Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.85 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình
Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS.
Nguyễn Hữu Tài
Sinh viên thực hiện : Ngô Thị Mai
Hiên
Lớp : Ngân hàng 49A
MSSV: CQ 490860
Hà Nội - 2011
MỤC LỤC
Trang
2.3. Đánh giá chung về thực trạng huy động vốn tại chi nhánh Ba Đình 48
Chi nhánh xác định lấy chất lượng và hiệu quả bền vững làm mục tiêu hàng đầu trong hoạt
động kinh doanh, kiểm soát tốt rủi ro trên mọi mặt hoạt động. Chủ động tăng trưởng nguồn
vốn, dư nợ tín dụng đảm bảo cơ cấu tài sản hợp lý, giảm chi phí huy động, đảm bảo mức
chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra tại Chi nhánh 53
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHĐT&PT VIỆT NAM, BIDV Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
NHĐT&PT BA ĐÌNH Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Ba Đình
TCKT Tổ chức kinh tế
2
ĐCTC Định chế tài chính
HĐV Huy động vốn
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
1. Bảng 1 : Kết quả hoạt động của Chi nhánh trong giai đoạn 2008–2010


2. Bảng 2: Tổng nguồn vốn huy động
3. Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh ngân
hàng ĐT&PT Ba Đình
4. Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của khách hàng
5. Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư
6. B¶ng 4: C¬ cÊu nguån vèn huy ®éng theo thêi h¹n
3
7. B¶ng 5: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền
8. Bảng 6: Hiệu quả sử dụng vốn huy động của chi nhánh
9. Bảng 7: Chi phí vốn huy động
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với khu
vực và thế giới, hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
ngày càng có những bước phát triển mạnh mẽ và khá sôi động. Để giữ vững vai
trò chủ đạo trong hoạt động ngân hàng , các NHTM Nhà nước trong đó có
NHĐT&PT Việt Nam xác định ưu tiên công tác huy động vốn, coi đây là nội
dung cốt lõi trong mọi hoạt động của ngân hàng. Với vai trò cầu nối, NHĐT&PT
Việt Nam đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá
nhân, mọi thành phần kinh tế bằng cơ chế tiền gửi có kỳ hạn và không có kì hạn,
rồi tái phân phối cho nền kinh tế quốc dân. Bằng lượng vốn huy động được đó,
NHĐT&PT Việt Nam đã cung cấp một lượng vốn lớn cho các hoạt động kinh tế,
đáp ứng các nhu cầu vốn một cách nhanh chóng, kịp thời cho tái sản xuất.
4
Vn l ngun lc vụ cựng quan trng ,vn l chỡa khoỏ,l yu t hng u
ca mi quỏ trỡnh phỏt trin. Nhn thc c tm quan trng ca ngun vn huy
ng t nn kinh t trong nc, c bit cụng tỏc huy ng vn luụn gi v trớ ct
lừi i vi h thng NHTM trong vic ỏp ng vn cho u t phỏt trin kinh t,
gúp phn thc hin ch trng ng li ca ng v Nh nc. Hn na trong
thi gian gn õy, vic huy ng vn ca ngõn hng ang gp phi rt nhiu khú
khn do tỡnh trng khan him vn i vi cỏc NHTM núi chung, do vy dõy l

mt vn ang c cỏc Ngõn hng rt quan tõm. Vỡ lý do ú cựng vi nhng
kin thc ó c hc trng, nhng kin thc thu nhn c trong thi gian
thc tp ti Chi nhỏnh Ngõn hng u t v Phỏt trin Ba ỡnh, tỡm hiu tỡnh
hỡnh thc t ti õy, em ó chn ti: Tng cng huy ng vn ti Ngõn hng
u t v Phỏt trin Vit Nam Chi nhỏnh Ba ỡnh.
ti c h thng hoỏ nhng vn lý thuyt c bn v hot ng huy
ng vn ca Ngõn hng cựng vi vic phõn tớch thc trng cụng tỏc huy ng
vn ti NHT&PT chi nhỏnh Ba ỡnh trong nhng nm gn õy.Qua ú nhn
thỏy c nhng thnh tu, hn ch v nguyờn nhõn trờn c s ú em mnh
dn xut mt s gii phỏp v a ra mt s kin ngh nhn tng cng cụng
tỏc huy dng v ti chi nhỏnh.
Ngoi li m u v phn kt lun ,kt cu ca chuyờn gm ba chng:
Chng I: Lý lun chung v hot ng huy ng vn ca ngõn hng thng mi
Chng II: Thc trng cụng tỏc huy ng vn ca ngõn hng u t v phỏt trin
BIDV chi nhỏnh BA èNH
Chng III: Mt s gii phỏp, kin ngh nhm tng cng huy ng vn ti chi
nhỏnh NHT&PT BA èNH
õy l mt vn d phc tp, ũi hi phi cú quỏ trỡnh nghiờn cu c tm vi
mụ v v mụ. Nhng do thi gian nghiờn cu v khả năng lý luận và nhận thức về
một vấn đề còn hạn chế, đây lại là một đề tài khó, chính vì vậy bài viết này của
em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Nờn em rt mong nhn c s
úng gúp v ch bo ca cỏc thy cụ v cỏc bn c. Em xin chân thành cảm ơn
5
thầy giáo Nguyn H u Ti đã hết sức tận tình giúp đỡ em trong quá trình chọn
và hoàn thiện đề tài này. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
các anh chị trong Phũng K hoch Tng hp ti Chi nhỏnh NHT&PT Ba ỡnh
nói riêng và toàn thể cán bộ trong chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Ba
ỡnh Hà Nội nói chung đã hết sức giúp đỡ em trong quá trính thực tập tại đơn vị.
Em xin chân thánh cảm ơn !
Chng I: Lí LUN CHUNG V HOT NG HUY NG

VN CA NGN HNG TH NG MI
1.1. Tng quan v ngõn hng thng mi
1.1.1. Khỏi nim v ngõn hng thng mi
Ngy nay, ngi ta khú cú th hỡnh dung ni nn kinh t th trng m li
vng búng cỏc t chc ti chớnh trung gian lm chc nng cu ni gia ngi
cú vn v ngi cn vn. Trong s cỏc t chc ti chớnh trung gian, h thng cỏc
Ngõn hng Thng mi chim v trớ quan trng nht c v quy mụ ti sn v v
thnh phn cỏc nghip v .
Ngõn hng l mt loi hỡnh t chc cú vai trũ quan trng i vi nn kinh t
núi chung v i vi tng cng ng kinh t núi riờng.Cú nhiu cỏch tip cn v
ngõn hng thng mi, nh ng cỏch tip cn thn trng nht cú th xem xột ú l
trờn phng din nhng loi hỡnh dch v ngõn hng cung cp. Ngõn hng l loi
hỡnh t chc ti chớnh cung cp mt danh mc cỏc dch v ti chớnh a dng
nht- c bit l tớn dng, tit kim v dch v thanh toỏn- v thc hin nhiu
6
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế (Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại- P.Rose).
1.1.2. Các dịch vụ của ngân hàng
• Thực hiện trao đổi ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên
được thực hiện là trao đổi( mua bán ) ngoại tệ: mua bán một loại tiền này lấy một
loại tiền khác, và hưởng phí dịch vụ.
• Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân
hàng đã tiềm kiếm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những
nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách
hàng- một quỹ sinh lợi được gửi tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần,
nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng mức lãi suất tương đối cao.
• Cho vay
Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu , các
ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người
bán( người bán chuyển các khoản phải thu khách hàng để lấy tiền trước). Sau đó

ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các khách hàng( là người mua), giúp họ có
vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh
Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích
cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình, bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay
tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng
và sự cạnh tranh trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như
là một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tín dụng tiêu
dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở
các nước có nền kinh tế phát triển.
Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các
ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ dự án trung dài hạn: tài
trợ xây dựng nhà máy, phát triển ngành công nghệ cao. Một số ngân hàng còn
cho vay để đầu tư vào đất.
• Bảo quản tài sản hộ: Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các giấy
tờ có giá và các tài sản khác cho khách hàng trong két ( vì vậy còn gọi là dịch vụ
7
cho thuê két ). Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố,
hoặc những giấy tờ quan trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí
mật, thuận tiện. Dịch vụ này phát triển cùng với nhiều dịch vụ khách hàng như
mua bán hộ các giấy tờ có giá cho khách hàng, thanh toán lãi hoặc cổ tức hộ…
• Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Khi khách hàng
gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh
chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán
không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy
tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách, khách hàng mang giấy đến ngân hàng
sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt ( an toàn,
nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí ) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh
doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Khi ngân hàng mở chi nhánh, phạm
vi thanh toán qua ngân hàng được mở rộng, càng tạo nhiều tiện ích hơn. Điều
này đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh

toán hộ. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các thể thức
thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, đã phát triển các hình thức thanh
toán mới bằng điện, thẻ…
• Quản lý ngân quỹ: Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn
các doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thương có mối liên hệ
chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do đó kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và
khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ
quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một
công ty kinh doanh, tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các
chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn, cho đến khi khách hàng cần tiền mặt
để thanh toán.
• Tài trợ cho các dự án của Chính phủ: Khả năng huy động và cho vay với
khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các Chính phủ.
Do đó nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi thu không đủ, Chính
phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng. Ngày
8
nay, Chính phủ giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng.
Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết
thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính
phủ. Các ngân hàng thương mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định
trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được.
• Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất
lớn, và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín
trong bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày
càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của
mình mua chịu hàng hóa và thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín
dụng khác…
• Cho thuê thiết bị trung và dài hạn( Leasing ): Nhằm để bán được các thiết
bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều hàng sản xuất và thương mại đã
cho thuê. Cuối hợp đồng thuê, khách hàng có thể mua ( do vậy còn gọi là hợp

đồng thuê mua ). Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng quyền lựa chọn
thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân
hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê với điều kiện khách hàng phải trả tới
hơn 70% hoặc 100% giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy cho thuê của ngân hàng
cũng có nhiều điểm giống như cho vay, và được xếp vào tín dụng trung và dài
hạn.
• Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính
các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá
nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài
chính hộ. Dịch vụ ủy thác phát triển sang cả ủy thác vay hộ, ủy thác thác phát
hành, ủy thác đầu tư… Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được ủy
thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố
tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như
một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý
tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
9
• Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Nhiều ngân hàng đang
phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn mọi
nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán
các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ
phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong một vài trường hợp, các ngân
hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán để cung
cấp dịch vụ môi giới.
• Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán
bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách
hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
Ngân hàng liên doanh với công ty bảo hiểm hoặc tổ chức công ty bảo hiểm con,
ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh, tiết
kiệm hưu trí…
• Cung cấp các dịch vụ đại lý: Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động

không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (
thường ngân hàng lớn ) cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng
khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứn chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu
mối trong đồng tài trợ…
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
NHTM là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế.
Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế-xã hội
đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò thủ quỹ cho toàn xã hội. Ngân
hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình
và một phần đối với Nhà nước.C ụ thể:
Một là: Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, là
cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư
Với vai trò là một trung gian tín dụng, NHTM đã tích tụ và tập trung những
nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để tài trợ lại cho nền kinh tế. NHTM với
vai trò là trung gian tài chính đứng ra tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, điều
10
hoà cung và cầu vốn trong các doanh nghiệp của nền kinh tế, đã góp phần điều
tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp không bị gián đoạn. Trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho
người tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm tín dụng cho
người đầu tư, từ đó mà khuyến khích đầu tư.
Hai là: Ngân hàng giúp cho các nhà kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Ngân hàng tài trợ vốn cho các Doanh nghiệp trên cơ sở phải tuân thủ các điều
kiện do Ngân hàng đặt ra. Các khoản tín dụng mà Doanh nghiệp nhận được đều
phải trả lãi và hoàn trả gốc khi hết thời gian sử dụng. Trước khi quyết định cho
vay Ngân hàng cần phải thẩm định phương án sử dụng vốn vay của Doanh
nghiệp, thẩm định tính khả thi của dự án, thẩm định các yếu tố liên quan đến
Doanh nghiệp (Uy tín, trình độ nhân viên, tài sản đảm bảo…) một cách chính xác
rõ ràng, chi tiết. Qua đó cán bộ tín dụng giúp Doanh nghiệp xây dựng phương án

sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Như vậy mới có thể để đảm bảo an toàn tài sản
cho Ngân hàng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Doanh nghiệp. Sau khi
cho Doanh nghiệp vay vốn, Ngân hàng vẫn tiếp tục tiến hành giám sát quá trình
sử dụng vốn vay của Doanh nghiệp. Hơn nữa, thông qua hoạt động thanh toán hộ
thì Ngân hàng có thể giúp Doanh nghiệp quản lý tốt hơn về vốn và sử dụng vốn.
Ba là: Ngân hàng khuyến khích tiết kiệm trong nền kinh tế.
Bất kỳ đối tượng nào trong nền kinh tế khi gửi tiền vào Ngân hàng đều được
hưởng lãi, giúp tăng thu nhập. Các cá nhân có số tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến
thì có thể gửi vào Ngân hàng khi cần thì có thể rút ra bất cứ lúc nào. Ngân hàng
đã khuyến khích khách hàng tiết kiệm tiêu dùng hiện tại để có thể tăng tiêu dùng
trong tương lai thông qua chính sách lãi suất.
Bốn là: Hoạt động Ngân hàng có tác dụng điều tiết sự dịch chuyển của vốn
đầu tư dẫn đến bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và phát triển vùng.
11
Ngân hàng có thể tài trợ đối với tất cả các đơn vị và cá nhân trong nền kinh tế
dưới các hình thức khác nhau. Với hệ thống các Ngân hàng chuyên doanh cùng
với mạng lưới chân rết của mình, NHTM có mặt ở hầu hết các địa bàn trong
phạm vi cả nước. Thông qua đó Ngân hàng sẽ tiến hành cho vay đối với những ai
cần vốn mà đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng. Ngoài ra khi có sự ưu
tiên của nhà nước về phát triển ngành nghề hoặc vùng kinh tế nào đó thì thông
qua hệ thống NHTM sẽ tiến hành cung ứng vốn cho những vùng đó. Hoạt động
tín dụng Ngân hàng ngày càng phát triển đã làm cho việc di chuyển vốn diễn ra
một cách dễ dàng, tập trung, duy trì lực lượng bình quân từ tất cả các ngành.
Đồng thời với sự tác động của Ngân hàng, vốn được dịch chuyển từ vùng thừa
vốn sang vùng thiếu vốn, xoá dần sự khác biệt,đảm bảo cho sự phát triển đồng
đều giữa các ngành, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định.
Năm là: Hoạt động của Ngân hàng góp phần chống lạm phát.
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các hoạt động chủ yếu là huy
dộng vốn, cho vay và thực hiện chức năng trung gian thanh toán. Lượng tiền

trong lưu thông được Ngân hàng kiểm soát. NHTW sẽ xác định được lượng tiền
mặt đang lưu thông trong nền kinh tế thông qua các khoản mục của NHTM, từ
đó để có các biện pháp kiểm soát. Nếu xảy ra lạm phát thì bằng các nghiệp vụ
của mình, NHTW sẽ tiến hành điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất
chiết khấu hoặc tái chiết khấu, tham gia vào thị trường mở để tác động tới
NHTM để qua đó làm thay đổi lượng tiền trong lưu thông.
Sáu là: Ngân hàng tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu- thúc đẩy phát
triển thương mại quốc tế.
Với xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá thì các mối quan hệ kinh tế quốc tế
giữa các quốc gia đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Hòa chung với xu thế đó, NHTM cũng đóng vai
trò rất quan trọng trong việc đưa nền kinh tế của quốc gia mình hội nhập với nền
kinh tế thế giới bằng các hoạt động của mình như tài trợ xuất nhập khẩu, thực
hiện các hình thức thanh toán, bảo lãnh…. Từ đó đã góp phần thúc đẩy việc chu
12
chuyn hng hoỏ dch v gia cỏc quc gia vi nhau mt cỏch thun li v nhanh
chúng.
1.2. Hot ng huy ng vn ca NHTM
1.2.1. Ngun vn ca NHTM
1.2.1.1. Vn ch s hu
Vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM, nó thực hiện một số chức năng không thể thay thế đó là: cung cấp nguồn
lực ban đầu cho ngân hàng có thể duy trì hoạt động khi ngân hàng mới thành lập,
là cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng, phòng ngừa rủi
ro kinh doanh cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
Ngun vn hỡnh thnh ban u
Nguồn vồn này là lợng vốn tối thiểu mà ngân hàng cần phải có để đáp ứng điều
kiện thành lập cũng nh hoạt động kinh doanh. Các loại hình ngân hàng khác nhau
thì có nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau: Đối với ngân hàng quốc
doanh thì nguồn vốn hình thành ban đầu là do ngân sách nhà nớc cấp, nếu là ngân

hàng liên doanh thì là do các bên liên doanh đóng góp, nếu là ngân hàng cổ phần
thì các cổ đông góp vốn thông qua việc mua cổ phần hoặc cổ phiếu của ngân
hàng; nếu là ngân hàng t nhân thì đó là vốn thuộc sở hữu t nhân.
Ngun vn b sung trong quỏ trỡnh hot ng
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng có thể gia tăng theo nhiều phơng thức khác nhau
tùy thuộc vào điều kiện cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
ngân hàng. Đó bao gồm:
Nguồn từ lợi nhuận: Khi hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận thì ngân hàng
có thể chuyển một phần lợi nhuận thành nguồn vốn nhằm tái đầu t.
Nguồn bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm để mở
rộng quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng nhu cầu
gia tăng vốn của chủ do Ngân hàng Nhà nớc quy định
Cỏc qu
13
Trong quỏ trỡnh hot ng, ngõn hng cú nhiu qu. Mi qu cú mt mc
ớch riờng: Qu u t phỏt trin, qu d phũng tn tht, qu bo ton vn, qu
phỳc li, qu khen thng Ngun hỡnh thnh nờn cỏc qu l t li nhun. Cỏc
qu ny thuc ton quyn s dng ca ngõn hng.
Ngun vay n cú th chuyn i thnh c phn
Cỏc khon vay n trung v di hn, n nh cú kh nng chuyn i thnh
c phn thỡ c coi l mt b phn vn ch s hu ca ngõn hng. Ngõn hng
cú th s dng vn theo cỏc mc ớch kinh doanh ca mỡnh cú th u t vo
nh ca, t ai v cú th khụng phi hon tr khi n hn.
1.2.1.2. Vn huy ng
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những
giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân
trong xã hội. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu với
nguồn vốn này và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở
hữu có nhu cầu rút vốn.Vốn này luôn biến động nên ngân hàng không đợc sử
dụng hết mà phải có dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.

Tin gi thanh toỏn ( tin gi giao dch )
Là loại tiền gửi do khách hàng gửi vào nhằm mục đích giao dịch thanh toán,
chi trả các hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh
trong kinh doanh một cách an toàn, thuận tiện. Đặc tính cơ bản của tiền gửi giao
dịch là có thể phát séc, lãi suất thấp và có tính không ổn định.
Tin gi cú k hn ca doanh nghip, cỏc t chc xó hi
Nhiu doanh nghip, t chc xó hi cú cỏc hot ng thu, chi tin theo cỏc
chu k xỏc nh. H gi tin vo ngõn hng hng lói. Mc dự khon tin ny
khụng tin li bng tin gi thanh toỏn, khi cn tin phi n ngõn hng rỳt
nhng bự li tin gi cú k hn li cú lói sut cao hn tu theo di ca k hn
c ghi trờn hp ng.
Tin gi tit kim ca dõn c
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng.
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới ( trong đó có Việt Nam) ngời ta cho
rằng vận động nhân dân gửi tiền tiết kiệm là một trong các nghiệp vụ quan trọng
14
của NHTM. Bởi lẽ nếu huy động đợc nguồn vốn nhàn rỗi tiềm tàng trong các
tầng lớp dân c sẽ có tiền cấp phát cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp góp
phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
thu hỳt ngun tin ny, cỏc ngõn hng a ra cỏc hỡnh thc huy ng a
dng nh :Tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm đảm bảo giá trị theo vàng, tiết kiệm có th-
ởng, với nhiều kỳ hạn đa dạng và đảm bảo nguyên tắc: Kỳ hạn càng dài thì lãi
suất càn cao. Bên cạnh đó, NHTM cũng từng bớc nâng cao các tiện ích cho ngời
gửi tiết kiệm nh: Coi sổ tiết kiệm nh là một chứng từ đảm bảo tiền gửi, ngời có sổ
có thể mang sổ tiết kiệm đến ngân hàng để cầm cố hoặc xin chiết khấu để vay
vốn khi cần thiết.
Tin gi ca cỏc t chc tớn dng khỏc
Gia cỏc ngõn hng luụn cú tin gi ca nhau. Mc ớch ca vic gi tin ny
l m bo thanh toỏn thun tin, phc v ti a li ớch cho khỏch hng ca
mỡnh. Tuy nhiờn quy mụ ngun tin gi ny thng khụng ln.

1.2.1.3. Vn i vay
Là loại vốn mà ngân hàng chủ động đi vay với mục đích, thời hạn vay và
đối tợng vay khác nhau. Nó là quan hệ vay mợn giữa NHTM và NHNN, giữa các
NHTM với nhau, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác trong nớc hoặc nớc
ngoài nhằm bổ sung vào vốn hoạt động khi ngân hàng sử dụng hết vốn khả dụng.
Vay ngõn hng Nh nc
Ngân hàng thơng mại thờng vay ngân hàng trung ơng khi khả năng chi
trả của ngân hàng không đáp ứng đợc nhu cầu trong thời gian ngắn. Các NHTM
vay vốn của NHTW dới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu để bù đắp thiếu hụt
trong thanh toán, bổ sung vốn dự trữ
Vay cỏc t chc tớn dng khỏc
õy l cỏc khon vay mn ln nhau gia cỏc ngõn hng hoc gia ngõn
hng vi cỏc t chc tớn dng khỏc trờn th trng liờn ngõn hng. Ngõn hng
vay ch cn liờn h trc tip vi ngõn hng cho vay hoc thụng qua ngõn hng i
lý(NHTW). Cỏc khon vay cú th khụng cn th chp hoc th chp bng cỏc
chng khoỏn ca kho bc. Cỏch vay ny thụng thng cú thi hn ngn ch yu
ch gii quyt nhng nhu cu tc thi.
Vay trờn th trng vn
15
Ging nh cỏc doanh nghip, ngân hàng có thể vay mợn bằng cáchphát
hành các công cụ nợ nh: Kì phiếu, trái phiếu, tín phiếu trên thị trờng vốn. Các
khoản vay này có ý nghĩa rất quan trọng nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi,
đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu t trung và dài hạn, là giải pháp tình thế cho ngân
hàng trong hoàn cảnh khó khăn.
1.2.1.4. Vn khỏc
Ngun u thỏc
Ngõn hng thng mi thc hin cỏc dch v u thỏc qua ú lm tng ngun
vn ca ngõn hng nh u thỏc u t, u thỏc cho vay, u thỏc cp phỏt, u
thỏc gii ngõn v thu h
Ngun trong thanh toỏn

Cỏc khon thanh toỏn khụng dựng tin mt nh: L/C, u nhim thu, u nhim
chi hay ngõn hng l u mi trong ng ti tr cng giỳp ngõn hng lm tng
ngun vn ca mỡnh.
Ngun khỏc
Gm cỏc khon phi np, phi tr nh: thu cha np, lng cha tr
1.2.2. Cỏc hỡnh thc huy ng vn ca NHTM
1.2.2.1. Phõn loi theo thi gian huy ng
Vốn ngắn hạn:
Là hình thức NHTM huy động vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn với thời gian
ngắn. Nguồn vốn này tối đa là một năm.
Vốn trung hạn:
Có thời gian huy động từ một năm đến ba năm. Nguồn vốn này đợc các
NHTM sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn đối với các dự án đầu t
chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm mang lại hiệu quả kinh
tế thiết thực cho bản thân doanh nghiệp.
Vốn dài hạn:
Nguồn vốn này có thời gian huy động trên ba năm và đợc NHTM sử dụng
vào nhiệm vụ đầu t phát triển theo định hớng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nớc nh: đầu t vào các dự án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự án đổi mới thiết bị
công nghệ, xây mới các nhà máy Lãi suất mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu
nguồn vốn này thờng rất cao.
16
1.2.2.2. Phõn loi cn c theo i tng huy ng
Huy động từ các tầng lớp dân c :
Mỗi một gia đình và cá nhân trong xã hội đều có những khoản tiền tiết kiệm
để dự phòng cho những nhu cầu chi dùng cho tơng lai. Khi xã hội càng phát triển
thì khoản dự phòng này càng lớn. Nắm đợc tình hình đó, các NHTM đã tìm mọi
hình thức nhằm huy động tối đa các khoản tiết kiệm này, từ đó tạo ra một nguồn
vốn không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và thu đợc lợi nhuận cho
bản thân ngân hàng.

Huy động từ các tổ chức kinh tế
Với t cách là trung tâm thanh toán, các NHTM thực hiện việc mở tài khoản
tiền gửi thanh toán cho các khách hàng. Từ đó một khối lợng tiền khổng lồ đợc
chuyển qua các NHTM để thực hiện chức năng thanh toán của nó theo yêu cầu
của chủ tài khoản. Do đó sự đan xen giữa các khoản phải thu và các khoản phải
trả, cho nên hệ thống tài khoản thanh toán của ngân hàng luôn hình thành một số
d tiền gửi nhất định và nó đã trở thành nguồn vốn huy động có chi phí thấp, nếu
biết khai thác sử dụng thì nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt
động kinh doanh của NHTM.
Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác:
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có đợc nhờ quan hệ vay mợn giữa
NHTM với NHNN, giữa các NHTM với nhau và với các tổ chức tín dụng khác.
Nguồn vốn này ngân hàng phải chịu với chi phí cao hơn, vì vậy chỉ trong trờng
hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn thì ngân hàng mới đi vay.
1.2.2.3. Phõn loi theo bn cht cỏc nghip v huy ng vn
Hỡnh thc phõn loi ny hin nay l hỡnh thc ch yu c cỏc ngõn hng
thng mi s dng. Phõn loi theo nghip v huy ng vn to s thun tin
cho ngõn hng khi tin hnh huy ng. Cỏc hỡnh thc huy ng bao gm:
a, Huy ng vn qua nghip v nhn tin gi
Huy ng tin gi khụng k hn
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà không có sự thoả thuận
trớc về thời gian rút tiền. Với loại tiền gửi này ngân hàng chỉ phải trả với một
mức lãi suất thấp. Bởi vì tiền gửi loại này rất biến động, khách hàng có thể rút ra
bất cứ lúc nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng
phải dự trữ một số tiền đảm bảo để có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu
cầu.
17
Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam còn quá thấp, để
khuyến khích việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng, các NHTM thực hiện trả
lãi cho loại tiết kiệm tiền gửi này (hiện nay khoảng 0,2%/tháng). ở các nớc phát triển

loại tiền gửi này chiếm khoảng 30% tiền gửi của các ngân hàng. Vì lẽ đó, tạo nguồn
tiền gửi trên tài khoản thanh toán này đợc ngân hàng đặc biệt coi trọng.
Bên cạnh đó các ngân hàng có thể huy động vốn thông qua tài khoản tiền
gửi thanh toán của các ngân hàng khác, nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một
số mục đích khác, NHTM có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy nhiên, quy mô
của nguồn này thờng không lớn.
Huy ng tin gi cú k hn
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trớc về
thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi này tơng đối ổn định vì ngân hàng xác định đợc
thời gian rút tiền của khách hàng. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số
tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. đối với loại tiền gửi
này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng mục đích
là tạo cho khách hàng có đợc nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của
khoản tiền mà họ có. LãI suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi không
kỳ hạn.
Để tăng cờng huy động nguồn vốn này, trớc hết các ngân hàng thờng đa ra
nhiều loại thời hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của các loại khách hàng
khác nhau. Thông thờng có các loại kỳ hạn sau: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng, 12 tháng, 2 năm, 5 năm. Với mỗi loại thời hạn, ngân hàng áp dụng một
mức lãi suất tơng ứng, với nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
Huy ng tin gi tit kim
õy l hỡnh thc ph bin nht, lõu i nht ca cỏc ngõn hng thng mi.
Bao gm cỏc loi sau:
- Tin gi tit kim khụng k hn.
Với loại tiết kiệm này ngời gửi có thể rút một phần hay toàn bộ theo yêu cầu. Tuy
nhiên, khác với tiền gửi thanh toán, ngời gửi không đợc sử dụng các công cụ
thanh toán để chi trả cho ngời khác
- Tin gi tit kim cú k hn:
õy l loi hỡnh tit kim ph bin nht, quen thuc nht nc ta. Khỏch
hng gi tin vo ngõn hng v rỳt ra sau nhng thi hn xỏc nh: 3 thỏng, 6

thỏng Tuy nhiờn ngi gi khụng c rỳt trc, nu rỳt trc hn thỡ s b
18
pht. Nhng khon tin ny thng cú tớnh n nh rt cao nờn ngõn hng phi
tr khỏch hng vi lói sut gn nh l cao nht. Tuy nhiờn, tng sc cnh
tranh, thu hỳt c vn cỏc ngõn hng ó rt linh hot trong vic khỏch hng rỳt
ra trc thi hn. Bng cỏch tớnh lói cho khỏch hng vi lói sut khụng k hn
hoc vn tớnh vi lói sut ú vi s ngy gi thc t.
- Tin gi tit kim cú thi hn di.
Loi hỡnh ny khỏ ph bin nhng nc phỏt trin nhng nc ta cũn khỏ
mi m. Loi hỡnh ny giỳp cho ngõn hng cú ngun vn n nh cú th u
t trung v di hn. Ngi gi cú th gi tin vo bt c lỳc no v ch c rỳt
ra khi n hn ( thi hn tng i di ).
b, Huy ng vn qua nghip v i vay
Vay t cỏc t chc tớn dng
ú l cỏc khon vay thụng thng m cỏc ngõn hng vay ln nhau trờn th
trng liờn ngõn hng hay th trng tin t. Cỏc ngõn hng thng xõy dng
cỏc mi quan h tt khi thiu ht vn cú th vay ln nhau ch khụng vay
NHTW.
Vay t NHTW
Trong quan hệ giữa NHTM và NHNN thì NHNN có t cách là Ngân hàng của
các Ngân hàng, là Ngời cho vay cuối cùng đối với các NHTM. Thông thờng
các NHTM chỉ đơch vay NHNN để bù đắp những thiếu hụt ngắn hạn, tạm thời d-
ới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, tái cấp vốn. Tuy nhiên, có những trờng
hợp đặc biệt, NHNN vẫn cho NHTM vay để cho vay lại nền kinh tế theo kế hoạch
của Nhà nớc với một mức lãi suất u đãi. Nhng khoản vay này thờng bị hạn chế số
lợng, đặc biệt là khi chính sách tiền tệ quốc gia đang thắt chặt.
c, Huy ng qua phỏt hnh cỏc cụng c n
Giống nh các doanh nghiệp khác ngân hàng cũng huy động vốn bằng cách phát
hành các giấy tờ có giá (hay còn gọi là các công cụ nợ) nh kỳ phiếu, trái phiếu,
tín phiếu ngân hàngđể huy động vốn trên thị trờng vốn.

*Trái phiếu ngân hàng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc
và lãi) của ngân hàng phát hành đối với ngời chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của
ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc
phát hành trái phiếu, các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, của các cơ quan
quản lý trên thị trờng chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
19
* Kỳ phiếu ngân hàng: Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm).
Nó có đặc điểm giống nh trái phiếu nhng có thời gian ngắn hạn hơn trái phiếu, vì
vậy nó đợc sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
*Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định
kỳ ở một ngân hàng, ngời sở hữu giấy này sẽ đợc thanh toán tiền lãi theo kỳ và
nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành đợc lu thông trên thị trờng.
d, Huy ng vn qua cỏc hỡnh thc khỏc.
Nhm tng cng huy ng vn nhn ri t dõn c, cỏc TCKT, cỏc doanh
nghip, cỏc NHTM cũn s dng cỏc hỡnh thc khỏc v dch v xó hi: lm dch
v bo lónh, i lý phỏt hnh chng khoỏn, trung gian thanh toỏn, u mi trong
hp ng ng ti tr Kinh t cng phỏt trin, cỏc dch v trờn cng mang li
cho ngõn hng nhng ngun huy ng ln giỳp cho ngõn hng cú th kinh doanh
mt cỏch an ton v hiu qu.
1.2.3. Tm quan trng ca hot ng huy ng vn
i vi NHTM
Công tác huy động vốn có vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt đối với các
nhà quản lý kinh doanh ngân hàng thì việc mở rộng, tăng còng nguồn vốn huy
động là vấn đề cần quan tâm hàng đầu vì mức vốn tự có của ngân hàng so với
tổng vốn huy động là rất nhỏ. Để cân đối đợc vốn trong kinh doanh đảm bảo đợc
cho sự tồn tại và phát triển đòi hỏi các nhà quản trị kinh doanh ngân hàng luôn
phải nghiên cứu nhu cầu thị trờng, những nhân tố ảnh hởng đến nghiệp vụ huy
động vốn để đa ra các biện pháp, các hình thức huy động vốn phù hợp vừa phát
triển vừa đảm bảo mục đích kinh doanh có lợi nhuận.
i vi khỏch hng

Nghip v huy ng vn cung cp cho khỏch hng mt kờnh tit kim v u
t nhm lm cho tin ca h sinh li to c hi cho h cú th gia tng tiờu dựng
trong tng lai cung cp cho khỏch hng mt ni an ton ct tr v tớch ly
vn tm thi nhn ri. V cui cựng, nghip v huy ng vn giỳp cho khỏch
hng cú c hi tip cn vi cỏc dch v khỏc ca ngõn hng, c bit l dch v
thanh toỏn qua ngõn hng v dch v tớn dng khi khỏch hng cn vn cho sn
xut, kinh doanh hoc cn tin cho tiờu dựng.
20
1.2.4. Cỏc ch tiờu ỏnh giỏ hot ng huy ng vn ca NHTM
1.2.4.1. Quy mụ, c cu v tc phỏt trin ngun vn
Mt ngõn hng cú th c xem l hot ng hiu qu khi quy mụ vn ca
ngõn hng tng trng n nh qua cỏc nm. Nh cú quy mụ ln, ngun vn huy
ng s ỏp ng c nhu cu v s dng vn ca ngõn hng. Quy mụ ca ngõn
hng cú ln thỡ mi to iu kin ngõn hng m rng hot ng, nõng cao tớnh
thanh khon
1.Ch tiờu phn ỏnh c cu ngun vn ngõn hng huy ng c so vi tng
ngun vn:
2.Ch tiờu phn ỏnh c cu t cỏc ngun ngõn hng huy ng c so vi tng
ngun vn huy ng.
3.Quy mụ tc tng trng vn huy ng
Vn huy ng nm sau
Vn huy ng nm sau
4. a dng hoỏ cỏc hỡnh thc huy ng vn
Hình thức huy động vốn là những cách thức ngân hàng sử dụng để thu hút nguồn
vốn. Hình thức huy động càng đa dạng thì vốn chảy vào ngân hàng càng nhiều. Vì vậy độ
đa dạng của các hìng thức huy động vốn chính là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của công
tác huy động vốn ở các ngân hàng thơng mại.
Sự đa dạng các công cụ huy động đợc thể hiện trớc hết là ở số lợng các công cụ
ngân hàng sử dụng. Tuỳ theo đặc điểm, mục tiêu chiến lợc kinh doanh, mỗi ngân hàng đa
ra những loại công cụ huy động. Thực tế, số lợng các công cụ huy động càng nhiều thì

ngân hàng càng có nhiều điều kiện thu hút đợc vốn, tuy nhiên số lợng các công cụ vốn lại
bị hạn chế bởi khả năng quản lý của ngân hàng. Một ngân hàng sử dụng nhiều công cụ
21
huy động vốn không hoàn toàn đồng nghĩa với việc công tác huy động vốn của ngân
hàng đó có hiệu quả tốt, mà nó chỉ đợc coi là có hiệu quả khi những công cụ đó thực sự
thích hợp với ngân hàng. Cụ thể đối với các ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng,
đội nhũ cán bộ công nhân viên ngân hàng có trình độ cao thì ngân hàng nên đa dạng hoá
các loại công cụ huy động vốn.
Đa dạng về số lợng các công cụ là cha đủ , mà ngân hàng phải đa dạng về kỳ hạn
huy động, loại tiền sử dụng nữa . Đó là khả năng huy động vốn với các kỳ hạn khác nhau
trong đó có cả nội tệ , ngoại tệ và với mức lãi suất khác biệt tơng ứng sao cho ngời gửi
tiền chấp nhận đợc và cảm thấy hợp lý . Do vậy, để công tác huy động vốn của ngân hàng
thực sự đạt đợc hiệu quả cao, ngân hàng cần phải tính toán, nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu
của thị trờng, trên cơ sở năng lực bản thân đa ra các hình thức huy động đa dạng về kỳ
hạn, loại tiền. Nếu những ngân hàng có quan hệ quốc tế rộng thì nguồn vốn huy động
bằng ngoại tệ phải lớn, hay nếu có chiến lợc sử dụng vốn để cho vay dài hạn thì cần tăng
cờng huy động vốn trung và dài hạn.
Hình thức huy động vốn của ngân hàng đa ra càng phong phú, đa dạng linh hoạt và
thuận tiện thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn, xuất phát từ sự khác nhau
về nhu cầu và tâm lý trong dân c . Chính sự đa dạng hoá các hình thức huy động vốn của
Ngân hàng đã giúp cho mỗi ngời dân, mỗi doanh nghiệp tìm đợc cho mình một hình thức
đầu t hợp lý nhất.
Khi các ngân hàng thơng mại đa ra các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng
và hợp lý, cùng với việc mở rộng hệ thống màng lới hoạt động, và nâng cao chất lợng
hoạt động các dịch vụ ngân hàng, từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân
hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn . Ngợc lại khi các
hình thức huy động vốn của ngân hàng cha đa dạng, phong phú, chất lợng hoạt động
dịch vụ cha cao, hệ thống màng lới còn ít, cha thuận lợi cho khách hàng trong việc giao
dịch với ngân hàng, thì nó sẽ ảnh hởng không tốt tới huy động vốn của ngân hàng .
Hiện nay với sự đổi mới sâu sắc của ngành ngân hàng, các ngân hàng thơng mại

không ngừng đổi mới về khoa học, công nghệ, về phong cách giao dịch, mở rộng các
hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng, phát triển thêm mạng lới hoạt động từ chi nhánh
cấp 3, cấp 4, các ngân hàng lu động, và các ngân hàng hoạt động trong các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, kinh doanh dịch vụ
5. a dng hoỏ i tng huy ng vn
Ngõn hng cn tin hnh phõn khỳc th trng v khỏch hng xỏc nh mt
cỏch hp lý th trng v khỏch hng mc tiờu, cú chin lc kinh doanh phự hp.
Trong ú, cỏc TCTD chỳ trng m rng cỏc dch v ngõn hng n tt c i tng
22
khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, tập trung vào các ngành kinh tế mũi
nhọn, các vùng phát triển kinh tế trọng điểm của thành phố.
Các ngân hàng cần xây dnựg được những chiến lược maketing phù hợp bao gồm
các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến
đông đảo khách hàng để tạo điều kiện cho khách hàng làm quen với các dịch vụ
ngân hàng và nhận thức được tiện ích của những sản phẩm dịch vụ này.
- Công bố các thông tin tài chính để người dân tiếp cận, nắm bắt nhằm thu hút
người dân quan hệ với ngân hàng và hạn chế được những rủi ro về thông tin.
Các chỉ tiêu trên giúp ngân hàng xem xét việc cân đối vốn, phát hiện thiếu
hụt nhất thời về vốn để có thể đẩy mạnh công tác huy động vốn theo xu hướng
phát triển của ngân hàng.
1.2.4.2. Chi phí huy động vốn
Chi phí = Lãi suất trả cho + Chi phí huy động
huy động nguồn huy động khác
Định giá nguồn huy động là một mắt xích quan trọng trong việc triển khai
chiến lược huy động vốn, trong đó lãi suất là phần quan trọng ảnh hưởng đến quy
mô và hiệu quả huy động.
Lãi suất trả cho = Quy mô huy động x Lãi suất huy động
nguồn huy động

Chi phí huy động khác: bao gồm chi phí trả trực tiếp cho người gửi tiền (quà

tặng, quay số trúng thưởng, kèm bảo hiểm…), chi phí tăng tính tiện ích cho người
gửi tiền ( mở chi nhánh, quầy, phòng, điểm huy động, trang bị thêm máy đếm.
máy soi tiền cho khách kiểm tra, huy động vốn tại nhà, tại cơ quan…), chi phí
lương cho cán bộ phòng nguồn vốn, chi phí bảo hiểm tiền gửi…Một số chi phí
khác được tính chung vào chi phí quản lý và rất khó phân bổ cho hoạt động huy
động vốn.
23
1.2.4.3. Xác định lãi suất huy động.
Xác định lãi suất huy động là công việc phức tạp, quyết định tới chất
lượng nguồn huy động, từ đó tới chất lượng tài sản, đòi hỏi tính nhạy bén của
nhà quản lí ngân hàng.
a, Xác định lãi suất huy động dựa theo tỷ lệ lạm phát và thu nhập kì vọng
của người gửi tiền.
Lãi suất = Tỷ lệ lạm phát + Tỷ lệ thu nhập kì vọng
huy động bình quân của người gửi tiền
Tỷ lệ thu nhập kì vọng của người gửi tiền phụ thuộc vào rủi ro của mỗi
ngân hàng, tỷ lệ sinh lời của các hoạt động đầu tư khách và những tiện ích mà
người gửi kì vọng nhận được từ ngân hàng. Những loại tiền gửi mà tiện ích thu
được từ ngân hàng càng cao, lãi suất ngân hàng trả cho nguồn tiền càng thấp.
b, Xác định lãi suất huy động dựa trên lãi suất gốc.
Lãi suất = Lãi suất gốc (lãi suất tái chiết khấu + Tỷ lệ thu nhập
nguồn hoặc lãi suất liên ngân hàng,lãi suất kì vọng của
(nhóm nguồn) trái phiếu ngắn hạn của Chính phủ) người gửi tiền
Trong quá trình phát triển của thị trường tài chính, nguồn cung ứng tiền từ
Ngân hàng Trung ương, từ các tổ chức tài chính khác ngày càng có ý nghĩa hơn
đối với các ngân hàng thương mại. Với môi trường này, ngân hàng thương mại
xác định lãi suất huy động dựa trên lãi suất gốc. Nhứng lãi suất gốc quan trọng là
: lãi suất tái chiết khấu của Ngân hàng Trung ương, lãi suất trên thị trường liên
ngân hàng hoặc lãi suất trái phiếu ngắn hạn của Chính phủ. Những ngân hàng
lớn, ở các trung tâm tài chính thường lấy các lãi suất này làm điểm xuất phát khi

xác định lãi suất huy động.
Ngân hàng sử dụng lãi suất gốc để xác định lãi suất trả cho các nguồn tiền
gửi ngắn hạn. Từ lãi suất gốc, ngân hàng đa dạng các tỷ lệ lãi suất khách nhau
theo nguyên tắc:
• Lãi suất bình quân thực dương, tương quan về an toàn sinh lợi với các hoạt
động đầu tư khách như mua vàng, chứng khoán.
24
Lói sut tin gi nh hn lói sut cho vay cựng kỡ hn;
Lói sut t l thun vi kỡ hn;
Lói sut t l thun vi quy mụ;
Lói sut t l nghch vi tớnh thanh khon;
Lói sut t l thun vi kh nng s dng vn ca tin gi;
Lói sut t l vi an ton ca ngõn hng v cỏc tin ớch m ngõn hng
cung cp.
c, Xỏc nh lói sut huy ng da trờn lói sut ca ti sn sinh lói.
Trong iu kin cnh tranh tỡm kim ngun tin, nhiu ngõn hng bng
n lc tit kim chi phớ khỏc (nh chi phớ qun lớ) v chp nhõn t l thu nhp
rũng thp gia tng lói sut huy ng. Ngõn hng cú th xỏc nh lói sut huy
ng ti a trong mi tng quan vi lói sut sinh li ca cỏc ti sn.
Lói sut T l sinh li T l chi phớ T l thu thu nhp
ngun = tớnh t ti sn c - khỏc rũng phõn - v thu nhp rũng
(nhúm ti tr bng ngun b cho ngun tớnh trờn ngun
ngun) (nhúm ngun) (nhúm ngun) (nhúm ngun)
Ngõn hng cú th iu chnh lói sut cho phự hp vi mụi trng cnh
tranh v chin lc huy ng vn, trong mi tng quan vi cỏc lói sut khỏc
trong ngõn hng.
1.2.4.4. Mối quan hệ giữa vốn và sử dụng vốn
Nguồn vốn và sử dụng vốn đó là hai quá trình hoạt động của Ngân hàng.
Công tác cân đối vốn của Ngân hàng là một chiến lợc huy động vốn đúng đắn,
phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn trong từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho các

NHTM đạt đợc mục tiêu lợi nhuận tối đa và tăng trởng nguồn vốn kinh doanh. Sự
hài hoà giữa huy động vốn và sử dụng vốn chính là công tác cân đối vốn của
Ngân hàng. Công tác cân đối vốn là hết sức quan trọng và cần thiết đối với bất kỳ
ngân hàng nào. Đó là một biện pháp nghiệp vụ, là một công cụ quản lý của nhà
lãnh đạo ngân hàng, thông qua bảng cân đối đa lập, các cán bộ ngân hàng xem
25

×