Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.69 KB, 51 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Đông Đô
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng xuất phát từ tình hình thực tế của NHTMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam – chi nhánh tỉnh Ninh Bình .
SINH VIÊN
Hoàng Thị Phương Liên

Hoàng Thị Phương Liên 1 TC15A
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Đông Đô
Hoàng Thị Phương Liên 2 TC15A
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Đông Đô
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW Ngân hàng trung ương
NHTG Ngân hàng trung gian
NHNN Ngân hàng nhà nước
CHXH Chủ nghĩa xã hội
GTCG Giấy tờ có giá
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
CBCNV Cán bộ công nhân viên
BCTC Báo cáo tài chính
Hoàng Thị Phương Liên 3 TC15A
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Đông Đô
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Kết quả HDKD của ngân hàng giai đoạn 2010 – 2012 24
Bảng 2: Tổng nguồn vốn huy động năm 2010 – 2012 25


Biểu đồ 1: Tình hình tăng trưởng vốn huy động 26
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động qua các năm 2010, 2011, 2012 27
Bảng 3: Tình hình huy động vốn từ dân cư 28
Bảng 4: Kết cấu tiền gửi dân cư 29
Bảng 5: Tiền gửi của các doanh nghiệp và TCKT 31
Bảng 6: Tình hình huy động vốn từ việc phát hành GTCG 32
Bảng 7: Cơ cấu huy động vốn theo thời hạn 33
Bảng 8: Cân đối huy động vốn và sử dụng vốn vay 34
Bảng 9: Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng giai đoạn 2010 – 2012 35
Hoàng Thị Phương Liên 4 TC15A
PHẦN MỞ ĐẦU
Đất nước ta sau những năm đổi mới đang từng bước tiến hành công
nghiệp hóa hiện đại hóa nhằm theo kịp các nước trong khu vực và trên thế
giới. Và mục tiêu của Đảng và Nhà nước là đến năm 2020 nước ta sẽ hoàn
thành nhiệm vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, cơ bản đưa Việt
Nam từ một nước công nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp tiên tiến.
Để thực hiện được mục tiêu đó thì nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn và cần
thiết. Vốn là nguồn nhân lực vô cùng quan trọng, là chìa khóa, là yếu tố hàng
đầu của mọi quá trình phát triển. Và hệ thống ngân hàng được coi như một
kênh chính giúp chính phủ có thể huy động được các nguồn vốn trong nền
kinh tế một cách tối đa.
Hệ thống ngân hàng ngày nay đang phát triển mạnh mẽ và được xem
như xương sống của nền kinh tế. Trong điều kiện thị trường chứng khoán và
thị trường tiền tệ chưa phát triển như Việt Nam, hệ thống ngân hàng giữ vai
trò chủ lực trong việc làm trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa tác nhân
thừa vốn và tác nhân thiếu vốn. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của hệ thống
NHTM còn chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn xã
hội .
Hiện nay, hầu hết các NHTM đều ở tình trạng thiếu vốn trung và dài
hạn, gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi

phí hợp lí và phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Do vậy yêu cầu về tăng trưởng
vốn huy động với quy mô và chất lượng cao là hết sức cần thiết cho các
NHTM.
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam chi nhánh Ninh Bình, với kiến thức đã học và thực tế, em đã
mạnh dạn lựa chọn đề tài “ Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân
Hoàng Thị Phương Liên 5 TC15A
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh tỉnh Ninh Bình ” làm đề
tài để viết chuyên đề tốt nghiệp.
Đề tài tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ huy động vốn NHTM trong
nền kinh tế thị trường ; nghiên cứu thực trạng huy động vốn tại Ngân Hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh tỉnh Ninh Bình. Qua đó đưa ra
những giải pháp kiến nghị .
Bố cục : Ngoài phấn mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương :
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản của công tác huy động vốn tại NHTM
.
Chương 2 : Thực trạng công tác huy động vốn tại NHTMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam – chi nhánh tỉnh Ninh Bình.
Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị tăng cường huy động vốn tại
NHTMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh tỉnh Ninh Bình.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, chuyên đề không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Với ý thức cầu tiến em rất mong nhận được sự góp ý chân
thành của thấy cô và các bạn .
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn giúp đỡ của thầy Nguyễn
Văn Phương đã hết sức tận tình giúp em chọn và hoàn thành đề tài này. Đồng
thời em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị cán bộ công nhân viên Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Ninh Bình đã tạo điều kiện và
giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại đơn vị .
Em xin chân thành cảm ơn !!!!
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC HUY

ĐỘNG VỐN TẠI NHTM
1.1 Tổng quan về NHTM.
1.1.1 Khái niệm về NHTM.
Hoàng Thị Phương Liên 6 TC15A
Ngân hàng thương mại là nơi nhận tiền ký thác, tiền gửi không kì hạn
và có kì hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ
kinh doanh khác của ngân hàng .
Mặc dù đã trải qua một quá trình lịch sử hình thành và phát triển lâu
dài nhưng khái niệm về NHTM vẫn là điều gây nhiều tranh cãi của các nhà
kinh tế bởi tại mỗi thời điểm khác nhau thì khái niệm cũng có những thay đổi
để phù hợp hơn, đây cũng là một đặc thù của lĩnh vực tài chính ngân hàng .
Trong nền kinh tế thị trường hệ thống ngân hàng được tổ chức theo mô
hình hai cấp, trong đó :
- Cấp 1 : NHTW là cơ quan quản lí vĩ mô đối với mọi hoạt động tiền tệ ngân
hàng
- Cấp 2 : NHTG với chức năng kinh doanh tiền tệ, không thực hiện chức năng
quản lí nhà nước
Trong hệ thống ngân hàng trung gian bao gồm nhiều loại như : ngân
hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng vì mục
đích xã hội… trong đó ngân hàng vì mục đích thương mại giữ vị trí chủ yếu.
Trên thế giới, NHTM đã xuất hiện từ lâu đời trên cở sở hoạt động thường
xuyên nhận bảo quản tiền và những vật có giá trị của các chủ thể trong xã hội
và sử dụng chúng để cho vay, cung ứng các dịch vụ có kiên quan.
Ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng hai cấp cũng mới hình thành và phát
triển khoảnh gần 20 năm, trên cơ sở nền tảng pháp lý bao gồm 2 pháp lệnh :
Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã
tín dụng và công ty tài chính ( có hiệu lực từ 01/10/1990) và từ năm 1997
đến nay là các bộ luật về Ngân hàng. Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số
07/1997/QHX ngày 12/12/1997 và luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
các tổ chức tín dụng số 20/2004/QHXI ngày 15/06/2004 đã xác định: “ Ngân

hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan ”.
Thuật ngữ “ Ngân hàng thương mại ” đã được chỉ rõ tại Nghị định số
49/2000/NĐ – CP của Chính phủ ngày 12/09/2000 như sau: “ Ngân hàng
thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
Hoàng Thị Phương Liên 7 TC15A
các hoạt động kinh doanh khác có kiên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước ”
Trong đó, hoạt động ngân hàng cũng đã được xác định là các hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán.
1.1.2. Chức năng của NHTM.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, NHTM thực hiện các chức năng
sau đây:
- Thứ nhất: NHTM là một trung gian tài chính. Đây là chức năng đặc trưng và
cơ bản nhất của ngân hàng và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc
đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thức hiện chức năng này, một mặt
NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trog các tổ
chức kinh tế, cơ quan đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân cư … để hình thành
nguồn vốn cho vay. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, ngân
hàng sử dụng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM đã huy động triệt để
được các khoản vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích
thích quá trình luân chuyển vốn toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất
của các doanh ngiệp .
- Thứ hai: của NHTM là làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện
thanh toán. Khi các khách hàng gửi tền vào ngân hàng, họ sẽ được ngân hàng
đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi môt cách nhanh
chóng tiện lợi, nhất là đối với những khoản thanh toán có giá trị lớn, tại các

địa điểm khác nhau trong nhiều vùng lãnh thổ, mà nếu khách hàng tự thực
hiện sẽ rất khó khăn và tốn kém. Trong khi làm trung gian thanh toán, ngân
hàng tạo ra những công cụ lưu thông như séc, thẻ thanh toán … đã tiết kiệm
được cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông.
- Thứ ba: là NHTM cung cấp dịch vụ tài chính – ngân hàng. Trong quá trình
thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có những điều kiện
thuận lợi về kho quỹ, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp. Qua đó
Hoàng Thị Phương Liên 8 TC15A
ngân hàng có thể làm tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ tài sản qúy giá, làm đại
lý phát hành chứng khoán cho các doanh nghiệp để nhận được khoản hoa
hồng phí sẽ vừa tiết kiệm chi phí vừa đạt hiệu quả cao.
1.1.3 Vai trò của NHTM
1.1.3.1. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Ngân hàng thương mại ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hóa. Sản
xuất hàng hóa phát triển, lưu thông hàng hóa ngày càng mở rộng, trong xã
hội xuất hiện những người thừa vốn nhưng chưa biết sử dụng vào việc gì, lại
có người thì cần vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế ngân
hàng thương mại ra đời đã giúp cho người cần vốn có được vốn cũng có thể
kiếm được lãi từ số tiền nhàn rỗi của mình. Các nhân hàng cũng đã góp phần
cân đối vốn trong nền kinh tế giúp cho các thành phần kinh tế cùng nhau phát
triển. Các ngân hàng đứng ra huy động vốn nhàn rỗi tạm thời của các cá nhân
và doanh nghiệp sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến hành sản xuất
với trang thiết bị hiện đại hơn, tạo ra sản phẩm tốt hơn, có lợi nhuận cao hơn.
Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế càng càng tăng, không
một tổ chức hay cá nhân nào có thể đáp ứng được. Chỉ có ngân hàng – một tổ
chức trung gian tài chính mới có thể đứng ra điều hòa, phân phối giúp cho tất
cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng cân đối .
1.1.3.2. Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường .
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không phải là cứ sản xuất
ra hàng hóa là có thể bán được. Muốn thành công thì phải trả lời được 3 câu

hỏi : Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Có nghĩa là phải
sản xuất theo tín hiệu của thị trường. Thị trường yêu cầu các doanh nghiệp
phải sản xuất với chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng. Để có thể đạt được yêu cầu đó doanh nghiệp chỉ có cách
đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại, đào tạo cán bộ, công nhân lao động nâng
cao tay nghề… Những hoạt động này đòi hỏi một nguồn tài chính lớn và để
đáp ứng được chỉ có các ngân hàng. Ngân hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp
thực hiện được các cải tiến của mình, có được các sản phẩm phù hợp yêu cầu
Hoàng Thị Phương Liên 9 TC15A
của thị trường với giá cả hợp lí mà chất lượng vẫn đảm bảo, nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp .
1.1.3.3. NHTM là công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước .
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ của
toàn bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển hài hòa cho tất cả các thành phần
kinh tế khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự giao
động của Ngân hàng đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế
khác. Do vậy sự hoạt động có hiệu quả của NHTM thông qua các nghiệp vụ
kinh doanh của nó thực sự là công cụ tốt để Nhà nước tiến hành điều tiết vĩ
mô nền kinh tế.
Thông qua họa động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng trong hệ
thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong
lưu thông. Mặt khác với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn,
NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của
thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ
kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều
tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế.
1.1.3.4. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế .
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới với việc hình
thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các
mối quan hệ thương mại, lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia trên thế giới

ngày càng được mở rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của
một quốc gia cần phải hòa nhập với nền tài chính thế giới. Các ngân hàng
thương mại là trung gian, cầu nối để tiến hàng hội nhập. Ngày nay, đầu tư ra
nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận.
Đồng thời các nước cần xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi thế so
sánh và nhập khẩu những mặt hàng còn thiếu. Các ngân hàng thương mại với
những nghiệp vụ kinh doanh như: nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh…. Và đặc
biệt là nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy
ngoại thương không ngừng được mở rộng và phát triển .
Hoàng Thị Phương Liên 10 TC15A
1.1.4 Các hoạt động cơ bản của NHTM
Cũng giống như một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng là tối đa hóa lợi nhuận hay nói đúng hơn là tối đa hóa
giả trị tài sản của ngân hàng và thông qua đó thực hiện tốt vai trò trung gian
tài chính trong nền kinh tế. Khi đi vay, ngân hàng phải trả cho người vay một
khoản lợi tức nhất định đồng thời khi sử dụng những đồng tiền đó để cho vay
ngân hàng sẽ yêu cầu một mức lãi suất cao hơn mức mà ngân hàng phải trả
để có được lượng tiền đó. Chênh lệch từ việc cho vay sẽ đem lại nguốn lợi
nhuận chủ yếu cho ngân hàng .
1.1.4.1. Nghiệp vụ nguồn vốn .
Đây là nghiệp vụ tạo nguốn vốn kinh doanh của NHTM. Hoạt động nguồn
vốn được phản ánh thông qua kết cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại
bao gồm:
• Vốn tự có của ngân hàng : vốn tự có và coi như vốn tự có.
- Vốn tự có gồm :
+ Vốn điều lệ; là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, ghi trong bản điều lệ
của ngân hàng, được hình thành nagy từ khi ngân hàng được thành lập. Vốn
điều lệ có thể được điều chỉnh tăng lên trong quá trình hoạt động của ngân
hàng.
+ Quỹ dự trữ; được hình thành từ hai quỹ là quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ

và quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro.
- Vốn coi như tự có: gồm các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của ngân hàng. Đây
là những khoản vốn đã được phân bổ cho những mục đích chi tiêu nhất định
nhưng tạm thời chưa được sử dụng.
• Vốn huy động : Đây là nguồn vốn quan trọng nhất trong số vốn thu hút từ
bên ngoài của các ngân hàng thương mại bao gồm:
- Tiền gửi không kì hạn: là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút tiền ra bất
cứ lúc nào. Với loại tiền gửi này người gửi tiền không nhằm mục đích tìm
kiếm lợi nhuận từ việc gửi tiền mà nhằm đảm bảo cho khoản tiền và và thực
hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng, chính vì vậy mà loại tiền gửi này
còn được gọi là tiền gửi thanh toán.
Hoàng Thị Phương Liên 11 TC15A
- Tiền gửi có kì hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi chỉ được rút ra sau một thời
gian nhất định. Mức lãi suất của tiền gửi có kì hạn thường cao hơn tiền gửi
không kì hạn nhưng người gửi tiền này không được thanh toán qua ngân
hàng. Mục đích chủ yếu của người gửi tiền này là hưởng lợi nhuận từ lãi của
việc gửi tiền.
- Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào ngân hàng
nhằm mục đích hưởng lãi theo định kỳ. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn : đây là loại tiền gửi tiết kiệm mà người
gửi tiền có thể gửi vào và rút ra theo nhu cầu sử dụng mà không cần báo
trước với ngân hàng.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: là loại tiền gửi tiết kiệm có thời hạn gửi được
định trước .
+ Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn nhằm
mục đích xây dụng nhà ở. Ngoài hưởng lãi thì người gửi tiền còn được ngân
hàng cho vay nhằm bổ sung thêm vốn cho mục đích xây dựng nhà ở .
• Vốn đi vay: trong quá trình hoạt động, ngân hàng còn có thể vay vốn từ
NHTW hay các tổ chức tín dụng khác hoặc từ thị trường tài chính trong và
ngoài nước.

• Các nguồn vốn khác: Vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác đầu tư
để cho vay theo các chương trình, dự án xây dựng…
1.1.4.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn :
- Hoạt động ngân quỹ : Hoạt động ngân quỹ của ngân hàng bao gồm tiền mặt
tại két, tiền gửi tại ngân hàng nhà nước và tiền gửi tại các tổ chức tín dụng
khác. Các bộ phận đó là nguồn hình thành nên phần dự trữ của NHTM. Mặc
dù dự trữ của ngân hàng không tạo nên lợi nhuận nhưng nó đảm bảo khả
năng thanh toán và nghĩa vụ tài chính cho ngân hàng, tạo nên tảng vững chắc
cho khả năng sinh lời của ngân hàng.
- Hoạt động cho vay: là nghiệp vụ cung ứng của ngân hàng trực tiếp cho các
nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của
ngân hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay ngân hàng có thể kiểm soát trực
Hoàng Thị Phương Liên 12 TC15A
tiếp hoặc thường xuyên mục đích tiền vay. Đối với các ngân hàng truyền
thống cho vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu.
Có nhiều cách phân loại cho vay như theo cơ cấu tài hạn( ngắn ,trung
và dài hạn ),theo tài sản đảm bảo( có tài sản đảm bảo, không có tài sản đảm
bảo),hay cho vay theo mục đích sử dụng( cho vay sản xuất kinh doanh, cho
vay tiêu dùng, cho vay khác…)
- Hoạt động đầu tư : Đây là hoạt động tự kinh doanh của ngân hàng. Ngân
hàng thường sử dụng vốn của mình để đem đi đầu tư, với tư cách là chủ đầu
tư nhằm mục tiêu gia tăng lợi nhuận và đa dạng hóa các hoạt động kinh
doanh. Mỗi ngân hàng đều có danh mục đầu tư khác nhau. Nhưng phần lớn là
đầu tư vào trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, hay tiến hành lien doanh
liên kết với ngân hàng, các tổ chức tài chính khác.
1.1.4.3. Các dịch vụ tài chính :
- Dịch vụ thanh toán: cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ
thanh toán trong và ngoài nước,dịch vụ thu và cho hộ, các dịch vụ thanh toán
khác do nhà nước quy định.
- Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc

tế khi được NHNN cho phép.
- Thực hiện nhiệm vụ ủy thác và đại lý trong lĩnh vực liên quan đến ngân hàng,
kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức cá nhân theo hợp đồng.
- Cung ứng dịch vụ tài chính tiền tệ cho khách hàng .
Các dịch vụ có liên quan đến hoạt động ngân hàng như bảo quản các hiện vật
quý, giấy tờ có giá ….
Theo luật ngân hàng và tổ chức tín dụng ở Việt Nam còn được lập công ty bảo
hiểm theo quy định của pháp luật.
1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM.
Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động và
tạo lập để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng .Thành phần nguồn vốn của NHTM bao gồm :
- Vốn tự có
- Vốn huy động
- Vốn đi vay
- Vốn khác
Hoàng Thị Phương Liên 13 TC15A
 Vốn tự có :
Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số tài
sản nợ khác của ngân hàng theo quy định của NHNH. Vốn tự có chiếm tỷ
trọng rất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM .
Vốn tự có bao gồm :
o Vốn điều lệ :
Vốn điều lệ ban đầu được hình thành từ các nguồn vốn khác nhau tùy
thuộc vào hình thức sở hữu của ngân hàng đó. Cụ thể là :
- NHTM nhà nước : vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp .
- NHTM cổ phần : vốn điều lệ được hình thành thông qua hoạt động phát hành
cổ phiếu trên thị trường .
- NHTM liên doanh : vốn điều lệ do phía Việt Nam và phía nước ngoài đóng góp
theo tỷ lệ tham gia đã thỏa thuận trong điều lệ .

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài : vốn do ngân hàng mẹ ở chính quốc chuyển
qua .
- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài : vốn điều lệ do tổ chức thành lập tự đáp
ứng .
Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu theo quy định của pháp luật (vốn pháp định
). Ở Việt Nam cũng như tại các quốc gia trên thế giới đều có quy định mức vốn
pháp đinh cho mỗi loại hình ngân hàng . Mức vốn pháp định có thể được quy
định thay đổi tùy mỗi thời kỳ, phù hợp với yêu cầu quản lý và phát triển kinh
tế mỗi quốc gia
o Các quỹ khác của ngân hàng :
Được hình thành khi ngân hàng đã đi vào hoạt động bao gồm các quỹ như :
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ : được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5 % lợi
nhuận sau thuế và không được vượt quá vốn điều lệ.
- Quỹ dự phòng tài chính : được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi nhuận
sau thuế nhưng không được vượt quá 25% vốn điều lệ .
- Tài sản nợ khác :
+ Lợi nhuận chưa phân phối
+ Thu nhập lớn hơn chi phí
Hoàng Thị Phương Liên 14 TC15A
+ Hao mòn tài sản cố định …
 Vốn huy động :
Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM,
thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời
quản lý và sử dụng nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ theo thỏa
thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng rất
lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM, bao gồm :
- Tiền gửi không kì hạn của khách hàng, còn được gọi là tiền gửi thanh toán,
tiền gửi giao dịch .
- Tiền gửi có kì hạn của các tổ chức đoàn thể.
- Nguồn vốn huy động qua phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu

ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi ….
 Vốn đi vay :
Trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu kinh
doanh, NHTM có thể vay vốn của các chủ thể sau:
- Vay của NHNH dưới hình thức tái cấp vốn như chiết khấu, tái chiết khấu các
chứng từ có giá; cầm cố các giấy tờ có giá; vay lại theo hợp đồng tín dụng…
- Vay của các NHTM khác qua thị trường liên ngân hàng
- Vay của các tổ chức tín dụng, tài chính quốc tế.
 Nguồn vốn khác :
Bao gồm : Vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính, các quỹ, Ngân sách Nhà
nước để thực hiện các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo
môi sinh ; vốn tiếp nhận để cho vay ủy thác ; vốn chiếm dụng của khách hàng
trong quá trình hoạt động của ngân hàng ( đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ
ngân hàng …)
1.2.1 Vai trò của huy động vốn :
• Đối với ngân hàng :
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng, giữ vị trí qua trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng vì nó là nguồn chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho
nền kinh tế. Do vậy, hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn
cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Có thể nói, hoạt
động huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào của NHTM .
Hoàng Thị Phương Liên 15 TC15A
• Đối với khách hàng :
Hoạt động huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm
làm cho tiền sinh lời, tạo cơ hội cho khách hàng gia tăng tiêu dùng trong
tương lai. Mặt khác huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an
toàn để cất giữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi .
• Đối với xã hội :
- Quản lý được lượng tiền lưu thông trong xã hội

- Định hướng cho ngành kinh tế, vùng kinh tế
- Điều hào vốn giữa khách hàng có vốn và khách hàng thiếu vốn
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM :
Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức, hay nói cách khác ngân hàng huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, phổ biến nhất là các nguồn sau đây :
• Tiền gửi không kỳ hạn :
Để sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng ,các
khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi thnah toán tại ngân hàng và có số dư
nhất định để sẵn sẵng đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Như vậy, xét về bản
chất, khi mở và gửi tiền vào tài khoản này mục tiêu của khách hàng không
phải là tìm kiếm lãi từ số dư tài khoản .
Do chủ tài khoản có quyền chi tiêu bất kỳ khi nào trong thời gian làm việc của
ngân hàng trong phạm vi số dư có trong tài khoản của mình, cho nên việc “tận
dụng” số dư trong khoản tiền gửi của khách hàng làm nguồn vốn của ngân
hàng là rất hạn chế .vì vậy lãi suất đối với loại tiền gửi này là rất thấp, hay nói
cách khác chi phí cho nguồn vốn huy động theo hình thức này rất rẻ.
Ngoài ra, việc thanh toán qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn còn giúp tăng
nguồn thu phí dịch vụ cho các NHTM, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh
toán của nền kinh tế .
• Tiền gửi có kỳ hạn
- Đây là loại tiền gửi mà đối tượng chủ yếu là các doanh nghiệp gửi có kỳ hạn,
về tính chất hoạt động thì giống tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nhưng về mục
đích và đối tượng gửi lại khác .
Hoàng Thị Phương Liên 16 TC15A
- Tiền gửi có kỳ hạn có thể được phân thành nhiều loại theo kỳ hạn ngày, tuần,
tháng
- Tiền gửi có kỳ hạn thường có quy mô số dư trung bình lớn so với các khoản
tiền gửi tiết kiệm, tạo nguốn vốn tương đối lớn cho hoạt động ngân hàng. Tuy
nhiên, nguốn vốn này thường không ổn định và sẽ tạo sức ép cho ngân hàng
nếu khách hàng rút tiền với số lượng lớn .

• Tiền gửi tiết kiệm
- Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của
tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm tiền gửi .
- Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được sử dụng để phát hành séc và thực
hiện các giao dịch thanh toán, trừ trường hợp chuyển khoản sang tài khoản
tiền vay hoặc tài khoản khác của chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm tại tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm đó .
- Nhìn chung, tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn tương đối ổn định, cho phép ngân
hàng chủ động trong việc sử dụng vốn để cấp tín dụng đầu tư. Tuy nhiên, lãi
suất áp dụng cho các khoản tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn và quy mô số
dư trung bình của những khoản tiền gửi này thường có giá trị không lớn.
Thông qua các hình thức tiền gửi tiết kiệm khác nhau, ngân hàng có thể đáp
ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Thông thường có 2 loại cơ bản :
o Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn :
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể
rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ giờ nào của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm .
- Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp nguyên nhân giống như
tiền gửi không kỳ hạn. Khi khách hàng có nhu cầu chi tiêu có thêt rút một
phần trên số tiền tiết kiệm, sau khi xuất trình các giấy tờ hợp lệ .
o Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn :
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm trong đó người gửi tiền thỏa
thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm về kỳ hạn gửi nhất định .
Hoàng Thị Phương Liên 17 TC15A
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể được phân thành nhiều loại theo hạn tuần,
tháng, ngày .
- Khách hàng được rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn nếu có thỏa thuận với tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm khi gửi tiền và được hưởng lãi theo quy định của

tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
• Phát hành giấy tờ có giá :
Giấy tờ có giá là chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy động vốn trong
đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định,
điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng và khách
hàng .
Căn cứ vào thời hạn, giấy tờ có giá được chia thành hai loại :
- Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm bao gồm
kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác .
- Giấy tờ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn một năm trở lên bao gồm
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và giấy tờ dài hạn khác .
Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá của NHTM được thực hiện
tập trung theo từng đợt, phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu của ngân hàng,
ổn định hơn so với nguốn vốn huy động dưới các hình thức tiền gửi. Tuy nhiên
hình thức huy động này thường có lãi suất và chi phí phát hành cao. Ngoài ra,
việc phát hành giấy tờ có giá dài hạn phải được sự chấp nhận của Thống đốc
ngân hàng Nhà nước căn cứ trên các điều kiện về thời gian hoạt động, lợi
nhuận và phương án sử dụng vốn thu được từ phát hành giấy tờ có giá dài
hạn .
• Huy động thông qua việc đi vay :
Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh
doanh đầy biến động như hiện nay. Các ngân hàng thương mại có thể vay từ
nhiều nguồn :
- Vay từ các tổ chức tín dụng : Đó là khoản vay thông thường mà các ngân
hàng vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các
Hoàng Thị Phương Liên 18 TC15A
ngân hàng thường xây dựng các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể
vay lẫn nhau chứ không vay NHTW.
- Vay từ ngân hàng trung ương : Khi ngân hàng thương mại xảy ra tình trạng

thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay mất khả năng thanh toán thì người cuối cùng
mà các ngân hàng có thể cầu cứu là ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung
ương cho vay dưới hình thức tái chiết khấu thương phiếu. Các ngân hàng
thương mại có thể mang các thương phiếu lên NHTW để vay. Tuy nhiên việc
vay này cũng có một số khó khăn do NHTW chỉ cho NHTM một hạn mức tái
chiết khấu và việc cho vay này lại nằm trong định hướng của chính sách tài
chính quốc gia. Dẫu sao đây cũng là một hình thức bổ sung vốn cho ngân hàng
thương mại cực kỳ quan trọng trong những thời điểm nhất định .
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn .
1.3.1. Nhân tố chủ quan :
Đứng ở góc độ bản thân ngân hàng thì những nhân tố chủ quan luôn
đóng vai trò là những nhân tố quyết định. Có thể kể ra như sau :
- Uy tín của ngân hàng : Với bất kỳ ai có tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền vào một
ngân hàng nào đó thì vấn đề đầu tiên mà họ đặt ra là : Liệu gửi tiền vào đó có
được an toàn không ? Nếu uy tín của ngân hàng cao thì câu trả lời sẽ có ngay;
nhưng uy tín của ngân hàng còn chưa cao thì khách hàng sẽ lưỡng lự đắn đo,
lựa chọn việc gửi tiền vào ngân hàng nào có uy tín cao hơn .
- Chính sách khách hàng : Khi uy tín được lựa chọn khách hàng sẽ đánh giá xem
các chính sách khách hàng có ưu ái không ? Có tiện ích gì không ? Bạn sẽ gửi
tiền vào một ngân hàng khi ngân hàng có chương trình khuyến mại quà tặng
cho bạn. Đó là sở thích và mong muốn của khách hàng. Ngân hàng nào nhanh
nhậy, thấu hiểu được tâm lý này của khách hàng thì sẽ giành được nhiều thị
phần hơn.
- Chính sách Marketing : Đây là chính sách rất quan trọng đối với các loại hình
doanh nghiệp, đặc biệt là trong nghành ngân hàng hiện nay. Để khách hàng
biết đến mình, hiểu về những chính sách khách hàng … thì ngân hàng phải
quảng cáo mình trên phương tiện thông tin đại chúng .
Hoàng Thị Phương Liên 19 TC15A
- Chính sách lãi suất : Cũng là một nhân tố không kém phần quan trọng bời vì
nếu ngân hàng có chính sách lãi suất phù hợp, linh hoạt đảm bảo hiệu quả

kinh doanh của ngân hàng thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng .
Bên cạnh những nhân tố trên thì những nhân tố như : trình độ công nghệ, thái
độ phục vụ khách hàng của cán bộ công nhân viên hay nhu cầu vốn của NHTM
trong từng thời kỳ cũng tác động không nhỏ tới tình hình huy động vốn của
ngân hàng .
1.3.2. Nhân tố khách quan :
Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài ngân hàng, nhưng không
có nghĩa là nó không quan trọng . Bất kỳ một ngân hàng nào cũng không
được xem nhẹ nhân tố này. Đó là :
- Sự phát triển của nền kinh tế : Như ta đã biết mức độ tăng trưởng của nền
kinh tế quyết định đến thu nhập của các tổ chức cá nhân. Chính vì vậy một nền
kinh tế càng phát triển thì thu nhập của tố chức cá nhân càng lớn. Điều đó có
nghĩa là sẽ có một khoản tiền nhàn rỗi được tích lũy bằng cách gửi vào ngân
hàng. Đây là yếu tố quyết định đến khả năng huy động vốn của ngân hàng .
- Chính sách của Nhà nước : NHTM là tổ chức chịu sự tác động lớn nhất bởi các
chính sách của Nhà nước. Ví dụ như khi NHNN thay đổi chính sách lãi suất thì
khả năng huy động vốn của NHTM cũng thay đổi “ khả năng huy động vốn tỷ
lệ thuận với lãi suất tiền gửi ”
- Nhu cầu về vốn của nền kinh tế : Cũng là nhân tố khách quan khá quan trọng.
Bởi lẽ NHTM là trung gian tài chính tập trung vốn của nền kinh tế và phân
phối vốn cho nền kinh tế. Khi nhu cầu về vốn vay giảm dần thì khả năng huy
động vốn của ngân hàng cũng giảm .
Ngoài những nhân tố trên đây thì những nhân tố khác : thói quen sử dụng
ngân hàng của khách hàng hay cơ cấu dân cư, vị trí địa lý cũng phần nào tác
động đến khả năng huy động vốn của NHTM .
Như vậy qua những vấn đề trên cho thấy, công tác huy động vốn có vai
trò vô cùng quan trọng, đặc biệt đối với các nhà quản lý kinh doanh ngân
hàng thì việc mở rộng, tăng cường nguồn vốn huy động là vấn đề cần quan
Hoàng Thị Phương Liên 20 TC15A
tâm hàng đầu vì mức vốn tự có của ngân hàng so với tổng vốn huy động là rất

nhỏ. Để cân đối được vốn kinh doanh đảm bảo được sự tồn tại và phát triển
đòi hỏi các nhà quản trị kinh doanh ngân hàng luôn phải nghiên cứu nhu cầu
thị trường, những nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn để đưa ra
các biện pháp, các hình thức huy động vốn phù hợp : vừa phát triển vừa đảm
bảo mục đích kinh doanh có lợi nhuận .
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHTMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
TỈNH NINH BÌNH .
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHTMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam –chi nhánh tỉnh Ninh Bình .
2.1.1. Sự ra đời và phát triển :
Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt
Nam - Từ 1981 đến 1989: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
- Từ 1990 đến 27/04/2012: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV) - Từ 27/04/2012 đến nay: Chính thức trở thành Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Hoàng Thị Phương Liên 21 TC15A
Lịch sử xây dựng, trưởng thành của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất
đỗi tự hào gắn với từng thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và
xây dựng đất nước của dân tộc Việt Nam
Hoà mình trong dòng chảy của dân tộc, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến
tranh, thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1957 – 1965); Thực hiện
hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH, chống chiến tranh phá hoại của giặc
Mỹ ở miền Bắc, chi viện cho miền Nam, đấu tranh thống nhất đất nước (1965-
1975); Xây dựng và phát triển kinh tế đất nước (1975-1989) và Thực hiện
công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng phục vụ công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước (1990 – nay). Dù ở bất cứ đâu, trong bất cứ hoàn cảnh nào, các
thế hệ cán bộ nhân viên BIDV cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình – là

người lính xung kích của Đảng trên mặt trận tài chính tiền tệ, phục vụ đầu tư
phát triển của đất nước
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV
nhiều danh hiệu và phần thưởng cao qúy: Huân chương Độc lập hạng Nhất,
hạng Ba; Huân chương Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh
hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh,…
Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Ninh Bình được thành lập
theo Quyết định số 27/QĐ – NH9 ngày 29/01/1992 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam .
Trước năm 1992, Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Ninh Bình là một
chi nhánh khu vực thuộc Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hà Nam Ninh
(cũ ). Sau khi tái thành lập tỉnh (tháng 4/1992), ngân hàng Đầu tư và phát
triển Ninh Bình trở thành chi nhánh tỉnh trực thuộc Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam. Là ngân hàng được thành lập với mục đích giúp vốn để
Hoàng Thị Phương Liên 22 TC15A
xây dựng và phát triển kinh tế của Việt Nam. Ngân hàng Đầu tư và phát triển
đã từng bước góp phần xây dựng các công trình và các hạng mục phát triển
của tỉnh Ninh Bình như : Lấn biển Cồn Thoi, trạm điện 35 KW Yên Mô, Rịa –
Nho Quan, các trạm bơm tưới tiêu cho các xã, các trạm giống cây con như :
Tại lúa Khánh Nhạc, Trại lợn nông trường Đồng Giao, đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng như các hệ thống mương máng tưới tiêu nội đồng, các trục đường
giao thông cầu cống (từ năm 1992 – 1994 ) … Đã cho vay hàng trăm tỷ đồng
xây dựng cơ bản đối với các nghành kinh tế mũi nhọn của tỉnh như đầu tư xây
dựng dây chuyền xi măng Hệ dưỡng, xi măng X18, công ty bê tông thép, nhà
máy gạch Vườn Chanh, xây dựng cơ sở hạ tầng cho nghành dịch vụ du lịch,
chế biến thủy sản thực phẩm xuất khẩu ( từ 4/1992 – 1/1995 )…, chi nhánh
 ã cho vay   u t  theo k  ho ch c a Nhà n   c d  án“ Kh c ph c ô nhi m nhà
máy nhi t  i n Ninh Bình”  ây là d  án có ý ngha xã h i góp ph n ch ng ô
nhi m môi tr   ng khí quy n.

Là một trong những ngân hàng được thành lập sớm nhất trên địa bàn
tỉnh vì vậy ngân hàng Đầu tư và phát triển có những lợi thế nhất định và có
nhiều khách hàng quen thuộc có quan hệ giao dịch gắn bó với ngân hàng. Mặc
dù chủ yếu các doanh nghiệp của tỉnh có nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ,
quản lý tài chính còn lỏng lẻo, ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh
của ngân hàng nhưng trước những biến động khó khăn của nền kinh tế chi
nhánh luôn chủ động sang tạo, đổi mới nhận thức cách làm, triển khai có hiệu
quả các đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản hướng dẫn
về nghiệp vụ ngành, tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn để cho vay đầu tư phát
triển nền kinh tế theo chủ trương chính sách của tỉnh. Chi nhánh đã mở rộng
cho vay tới mọi thành phần kinh tế từng bước đổi mới và phát triển đến nay
vẫn luôn đứng vững và phát triển trong top các ngân hàng hàng đầu của
tỉnh .
Hoàng Thị Phương Liên 23 TC15A
Ban
Giám đốc
Phòng
Tín dụng
Phòng kế toán
Ngân quỹ
Bộ phận hành chính – Nhân sự Các Phòng giao dịch
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và điều hành :
Ngày đầu thành lập BIDV Ninh Bình chỉ có 36 cán bộ công nhân viên
nhưng đến nay sau hơn 20 năm hoạt động số cán bộ công nhân viên đã tăng
lên 118 người trong đó Ban giám đốc có 1 người phụ trách chung và 3 phó
giám đốc.
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
• Ngoài ra có các phòng ban:
- Phòng quản trị rủi ro

- Phòng kế hoạch tổng hợp
- Phòng quan hệ khách hàng I và II
- Phòng dịch vụ khách hàng
- Quỹ tiết kiệm
- Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ
- 3 phòng giao dịch : Đông Ninh Bình, Tam Điệp, Gián Khẩu .
Các phòng trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau để
thực hiện tốt các hoạt động của ngân hàng. Cơ cấu tổ chức của các phòng ban
ngày càng được cải tiến để ngày càng phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ của một
ngân hàng đa năng, hiện đại và ngày càng có nhiều sản phẩm mới, đáp ứng
được các nhu cầu của khách hàng trong cơ chế thị trường. Tạo nên sự hoàn
thiện của bộ máy tổ chức.
Chức năng nhiệm vụ chính của các phòng ban :
- Đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp giám đốc chi nhánh xây dựng kế hoạch,
chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc
Hoàng Thị Phương Liên 24 TC15A
phạm vi của phòng, các văn bản hướng dẫn, pháp chế thuộc lĩnh vực được
giao.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong chi nhánh theo quy trình nghiệp
vụ, chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia theo chức trách của phòng vào vấn đề
nghiệp vụ và các vấn đề chung của chi nhánh. Lập kế hoạch chương trình và
chịu trách nhiệm về các kế hoạch tính đúng đắn, trung thực chính xác của các
nhiệm vụ mà phòng được giao góp phần tích cực nâng cao hiệu quả an toàn
hoạt động của toàn chi nhánh.
- Tổ chức lưu trữ hồ sơ quản lý thông tin, tổng hợp và lập báo cáo trong phạm
vi nhiệm vụ nghiệp vụ của phòng để phục vụ quản lý nhà nước phục vụ quản
trị và điều hành theo quy định của NHTMCP Đầu tư và phát triển Ninh Bình.
- Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo cán bộ công nhân viên
về tác phong làm việc văn minh lịch sự, nâng cao kỹ thuật nghiệp vụ để nâng
cao chất lượng phục vụ khách hàng và đáp ứng nhu cầu phát triển và giữ gìn

tín nhiệm, tạo ấn tượng tốt về NHTMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam,
nghiên cứu đề xuất nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ và
quản lý của phòng, thường xuyên tự kiểm tra quá trình thực hiện nhiệm vụ
được phân công.
- Xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh, tuân thủ nội quy lao động, tham gia
vào các phong trào thi đua, góp phần xây dựng chi nhánh vững mạnh. Làm
tốt công tác đào tạo cán bộ của phòng góp phần phát triển nguồn lực của chi
nhánh. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc chi nhánh giao.
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng .
2.1.3.1. Huy động vốn :
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của các TCKT
và dân cư .
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn : Tiết kiệm
không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng và tiết
kiệm tích lũy …
- Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu .
2.1.3.2. Cho vay đầu tư .
Hoàng Thị Phương Liên 25 TC15A

×