuất, là căn cứ để đánh gái đúng đắn kêt quả thực hiện các giải pháp
kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đề ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Giá thành sản xuất thực tế: là gái thành sản xuất sản phẩm được tính
trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp và sản
lượng sản phẩm được sản xuất thực tế trong kỳ. Giá thành sản xuất thực tế được
tính sau quá trình sản xuất, có sản phẩm hoàn thành ứng với kỳ tính giá thành
mà doanh nghiệp đã xác định.
SV: Phạm Thị Hương 14 Lớp: KTTH14B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI


1.1.2.2.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu
thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được phân biệt thành hai
loại sau:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: gái thành sản xuất của sản phẩm bao gồm
các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được sử
dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ
của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính
cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy, giá thành toàn bộ
sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất và đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận thuần trước
thuế của doanh nghiệp.
Để tính toán giá thành theo cách phân loại này, người ta sẽ phân chia chi
phí của doanh nghiệp thành hai loại: chi phí biến đổi và chi phí cố định, sau đó
sẽ xác định các chi phí này cho số sản phẩm sản xuất và hoàn thành trong kỳ.
Theo tiêu thức này thì gái thành sản phẩm được chia thành ba loại sau:
- Giá thành sản xuất toàn bộ : là giá thành được xác định bao gồm toàn bộ
các chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã sử dụng phục vụ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Theo phương pháp này, toàn bộ
chi phí biến đổi và chi phí cố định được phân bổ hết cho số sản phẩm hoàn
thành trong kỳ, nên phương pháp này còn được gọi là phương pháp định phí
toàn bộ.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành được xác định chỉ bao
SV: Phạm Thị Hương 15 Lớp: KTTH14B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI


gồm các chi phí biến đổi kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến đổi
gián tiếp. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí cố định được xem như là chi
phí thời kỳ và được kết chuyển toàn bộ để xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cuối kỳ.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định: giá thành sản
phẩm được xác định bao gồm hai bộ phận:
+ Toàn bộ chi phí biến đổi (kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi
phí biến đổi gián tiếp).
+ Một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức đooj hoạt
động thực tế so với mức độ hoạt động tiêu chuẩn (được xác định theo công
suất thiết kế hoặc định mức.
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chúng là hai mặt khác nhau của
quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí của quá trình sản xuất
còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất. Khi giá trị sản phẩm dở dang
đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên, nếu bộ phận chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
và cuối kỳ không bằng nhau thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác
nhau về lượng. Như vậy, chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi
phí còn giá thành lại đồng thời liên quan tới cả chi phí phát sinh trong kỳ và chi
phí kỳ trước (chi phí dở dang đầu kỳ) chuyển sang. Giá thành sản phẩm gắn với
khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoàn thành trong kỳ mà
không tính đến chi phí đó phát sinh ở kỳ nào. Còn chi phí sản xuất bao gồm toàn
bộ chi phí bỏ ra trong một kỳ sản xuất kinh doanh mà không tính đến chi phí đó
SV: Phạm Thị Hương 16 Lớp: KTTH14B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Ý nghĩa của việc
tính đúng, tính đủ giá thành.
1.4. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM.
1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.4.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để chi phí sản
xuất được tập hợp theo đó. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu
đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Tập hợp chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại, nhóm sản phẩm, đơn đặt
hàng.
- Từng phân xưởng, đội trại, bộ phận sản xuất, từng giai đoạn công nghệ
sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp theo từng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo
đối tượng tính giá thành đã xác định.
1.4.1.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn
vị.
Cũng như khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất , việc xác định
đối tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất,
quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng yêu cầu quản
lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
SV: Phạm Thị Hương 17 Lớp: KTTH14B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác
định là tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại
sản phẩm là một đối tượng tính giá thành.
1.4.2. Phương pháp tập chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để
tập hợp, phân loại các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo các đối tượng tập
hợp chi phí đã xác định. Nội dung cơ bản của phương pháp kế toán tập hợp chi
phí sản xuất là căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để
mở các sổ kế toán nhằm ghi chép phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng các
đối tượng hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí phát sinh cho các đối tượng đó.
Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp
chi phí như sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: phương pháp này được sử dụng
để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi
phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng
nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan
đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp và quy
nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: phương pháp này được sử
dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực
tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
1.4.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản
phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.4.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất

sản phẩm. Các loại nguyên vật liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng và cũng
SV: Phạm Thị Hương 18 Lớp: KTTH14B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

có thể mua về đưa vào sử dụng ngay hoặc do tự sản xuất ra và đưa vào sử dụng
ngay.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp thường được quản lí theo các định mức chi phí do doanh nghiệp
xây dựng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kì được căn cứ vào các
yếu tố sau:
- Trị giá chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao dịch vụ trong kì. Khi phát sinh các
khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho,
các chứng từ khác có liên quan.
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại đầu kì ở các bộ phận, phân
xưởng sản xuất đây là giá trị của bộ phận nguyên vật liệu trực tiếp đã xuất cho
quá trình sản xuất ở kỳ trước chưa sử dụng đến được chuyển sang cho kỳ này.
- Trị giá nguyên vật liệu sản xuất còn lại cuối kì ở các bộ phận, phân
xưởng sản xuẩt được xác định dựa vào phiếu nhập kho vật liệu không sử dụng
hết hoặc phiếu báo vật tư còn lại cuối kì.
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có):được xác định căn cứ vào số lượng phế
liệu thu hồi và đơn giá phế liệu mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ hạch toán.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kì được xác định theo công
thức:
 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp”
SV: Phạm Thị Hương 19 Lớp: KTTH14B
Chi phí

NVL
trực tiếp
thực tế
trong kỳ
Trị giá
NVL
trực
tiếp còn
lại đầu
kỳ
Trị giá
NVL trực
tiếp xuất
dùng
trong kỳ
Trị giá
NVL trực
tiếp còn
lại cuối

Trị giá
phế liệu
thu hồi
(nếu có)
=
+ -
-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI


Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí và
nguyên, nhiên, vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quả trình sản xuất sản phẩm
lao vụ.
Tài khoản này phải được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí
hoặc đối tượng tính giá thành (nếu được).
 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1) Khi xuất kho vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện
dịch vụ kế toán sẽ ghi:
Nợ Tk 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Có Tk 152 “ Nguyên vật liệu”
(2) Khi vật liệu mua về được đưa vào sử dụng ngay cho quá trình sản xuất
sản phẩm mà không qua kho sẽ ghi:
Nợ Tk 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Nợ Tk 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”
Có Tk 111, 112, 141, 331…(Tổng giá thanh toán)
Trường hợp không có hoá đơn GTGT hoặc thuế GTGT không được khấu
trừ, số tiền tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tổng giá thanh toán, kế
toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ Tk 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Có Tk 111, 112, 141, 331…(Tổng giá thanh toán)
(3) Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng chưa hết, không nhập
lại kho.
- Căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí
nguyên vật liệu bằng bút toán: (ghi số âm)
Nợ Tk 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Có Tk 152 “Nguyên vật liệu”
- Sang đầu kỳ sau, kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu bằng bút toán
thường:
SV: Phạm Thị Hương 20 Lớp: KTTH14B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

Nợ Tk 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Có Tk 152 “Nguyên vật liệu”
(4) Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng không hết, nhập lại
kho kế toán căn cứ phiếu nhập kho ghi:
Nợ Tk 152 “Nguyên vật liệu”
Có Tk 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
(5) Cuối kỳ, căn cứ tài liệu tính toán xác định chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp sử dụng cho các đối tượng, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp cho các đối tượng, kế toán ghi:
Nợ Tk 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Nợ Tk 632 “Giá vốn hàng bán” (phần chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp vượt trên mức bình thường)
Có Tk 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
1.4.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã
hội. bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản
xuất.
Chi phí về tiền lương (tiền công) được xác địng cụ thể tuỳ thuộc hình thức
tiền lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền
lương phải trả cho công nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động khác thể
hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được tổng hợp, phân bổ cho các đối
tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó các
khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn)
tính vào chi phí nhân công trực tiếp được tính toán căn cứ vào số tiền lương
công nhân sản xuất của từng đối tượng và tỉ lệ trích quy định theo quy chế tài
chính hiện hành của từng thời kỳ.

SV: Phạm Thị Hương 21 Lớp: KTTH14B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan
đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao vụ (tiền lương, tiền công
và các khoản phụ cấp, các khoản trích theo tiền lương).
Tài khoản này phải được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí
hoặc đối tượng tính giá thành (nếu được).
 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1) Căn cứ bảng phân bổ tiền lương trong kỳ kế toán phản ánh số tiền
lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính chất
lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ, ghi:
Nợ Tk 622 “chi phí nhân công trực tiếp”
Có Tk 334 “phải trả người lao động”
(2) trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân sản xuất, căn cứ kế hoạch trích trước tiền lương công nhân nghỉ
phép kê toán ghi:
Nợ Tk 622 “chi phí nhân công trực tiếp”
Có Tk 335 “chi phí phải trả”
(3) Căn cứ bảng phân bổ tiền lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn…, kế toán ghi:
Nợ Tk 622 “chi phí nhân công trực tiếp”
Có Tk 338 “phải trả, phải nộp khác” (3382, 3383, 3384,3389)
(4) Cuối kỳ, tính toán kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực
tiếp cho các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ Tk 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Nợ Tk 632 “giá vốn hàng bán” (phần chi phí nhân công trực tiếp
vượt trên mức bình thường)

Có Tk 622 “chi phí nhân công trực tiếp”
1.4.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
SV: Phạm Thị Hương 22 Lớp: KTTH14B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi
phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng (6271): phản ánh chi phí liên quan phải
trả cho nhân viên phân xưởng, bao gồm: Chi phí tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp lương, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn tính cho nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật liệu (6272): Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân
xưởng, như vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu dùng
cho nhu cầu văn phòng thuộc phân xưởng…
- Chi phí dụng cụ sản xuất (6273): phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ
sản xuất dùng cho phân xưởng như khuôn mẫu đúc, giá lắp, dụng cụ cầm tay…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định(6274): Bao gồm khấu hao của tất cả tài
sản cố định sử dụng ở phân xưởng sản xuất như khấu hao của máy móc thiết bị,
khấu hao nhà xưởng, phương tiện vận tải…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (6277): Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài
để phục vụ cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí sửa chữa tài sản cố
định, chi phí điện, nước, điện thoại…
- Chi phí khác bằng tiền(6278): phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài
những khoản chi phí kể trên, phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như chi
phí tiếp khách, hội nghị…
Việc tính toán xác định chi phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến
sản phẩm còn phải căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xưởng:
+ Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho

mỗi đơn vị sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết trong kì theo chi phí
thực tế.
 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung”
SV: Phạm Thị Hương 23 Lớp: KTTH14B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí quản lí, phục vụ sản xuất
ở phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối
tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành
Tài khoản này phải mở chi tiết cho từng phân xưởng hoặc bộ phận sản
xuất kinh doanh.
 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1) Tập hợp chi phí nhân viên: Căn cứ bảng phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương, kế toán ghi:
Nợ Tk 627 “Chi phí sản xuất chung” (6271)
Có Tk 334 “Phải trả người lao động”
Có Tk 338 “Các khoản phải trả, phải nộp khác”
(2) Tập hợp chi phí vật liệu: Căn cứ bảng phân bổ vật liệu và các chứng từ
có liên quan khác (nếu có), kế toán ghi:
Nợ Tk 627 “Chi phí sản xuất chung” (6272)
Có Tk 152 “Nguyên vật liệu”
(3) Tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất: Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu,
công cụ, dụng cụ và các chứng từ có liên quan khác, kế toán ghi:
Nợ Tk 627 “Chi phí sản xuất chung” (6273)
Có Tk 153 “Công cụ dụng cụ”
Có Tk 142, 242.
(4)Tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định: Căn cứ bảng tính khấu hao
và phân bổ khấu hao tài sản cố định, kế toán ghi:

Nợ Tk 627 “Chi phí sản xuất chung” (6274)
Có Tk 214 “Khấu hao tài sản cố định”
(5) Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào các chứng từ gốc và
các tài liệu có liên quan, kế toán ghi:
Nợ Tk 627 “Chi phí sản xuất chung” (6277)
Có Tk 111, 112, 141, 331
SV: Phạm Thị Hương 24 Lớp: KTTH14B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

(6) Tập hợp chi phí khác bằng tiền: Căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu
chi tiền mặt, giấy báo của ngân hàng…), các tài liệu có liên quan, kế toán ghi:
Nợ Tk 627 “Chi phí sản xuất chung” (6278)
Có Tk 111, 112, 141…
(7) Cuối kỳ, sau khi chi phí sản xuất chung đã được tập hợp theo từng
phân xưởng, đội sản xuất. Căn cứ vào kết quả tính toán phân bổ, kết chuyển
phần chi phí sản xuất chung :
Nợ Tk 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có Tk 627 “Chi phí sản xuất chung”
Phần chi phí sản xuất chung không phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ Tk 632 “Giá vốn hàng bán”
Có Tk 627 “Chi phí sản xuất chung”
1.4.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng trên các TK
621, 622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này
để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành
kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, thực hiện tính giá thành các loại
sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp đã hoàn thành trong kỳ.

Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo
phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 154- chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang và chi phí sản xuất đã tập
họp được, kế toán tổ chức tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành bằng
phương pháp kỹ thuật phù hợp, trên cơ sở công thức tính giá thành cơ bản :
SV: Phạm Thị Hương 25 Lớp: KTTH14B
Tổng giá
thành
sản
phẩm
hoàn
thành
Chi phí
sản xuất
dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ
=
+ -

×