Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.08 KB, 70 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu
trong khóa luận là trung thưc, được lấy từ nguồn đáng tin cậy và từ các báo cáo
tổng kết về hoạt động hàng năm của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Mỹ Đình
Sinh viên
Lê Thị Hằng
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY 3
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Các nguyên tắc cho vay 3
1.1.3. Phân loại cho vay 4
1.2. Bảo đảm tiền vay của NHTM 6
1.2.1.Khái niệm bảo đảm tiền vay 6
1.2.2. Sự cần thiết phải bảo đảm tiền vay 7
1.2.3.Các hình thức bảo đảm tiền vay 10
1.2.4.Các chỉ tiêu đo lường chất lượng công tác bảo đảm tiền vay của ngân hàng
thương mại 14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác bảo đảm tiền vay 18
1.3.1. Nhân tố chủ quan 18
1.3.2. Nhân tố khách quan 20
CHƯƠNG 2 22
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY 22
TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH 22
2.1. Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình 22


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình 22
2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức 23
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Mỹ
Đình từ 2010 – 2012 23
2.2. Phân tích thực trạng công tác bảo đảm tiền vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Mỹ
Đình 30
2.2.1 Quy trình thực hiện bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình 30
2.2.2. Phân tích thực trạng công tác bảo đảm tiền vay tại NHNo&PTNT chi 31
2.3. Đánh giá thực trạng công tác bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ
Đình 39
2.3.1. Những kết quả đạt được 39
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 40
CHƯƠNG 3 46
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY 46
TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT MỸ ĐÌNH 46
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Mỹ Đình. 46
3.1.1. Định hướng hoạt động cho vay của Chi nhánh 46
3.1.2. Định hướng công tác bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình.
47
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ
Đình 47
3.2.1. Đa dạng hóa danh mục tài sản bảo đảm 47
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
3.2.2. Nâng cao năng lực định giá tài sản bảo đảm 48
3.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý và xử lý tài sản bảo đảm 49
3.2.4. Thành lập hệ thống thu thập lưu trữ thông tin riêng của Chi nhánh 50
3.2.5. Nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức của cán bộ tín dụng 52
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 53
3.2.7. Hoàn thiện chính sách khách hàng của Chi nhánh 54

3.2.8. Tăng cường mối quan hệ bền vững lâu dài với các cơ quan chức năng trên địa
bàn 55
3.3. Các kiến nghị 56
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ 56
3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam 57
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng NNo&PTNT 58
KẾT LUẬN 60
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TSBĐ Tài sản bảo đảm
TCTD Tổ chức tín dụng
NHTM Ngân hàng thương mại
KH Khách hàng
TG Tiền gửi
TSTC Tài sản thế chấp
BĐS Bất động sản
UBND Ủy ban nhân dân
NHNN Ngân hàng nhà nước
DN Dư nợ
TCKT Tổ chức kinh tế
HTX Hợp tác xã
NV Nguồn vốn
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
TSCC Tài sản cầm cố
BĐTV Bảo đảm tiền vay
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh 23
Mỹ Đình giai đoạn 2010 – 2012 23

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT chi nhánh 24
Mỹ Đình từ 2010 – 2012 24
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ giai đoạn 2010-2012 26
Bảng 2.4: Cơ cấu thu chi của chi nhánh giai đoạn 2010-2012 29
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay phân theo hình thức bảo đảm 31
Bảng 2.6.: Dư nợ cho vay theo hình thức cầm cố và thế chấp 33
Bảng 2.7: Cơ cấu tài sản bảo đảm tại Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình 35
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu định lượng đánh giá công tác bảo đảm tiền vay 38
tại Chi nhánh 38
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ theo biện pháp bảo đảm 33
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Mỹ Đình 23
Sơ đồ 2.2: Quy trình thực hiện bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh Mỹ Đình 31
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Qua gần 30 năm đổi mới, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đóng góp
không nhỏ vào sự phát triển kinh tế đất nước. Nó được coi là mạch máu của nền
kinh tế và là đầu tàu trong hệ thống tài chính tiền tệ. Trong các nghiệp vụ kinh
doanh ngân hàng thì cho vay là hoạt động mang lại cho ngân hàng nhiều lợi
nhuận nhất, nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Hơn nữa, rủi ro
trong hoạt động ngân hàng dễ dẫn đến rủi ro hệ thống gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến toàn bộ nền kinh tế. Do đó, để hạn chế rủi ro, các ngân hàng đã tiến
hành áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất những thiệt hại
có thể xảy ra. Một trong các biện pháp đó là bảo đảm tiền vay.
Về bản chất, bảo đảm tiền vay chỉ là một trong những biện pháp để đảm bảo
việc thực hiện nghĩa vụ đối với hợp đồng chính, nó không phải là điều kiện bắt
buộc, dù có các biện pháp này hay không đều không ảnh hưởng đến việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của các bên, bên có nghĩa vụ vẫn phải nghiêm túc thực hiện
và chịu các biện pháp xử lý về tài sản nếu vi phạm. Tuy nhiên, để đồng thời đạt

được hai mục đích: Phát triển thị trường và bảo đảm an toàn đối với các khoản cho
vay, thì việc áp dụng các biện pháp này được xem như công cụ hiệu quả và an toàn
đối với các ngân hàng. Hiện nay, mỗi ngân hàng thương mại hầu như đã xây dựng
quy định về các biện pháp bảo đảm tiền vay để áp dụng thống nhất trong toàn hệ
thống. Tuy nhiên, trên thực tế, ngay cả những ngân hàng lớn cũng đã gặp không ít
khó khăn, vướng mắc trong công tác bảo đảm tiền vay dẫn đến việc đưa khoản tín
dụng của mình lâm vào tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi khi những giao dịch bảo đảm
không phát huy giá trị theo đúng nghĩa.
Xuất phát từ những lý do trên, qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, em chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác bảo đảm tiền vay tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Mỹ Đình” để làm báo cáo tốt nghiệp của mình.
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12
1
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Những nguyên lý khoa học kinh tế có liên quan đến bảo đảm tiền vay là
đối tượng nghiên cứu của báo cáo.
Phạm vi nghiên cứu của báo cáo giới hạn trong hoạt động bảo đảm tiền
vay của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Mỹ Đình từ
năm 2010 đến 2012.
Phương pháp nghiên cứu.
Báo cáo sử dụng một loạt các phương pháp để phân tích những tư liệu, số
liệu thực tiễn nhằm rút ra các kết luận cho quá trình nghiên cứu bao gồm:
phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với lịch sử, phương pháp tổng hợp, so
sánh, đối chiếu cùng các công cụ thống kê, phân tích…
Những đóng góp của báo cáo.
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về bảo đảm tiền vay tại các
ngân hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng

Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Mỹ Đình trong thời gian vừa qua
(2010 – 2012).
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay của Chi nhánh
trong thời gian tới.
Kết cấu báo cáo.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về bảo đảm tiền vay.
Chương 2: Thực trạng công tác bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Mỹ Đình.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Mỹ Đình.
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12
2
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Sự ra đời của các ngân hàng thương mại đã đóng vai trò vô cùng to lớn đối
với sự phát triển của xã hội. Nó là cầu nối, là người dẫn vốn cho các tổ chức, cá
nhân trong nền kinh tế. Trong các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng thì cho vay là
hoạt động cơ bản, truyền thống nhất, có vai trò quan trọng tạo ra nguồn thu chủ yếu
cho các ngân hàng và giúp ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động một cách hiệu
quả nhất. Hiệu quả hay những rủi ro trong hoạt động cho vay ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động của ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Theo khoản 16, điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì:“ Cho vay là hình thức
cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.

1.1.2. Các nguyên tắc cho vay
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng và có hiệu quả kinh tế. Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến
mục tiêu và yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
Ðối với các tổ chức kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các tổ chức này hoàn
thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng
thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm
bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi nguồn vốn cho vay
của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Ðó là một bộ phận tài sản của
các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng phải có
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12
3
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng mà họ yêu cầu. Nếu các
khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến
khả năng hoàn trả của ngân hàng.
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo qui định của Chính phủ:
Quá trình cung ứng vốn tín dụng ngắn hạn của NHTM đối với nền kinh tế sẽ làm
tăng sức mua của xã hội, làm tăng khối lượng tiền trong nền kinh tế, làm tăng áp
lực đối với lượng hàng hoá ở trên thị trường. Ngoài ra do tính chất vận động của
vốn tín dụng là gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hoá, gắn liền với hoạt
động sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Do đó cần thực hiện nguyên tắc bảo
đảm giá trị vật tư hàng hoá tương đương cho những khoản tín dụng đang thực
hiện. Bảo đảm tiền vay có thể thực hiện bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của
bên thứ ba, hoặc bảo đảm bằng chính tài sản được tạo ra do sử dụng vốn vay
hoặc bảo đảm bằng tín chấp.
1.1.3. Phân loại cho vay
* Căn cứ vào thời hạn cho vay

Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận khoản tiền vay đầu tiên cho đến thời điểm trả hết nợ vay bao gồm gốc và
lãi vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa NHTM và khách hàng.
Căn cứ vào thời hạn cho vay, chia ra làm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12
tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với NHTM, cho vay ngắn hạn
chiếm tỉ trọng cao nhất.
- Cho vay trung hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm
tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh…
- Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 60
tháng trở lên. Cho vay dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn
như xây dựng nhà ở, các phương tiện, thiết bị có quy mô lớn, đầu tư xây dựng
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12
4
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
các dự án lớn…
* Căn cứ vào phương thức cho vay
Theo điều 16 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về Quy chế cho vay của
TCTD đối với khách hàng, TCTD thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng
các phương thức cho vay sau:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện thủ
tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống.

- Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay
vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một TCTD làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD
và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức
phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt từ máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt tại đại lý của TCTD.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng
Căn cứ vào mục đích sử dụng khoản cho vay, có thể chia thành:
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng nhà ở, đất đai, BĐS trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12
5
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, nhiên liệu…
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như

mua sắm các vật dụng đắt tiền, hiện nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho
vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ
tín dụng.
- Cho vay các định chế tài chính: bao gồm các khoản cho vay các ngân
hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín
dụng và các định chế tài chính khác.
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, các khoản cho vay có
thể chia thành 2 loại:
- Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có
khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín
dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần đến một nguồn thu
nợ thứ hai bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng khi
khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Đối với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi
hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có nguồn
thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.2. Bảo đảm tiền vay của NHTM
1.2.1.Khái niệm bảo đảm tiền vay
Trước đây, việc bảo đảm tiền vay đơn thuần chỉ được hiểu là việc TCTD
đòi hỏi khách hàng phải có tài sản nào đó để làm cơ sở bảo đảm cho khoản vay,
trong trường hợp khách hàng không hoàn trả được khoản vay thì tài sản sẽ thuộc
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12
6
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
quyền sở hữu của ngân hàng hoặc bị phát mại để trả nợ. Hiểu như vậy là chưa
đầy đủ bởi vì bảo đảm tiền vay cần phải thực hiện trong suốt quá trình từ trước

khi cho vay, trong khi cho vay và sau cho vay đến khi khoản vay được hoàn trả.
Trước khi tiến hành cho vay, ngân hàng phải tiến hành thẩm định các vấn
đề liên qua đến khách hàng như tư cách pháp lý, năng lực tài chính, phương án
sử dụng vốn vay, nguồn trả nợ và mức độ sẵn sàng bảo đảm cho khoản vay,
thẩm định tài sản bảo đảm…Quá trình thẩm định góp phần giúp ngân hàng lựa
chọn khách hàng vay tốt, đây cũng có thể coi là biện pháp bảo đảm tiền vay.
Thông thường khi khoản vay được giải ngân, cán bộ tín dụng phải thường
xuyên kiểm tra giám sát nhằm bảo đảm cho nguồn vốn vay được sử dụng theo
đúng mục đích mà khách hàng đã cam kết. Hình thức tiến hành có thể thông qua
báo cáo thường kỳ mà khách hàng gửi đến hoặc qua các đợt kiểm tra thực tế tại
cơ sở của khách hàng vay. Kiểm tra trong quá trình cho vay giúp ngân hàng ngăn
chặn được những nguy cơ lừa đảo và những thiệt hại có thể xảy ra do vốn vay
không được sử dụng đúng mục đích.
Như vậy, bảo đảm tiền vay bao gồm rất nhiều biện pháp và tồn tại trong
bất kỳ khâu nào của quá trình cho vay, vì vậy ngân hàng không thể coi nhẹ bất
kỳ biện pháp nào. Nhưng các biện pháp bảo đảm tiền vay trước khi cho vay là
quan trọng nhất, giúp ngân hàng có được cả hai nguồn thu nợ tốt và khoản vay
được bảo đảm an toàn.
Theo Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm ban hành ngày
29/12/2006 thì: “Bảo đảm tiền vay là việc các tổ chức tín dụng áp dụng các biện
pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và cơ sở pháp lý để thu hồi
được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.”
1.2.2. Sự cần thiết phải bảo đảm tiền vay
Đối với ngân hàng thương mại:
Bảo đảm tiền vay giúp các ngân hàng có thể đạt được mục tiêu an toàn và
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình vì:
Thứ nhất, bảo đảm tiền vay nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Ngành ngân
hàng là một ngành kinh tế nhạy cảm, hoạt động ngân hàng với bản chất của nó
chịu ảnh hưởng của rất nhiều loại rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Có nhiều
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12

7
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
nguyên ngân dẫn đến rủi ro tín dụng. Trong đó các ngân hàng chỉ có thể hạn chế
rủi ro tín dụng do thông tin không cân xứng gây ra – nghĩa là ngân hàng không
có đầy đủ thông tin về khách hàng. Thông tin không cân xứng dẫn đến 2 vấn đề:
Lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức.
Lựa chọn đối nghịch xảy ra trước khi cho vay. Do thông tin không đối
xứng, các ngân hàng có thể quyết định cấp tín dụng cho các khách hàng có khả
năng không trả nợ tiền vay, những khách hàng liều lĩnh trong kinh doanh, không
có đủ thông tin, trình độ quản lý yếu kém, có ý định lừa đảo ngân hàng. Thông
qua việc nghiên cứu các thông tin về khách hàng: uy tín, tình hình tài chính của
khách hàng, hiệu quả sử dụng tiền vay, ngân hàng có thể hạn chế được những
vấn đề lựa chọn đối nghịch.
Rủi ro đạo đức xảy ra sau khi cho vay. Rủi ro này bắt nguồn từ ý muốn
của người vay thực hiện các hoạt động không tốt – xét trên quan điểm ngân
hàng, làm giảm khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Việc giám sát sử dụng tiền
vay nhằm bảo đảm các khoản tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết,
cùng yêu cầu về TSBĐ sẽ hạn chế được rủi ro đạo đức xảy ra.
Thứ hai, bảo đảm tiền vay là cơ sở pháp lý cũng như cơ sở kinh tế giúp
ngân hàng có thể thu hồi khoản tiền vay. Xét về mặt kinh tế, ngân hàng quan
tâm đến khả năng trả nợ đầy đủ và đúng hạn của người vay. Đối tượng vay vốn
của ngân hàng rất đa dạng, nên các điều kiện về bảo đảm tiền vay đối với mỗi
loại khách hàng cũng khác nhau. Dựa vào uy tín và tình hình tài chính của người
vay, lợi tức dự tính có thể thu hồi được trong tương lai, ngân hàng quyết định
cho vay có bảo đảm bằng tài sản hay không. Sự bảo đảm bằng tài sản là nguồn
thu nợ thứ hai giúp ngân hàng có thể thu hồi nợ vay, làm tăng ý chí trả nợ của
khách hàng. Một khi các cá nhân hay tổ chức vay vốn không muốn hoặc không
thể trả nợ vay khi đến hạn, các tài sản sẽ trở thành nguồn thu bù đắp cho những
rủi ro xảy ra mà ngân hàng phải gánh chịu. Xét về mặt pháp lý, bằng việc nắm
giữ các tài sản này, ngân hàng là người có quyền hợp pháp trong việc phát mại

tài sản và được xếp thứ tự ưu tiên về tài sản so với các chủ nợ khác cũng như chủ
nhân của tài sản đó.
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12
8
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Đối với những khách hàng vay có bảo đảm bằng tài sản, bảo đảm tiền vay
là hàng rào bảo vệ ngân hàng khi có những sai sót trong quá trình thẩm định dự
án. Kết quả của quá trình thẩm định là cơ sở cho vay đối với mỗi khách hàng.
Một lỗi nhỏ trong khâu thẩm định khách hàng cũng có thể là nguyên nhân làm
thất thoát vốn của ngân hàng. Vì thế phần lớn các khách hàng vay vốn đều phải
tuân thủ nguyên tắc cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Trong trường hợp khách
hàng không có khả năng trả nợ hoặc trả nợ không đúng hạn, TSBĐ là nguồn thu
nợ hợp pháp hạn chế tổn thất do sai lầm trong quá trình thẩm định dự án gây ra.
Thứ ba, bảo đảm tiền vay là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng. Các khoản cho vay của ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
của ngân hàng. Các khoản cho vay lại chủ yếu có nguồn gốc từ tiền gửi của công
chúng, vốn chủ sở hữu của ngân hàng rất nhỏ so với quy mô của các khoản vay.
Bởi vậy, nếu các khoản vay không được hoàn trả sẽ gây nhiều khó khăn tác động
đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Các biện pháp bảo đảm tiền vay và
nhất là bảo đảm bằng tài sản giúp ngăn ngừa rủi ro dù không hay có xảy ra ngân
hàng vẫn có khả năng thù hồi được phần nào số vốn vay từ TSBĐ.
Đối với khách hàng vay
Bảo đảm tiền vay có tác dụng nâng cao trách nhiệm thực hiện các cam kết
khi được ngân hàng cấp tín dụng. Các khoản tín dụng thường được xác định theo
một tỷ lệ nhất định so với giá trị của TSBĐ, nên buộc khách hàng phải có trách
nhiệm hơn trong việc trả nợ nếu không thiệt hại do tài sản bị phát mại, thu hồi
còn lớn hơn giá trị khoản nợ. Bảo đảm tiền vay là động lực buộc khách hàng
phải tính toán kĩ lưỡng khi vay và sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả.
Đối với nền kinh tế
Bảo đảm tiền vay được thực hiện tốt sẽ hạn chế nợ quá hạn, nợ khó đòi,

hạn chế rủi ro tín dụng. Ngân hàng là một TCTD có vai trò đặc biệt quan trọng
trong nền kinh tế, rủi ro trong ngành ngân hàng sẽ dẫn đến rủi ro hệ thống cho
toàn nền kinh tế. Do vậy, bảo đảm tiền vay góp phần giữ cho nền kinh tế vận
hành tốt, hạn chế những tổn thất do các vụ đổ bể tín dụng gây ra. Mặt khác, hoạt
động lành mạnh của ngân hàng sẽ củng cố niềm tin của công chúng vào hệ thống
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12
9
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
tài chính, nhờ đó thu hút được nhiều vốn hơn để đầu tư phát triển sản xuất, tạo
công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp cho nền kinh tế.
1.2.3.Các hình thức bảo đảm tiền vay
Căn cứ vào năng lực tài chính của khách hàng vay, tính khả thi và hiệu
quả của phương án sản xuất kinh doanh, ngân hàng có thể lựa chọn áp dụng một
trong hai nhóm các hình thức bảo đảm tiền vay sau:
Bảm đảm tiền vay không bằng tài sản
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay.
- Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay
Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tài sản cầm cố bao gồm:
- Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá quý và các vật có giá trị khác;
- Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ;
- Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm,
thương phiếu, các giấy tờ khác trị giá được bằng tiền, cổ phiếu do TCTD khác

phát hành;
- Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp
quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác phát
sinh từ Hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác;
- Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, kể cả trong doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật;
- Tàu biển theo quy định của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy
định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được cầm cố;
- Tài sản hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời điểm
ký kết giao dịch cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi,
lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, các động sản khác mà bên cầm cố có
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12
10
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
quyền nhận.
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Một số hình thức cho vay bằng cầm cố tài sản:
Cho vay cầm cố hàng hóa
Hình thức này có nhiều ưu thế do khi khách hàng không thanh toán được
nợ đúng hạn ngân hàng vẫn có thể bán được hàng hóa một cách dễ dàng để thu
nợ, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp thực hiện dự trữ hàng hóa theo chu kỳ
và thời vụ nhằm ổn định sản xuất và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Các
hàng hóa được cầm cố là các hàng hóa có giá trị ổn định, dễ tiêu thụ trong hiện
tại và tương lai, được phép lưu thông trên thị trường và khách hàng được phép
kinh doanh loại hàng hóa đó. Trên thực tế, hàng hóa cầm cố thông dụng bao
gồm: nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, hàng hóa tiêu dùng và xuất khẩu, thiết
bị, máy móc, xe cộ mới hoặc đang sử dụng.
Cho vay cầm cố chứng khoán
Là nghiệp vụ cho vay đơn giản, khách hàng chuyển giao chứng khoán cho

ngân hàng để nhận tiền vay. Khi đáo hạn khách hàng trả nợ cho ngân hàng và
nhận lại chứng khoán đã cầm cố. Các loại chứng khoán cầm cố gồm: công trái,
tín phiếu kho bạc, cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu và các loại giấy nợ khác.
Cho vay cầm cố bằng tiền gửi
Tiền gửi dùng làm bảo đảm cho khoản ứng trước của ngân hàng thường là
tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm, kể cả chứng chỉ tiền gửi, còn đối với tiền gửi
thanh toán khi dùng là bảo đảm phải được chuyển sang một tài khoản phong tỏa.
Chi phí cho các khoản tiền vay được cầm cố bằng tiền gửi thường ít tốn kém do
không cần định giá, chi phí phát sinh trong việc quản lý tài sản không đáng kể,
việc xử lý tài sản để thu hồi nợ tương đối đơn giản.
Cho vay bảo đảm bằng các khoản phải thu
Các khoản nợ của người thứ ba đối với khách hàng vay vốn được coi là
TSBĐ cho các khoản vay ngắn hạn. Bảo đảm bằng các khoản phải thu không
phải là hình thức bảo đảm có độ an toàn cao, vì vậy khi thực hiện việc cho vay
theo hình thức này ngân hàng phải nghiên cứu và đánh giá dựa trên các tiêu
chuẩn như: uy tín của khách hàng vay vốn, bản chất và đặc tính của các khoản
phải thu, đồng thời xác định mức độ rủi ro của các khoản phải thu để định tỷ
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12
11
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
trọng cho vay, nếu rủi ro thấp thì tỷ trọng cho vay cao và ngược lại.
Thế chấp tài sản
Thế chấp tài sản là hình thức theo đó bên đi vay chuyển các giấy tờ chứng
nhận quyền sở hữu (hoặc quyền sử dụng) các TSBĐ sang cho ngân hàng nắm giữ
trong thời gian thỏa thuận để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay.
Tài sản thế chấp bao gồm:
- Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền
với nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 79/NĐ-CP ngày
1/11/2001 của Chính phủ:

+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, được
Nhà nước giao hoặc do nhận quyền sử dụng đất hợp pháp được thế chấp giá trị
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để vay vốn
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được thế chấp giá trị quyền sử dụng
đất như nêu ở trên, thì cũng được quyền bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất.
+ Tổ chức kinh tế được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất khi có một
trong các điều kiện sau:
Đất do Nhà nước giao có thu tiền.
Đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp.
Đất do Nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê
hoặc cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đó được trả tiền còn lại phải trên 1
năm. Riêng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thế chấp giá trị
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất trong thời hạn thuê đất, thuê đất đó
trả tiền còn lại ít nhất 05 năm. Thời hạn cho vay phải phù hợp với thời hạn thuê
còn lại.
Trong trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối,
hoặc được Nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê đất hàng năm thì chỉ được thế
chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó.
+ Tổ chức kinh tế được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất như đó nêu ở
trên thì cũng được quyền bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Tàu biển theo quy định của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12
12
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được thế chấp;
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật. Hoa lợi, lợi tức và các
quyền phát sinh từ TSTC cũng thuộc TSTC, nếu chi nhánh và khách hàng có
thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định; trường hợp TSTC được bảo hiểm thì

khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc TSTC.
- Trường hợp thế chấp toàn bộ tài sản có vật phụ, thì vật phụ đó cũng
thuộc TSTC. Trong trường hợp thế chấp một phần BĐS có vật phụ, thì vật phụ
chỉ thuộc TSTC nếu có sự thoả thuận với khách hàng.
Các loại thế chấp:
Căn cứ vào nội dung pháp lý, thế chấp được chia làm 2 loại:
Thế chấp pháp lý: là hình thức thế chấp trong đó người đi vay thỏa thuận
chuyển quyền sở hữu cho ngân hàng khi không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ.
Theo hình thức này, khi người đi vay không thanh toán được nợ, ngân hàng được
quyền bán tài sản hoặc cho thuê với tư cách là người chủ sở hữu mà không cần
thực hiện các thủ tục tố tụng để nhờ sự can thiệp của tòa án.
Thế chấp công bằng (thế chấp thông thường) là hình thức thế chấp trong
đó ngân hàng chỉ nắm giữ giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản hoặc giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất để bảo đảm cho món vay. Khi người đi vay
không thực hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng, việc xử lý tài sản phải dựa trên sự
thỏa thuận của người đi vay và người cho vay hoặc phải nhờ đến sự can thiệp
của toàn án nếu có tranh chấp.
Căn cứ vào phạm vi thế chấp:
Thế chấp toàn bộ bất động sản: là hình thức thế chấp bất động sản trong
đó nếu bất động sản có vật phụ thì vật phụ cũng thuộc tài sản thế chấp.
Thế chấp một phần bất động sản: với hình thức thế chấp này, nếu bất
động sản có vật phụ thì vật phụ chỉ thuộc tài sản thế chấp nếu có thỏa thuận.
Riêng đối với thế chấp quyền sử dụng đất thì nhà ở, công trình xây dựng
khác, rừng trồng vườn cây và các tài sản khác của người thế chấp gắn liền với
đất chỉ thuộc tài sản thế chấp nếu có thỏa thuận.
Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba
Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba là hình thức bảo đảm bằng tài sản
trong đó bên thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với ngân hàng sẽ sử dụng tài sản
thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12

13
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
(bên được bảo lãnh) nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ của mình đối với ngân hàng.
Việc bên bảo lãnh cầm cố hay thế chấp tài sản hoặc không cầm cố, thế
chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh là tùy thuộc vào yêu cầu
của ngân hàng. Đây là hình thức bảo đảm kép nhằm đề phòng khi người bảo lãnh
không thực hiện được nghĩa vụ của mình thì ngân hàng có thể xử lý tài sản kèm
theo bảo lãnh.
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng dùng tài
sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản
vay đó đối với tổ chức tín dụng. Do vậy, trong thời hạn từ khi ký hợp đồng cho
đến khi hình thành tài sản tài trợ bằng vốn vay, hình thức bảo đảm đối với khoản
tiền vay là uy tín của khách hàng. Chỉ khi tài sản được hình thành, tài sản này
mới trở thành hình thức bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
- Có mức vốn tự có (vốn chủ sở hữu) tham gia vào dự án đầu tư và giá trị
tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài
sản của bên thứ ba tối thiểu bằng 15% tổng mức vốn đầu tư.
1.2.4.Các chỉ tiêu đo lường chất lượng công tác bảo đảm tiền vay của ngân
hàng thương mại
Các chỉ tiêu định tính
Dựa vào các chỉ tiêu định tính có thể phần nào đánh giá khái quát được về
chất lượng công tác bảo đảm tiền vay của một NHTM. Có rất nhiều chỉ tiêu định
tính phản ánh chất lượng này, và một số chỉ tiêu giúp ta nhận biết rõ nhất về chất
lượng công tác bảo đảm tiền vay bao gồm:
Danh mục tài sản bảo đảm: Tài sản đảm bảo gồm: bất động sản (nhà
xưởng, đất đai), động sản (hàng hóa, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải), các
giấy tờ có giá khác. Công việc của Ngân hàng là xác định những tài sản nào có
thể sử dụng để làm bảo đảm và hình thức bảo đảm nào phù hợp với tài sản đó

nhất. Cho vay có bảo đảm tài sản cùng với quản lý tốt danh mục TSBĐ là một
trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng các khoản vay, hạn chế tổn
thất của ngân hàng trong trường hợp các khoản vay quá hạn khách hàng không
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12
14
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
trả được nợ, buộc phải xử lý tài sản để thu hồi nợ. Rõ ràng, chất lượng của
TSBĐ, mà cụ thể là giá trị thị trường của TSBĐ tại thời điểm xử lý sẽ có tính
chất quyết định đến nguồn thu hồi nợ của ngân hàng. Ví dụ, nếu ngân hàng nhận
TSBĐ là dây chuyền máy móc thiết bị, khi phải phát mại thì tiêu chuẩn công
nghệ còn phù hợp hay không so với thị trường sẽ quyết định giá cả của TSBĐ
này, nếu lạc hậu thậm chí còn tốn chi phí thanh lý. Do vậy, việc quản lý, đánh
giá phân tích danh mục TSBĐ là khâu tác nghiệp hết sức cần thiết. Việc lựa chọn
TSBĐ đa dạng, được sử dụng phù hợp và phương thức bảo đảm tốt sẽ giúp ngân
hàng thu hút được nhiều đối tượng khách hàng, làm tăng uy tín cho ngân hàng,
tăng cường khả năng tín dụng, đồng thời giúp giảm thiểu rủi ro phi hệ thống nhờ
việc đa dạng hóa các TSBĐ.
Định giá tài sản bảo đảm: Giá trị tài sản bảo đảm là yếu tố quan trọng để
ngân hàng quyết định mức cho vay. Xác định chính xác giá trị TSBĐ là yếu tố
hết sức quan trọng giúp ngân hàng bảo đảm được quyền lợi cho chính bản thân
mình và cho khách hàng. Tài sản bảo đảm phải thỏa mãn một số yêu cầu cần
thiết như: không có tranh chấp, có khả năng mua bán chuyển nhượng…Về
nguyên tắc, định giá TSBĐ phải theo giá trị thị trường, nếu định giá cao hơn có
thể sẽ dẫn đến khi phát mại tài sản sẽ không thu hồi đủ nợ gốc, lãi và các chi phí
khác. Nếu định giá thấp hơn giá trị thị trường sẽ ảnh hưởng đến việc đáp ứng
nhu cầu vốn cho khách hàng và làm suy yếu tính cạnh tranh trong việc thu hút
khách hàng.
Quản lý và thụ đắc tài sản bảo đảm: Quản lý TSBĐ được hiểu là quá
trình theo dõi, kiểm tra nhằm bảo đảm tài sản và các giấy tờ vẫn đang trong tình
trạng bình thường, hoặc kịp thời phát hiện các sự cố liên quan làm giảm giá trị

của TSBĐ, các giấy tờ có giá so với dự kiến nêu tại hợp đồng bảo đảm. Cán bộ
tín dụng là người chịu trách nhiệm chính trong suốt quá trình quản lý TSBĐ và
các tài sản có liên quan. Đối với những TSBĐ đặt dưới sự quản lý của ngân hàng
hoặc ngân hàng được pháp luật bảo vệ dễ dàng lấy tài sản để bán thì tính chất an
toàn của TSBĐ sẽ cao. Trái lại những tài sản nằm ngoài sự kiểm soát của ngân
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12
15
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
hàng thì tính an toàn sẽ thấp.
Trường hợp TSBĐ do bên khách hàng vay hay bên thứ ba nắm giữ, bảo
quản hoặc sử dụng, cán bộ tín dụng cần chủ động đề xuất và thực hiện kiểm tra
TSBĐ định kỳ, thu thập các loại giấy tờ khác có liên quan đến TSBĐ, chứng
minh tình trạng hiện tại của TSBĐ.
Quản lý tốt TSBĐ giúp Ngân hàng đánh giá đúng thực trạng của các tài
sản để có thể đưa ra các phản ứng kịp thời nếu thấy xuất hiện những sự cố bất
ngờ làm giảm giá trị tài sản bảo đảm gây thiệt hại cho Ngân hàng.
Xử lý tài sản bảo đảm: Khả năng xử lý được TSBĐ với chi phí thấp, thủ
tục nhanh chóng giúp bảo đảm được quyền lợi cho ngân hàng và khách hàng
cũng góp phần nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay…Việc xử lý TSBĐ phải
được thực hiện một cách khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm.
Các chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu giá trị của khoản vay có tài sản bảo đảm so với giá trị của tài
sản bảo đảm:
H =
Giá trị của khoản vay có tài sản bảo đảm
Giá trị của tài sản bảo đảm
Giá trị của khoản vay có tài sản bảo đảm là số tiền mà ngân hàng cho
khách hàng vay ghi trên hợp đồng tín dụng. Giá trị của tài sản bảo đảm được thể
hiện bằng số tiền mà cán bộ thẩm định định giá, được xác định tại thời điểm kí

kết hợp đồng bảo đảm, làm cơ sở cho việc xác định mức vay của ngân hàng.
Chỉ tiêu này được dùng để phản ánh mức độ bù đắp vốn của TSBĐ, và để
phản ánh chính xác, ngân hàng phải dự đoán được biến động của giá trị TSBĐ
trong thời gian cho vay như hao mòn, mất giá do giá trị thị trường giảm,…cũng
như phải tính trước được chi phí cho việc bán TSBĐ. Tỷ lệ này càng thấp chứng
tỏ khả năng bù đắp vốn của TSBĐ càng cao. Tuy nhiên nếu tỷ lệ này thấp quá sẽ
gây khó khăn cho việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của cá nhân và các doanh
nghiệp, nếu tỷ lệ này quá cao sẽ gây ra tình trạng mất an toàn trong hoạt động
cho vay của ngân hàng khi khách hàng không có khả năng hoàn trả nợ vay.Các
ngân hàng thường cố gắng duy trì tỷ lệ này trong khoảng từ 0,5 đến 0,7.
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12
16
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Chỉ tiêu về tỷ trọng dư nợ cho vay không có tài sản bảo đảm so với dư
nợ cho vay có tài sản bảo đảm:
M =
Dư nợ cho vay không có tài sản bảo
đảm
x 100%
Dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm
Dư nợ cho vay không có tài sản bảo đảm là số tiền ngân hàng đã cho vay
không cần TSBĐ, chỉ dựa trên uy tín của khách hàng. Dư nợ cho vay có TSBĐ
là số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay có đảm bảo bằng tài sản. Chỉ tiêu này
cho biết dư nợ cho vay không có tài sản bảo đảm bằng bao nhiêu % so với dư nợ
cho vay có tài sản bảo đảm. Theo lý thuyết, chỉ tiêu này càng thấp thì an toàn
trong hoạt động của ngân hàng càng được bảo đảm. Tuy nhiên trên thực tế, tỷ lệ
cho vay không có tài sản bảo đảm và cho vay có bảo đảm bằng tài sản lớn hay
nhỏ còn phụ thuộc vào chính sách, đối tượng khách hàng của từng ngân hàng.
Các ngân hàng thường cố gắng duy trì tỷ lệ này trong khoảng 15% để bảo
đảm an toàn vốn trong hoạt động của mình.

Chỉ tiêu về tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm trên tổng dư nợ
N =
Dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm
x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm dư nợ của TCTD được bảo
đảm bằng tài sản. Thông thường tỷ lệ này càng cao thì chất lượng bảo đảm tiền
vay càng tốt, tuy nhiên việc cho vay của một NHTM không phải chỉ dựa vào tài
sản bảo đảm mà cần quan tâm đến phương án sản xuất kinh doanh của khách
hàng. Tỷ lệ này trung bình ở các ngân hàng vào khoảng 80%.
Chỉ tiêu giá trị nợ quá hạn trên tổng dư nợ
L =
Nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là các khoản nợ đã đến thời hạn trả nợ theo thỏa thuận trên
hợp đồng nhưng khách hàng không có khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Chỉ tiêu
này cho biết giá trị các khoản nợ quá hạn chiếm bao nhiêu % trong tổng dư nợ
của ngân hàng. Tỷ lệ này thấp chứng tỏ phần nào hoạt động bảo đảm tiền vay đã
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12
17
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
thực hiện đúng chức năng của mình, đồng nghĩa với việc chất lượng bảo đảm
tiền vay cao.
Các ngân hàng luôn quan tâm đến chỉ tiêu này và giữ ở mức dưới 5%.
Chỉ tiêu về nợ quá hạn của khoản vay không có tài sản bảo đảm so với
tổng nợ quá hạn.
P =
Nợ quá hạn của khoản vay không có tài sản bảo
đảm

x 100%
Tổng nợ quá hạn
Chỉ tiêu này cho biết nợ quá hạn của khoản vay có tài sản bảo đảm bằng
bao nhiêu % so với tổng nợ quá hạn. Hiện nay, các Ngân hàng chủ yếu vẫn áp
dụng hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản, còn cho vay không có tài sản
bảo đảm vẫn hạn chế trong một lượng khách hàng nhỏ có uy tín cao,tình hình tài
chính tốt và có quan hệ lịch sử với Ngân hàng. Chính vì vậy, các Ngân hàng đều
muốn duy trì tỷ lệ này ở mức thấp nhất có thể. Chỉ tiêu này chỉ nên dao động
trong khoảng dưới 15%.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác bảo đảm tiền vay
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Chất lượng của cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định
Cán bộ tín dụng là người trưc tiếp tiếp xúc với khách hàng vay vốn, thay
mặt Ngân hàng thẩm định đánh giá khách hàng để đưa ra biện pháp bảo đảm tiền
vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng sau khi đã thu thập đầy đủ và nắm
rõ thông tin về khách hàng. Trình độ cán bộ tín dụng thể hiện qua khả năng phân
tích khách hàng và đánh giá chính xác năng lực khách hàng. Yếu tố này có vai
trò quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay, đòi hỏi các Ngân hàng phải
xây dựng cho mình đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi chuyên môn, có kiến thức và
kinh nghiệm, am hiểu pháp luật.
Cán bộ thẩm định là những người rà soát, thẩm định lại độ chính xác của
thông tin mà cán bộ tín dụng thu thập được, sau đó tiến hành phân tích dự án, tài
sản tương quan với các nguồn thu nhập của khách hàng. Trong trường hợp cho
vay có bảo đảm bằng tài sản thì yêu cầu đặt ra cho cán bộ thẩm định là phải định
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12
18
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
giá được chính xác giá trị TSBĐ, xác định rõ tài sản có thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của khách hàng không và liệu khách hàng có gian lận gì không. Như vậy
chất lượng cán bộ thẩm định có vai trò trực tiếp quyết định đến chất lượng của

công tác bảo đảm tiền vay.
Đạo đức nghề nghiệp cũng là 1 yêu cầu cần thiết đối với tất cả nhân viên
Ngân hàng, đặc biệt là với cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định. Do đối tượng
kinh doanh của Ngân hàng là tiền nên dễ khiến cho các cán bộ làm việc thường
xuyên với nó bị lôi cuốn, dẫn đến những hành vi móc nối với khách hàng và cán
bộ khác nhằm lừa đảo tiền của Ngân hàng. Chỉ một đánh giá sai của cán bộ tín
dụng và cán bộ thẩm định có thể dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng
xấu đến hoạt động cho vay cũng như danh tiếng của Ngân hàng.
Chính sách quản lý và phát triển của Ngân hàng
Các chính sách của Ngân hàng cũng ảnh hưởng nhiều tới công tác bảm
đảm tiền vay. Mỗi ngân hàng đều tự xây dựng cho mình chính sách quản lý phù
hợp với cơ cấu tổ chức, việc xác định đúng đắn và thích hợp vai trò của từng bộ
phận trong quy trình thực hiện bảo đảm tiền vay cũng như các quy trình khác có
tác dụng nâng cao chất lượng của hoạt động BĐTV. Đối tượng khách hàng của
Ngân hàng là rất lớn và đa dạng nên ngân hàng cần đề ra những chính sách, định
hướng cho vay phù hợp với từng nhóm khách hàng và có biện pháp bảo đảm
thích hợp. Các chính sách cũng cần phù hợp với diễn biến của nền kinh tế. Khi
Ngân hàng chủ trương đẩy mạnh cho vay mà hoạt động bảo đảm không được
quan tâm đúng mức sẽ làm tăng rủi ro cho các khoản vay, gây ảnh hưởng đến
chất lượng hoạt động bảo đảm tiền vay cũng như chất lượng hoạt động cho vay.
Năng lực quản lý, kiểm tra giám sát của Ngân hàng
Các sai phạm trong hoạt động của cán bộ Ngân hàng có thể là do vô ý
hoặc cố ý, việc phát hiện các sai phạm kịp thời là vô cùng cần thiết đối với Ngân
hàng. Hiện nay, các Ngân hàng thường tiến hành phân cấp tín dụng. Với các
khoản vay nhỏ, cán bộ tín dụng có thể tự thực hiện nhưng đối với các khoản vay
lớn phải đưa lên cấp trên hoặc thành lập hội đồng xét duyệt. Năng lực quản lý,
kiểm tra giám sát của Ngân hàng tốt sẽ giúp nâng cao chất lượng TSBĐ.
Hệ thống thông tin Ngân hàng
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12
19

Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thông tin đóng vai trò quan trọng
trong mọi ngành nghề, lĩnh vực, đối với các Ngân hàng cũng vậy. Các thông tin
ngân hàng cần tìm hiểu và nắm bắt như: thông tin về cá nhân khách hàng, về dự
án cho vay và đặc điểm của từng loại TSBĐ… Các thông tin này càng đầy đủ,
chính xác bao nhiêu, càng giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay dựa trên
bảo đảm tiền vay chính xác bấy nhiêu.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Các nhân tố từ phía khách hàng
Tư cách đạo đức của khách hàng
Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng bảo đảm tiền vay. Nhân tố
này thể hiện qua hai khía cạnh tiêu biểu: tính trung thực chính xác khi khách
hàng cung cấp thông tin và mục đích sử dụng vay vốn.
Những thông tin ban đầu ngân hàng có được chủ yếu do khách hàng cung
cấp, nên nếu khách hàng không trung thực, cố tình che giấu các số liệu thực tế
trong báo cáo tài chính, các chứng từ sổ sách liên quan thì sẽ rất khó khăn cho
cán bộ thẩm định cũng như khó khăn trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh
doanh, theo dõi quản lý vốn vay của khách hàng. Ngược lại nếu khách hàng
trung thực, cung cấp những thông tin chính xác sẽ giúp ngân hàng rất nhiều
trong việc thẩm định để đưa ra hình thức cho vay phù hợp với khách hàng, góp
phần nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay.
Một trong những nguyên tắc của hoạt động cho vay là khách hàng phải
cam kết sử dụng vốn vay theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Tuy
nhiên, nếu trong quá trình sử dụng vốn, vì lợi ích cá nhân mà khách hàng sử
dụng khoản vốn đó vào mục đích khác sẽ gây khó khăn cho việc quản lý cũng
như ảnh hưởng đến chất lượng bảo đảm tiền vay.
Năng lực tài chính, trình độ quản lý của khách hàng.
Một khách hàng được đánh giá tốt không chỉ dựa trên tư cách đạo đức của
họ mà còn phụ thuộc vào năng lực tài chính và trình độ quản lý của khách hàng.
Nếu khách hàng có năng lực tài chính mạnh, trình độ quản lý tốt thì khoản cho

vay của Ngân hàng sẽ được sử dụng hiệu quả, khả năng thu hồi vốn cao, nâng
chất lượng bảo đảm tiền vay. Ngược lại, nếu trình độ quản lý của khách hàng
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12
20
Báo cáo tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
yếu kém, không đủ năng lực cạnh tranh trên thị trường dẫn đến việc kinh doanh
thua lỗ, không đủ khả năng trả nợ ngân hàng sẽ làm cho chất lượng bảo đảm tiền
vay bị giảm sút.
Các nhân tố khác từ môi trường kinh tế và môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý ở đây là hệ thống văn bản pháp luật do Chính phủ,
NHTW và các Bộ, ngành liên quan ban hành nhằm hỗ trợ cho hoạt động của
NHTM nói chung và hoạt động bảo đảm tiền vay nói riêng. Hệ thống văn bản
pháp luật về bảo đảm tiền vay thống nhất, hoàn thiện, chặt chẽ sẽ tạo hành lang
pháp lý giúp các ngân hàng thực hiện tốt các biện pháp bảo đảm tiền vay.
Môi trường kinh tế
Mức độ phát triển kinh tế có tác động nhất định đến hoạt động của ngân
hàng, do đó cũng ảnh hưởng đến công tác bảo đảm tiền vay. Một nền kinh tế
tăng trưởng ổn định, lạm phát thấp sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng
quy mô hoạt động của mình. Trong thời kỳ kinh tế phát triển hưng thịnh, xuất
hiện nhiều cơ hội kinh doanh cho các nhà đầu tư, nhu cầu vốn cũng như khả
năng trả nợ của khách hàng tăng lên, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng cho
vay và hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay theo đó cũng được nâng lên. Ngược
lại, nền kinh tế trong thời kỳ suy thoái sẽ đặt tất cả các ngân hàng cũng như
khách hàng trong tình trạng khó khăn, có thể gây ra nhiều rủi ro trong công tác
bảo đảm tiền vay.
Các nhân tố bất khả kháng
Các nhân tố bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh… có thể
bất ngờ xảy đến với khách hàng cũng như bản thân ngân hàng. Các yếu tố này có
thể tạo thuận lợi hay khó khăn cho khách hàng, nhưng nhìn chung thường tác

động xấu và nghiêm trọng khiến khách hàng bị tổn thất nặng nề, khả năng trả nợ
bị giảm sút, thậm chí mất khả năng trả nợ, gây ảnh hưởng đến chất lượng bảo
đảm tiền vay.
Lê Thị Hằng Lớp NHM – K12
21

×