Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán việt anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
NGUYỄN ĐÌNH HOÀN
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
DOANH THU BÁN HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ANH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
NGUYỄN ĐÌNH HOÀN
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
DOANH THU BÁN HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ANH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS, TS. Thịnh Văn Vinh
HÀ NỘI - 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN ĐÌNH HOÀN
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
2.1
Trích số liệu phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán tại
ngày 31/12/2011 của Công ty Xi măng


46
2.2
Trích số liệu phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh năm 2011 của Công ty Xi măng
49
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ Tên bảng Trang
2.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Kiểm toán
Việt Anh
27
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục sơ đồ
MỞ ĐẦU
01
Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
04
1.1. Khái quát về doanh thu và kế toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán
báo cáo tài chính
04
1.1.1. Khái niệm doanh thu, phân loại doanh thu bán hàng
04
1.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng

05
1.1.3. Đặc điểm của doanh thu bán hàng và ảnh hưởng tới công tác
kiểm toán doanh thu bán hàng
07
1.2. Những nội dung cơ bản về kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm
toán báo cáo tài chính
08
1.2.1. Ý nghĩa của kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo
cáo tài chính
08
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng
09
1.2.3. Căn cứ kiểm toán doanh thu bán hàng
09
1.2.4. Quá trình kiểm soát nội bộ doanh thu và khảo sát kiểm soát nội
bộ doanh thu
10
1.3. Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài
chính
12
1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
12
1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán doanh thu bán hàng
17
1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
24
Chương 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU
BÁN HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ANH
25

2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh
25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Việt Anh
25
2.1.2. Đặc điểm tổ chức và hoạt động của Công ty Việt Anh
27
2.1.3. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty Việt Anh
33
2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại Việt Anh
38
2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
38
2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán doanh thu bán hàng
53
2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán doanh thu bán hàng
57
2.3. Đánh giá thực trạng quy tình kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại Việt Anh
58
2.3.1. Ưu điểm của quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm
toán báo cáo tài chính do Việt Anh thực hiện
58
2.3.2. Nhược điểm của quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt Anh
64
2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng
71
2.3.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng quy trình kiểm
toán doanh thu tại Việt Anh

73
Chương 3: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU
BÁN HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁI TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ANH
75
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt Anh
75
3.1.1. Định hướng phát triển của Việt Anh
75
3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán
hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt Anh
76
3.2. Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán
hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt Anh
77
3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện
77
3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện
77
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán
hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Việt Anh thực hiện
78
3.3.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
78
3.3.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán doanh thu bán hàng
80
3.3.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán doanh thu bán hàng
85
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp

87
3.4.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng
87
3.4.2. Về phía hiệp hội Nghề nghiệp
88
3.4.3. Về phía doanh nghiệp kiểm toán
89
3.4.4. Về phía doanh nghiệp được kiểm toán
90
KẾT LUẬN 91
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập nhằm phản ánh tổng quát, toàn
diện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tính trung thực, hợp lý của các thông tin
tài chính được phản ánh trên báo cáo tài chính là cơ sở đầu tiên đảm bảo cho việc ra
quyết định hợp lý của các đối tượng quan tâm. Và dịch vụ kiểm toán báo cáo tài
chính đã ra đời như một nhu cầu tất yếu khách quan nhằm kiểm tra, xác nhận mức
độ trung thực, hợp lý tin cậy của các thông tin được trình bày và công bố trên báo
cáo tài chính với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập.
Trong các loại hình kiểm toán báo cáo tài chính (theo chủ thể kiểm toán), kiểm
toán độc lập báo cáo tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của nền kinh tế thị
trường. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, số lượng của các công
ty kiểm toán ngày càng tăng, quy mô của từng công ty cũng không ngừng được mở
rộng. Do vậy, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính đã
và đang được nhiều đối tượng quan tâm nhất là trong điều kiện bước đầu hội nhập
nền kinh tế khu vực và thế giới.

Đối tượng của kiểm toán báo cáo tài chính là các báo cáo tài chính, gồm Bảng
cân đối kế toán, Kết quả hoạt động kinh doanh, Lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh
báo cáo tài chính. Các báo cáo này chứa đựng những thông tin tài chính và thông tin
phi tài chính, thông tin định lượng và thông tin không địnhh lượng, phản ánh tình
hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình, kết quả lưu chuyển tiền tệ và các
thông tin cần thiết khác để người sử dụng báo cáo tài chính có thể phân tích, đánh
giá đúng đắn tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị.
2
Kiểm toán doanh thu bán hàng thường là công việc quan trọng, phức tạp,
chiếm nhiều thời gian trong kiểm toán báo cáo tài chính. Trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, doanh thu bán hàng thường là khoản mục có giá trị lớn và ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh, xác định nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập
doang nghiệp. Những sai sót trên khoản mục này thường dẫn đến sai sót trọng yếu
về kết quả hoạt động kinh doanh nên doanh thu bán hàng thường là khoản mục chứa
nhiều rủi ro đối với kiểm toán viên. Do vậy, với mục tiêu không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ cung cấp, việc nghiên cứu và hoàn thiện quy trình kiểm toán báo
cáo tài chính nói chung và đặc biệt là hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán
hàng nói riêng là việc làm hết sức cần thiết đối với các công ty kiểm toán độc lập.
Mặt khác, xuất phát từ thực trạng kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh đang còn có các hạn
chế nên tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán
hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh”
là cần thiết để góp phần phát triển dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng và
dịch vụ tài chính nói chung trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích chính của đề tài là hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh
thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt
Anh. Ðể thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung vào các mục đích cụ thể sau:
- Hệ thống hóa về mặt lý luận đối với quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng
trong kiểm toán báo cáo tài chính.

- Nêu thực trạng cũng như hệ thống và phân tích có cơ sở khoa học trình tự,
thủ tục các bước tiến hành kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo
tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện.
3
- Trên cơ sở khảo sát thực tế, nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng trong thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Kiểm toán Việt Anh, luận văn đi vào phân tích, đánh giá thực trạng kiểm toán
doanh thu bán hàng, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm
toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán
Việt Anh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Ðề tài nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán
Việt Anh. Đề tài không nghiên cứu kiểm toán chu kỳ doanh thu bán hàng trong
kiểm toán báo cáo tài chính, không nghiên cứu các thủ tục và nguyên tắc cần tuân
thủ khi kiểm toán doanh thu bán hàng trong môi trường tin học.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung vào quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính (không nghiên cứu
cho một cuộc kiểm toán doanh thu bán hàng độc lập, kết thúc không phải lập báo
cáo kiểm toán) do Công ty Kiểm toán Việt Anh thực hiện, dựa trên cơ sở khảo sát
tình hình kiểm toán báo cáo tài chính cùng với nghiên cứu quy trình kiểm toán
doanh thu bán hàng tại một số khách hàng được thực hiện bởi Công ty TNHH Kiểm
toán Việt Anh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đã khái quát, hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm toán doanh thu bán
hàng. Phản ánh thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán
báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh, từ đó đưa ra những nhận
xét, đánh giá về các kết quả đã đạt được, những hạn chế và bất cập cần phải hoàn
thiện trong quá trình thực hiện kiểm toán doanh thu bán hàng.
Kết hợp giữa lý luận với thực tiễn về quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng

trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh, luận văn
đã đưa ra một số nội dung chủ yếu để hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm
toán khoản mục doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng
trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh
Chương 3: Hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
DOANH THU BÁN HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái quát về doanh thu và kế toán doanh thu bán hàng trong kiểm
toán báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm doanh thu, phân loại doanh thu bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm doanh thu
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14- Doanh thu và thu nhập khác:
“Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu”. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Như vậy, doanh thu được xác định bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Bởi vậy các khoản thu hộ bên thứ ba
không được coi là doanh thu vì không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hay như các khoản vốn góp của cổ đông mặc dù
làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh

thông thường của doanh nghiệp nên cũng không được coi là doanh thu.
5
1.1.1.2. Phân loại doanh thu
Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động, doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm:
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ, doanh thu hoatn động
tài chính và thu nhập khác.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền đã thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài (nếu có).
- Doanh thu nội bộ: là toàn bộ số tiền đã thu được hoặc sẽ thu được do bán
hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu dùng nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một doanh nghiệp.
- Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm các khoản tiền lãi từ hoạt động cho
vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp; cổ tức và lợi nhuận được chia; thu
nhập từ hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn; chênh lệch do
bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng
vốn và các khoản thu nhập từ các hoạt động tài chính khác.
- Thu nhập khác: là các khoản thu từ hoạt động xảy ra không thường xuyên
như nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp
đồng, nhận quà tặng, quà biếu…
1.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng
Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định theo Chế độ
kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14- Doanh
thu và thu nhập khác và các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam có liên quan khác.
Ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc doanh thu phù hợp với chi
phí. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì đồng thời phải ghi nhận một khoản chi
phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra khoản doanh thu đó.
6

a) Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b) Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4)
điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế
toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
c) Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
7
Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu. Trong từng
loại doanh thu lại được chi tiết theo từng khoản doanh thu, như doanh thu bán hàng
có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa nhằm phục vụ cho

việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động
sản xuất, kinh doanh và lập BCKQHĐKD của doanh nghiệp.
Cuối kỳ kết toán, toàn bộ doanh thu thuần thực hiện được trong kỳ kế toán
được kết chuyển vào tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản
doanh thu không có số dư cuối kỳ.
Theo Hệ thống Tài khoản Kế toán Việt Nam hiện hành, các tài khoản được sử
dụng để phản ánh doanh thu bao gồm:
- Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
- Tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính
- Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán
- Tài khoản 3387- Doanh thu chưa thực hiện
- Tài khoản 711- Thu nhập khác
1.1.3. Đặc điểm của doanh thu bán hàng và ảnh hưởng tới công tác kiểm
toán doanh thu bán hàng
8
Đặc điểm của doanh thu bán hàng chủ yếu do tính chất ngành nghề kinh doanh
quy định. Nhưng nhìn chung, đặc điểm của doanh thu bán hàng là thường biến động
theo thị hiếu của thị trường, theo tính chất mùa vụ, theo tình hình kinh tế xã hội
Ngoài ra, doanh thu bán hàng có thể tăng hoặc giảm do ảnh hưởng lợi thế hay bất
lợi từ việc thay đổi các chính sách của Nhà nước. Bởi vậy, khi tìm hiểu về doanh
nghiệp, kiểm toán viên cần tiến hành đánh giá toàn diện các yếu tố có thể ảnh
hưởng đến khả năng biến động doanh thu bán hàng của doanh nghiệp như: yếu tố
thị hiếu (ví dụ đối với các mặt hàng thời trang, mỹ phẩm…) hay yếu tố mùa vụ (ví
dụ đối với các mặt hàng nông sản, điện lạnh,…) hay yếu tố kinh tế xã hội (điện tử
viễn thông, bất động sản, vật liệu xây dựng ) hay yếu tố chính sách Nhà nước (ví
dụ các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh bất động sản…). Từ các
hiểu biết chung đó, kiểm toán viên mới đánh giá được mức độ ảnh hưởng hợp lý

của các yếu tố trên tới sự thay đổi doanh thu bán hàng trong năm tài chính để đi đến
nhận định về sự tăng hay giảm doanh thu bán hàng trong năm của doanh nghiệp có
được giải thích phù hợp hay còn tiềm ẩn sai phạm trong việc ghi nhận doanh thu để
từ đó kiểm toán viên có cơ sở quyết định thủ tục kiểm toán phù hợp.
9
Do tính chất phức tạp và nhạy cảm của quy trình doanh thu mà hệ thống kiểm
soát nội bộ tại doanh nghiệp cần được thiết kế khoa học, chặt chẽ mới đảm bảo hoạt
động kiểm soát nội bộ có hiệu quả, giảm thiểu được các sai phạm có thể xảy ra từ
khâu xử lý đơn hàng của khách hàng đến khi tiêu thụ, thu được tiền hàng của khách
hàng hay theo dõi thu hồi công nợ. Tuy nhiên cũng có thể do tính không hiệu quả
của hệ thống kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp đối với quy trình bán hàng hoặc
cũng có thể do yếu tố gian lận trong việc ghi nhận doanh thu (ví dụ như tình huống
điều tiết doanh thu để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh năm, hay tăng
doanh thu đối với một số công ty niêm yết chứng khoán trên sàn chứng khoản để có
được báo cáo tài chính đẹp nhằm thu hút sự đầu tư của các nhà đầu tư hay để phục
vụ cho mục đích vay vốn ngân hàng hoặc tình huống ghi giảm doanh thu nhằm mục
đích trốn, tránh thuế, điều tiết lợi nhuận cho các năm sau…). Do đó, doanh thu được
phản ánh trên sổ kế toán có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với thực tế phát sinh.
Ngoài ra, có thể do một số trường hợp việc phân loại doanh thu không phù hợp có
thể dẫn đến sai sót trong việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh, tính không
đúng nghĩa vụ thuế phải nộp như việc chuyển doanh thu nhóm hàng có thuế suất
cao sang nhóm hàng có thuế suất thấp, doanh thu từ hoạt động thông thường sang
hoạt động được ưu đãi miễn giảm thuế.
Đây chính là các sai phạm liên quan đến việc ghi nhận doanh thu mà kiểm
toán viên cần phải nắm vững đồng thời đối với từng trường hợp khách hàng cụ thể,
trên cơ sở đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với quy trình bán
hàng cũng như các điều kiện có thể dẫn đến việc doanh nghiệp cố tình ghi nhận
không đúng doanh thu mà kiểm toán viên có thể phân tích, đánh giá để đi đến nhận
định rủi ro cụ thể có thể xảy ra trong việc ghi nhận doanh thu không phù hợp. Đây
là cũng là một căn cứ để kiểm toán viên quyết định lựa chọn thủ tục kiểm toán phù

hợp nhằm phát hiện các sai phạm trong việc phản ánh doanh thu tại doanh nghiệp
để có sự điều chỉnh hay ý kiến kiểm toán phù hợp.
1.2. Những nội dung cơ bản về kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm
toán báo cáo tài chính
10
1.2.1. Ý nghĩa của kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo
tài chính
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, nó tác động trực tiếp đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở để xác định lợi nhuận, thuế thu
nhập doanh nghiệp và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng thường được quan tâm, chú trọng khi xem xét báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây cũng là một chỉ tiêu có tính nhạy cảm cao
và dễ tiềm ẩn các sai phạm trong việc ghi nhận và trình bày trên báo cáo tài chính.
Ngoài ra, doanh thu bán hàng là chỉ tiêu có mối quan hệ mật thiết với các chỉ tiêu
khác trên báo cáo tài chính như: chỉ tiêu Tiền, Phải thu khách hàng, Hàng tồn kho,
Giá vốn hàng bán… Do đó, nếu như có bất kỳ sai phạm nào xảy ra đối với khoản
mục doanh thu bán hàng sẽ dẫn đến các chỉ tiêu có liên quan trên cũng không được
phản ánh đúng đắn, phù hợp. Như vậy, thông qua việc kiểm toán doanh thu có thể
phát hiện các gian lận, sai sót trong việc phản ánh các chỉ tiêu có liên quan và
ngược lại.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng
Mục tiêu của kiểm toán doanh thu bán hàng là kiểm toán viên phải đưa ra
được ý kiến xác nhận chỉ tiêu doanh thu bán hàng, việc ghi nhận doanh thu bán
hàng của doanh nghiệp có phù hợp với các quy định hiện hành, có được hạch toán
đầy đủ, đúng kỳ, phản ánh được trung thực, hợp lý tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp xét trên các khía cạnh trọng yếu không? Cụ thể kiểm toán viên phải thông
qua việc kiểm toán doanh thu bán hàng phải đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
- Tính có thật: Doanh thu bán hàng thực tế có thể không xảy ra;
- Tính đầy đủ: Doanh thu có thể không được ghi nhận đầy đủ;

- Đánh giá: Doanh thu có thể không được tính toán đúng và ghi sổ chính xác;
- Tính đúng kỳ: Doanh thu bán hàng có thể không được ghi nhận đúng kỳ;
- Phân loại: Có thể doanh thu không được phân loại đúng đắn.
1.2.3. Căn cứ kiểm toán doanh thu bán hàng
11
Tài liệu phục vụ cho kiểm toán doanh thu bán hàng, bao gồm:
- Chế độ kế toán, Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, các quy định hiện hành về kế
toán doanh thu bán hàng;
- Các chính sách, quy chế, quy định về kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối
với hoạt động bán hàng;
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp như: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh Báo cáo tài chính;
- Sổ sách kế toán như: sổ tổng hợp, sổ chi tiết các tài khoản liên quan, sổ nhật
ký bán hàng;
- Hồ sơ chứng từ liên quan của doanh nghiệp như: đơn đặt hàng, hợp đồng
kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu xuất kho, hoá đơn, biên bản giao nhận
hàng hóa, phiếu thu, giấy báo có…
- Các tài liệu liên quan khác.
1.2.4. Quá trình kiểm soát nội bộ doanh thu và khảo sát kiểm soát nội bộ
doanh thu
1.2.4.1.Quá trình kiểm soát nội bộ doanh thu
Hệ thống kiểm soát nội bộ của mỗi đơn vị được xây dựng nhằm mục tiêu kiểm
soát, đảm bảo các hoạt động của doanh nghiệp luôn tuân theo các quy định của
pháp luật, tuân theo các quy chế, quy định, trình tự thủ tục do đơn vị đề ra. Đối với
doanh thu bán hàng, quá trình kiểm soát nội bộ nhằm đáp ứng các yêu cầu như:
- Mọi chuyến hàng bán ra đều phải có hợp đồng, đơn đặt hàng của khách
hàng, hợp đồng vận chuyển, chứng từ vận chuyển, biên bản giao nhận, biên bản
thanh lý hợp đồng
- Doanh nghiệp phải có hệ thống bảng biểu về giá bán, tỷ lệ chiết khấu, giảm
giá, chính sách bán hàng trong từng giai đoạn được phê duyệt.

- Doanh nghiệp phải có hệ thống sổ sách đầy đủ theo dõi thực hiện bán hàng
theo từng đơn hàng, từng thương vụ: sổ kế toán tổng hợp, chứng từ, nhật ký bán
hàng, báo cáo bán hàng, bảng kê bán hàng, sổ nhật ký bảo vệ, thẻ kho được ghi
chép đầy đủ, kịp thời mọi nghiệp vụ bán hàng.
12
- Doanh nghiệp phải có sự tách biệt độc lập giữa các bộ phận tham gia bán
hàng như người phê duyệt với người thực hiện, kế toán với thủ kho, kiểm tra với
thực hiện
- Phải thể hiện được dấu hiệu của kiểm soát nội bộ trên toàn bộ các hồ sơ,
chứng từ, sổ sách liên quan đến công tác bán hàng của những người có liên quan.
- Định kỳ có sự đối chiếu số liệu với người mua hàng.
1.2.4.2. Khảo sát kiểm soát nội bộ doanh thu
- Mục tiêu khảo sát làm rõ cơ sở dẫn liệu của kiểm soát nội bộ doanh thu. Các
cơ sở dẫn liệu cần làm rõ khi khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ là:
+ Sự hiện hữu: Xem xét cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động, mối quan hệ của hệ
thống kiểm soát nội bộ, sự hiện hữu của quy chế kiểm soát nội bộ, các chính sách
kiểm soát, các quy định về kiểm soát nội bộ;
+ Tính hiệu lực: Khảo sát sự vận hành của quy chế kiểm soát nội bộ, tính chặt chẽ
và phù hợp của quy chế kiểm soát nội bộ, đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả và độ tin cậy
của hệ thống kiểm soát nội bộ;
+ Tính liên tục: Xem xét, phát hiện những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội
bộ của doanh nghiệp, đánh giá về hiệu quả hoạt động liên tục của hệ thống kiểm
soát nội bộ, tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm soát nội bộ.
- Nội dung khảo sát: khảo sát việc xây dựng (thiết kế) và thực hiện (vận hành)
quy chế kiểm soát nội bộ doanh thu. Cần đánh giá được các quy chế kiểm soát nội
bộ doanh thu được thiết kế như thế nào và thực hiện như thế nào, cụ thể:
+ Đảm bảo các nghiệp vụ bán hàng được ghi sổ là có căn cứ hợp lý;
+ Đảm bảo các khoản doanh thu bán hàng được phê chuẩn đúng đắn;
+ Đảm bảo sự đánh giá đúng đắn, hợp lý của các nghiệp vụ bán hàng;
+ Đảm bảo sự phân loại, hạch toán đúng đắn các khoản doanh thu bán hàng;

+ Đảm bảo cho việc hạnh toán đày đủ, đúng kỳ các nghiệp vụ bán hàng;
+ Đảm bảo sự cộng dồn đúng đắn các nghiệp vụ bán hàng.
- Phương pháp khảo sát: để thực hiện khảo sát kiểm soát nội bộ có thể thực
hiện các phương pháp như:
13
+ Kiểm tra: là việc kiểm tra, đánh giá sự tồn tại, tính đầy đủ, chặt chẽ, phù hợp
và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ;
+ Quan sát: thực hiện tiếp cận và quan sát về thiết kế và vận hành của hệ thống
kiểm soát nội bộ, giúp cho kiểm toán viên hiểu khái quát, sơ bộ đánh giá về kiểm
soát nội bộ và giúp kiểm toán viên đánh giá phân tích các trọng yếu kiểm toán;
+ Phỏng vấn: Trao đổi, phỏng vấn các cán bộ quản lý và nhân viên có trách
nhiệm của doanh nghiệp. Qua những cuộc tiếp xúc, ngoài việc tìm hiểu về phương
diện chuyên môn, kiểm toán viên cũng đánh giá sơ bộ về năng lực, phẩm chất các
nhân viên của doanh nghiệp
1.3. Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo cáo tài
chính
Trong kiểm toán báo cáo tài chính nói chung, kiểm toán doanh thu bán hàng
nói riêng, để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết
luận của kiểm toán viên về tính trung thực, hợp lý của các thông tin trình bày trên
báo cáo tài chính đồng thời phải đạt hiệu quả kinh tế cho công ty kiểm toán, kiểm
toán viên phải xác định quy trình kiểm toán cho cuộc kiểm toán đó. Thông thường,
quy trình kiểm toán được thực hiện qua 3 giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực
hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, nó có
vai trò quan trọng và ảnh hưởng đến chất lượng cũng như hiệu quả của toàn bộ cuộc
kiểm toán. Đó không chỉ là quá trình nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản cho
một cuộc kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản đã được quy định thành chuẩn
mực đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân thủ khi tiến hành kiểm toán. Do đó, việc
lập kế hoạch kiểm toán gắn với kiểm toán doanh thu bán hàng được triển khai qua

các bước công việc như sau:
- Chuẩn bị cho cuộc kiểm toán;
- Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng;
- Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng;
14
- Thực hiện các thủ tục phân tích;
- Đánh giá ban đầu về tính trọng yếu và rủi ro;
- Nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát;
- Thiết kế chương trình kiểm toán doanh thu bán hàng.
 Bước 1: Chuẩn bị cho cuộc kiểm toán
Quy trình kiểm toán được bắt đầu từ khi công ty kiểm toán nhận được đơn đặt
hàng của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, công ty kiểm toán xác định khả năng chấp
nhận đơn đặt hàng, lý do kiểm toán của doanh nghiệp. Đồng thời, công ty kiểm toán
ước lượng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán và lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm
toán thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán. Và công việc cuối cùng trong giai đoạn
chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán là thực hiện ký kết hợp đồng kiểm toán giữa
doanh nghiệp và công ty kiểm toán.
 Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi ký hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên bắt đầu lập kế hoạch kiểm
toán tổng thể. Trong bước công việc này, kiểm toán viên cần thu thập được các
thông tin như:
- Thông tin chung về doanh nghiệp như: tên doanh nghiệp, loại hình doanh
nghiệp, địa chỉ và sổ điện thoại, các thông tin khác ;
- Thông tin về quá trình hình thành và phát triển;
- Thông tin về nghành nghề và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
Ngoài ra, kiểm toán viên có thể xem xét lại kết quả kiểm toán phần hành
doanh thu bán hàng của lần kiểm toán trước (nếu có). Các kết quả thanh, kiểm tra
của cơ quan chức năng (nếu có).
Đây là những thông tin cơ sở cần thiết cho việc việc đánh giá tổng quát báo
cáo tài chính nói chung và các thông tin liên quan đến doanh thu bán hàng nói riêng.

Do đó, kiểm toán viên cần có những hiểu biết nhất định về tình hình hoạt động
doanh nghiệp nói chung và về bán hàng nói riêng của đơn vị được kiểm toán.
 Bước 3: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp
15
Mục đích của việc thu thập các thông tin này là giúp kiểm toán viên nắm bắt
được quy trình mang trình mang tính chất pháp lý của doanh nghiệp ảnh hưởng như
thế nào đến các mặt hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Cách thức
thu thập thông tin chủ yếu là thông qua phỏng vấn đối với Ban Giám đốc doanh
nghiệp, các thông tin pháp lý cần thu thập bao gồm:
- Giấy phép thành lập và Điều lệ;
- Các báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, Biên bản thanh tra kiểm tra của
năm hiện hành và một vài năm trước;
- Biên bản của các cuộc họp cổ đông, họp Hội đồng Quản trị, Hội đồng thành
viên và Ban Giám đốc của doanh nghiệp. Những biên bản này thường chứa đựng
những thông tin quan trọng về cổ tức, hợp nhất, giải thể…có ảnh hưởng đến việc
hình thành và trình bày trung thực thông tin trên báo cáo tài chính;
- Các hợp đồng và các cam kết quan trọng như: hợp đồng tín dụng, hợp đồng
thuê tài chính, hợp đồng bảo hiểm,… các thông tin này giúp kiểm toán viên tiếp cận
với những hoạt động tài chính của doanh nghiệp, những khía cạnh pháp lý có ảnh
hưởng đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;
 Bước 4: Thực hiện các thủ tục phân tích
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, việc thực hiện thủ tục phân tích sẽ
giúp kiểm toán viên xác định trọng tâm kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và
trọng tâm của kiểm toán doanh thu bán hàng nói riêng.
Thông thường trong kiểm toán doanh thu bán hàng, thủ tục phân tích, đánh giá
tổng quát được áp dụng trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Các thủ tục
phân tích có thể là:
- Phân tích xu hướng.
- Phân tích theo sản phẩm.
- Phân tích theo vùng.

- Phân tích theo thị trường (khách hàng).
- Phân tích tính hợp lý.
- Phân tích hệ số.
16
 Bước 5: Đánh giá ban đầu về trọng yếu và rủi ro
Ở các bước trên, kiểm toán viên mới chỉ thu thập các thông tin mang tính
khách quan, đến bước này, kiểm toán viên phải căn cứ vào các thông tin đã thu thập
được để đánh giá nhận xét nhằm đưa ra một kế hoạch phù hợp.
- Đánh giá tính trọng yếu
Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu có
thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện các sai sót trọng yếu về mặt định
lượng. Đây cũng là công việc xét đoán mang tính nghề nghiệp của kiểm toán viên
và được thực hiện qua các bước:
+ Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu;
+ Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục trong đó
có khoản mục doanh thu bán hàng;
- Rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán là khả năng mà một Báo cáo kiểm toán không chuẩn xác,
không thích hợp có thể được kiểm toán viên đưa ra. Nếu trong BCTC còn có những
sai sót và gian lận nghiêm trọng mà kiểm toán viên không phát hiện ra, do đó đưa ra
ý kiến nhận xét không thích hợp về BCTC, lúc đó sẽ có rủi ro kiểm toán.
Mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau, nếu mức
trọng yếu được đánh giá cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Việc xác
định mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán tương đối phức tạp, đòi hỏi kiểm toán viên
phải có đủ trình độ cũng như kinh nghiệm phán đoán.
 Bước 6: Nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi
ro kiểm soát
- Nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp và đánh giá rủi ro
kiểm soát là một phần việc hết sức quan trọng mà kiểm toán viên phải thực hiện

trong một cuộc kiểm toán.
17
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ với quy trình bán hàng là cần thiết vì
nó là cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản với doanh
thu bán hàng. Các thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ với quy trình bán hàng
cần được thu thập là:
+ Rà soát các biện pháp kiểm soát nội bộ trong suốt quy trình bán hàng (từ khi
có đơn đặt hàng đến khi giao hàng).
+ Khảo sát một số thủ tục kiểm soát nội bộ điển hình:
. Kiểm soát độc lập quá trình lập hoá đơn và quá trình ghi sổ doanh thu bán
hàng, hàng bán trả lại;
. Kiểm tra xem doanh nghiệp có sử dụng một sơ đồ tài khoản đầy đủ và đúng
đắn không;
. Có các thủ tục quy định việc tính tiền và ghi sổ doanh thu hàng ngày không,
đặc biệt là trước và sau kỳ khoá sổ kế toán;
. Có phê duyệt hoá đơn bán hàng, đơn đặt hàng, huỷ đơn hàng, chiết khấu, tỷ
lệ chiết khấu, hàng bán trả lại không, có sự phê chuẩn phương thức bán hàng chịu,
phương thức thanh toán, cước vận chuyển không;
. Hợp đồng bán hàng có mẫu không, các hợp đồng bán hàng có được đánh số
và được theo dõi chặt chẽ không;
. Doanh nghiệp có quy định mức giá, chiết khấu, hạn mức tín dụng không;
. Những thủ tục hợp lý được thực hiện để đánh giá khách hàng mới;
. Kiểm tra sự thống nhất giữa hoá đơn bán hàng và phiếu giao hàng;
. Kiểm tra sự thống nhất giữa hóa đơn bán hàng và đơn đặt hàng;
. Kiểm tra sự thống nhất giữa chứng từ vận chuyển và các đơn đặt hàng đã phê
chuẩn. Các hợp đồng vận chuyển có đều được đánh số và ghi chép không;
. Thứ tự liên tục của hoá đơn bán hàng và phiếu giao hàng, có được đánh số
trước và được ghi chép không;
. Có phân định trách nhiệm và ghi sổ Nhật ký bán hàng với ghi sổ chi tiết các
khoản phải thu hay không.

18
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với doanh thu bán hàng
Trên cơ sở các thông tin đã thu thập được về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
quy trình bán hàng, kiểm toán viên sẽ đưa ra đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
đối với doanh thu bán hàng. Mức rủi ro kiểm soát có thể là thấp, trung bình hoặc
cao tùy thuộc vào đánh giá của kiểm toán viên về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm
soát nội bộ đối với quy trình bán hàng. Mức rủi ro kiểm soát được xác định là cao
nếu hoạt động kiểm soát được đánh giá là không hiệu quả. Khi đó, kiểm toán viên
sẽ phải tiến hành nhiều hơn các thủ tục kiểm tra chi tiết với nghiệp vụ doanh thu
bán hàng.
 Bước 7: Thiết kế chương trình kiểm toán doanh thu bán hàng
Thông thường các công ty kiểm toán thường phải nghiên cứu, xây dựng cho
mình chương trình kiểm toán mẫu đặc thù cho từng phần hành. Và dựa trên cơ sở
hiểu biết của kiểm toán viên về tình hình kinh doanh của khách hàng, đặc điểm của
doanh thu bán hàng, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ đối với quy trình
bán hàng và nghiên cứu, đánh giá ban đầu về tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán,
kiểm toán viên sẽ xác định cụ thể ở từng khách hàng các thủ tục kiểm toán phù hợp
để thu thập bằng chứng kiểm toán, xây dựng lịch trình và quy mô chọn mẫu thực
hiện các thủ tục kiểm toán đó.
Như vậy, lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên, là tiền đề quan trọng
cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán khoa học, phù hợp sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành hai giai đoạn tiếp theo là thực hiện kiểm toán
và kết thúc kiểm toán, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ cung cấp,
tăng cường khả năng cạnh tranh của công ty kiểm toán.
1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán doanh thu bán hàng

×