Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việt nam - chi nhánh nam thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.02 KB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ năm 2008 trở lại đây có thể thấy nền kinh tế thế giới gặp rất nhiều khó khăn. Cuộc
khủng hoảng nhà đất ở Mỹ năm 2008 đã lan dần sang châu Âu, tiếp đến là vỡ nợ công ở Ai Len
và mới đây nhất là Hy Lạp đã kéo nền kinh tế thế giới vào những khó khăn mới và nền kinh tế
Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy này.
Năm 2011 là năm đánh dấu sự phá sản của rất nhiều doanh nghiệp do lãi suất cao, khó
tiếp cận với nguồn vốn đầu tư để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi đó, khả năng
về vốn tự có của các doanh nghiệp rất hạn chế, việc huy động vốn của các doanh nghiệp qua phát
hành cổ phiếu, trái phiếu cũng bị hạn chế bởi thị trường chứng khoán nhiều bất ổn, người dân
còn chưa quen thuộc và tin tưởng vào loại hình đầu tư này.
Trần Thi Mai Hương Page 1
Chuyên đề tốt nghiệp
Để có thể đáp ứng nhu cầu về vốn trung và dài hạn, các doanh nghiệp chủ yếu đi vay các
tổ chức tài chính trung gian trong đó hệ thống Ngân hàng thương mại là nguồn huy động và cung
cấp vốn trung dài hạn chủ yếu cho nền kinh tế. Với tư cách là trung tâm tiền tệ tín dụng của nền
kinh tế, để phù hợp với xu hướng đa dạng hoá các hoạt động của Ngân hàng nhằm phục vụ bổ
sung vốn lưu động và vốn cố định cho doanh nghiệp, hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam
đã chủ trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế bên cạnh hoạt động ngắn hạn truyền thống.
Tuy nhiên, cũng như các hoạt động kinh doanh khác, hoạt động tín dụng là một hoạt động
chứa đầy rủi ro. Vấn đề đặt ra là làm sao hạn chế rủi ro hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong
điều kiện số lượng các dự án đầu tư ngày một tăng lên là điều tất yếu. Như vậy để giảm thiểu rủi
ro các Ngân hàng chỉ còn cách tìm những dự án đảm bảo chất lượng để đầu tư, tức là phải làm
tốt công tác thẩm định và phê duyệt dự án. Vì ý nghĩa này nên trong thời gian thực tập tại Ngân
hàng TMCP Công thương chi nhánh Nam Thăng Long em quyết định chọn nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Thăng Long” để có thể tìm hiểu sâu hơn về công tác
thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại.


2. Kết cấu của đề tài
Đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP
Công thương chi nhánh Nam Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân
hàng TMCP Công thương chi nhánh Nam Thăng Long.
Trần Thi Mai Hương Page 2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của TĐTC dự án đầu tư của NHTM
Thẩm định dự án là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn diện mọi
nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi
của dự án trước khi quyết định đầu tư.
Trần Thi Mai Hương Page 3
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong thực tế cán bộ thẩm định dự án sẽ tiến hành kiểm tra phân tích đánh giá từng phần
và toàn bộ các mặt, các vấn đề liên quan đến dự án đầu tư trong mối quan hệ mật thiết với doanh
nghiệp, chủ dự án và đưa ra các giả thiết về môi trường hoạt động của dự án.
Thẩm định tài chính dự án là thẩm định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của
dự án hay nói cách khác là thẩm định tính khả thi về mặt tài chính, nhu cầu vay vốn cũng như
khả năng trả nợ và lãi vay của dự án. Thẩm định tài chính dự án là nội dung rất quan trọng trong
thẩm định dự án. Cùng với thẩm định kinh tế, thẩm định tài chính giúp Ngân hàng có những
thông tin cần thiết để ra quyết định đầu tư đúng đắn.
Ý nghĩa của việc TĐTC dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại:
Đối với toàn xã hội:

Việt Nam là một nước đang phát triển nên cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, lạc hậu, tình
trạng thiếu vốn đầu tư xảy ra phổ biến. Với nguồn vốn hạn hẹp trong khi số lượng các dự án cần
đầu tư lại lớn nên quyết định đầu tư cho dự án nào là rất quan trọng và khó khăn. Để ra được
quyết định chúng ta cần tiến hành kiểm tra, thẩm định dự án, so sánh các dự án với nhau để lựa
chọn đầu tư vào dự án mang lại hiệu quả cao nhất cho nền kinh tế nói riêng và cho toàn xã hội
nói chung. Hiệu quả ở đây không chỉ đơn thuần là hiệu quả kinh tế mà nó bao gồm cả hiệu quả
xã hội như giải quyết công ăn việc làm, tăng ngân sách tiết kiệm ngoại tệ…
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư sẽ giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá
chính xác sự cần thiết và sự phù hợp của dự án trên tất cả các phương diện: mục tiêu, quy hoạch,
quy mô và hiệu quả. Càng nhiều dự án kinh tế được đầu tư thành công sẽ giúp nâng cao đời sống
vật chất cũng như tinh thần của người dân trong nước, góp phần đẩy nhanh tiến độ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng kinh tế đề ra trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước ta.
Đối với nhà đầu tư:
Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp nào cũng cần có một kế hoạch sản xuất kinh doanh
đúng đắn và hợp lý. Khi quyết định đầu tư một dự án, chủ đầu tư phải cân nhắc giữa nhiều sự
lựa chọn khác nhau. Có thể chủ đầu tư nắm vững những vấn đề về điểm mạnh cũng như điểm
yếu của dự án nhưng đôi khi khả năng thu thập nắm bắt những thông tin mới của doanh nghiệp
Trần Thi Mai Hương Page 4
Chuyên đề tốt nghiệp
bị hạn chế dẫn đến giảm chính xác trong phán đoán của họ. Công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tư sẽ đi sâu vào làm rõ các vấn đề này giúp doanh nghiệp lựa chọn phương án tốt nhất hoặc
đưa ra những ý kiến đóng góp cho chủ đầu tư để dự án có tính khả thi cao hơn.
Đối với Ngân hàng thương mại:
Trong quan hệ tín dụng, vấn đề cơ bản mà Ngân hàng phải quan tâm là đưa ra một quyết
định cho vay đảm bảo hiệu quả và an toàn nguồn vốn của Ngân hàng. Đặc điểm của dự án đầu tư
là cần một số lượng vốn lớn và thời gian thực hiện dự án kéo dài. Do vậy quyết định đầu tư sẽ
ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của Ngân hàng. Vì vậy, không phải dự án nào cần vốn Ngân hàng
cũng đáp ứng. Ngân hàng chỉ cho vay đối với những dự án có tính khả thi cao, khả năng sinh lời
tốt. Để đảm bảo khoản cho vay hiệu quả, Ngân hàng bắt buộc phải tiến hành thẩm định tài chính

đối với dự án đầu tư. Kết quả của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư sẽ giúp cho Ngân
hàng có một cái nhìn logic về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
quá khứ cũng như hiện tại, phân tích xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai trên
cơ sở đánh giá chính xác đối tượng được đầu tư để có phương pháp thích hợp nhằm nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư.
Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp Ngân
hàng có thể biết được xu hướng phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực trong nền kinh tế. Đây
chính là căn cứ đánh giá cơ cấu chất lượng tín dụng, khả năng thu hồi nợ, những rủi ro có thể xảy
ra của dự án và lập kế hoạch cấp tín dụng cho từng đối tượng cho vay, đảm bảo vốn của Ngân
hàng được sử dụng đúng mục đích, đem lại hiệu quả thực sự.
1.1.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thẩm định tài chính nhằm đánh giá khả năng sinh lời để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính
của dự án, thông qua việc tổng hợp các biến số tài chính kỹ thuật đã được tính toán trong phần
thẩm định trước để đưa ra những số liệu đầu vào cho việc tính toán hiệu quả kinh tế xã hội.
Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư của một Ngân hàng thương mại thường bao
gồm một số nội dung chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: Xác định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tài trợ cũng như các phương
thức tài trợ dự án. Đây là nội dung cần xem xét đầu tiên khi tiến hành thẩm định tài chính dự án.
Trần Thi Mai Hương Page 5
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng mức vốn đầu tư của dự án được chia thành hai loại: vốn đầu tư vào tài sản cố định
và vốn đầu tư vào tài sản lưu động.
Vốn đầu tư vào tài sản cố định bao gồm: đầu tư vào trang thiết bị, dây chuyền sản xuất…
Tuy nhiên, cũng cần phải chú ý đến chi phí "chìm" - tức là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra không
liên quan đến việc dự án có khả thi hay không như chi phí khảo sát địa điểm xây dựng dự án, chi
phí tư vấn thiết kế dự án…
Vốn lưu động bao gồm: nguyên vật liệu, điện nước, nhiên liệu, phụ tùng, tiền lương, hàng
dự trữ…và vốn dự phòng nhằm đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các
điều kiện kinh tế, kỹ thuật đã dự tính.
Trên cơ sở tổng vốn đầu tư cho dự án, Ngân hàng tiến hành xem xét các nguồn tài trợ cho

dự án. Các nguồn tài trợ cho dự án có thể do chính phủ tài trợ, ngân hàng cho vay, vốn tự có của
chủ đầu tư, vốn huy động từ các nguồn khác. Tiếp đó phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng
đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ. Khả năng lớn hơn hoặc bằng nhu
cầu thì dự án được chấp nhận. Sau khi xem xét các nguồn tài trợ cho dự án cần xem xét cơ cấu
nguồn vốn của dự án. Có nghĩa là xem xét tỷ lệ từng nguồn chiếm trong tổng mức vốn đầu tư dự
kiến.
Qua bước này Ngân hàng có thể có được quyết định phù hợp nếu cho vay thì phải giải
ngân như thế nào để đảm bảo dự án được tiến hành một cách thuận lợi.
Thứ hai: Xác định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó xác định dòng tiền của dự án. Sau
khi thẩm định tổng nhu cầu vốn, cơ cấu nguồn vốn và tiến độ huy động vốn, bước tiếp theo là
thẩm định các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án, tức là Ngân hàng xem xét tới các yếu tố thu,
chi, từ đó xem xét dòng tiền của dự án. Việc thẩm định các chỉ tiêu này được thực hiện thông qua
việc thẩm định các báo cáo tài chính dự tính cho từng năm hoặc từng giai đoạn của dự án.
Thông thường Ngân hàng thẩm định dòng tiền của dự án thông qua các yếu tố sau:
Thẩm định dòng tiền vào của dự án: Dòng tiền vào của dự án là dòng tiền sau thuế mà
doanh nghiệp có thể thu hồi để tái đầu tư vào một dự án khác. Dòng tiền vào thực ra chính là các
khoản phải thu của dự án và vì vậy nó mang dấu dương. Các khoản phải thu của dự án thường
được tính theo năm và được dựa vào kế hoạch sản xuất, tiêu thụ hàng năm của dự án để xác định.
Trần Thi Mai Hương Page 6
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong bước này, cán bộ thẩm định xác định công suất huy động dự tính của chủ dự án có chính
xác hay không, khả năng tiêu thụ sản phẩm, giá cả của sản phẩm bán ra… dựa vào định hướng
phát triển của ngành nghề và dự báo ảnh hưởng của các yếu tố môi trường.
Thẩm định dòng tiền ra của dự án: Dòng tiền ra của dự án được thể hiện thông qua chi
phí của dự án nên mang dấu âm. Dòng tiền ra liên quan đến các chi phí đầu tư cho tài sản cố
định, xây dựng và mua sắm. Các chỉ tiêu phản ánh chi phí cũng được tính theo từng năm trong
suốt vòng đời của dự án. Việc dự tính các chi phí sản xuất, dịch vụ được dựa trên kế hoạch sản
xuất hàng năm, kế hoạch khấu hao, kế hoạch trả nợ của dự án. Cán bộ thẩm định xem xét tính
đầy đủ của các loại chi phí, kế hoạch trích khấu hao có phù hợp hay không.
Trên cơ sở số liệu dự tính về dòng tiền vào và dòng tiền ra từng năm có thể dự tính mức

lãi lỗ hàng năm của dự án. Thực chất dòng tiền của dự án là chênh lệch giữa số tiền nhận được
và số tiền chi ra. Dòng tiền mặt không giống như lợi nhuận hay thu nhập. Thu nhập vẫn có thể
thay đổi trong khi không có sự thay đổi tương ứng trong dòng tiền mặt. Đây là một chỉ tiêu rất
quan trọng, nó phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất, dịch vụ trong từng năm của vòng đời dự
án. Đối với Ngân hàng thương mại nó là cơ sở về mặt tài chính để đánh giá dự án một cách chính
xác.
Thứ 3: Xác định các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính dự án thông qua một số chỉ
tiêu cụ thể như sau:
Giá trị hiện tại ròng (NPV:Net Present Value):
Giá trị hiện tại ròng của một dự án đầu tư là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các
nguồn thu nhập ròng trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
Công thức:
Trong đó:
CF
0
: Vốn đầu tư bỏ ra ban đầu, giả định vốn đầu tư được bỏ ra một lần vào đầu năm thứ
nhất của dự án
CF
t
: Dòng tiền xuất hiện tại năm thứ t của dự án, t chạy từ 1 đến n
Trần Thi Mai Hương Page 7
Chuyên đề tốt nghiệp
n: Số năm thực hiện dự án
k: lãi suất chiết khấu, giả định là không đổi qua các năm
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án: Ngân hàng khi cho vay thường chỉ quan tâm đến vấn đề trả
gốc và lãi của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi thẩm định dự án doanh nghiệp thường đưa ra tỷ lệ
chiết khấu cao để NPV > 0. Vì vậy, Ngân hàng cần thẩm định NPV để thẩm định việc dự tính tỷ
lệ chiết khấu của doanh nghiệp là hợp lý hay không. Và với tỷ lệ chiết khấu hợp lý đó thì NPV >
0 sẽ giúp cho Ngân hàng khẳng định việc cho vay là có hiệu quả.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR: Internal Rate of Return):

Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu ở đó NPV bằng
không.
Công thức:
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
Trường hợp có một dự án duy nhất thì chọn dự án có IRR lớn hơn lãi suất chiết khấu.
Trường hợp có nhiều dự án thì chọn dự án cho giá trị IRR dương lớn nhất và lớn hơn lãi
suất chiết khấu.
Phương pháp IRR ngầm định rằng thu nhập ròng của dự án được tái đầu tư tại tỉ lệ lãi
suất IRR nghĩa là không giả định đúng tỉ lệ tái đầu tư.
Thời gian hoàn vốn (PP: Payback Peried):
Thời gian hoàn vốn của một dự án là độ dài thời gian để thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu.
Có hai cách tính chỉ tiêu này: thời gian hoàn vốn không chiết khấu (không tính đến giá trị
thời gian của tiền) và thời gian hoàn vốn có chiết khấu (quy tất cả các khoản thu nhập chi phí
hiện tại theo tỷ suất chiết khấu lựa chọn).
Trần Thi Mai Hương Page 8
Chuyên đề tốt nghiệp
Công thức tương tự nhau:
PP = n +
Trong đó: n là năm ngay trước năm thu hồi đủ vốn đầu tư
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
Vì mỗi dự án có mức độ rủi ro khác nhau, thời gian thu hồi vốn khác nhau nên rất khó để
đưa ra một tiêu chuẩn chung nhất cho việc lựa chọn dự án theo PP. Bởi vậy thông thường PP chỉ
được sử dụng như một chỉ tiêu bổ sung cho các chỉ tiêu khác.
Chỉ số doanh lợi (PI: Profit index):
Là chỉ số phản ảnh khả năng sinh lợi của dự án, tính bằng tổng giá trị hiện tại của các
dòng tiền trong tương lai chia cho vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ
ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra.
Công thức:
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án: PI càng cao thì dự án càng dễ được chấp nhận nhưng tối thiểu
phải bằng lãi suất chiết khấu.

Thứ 4: Thẩm định khả năng trả nợ của dự án trên cơ sở nguồn thu và nợ (nợ gốc và lãi)
phải trả hàng năm của dự án.Việc xem xét này được thể hiện thông qua bảng cân đối thu chi và
tỷ số khả năng trả nợ của dự án.
Tỷ số khả năng trả nợ của dự án =
Nguồn trả nợ hàng năm của dự án
Nợ phải trả hàng năm (gốc và lãi)
Tỷ số khả năng trả nợ của dự án được so sánh với mức quy định chuẩn. Mức này được
xác định theo từng ngành nghề. Dự án được đánh giá có khả năng trả nợ khi tỷ số khả năng trả
nợ của dự án phải đạt được mức quy định chuẩn. Ngoài ra, khả năng trả nợ của dự án còn được
Trần Thi Mai Hương Page 9
Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi
Dòng tiền ngay sau mốc hoàn
vốn
Chuyên đề tốt nghiệp
đánh giá thông qua việc xem xét sản lượng và doanh thu tại điểm hoà vốn trả nợ. Khả năng trả
nợ của dự án đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án
đồng thời cũng là chỉ tiêu được Ngân hàng đặc biệt quan tâm và coi là một trong các tiêu chuẩn
để chấp nhận cung cấp tín dụng cho dự án hay không.
Thứ năm: Thẩm định độ nhạy của dự án bằng cách xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu
quả tài chính của dự án (lợi nhuận, NPV, IRR…) khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay
đổi. Khi tính độ nhạy của dự án người ta thường cho các yếu tố đầu vào biến đổi 1% để xem để
xem NPV, IRR thay đổi bao nhiêu %, và quan trọng hơn cả là phải xác định được xu thế và mức
độ thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng.
Xác định các yếu tố dễ bị thay đổi do ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài (giá cả sản
phẩm, sản lượng, chi phí, tỷ giá). Đo lường % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính do sự thay
đổi của các yếu tố.
Độ nhạy của dự án =
% thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án
% thay đổi của các yếu tố đầu vào gây ra sự thay đổi đó
Chỉ số nhạy cảm thường mang dấu âm, trị tuyệt đối của chỉ số càng lớn thì độ rủi ro càng

lớn, do các yếu tố đầu vào quá biến động ảnh hưởng tới kết quả tài chính của dự án.
Phân tích độ nhạy giúp cho chủ đầu tư và nhà cung cấp tín dụng khoanh được hành lang
an toàn cho hoạt động của dự án.
Ngoài ra, để đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án thì việc đánh giá kết quả của
dự án trong các trường hợp tốt nhất, xấu nhất và so sánh các trường hợp dự tính cũng rất cần
thiết. Mỗi tình huống đều gắn với một xác suất có thể xảy ra. Hay chỉ tiêu này còn gọi là Phân
tích tình huống.
Tóm lại: Mỗi chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án đều có những ưu
nhược điểm nhất định. Vậy để có thể đưa ra được một kết quả thẩm định chính xác và hiệu quả
thì cần kết hợp tất cả các chỉ tiêu trên vì chúng bổ sung hỗ trợ cho nhau giúp người thẩm định
đưa ra được kết luận khách quan và chính xác nhất.
Trần Thi Mai Hương Page 10
Chuyên đề tốt nghiệp
Chất lượng thẩm định tài chính dự án bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau. Vì vậy,
muốn nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án, Ngân hàng thương mại phải quan tâm đến
các nhân tố này.
1.2. Chất lượng TĐTC dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan điểm về chất lượng TĐTC dự án đầu tư của NHTM
Chất lượng của việc thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận và sự an toàn của Ngân hàng.
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư dưới góc độ Ngân hàng là xem xét dự án đó
có đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của Ngân hàng thông qua các chỉ tiêu như quy trình thẩm
định có khoa học và toàn diện không, thời gian thẩm định nhanh hay chậm, chi phí thẩm định
cao hay thấp, việc lựa chọn các phương pháp thẩm định có phù hợp với dự án hay không. Chất
lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư thể hiện ở việc trên cơ sở phân tích, đánh giá một cách
khách quan, toàn diện, sâu sắc, Ngân hàng quyết định tài trợ cho những dự án mà sau này khi đi
vào thực hiện mang lại hiệu quả tài chính cũng như trả được nợ Ngân hàng như dự kiến, từ đó
Ngân hàng đạt được mục tiêu kinh doanh của mình.
Hoạt động thẩm định dự án nói chung và hoạt động thẩm định tài chính dự án nói riêng

có ảnh hưởng quyết định và trực tiếp đến các khoản cho vay, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận, sự
an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Bởi vậy nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án đầu tư là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của tất cả các Ngân hàng. Chất
lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tốt sẽ đảm bảo cho các quyết định đầu tư của Ngân hàng
hợp lý, tăng lợi nhuận cho Ngân hàng, hạn chế rủi ro không thu hồi được vốn.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng TĐTC dự án đầu tư của NHTM
Thẩm định dự án là một công cụ quản lý và kiểm tra quan trọng của Ngân hàng nhằm đưa
ra những quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Mặt khác, thẩm định tài chính dự án còn là
cơ sở để xác định số tiền cho vay, mức thu nợ, thời hạn hợp lý, tạo tiền đề cho các doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Trần Thi Mai Hương Page 11
Chuyên đề tốt nghiệp
Bởi vậy, chất lượng của công tác thẩm định dự án ảnh hưởng rất lớn đến các lĩnh vực
trong đời sống xã hội. Trên cơ sở các yếu tố, quy trình thẩm định, ta có thể xây dựng một hệ
thống các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định làm cơ sở, căn cứ cho công tác thẩm định. Đó
là yêu cầu và trách nhiệm đồng thời cũng là mong muốn của tất cả hệ thống Ngân hàng. Hiện
nay ở nước ta chưa có một cơ quan, ban ngành nào thực hiện được điều này.
Chất lượng thẩm định thể hiện ở chỗ các đánh giá về dự án có phải là căn cứ quan trọng
để nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư cho dự án hay không. Đối với các nhà quản lý Ngân hàng,
hoạt động thẩm định được coi là có chất lượng khi nó hỗ trợ đắc lực cho việc ra quyết định có
đầu tư, có cho vay hay không và đầu tư phải an toàn, sinh lợi cho Ngân hàng.
Sau đây là một số chỉ tiêu cụ thể phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu
tư:
- Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư có khoa học và toàn diện không?
- Thời gian thẩm định tài chính dự án đầu tư nhanh hay chậm?
- Chi phí thẩm định tài chính cao hay thấp?
- Đóng góp của dự án vào nền kinh tế quốc dân là nhiều hay ít, có thực hiện chính sách
đầu tư phát triển kinh tế xã hội không?
- Có khả năng thu hồi được nợ không? Làm sao để không có nợ quá hạn, nợ khó đòi?
Nếu như việc thẩm định dự án đầu tư được thực hiện với chất lượng tốt thì quyết định đầu

tư hợp lý của Ngân hàng sẽ được đảm bảo:
- Tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.
- Rủi ro không thu hồi được vốn của Ngân hàng là thấp nhất.
Tuy nhiên việc đánh giá chính xác hiệu quả của từng quá trình thẩm định dự án là rất khó
khăn và đòi hỏi thời gian dài. Mỗi khâu của quá trình thẩm định đạt chất lượng tốt thì chất lượng
thẩm định dự án sẽ cao, đem lại hiệu quả cho Ngân hàng trong công tác cho vay đầu tư của mình.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân
hàng thương mại
Trần Thi Mai Hương Page 12
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
 Chất lượng thông tin:
Thông tin là cơ sở cho việc phân tích đánh giá, là nguyên liệu cho quá trình tác nghiệp
của cán bộ thẩm định. Để có kết quả thẩm định chính xác cao thì phải có thông tin, số liệu đầy
đủ, chính xác trên nhiều góc độ khác nhau. Để có được nguồn thông tin cần thiết cho dự án,
Ngân hàng có thể dựa vào các thông tin do chủ đầu tư cung cấp hoặc thu thập thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau liên quan đến vấn đề cần đánh giá và tiến hành sắp xếp thông tin, sử dụng các
phương pháp xử lý thông tin một cách thích hợp theo nội dung của quy trình thẩm định.
Hiện nay để có được thông tin về khách hàng là không khó đối với Ngân hàng nhưng để
có những thông tin chính xác mới là vấn đề Ngân hàng phải quan tâm. Thông thường để thuận
lợi cho việc đi vay, dự án mà chủ đầu tư đưa đến Ngân hàng đều khả thi, các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp đều cho thấy tình hình tài chính tốt. Nếu Ngân hàng chỉ dựa vào các thông tin
này thì kết quả thẩm định sẽ không phản ánh đúng thực chất hiệu quả của dự án. Vì thế việc thiết
lập hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác luôn được đặt ra như một nhu cầu cấp bách đối với công
tác thẩm định dự án, thiết lập được một hệ thống thông tin như vậy sẽ giúp Ngân hàng rất nhiều
trong việc nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng.
 Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định:
Trong quá trình thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng cán bộ
thẩm định luôn đóng vai trò quan trọng bởi họ chính là người trực tiếp thẩm định tài chính dự án
đầu tư. Công tác này đòi hỏi cán bộ thẩm định không những phải có kiến thức sâu về nghiệp vụ,

am hiểu các lĩnh vực cho vay, đầu tư của Ngân hàng mà còn phải có những hiểu biết về các vấn
đề liên quan như: Thuế, môi trường, thị trường, khoa học công nghệ… Bởi vậy phần nào hiệu
quả của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư sẽ phụ thuộc vào chất lượng nhân tố con
người. Sự hiểu biết và toàn bộ những kiến thức về khoa học, kinh tế, xã hội mà người thẩm định
có được đều phải thông qua đào tạo hay sự bồi dưỡng kiến thức mà có cùng với kinh nghiệm, kỹ
năng được tích lũy thông qua hoạt động thực tiễn. Tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo đức tốt của
cán bộ thẩm định là điều kiện để đảm bảo cho chất lượng thẩm định và ngược lại, người thẩm
định không có kỷ luật, đạo đức không tốt sẽ phá hỏng mọi việc, không đánh giá đúng được tính
khả thi của dự án.
Trần Thi Mai Hương Page 13
Chuyên đề tốt nghiệp
Để đạt được chất lượng tốt trong thẩm định tài chính dự án, yêu cầu quan trọng đầu tiên
đối với cán bộ thẩm định là phải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ. Phải nắm vững các văn bản
pháp luật, các chế độ chính sách do Nhà nước quy định đối với các lĩnh vực: Ngân hàng, xây
dựng cơ bản, tài chính kế toán…
Do vậy muốn nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trước hết bản thân
trình độ kiến thức, năng lực đạo đức của cán bộ thẩm định phải cao.
 Phương pháp thẩm định:
Phương pháp thẩm định là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định tài
chính dự án. Mỗi dự án có một đặc trưng nhất định, không phải bất cứ dự án nào cũng cần phải
áp dụng và tính toán tất cả các chỉ tiêu trong hệ thống thẩm định. Việc sử dụng phương pháp nào,
chỉ tiêu nào để thẩm định phụ thuộc vào quyết định của từng Ngân hàng. Với mỗi dự án, phương
pháp tốt nhất là phương pháp phù hợp nhất nhưng chưa chưa chắc chắn rằng phương pháp đấy là
hiện đại nhất. Nhưng trong giai đoạn hiện nay, những phương pháp thẩm định tài chính dự án
hiện đại đã giúp cho việc phân tích, đánh giá dự án được toàn diện, chính xác và hiệu quả hơn.
Điều quan trọng là Ngân hàng biết áp dụng đồng bộ các chỉ tiêu đảm bảo tính toàn diện và lựa
chọn những chỉ tiêu quan trọng nhất phù hợp với tình hình thực tế của ngành.
Khi dùng một phương pháp, một chỉ tiêu để thẩm dịnh cán bộ thẩm định phải hiểu rõ
phương pháp ấy có những ưu nhược điểm gì, có phù hợp để thẩm định dự án không. Ví dụ như
dùng chỉ tiêu thời gian hoàn vốn để thẩm định tài chính dự án đầu tư, phương pháp này không

quan tâm đến dòng tiền sau năm thu hồi vốn, do đó không lường trước được những rủi ro trong
tương lai ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của dự án như thế nào? Do vậy nó thích hợp cho
những dự án nhỏ, hao mòn nhanh, phải thu hồi vốn nhanh. Cán bộ thẩm định phải nắm chắc
những nhược điểm ấy của chỉ tiêu để thẩm định những dự án phù hợp với nó. Rõ ràng ở đây nếu
Ngân hàng chỉ áp dụng chỉ tiêu thời gian hoàn vốn cho các dự án có thời gian dài, quy mô lớn thì
không hiệu quả.
1.2.3.2. Nhân tố khách quan
 Từ phía khách hàng:
Trần Thi Mai Hương Page 14
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với khách hàng, các dự án mà khách hàng mang tới Ngân hàng phải đưa ra các con
số tương đối chính xác về khoản chi phí - doanh thu vì nhiều khi khách hàng đưa ra những con
số không chính xác về giá cả, chi phí, doanh thu, các cán bộ Ngân hàng phải mất nhiều thời gian
và công sức điều tra lại để có những con số chính xác hoặc ít nhất là tương đối chính xác. Nếu
gặp những cán bộ không có trách nhiệm nghề nghiệp họ sẽ không kiểm tra lại, khi đó tính thiếu
chính xác trong những con số mà khách hàng đưa ra sẽ dẫn đến một hậu quả nghiêm trọng là kết
luận sai về tính khả thi của dự án và nếu Ngân hàng cho vay thì sẽ dẫn đến thua lỗ. Do đó chất
lượng thẩm định dự án của Ngân hàng sẽ bị đánh giá là thấp.
 Từ phía các cơ quan quản lý Ngân hàng:
Những văn bản chính sách của các cơ quan này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của
Ngân hàng. Khi các cơ quan này đưa ra những văn bản mới thì sự kịp thời, tính hợp lý của chúng
và của các văn bản hướng dẫn kèm theo có ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng nói chung
và công tác thẩm định của Ngân hàng nói riêng. Các văn bản này có thể kể tới các văn bản
hướng dẫn tính khấu hao, tính tiền thuế đất đai của nhà nước, tính giá trị của tài sản, hay những
hướng dẫn về thuế là những văn bản có ảnh hưởng trực tiếp tới công tác thẩm định của Ngân
hàng. Bên cạnh đó những khiếm khuyết trong tính hợp lý, đồng bộ và hiệu lực của các văn bản
pháp lý của nhà nước đều tác động xấu đến chất lượng thẩm định cũng như kết quả hoạt động
của dự án. Ví dụ sự mâu thuẫn chồng chéo của các văn bản luật về các lĩnh vực cùng với sự thay
đổi liên tục của những văn bản pháp luật về quy chế quản lý tài chính có thể làm thay đổi tính
khả thi của dự án, gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc đánh giá dự báo rủi ro, thẩm định tài

chính dự án.
 Từ phía môi trường chung của nền kinh tế:
Lạm phát là yếu tố bất định ảnh hưởng đến việc thẩm định tài chính dự án. Lạm phát gây
nên sự thay đổi về giá cả theo thời gian, do vậy nó làm biến đổi dòng tiền kỳ vọng và tỷ lệ chiết
khấu khi đánh giá tài chính dự án đầu tư. Mức lạm phát không thể dự đoán một cách chính xác vì
nó phụ thuộc vào nhiều nhân tố: quy luật cung cầu, tâm lý người tiêu dùng và sức mạnh nền kinh
tế. Các biến số tài chính trong dự án, các yếu tố đầu vào của các chỉ tiêu NPV, IRR đều chịu tác
động của lạm phát. Do vậy để đánh giá tính hiệu quả của một dự án nào đó cần phải xác định
một cách chính xác hợp lý giá cả của các yếu tố trong chi phí hay doanh thu của dự án. Nếu giá
Trần Thi Mai Hương Page 15
Chuyên đề tốt nghiệp
được cung cấp trong dự án là giá cố định, không thay đổi theo thời gian và được áp dụng trong
suốt thời gian hoạt động của dự án thì một mặt người lập dự án đã đơn giản hoá việc xây dựng
các bảng tóm tắt tài chính của dự án, mặt khác nó đã loại ra khỏi dự án sự phân tích các thông tin
kinh tế, tài chính có thể ảnh hưởng đến kết quả của dự án. Nếu giá cả đầu vào đầu ra của dự án
được điều chỉnh trong suốt thời gian hoạt động của dự án theo một xu hướng mà nhà thẩm định
giả định cho các thời kỳ trong tương lai thì đó là giá thực. Đó là giá có thể có trong tương lai,
được dự đoán trên mức cung cầu hàng hoá hay sản phẩm của dự án trong một khoảng thời gian
với các nguồn cung cấp sẵn có và các yếu tố bên ngoài khác có thể ảnh hưởng đến chi phí sản
xuất. Sử dụng giá này giúp cho việc tính toán xây dựng các biến số của bảng tài chính sẽ đáng tin
cậy hơn, chính xác hơn, giúp cho công tác thẩm định có hiệu quả hơn.
Lãi suất chiết khấu cũng là một yếu tố quan trọng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Việc thay đổi lãi suất có ảnh hưởng đến giá trị hiện tại của các khoản thu nhập và chi phí. Nếu lãi
suất này thấp sẽ khuyến khích đầu tư vào các dự án kém hiệu quả, nếu nó cao sẽ hạn chế đầu tư.
Hiện nay chúng ta chưa có một quy định thống nhất nào về tỷ lệ này đối với từng ngành nghề cụ
thể cũng như không có một chuẩn mực nào để xác định lãi suất chiết khấu dẫn đến dùng các tỷ lệ
khác nhau để đánh giá, so sánh dự án gây lên sự khó khăn không chính xác trong công tác thẩm
định.

Trần Thi Mai Hương Page 16

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Nam Thăng Long
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Theo quyết định số 018/QĐ-HĐQT/NHCT1 27/02/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước, dưới sự nhất trí của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội và các cấp các ngành có liên
quan, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Nam Thăng Long được thành lập ngày 20 tháng 03
năm 2001. Ban đầu có tên là Ngân hàng Công thương khu vực Cầu Giấy (được tách ra từ Ngân
hàng Công thương chi nhánh Ba Đình). Chi Nhánh Ngân hàng Công thương Nam Thăng Long
có trụ sở tại 117A, Đường Hoàng Quốc Việt, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Chi nhánh hoạt động theo phương châm chung của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam là: “Cung cấp những sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng hiện đại, nhiều tiện ích với chất lượng
đã cam kết cho khách hàng”. Đáp ứng các yêu cầu và cải tiến thường xuyên hiệu lực của hệ
thống quản lý chất lượng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban
Trần Thi Mai Hương Page 17
Phòng tổ chức hành chínhPhòng kế toánPhòng khách hàng doanh nghiệp lớnPhòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏPhòng khách hàng cá nhânTổ thông n điện toánPhòng ền tệ kho quỹPhòng tổng hợp ếp thịPhòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo Quyết định số 066/QĐ-HĐQT-NHCT ban hành ngày 30/3/2004 của Hội đồng quản
trị Ngân hàng công thương Việt Nam, thì bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Nam Thăng Long được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến, gồm Ban giám đốc và các phòng
ban được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương
Chi nhánh Nam Thăng Long
Ban giám đốc: Bao gồm một giám đốc và bốn phó giám đốc. Ban giám đốc có trách
nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, chịu trách nhiệm trước Ngân hàng Công
thương Nhà Nước về hoạt động chung của Ngân hàng, và quản lý hoạt động của các phòng ban:
Phòng kinh doanh, phòng tổ chức hành chính, phòng kiểm tra nội bộ.

Các phòng ban:
Trần Thi Mai Hương Page 18
Ban Giám đốc
Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công
tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo chủ trương chính sách của Nhà Nước và quy
định của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng
phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi
nhánh.
Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách
hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ
liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới
thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; thực hiện
các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng theo hướng dẫn của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá
nhân để khai thác vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng,
quản lý các sản phẩm dịch vụ phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam.Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch
vụ Ngân hàng cho khách hàng là các cá nhân.
Phòng kế toán: Phòng kế toán là phòng nghiệp vụ có chức năng lập báo cáo, đưa ra các
kế hoạch, chiến lược hoạt động giúp cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực
hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo quy định của Nhà Nước và Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam.
Phòng tiền tệ kho quỹ: Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho
quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT Việt Nam; ứng và

thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các
doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.
Trần Thi Mai Hương Page 19
Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng tổng hợp tiếp thị: Phòng tổng hợp tiếp thị là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám
đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động
kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề: Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề là bộ phận
tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro, quản lý giám sát thực hiện danh
mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định, tái
thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá,
quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động Ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng Công thương
Việt Nam.
Tổ thông tin điện toán: Tổ thông tin điện toán thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống
thông tin điện toán tại chi nhánh, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của
hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Nam
Thăng Long
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Có thể nói hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng mà bất cứ
Ngân hàng thương mại nào cũng quan tâm và đặt lên hàng đầu. Những ngày đầu thành lập chi
nhánh đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn, tìm kiếm khách hàng. Tuy nhiên,
bằng việc không ngừng hoàn thiện chất lượng dịch vụ cùng với thái độ phục vụ văn minh, giải
quyết nhanh chóng và thông thoáng các thủ tục, chi nhánh đã khắc phục được những khó khăn
ban đầu. Hiện nay, chi nhánh đã thu hút tiền gửi của các doanh nghiệp, dân cư và phát hành các
công cụ nợ với mức tăng trưởng tương đối cao. Cũng như phần lớn các Ngân hàng thương mại
khác, hoạt động huy động vốn là hoạt động mang tính trọng yếu đối với Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long. Qua mỗi năm, chi nhánh lại có những điều chỉnh
để phục vụ khách hàng tốt hơn, thu hút nhiều nguồn vốn trong dân cư và doanh nghiệp hơn.
Trong những năm vừa qua hoạt động huy động vốn của chi nhánh đạt hiệu quả cao, số vốn huy

động được của chi nhánh tăng dần qua từng năm cụ thể được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của chi nhánh giai đoạn 2009- 2011
Trần Thi Mai Hương Page 20
Chuyên đề tốt nghiệp
Đơn vị: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Giá trị
Giá
trị
%
tăng/giả
m
Giá trị
%
tăng/giả
m
Giá trị
%
tăng/giảm
Tổng vốn huy
động
2.672 2.84
4
6,44% 2.956 3,94% 3.276 10,83%
Phân loại theo đối tượng huy động vốn
Khu vực dân


984 926 - 5,89% 1.004 8,42% 1.157 15,24%
Các tổ chức
KT
1.067 1.156 8,34% 1.120 - 3,11% 1.294 15,54%
Vốn tài trợ ủy
thác
621 762 22,7% 832 9,18% 825 -
0,84%
Phân loại theo cơ cấu tiền gửi
Tiền gửi VNĐ 1.148 1.194 4,01% 1.263 5,77% 1.402 11%
Ngoại tệ 1.524 1.650 8,27% 1.694 2,61% 1.874 10,7%
Phân loại theo kỳ hạn tiền gửi
Không kỳ hạn 748 769 2,81% 900 17,04% 985 9,44%
Kỳ hạn dưới 12
tháng
1.028 1.093 6,63% 1.134 3,74% 1.247 9,96%
Kỳ hạn trên 12
tháng
896 982 9,24% 922 - 6,1% 1.044 13,23%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2009-2011
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta có thể thấy tổng vốn huy động của chi nhánh tăng theo
từng năm, riêng năm 2009, do chịu ảnh hưởng một phần của cuộc khủng hoảng kinh tế bùng phát
mạnh từ cuối năm 2008, tốc độ tăng trưởng của mức vốn huy động trong năm này có bị giảm sút.
Tuy vậy, do có nhưng biện pháp kịp thời khắc phục cũng như sự phục hồi của nền kinh tế, tốc độ
tăng trưởng của vốn huy động tại chi nhánh đã tăng lên đáng kể (10,83%) vào năm 2011.
Trần Thi Mai Hương Page 21
Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh trong 2 năm 2008-2009 tăng trưởng châm, thậm chí còn
giảm, nguyên nhân chính là do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đối với nền kinh
tế Việt Nam. Đến năm 2010, khi đã có dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế, hầu hết các chỉ số về

cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh đã tăng mạnh.
Nhìn chung, trong giai đoạn 2009-2011, nguồn huy động vốn chủ yếu của chi nhánh là từ
các tổ chức kinh tế, cụ thể là các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn Hà Nội.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Cùng với việc huy động vốn thì nghiệp vụ sử dụng vốn có vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nếu như huy động vốn được coi là điều
kiện cần thì sử dụng vốn được coi là điều kiện đủ, quyết định đến sự sống còn của Ngân hàng.
Nhận thức được điều này, chi nhánh NHCT Nam Thăng Long luôn coi trọng nghiệp vụ sử dụng
vốn, đặt công tác tín dụng lên hàng đầu theo đúng chủ trương, chính sách của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam với phương châm “Cam kết phục vụ tận tụy khách hàng”. Chi nhánh chú
trọng tăng trưởng tín dụng phải kiểm soát được vốn cho vay. Trên cơ sở chọn lọc khách hàng,
giảm dần dư nợ đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, vốn chủ sở hữu nhỏ,
nâng cao chất lượng thẩm định dự án, coi trọng hiệu quả kinh tế và thực hiện nghiêm túc các quy
chế về tín dụng hiện hành.
Bảng 2.2. Tình hình cho vay tín dụng tại chi nhánh giai đoạn 2009-2011
Đơn vị: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ trọng Giá trị
Tỷ
trọng
Tổng dư nợ 708,7 100% 838,9 100% 952,4 100%
Trần Thi Mai Hương Page 22
Chuyên đề tốt nghiệp
Phân loại theo thành phần kinh tế
DN Nhà nước 314,8 44,5% 359,5 42% 402,7 42,3%
TPKT khác 393,9 55,6% 478,4 58% 559,7 57,7%

Phân loại theo cơ cấu cho vay
VNĐ 560 79% 650 77,6% 709,5 74,5%
Ngoại tệ 148,7 21% 187,9 22,4% 242,9 25,5%
Phân loại theo kỳ hạn cho vay
Ngắn hạn 150,2 21,2% 170,7 20,4% 199,5 20%
Trung và dài hạn 558,5 78,8% 667,1 79,6% 763,9 80%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2009-2011
Nhìn vào cơ cấu phân loại, có thể thấy đối tượng cho vay chủ yếu của chi nhánh là các
doanh nghiệp và thành phần kinh tế ngoài quốc doanh với tỷ lệ vay vốn bằng ngoại tệ tăng dần
qua từng năm, chứng tỏ nhu cầu ngoại tệ cho giao dịch quốc tế đang ngày càng tăng. Các dự án
vay vốn ở chi nhánh cũng tập trung vào nhóm các dự án trung và dài hạn, đây chủ yếu là các dự
án đầu tư xây dựng nhà xưởng hoặc mua sắm tài sản cố định phục vụ sản xuất.
Qua bảng số liệu ta thấy mức tổng dư nợ của chi nhánh qua các năm tăng trưởng khá đều
đặn, điều này cũng phần nào cho thấy được sự phát triển của các tổ chức, doanh nghiệp kinh
doanh, sản xuất trên địa bàn hoạt động của chi nhánh.
Công tác xử lý và thu hồi nợ đọng cũng được Ngân hàng chú trọng. Những khoản nợ
đọng tại Chi nhánh là những khoản nợ xấu, phát sinh trong thời gian dài và ở hầu hết khách hàng
đã không còn tồn tại.
2.1.3.3. Các hoạt động, dịch vụ khác
Nghiệp vụ bảo lãnh: Hoạt động bảo lãnh luôn gắn liền với các công tác cho vay, trong
nhiều năm qua nghiệp vụ này của chi nhánh luôn được khách hàng tín nhiệm. Năm 2009, chi
nhánh đã phát hành bảo lãnh các loại với 180 món, giá trị 111 tỷ đồng. Sang đến năm 2010, con
số này đã tăng trưởng rất nhanh, chi nhánh đã phát hành bảo lãnh các loại với 295 món, giá trị
Trần Thi Mai Hương Page 23
Chuyên đề tốt nghiệp
hơn 204 tỷ đồng (tăng 84,1% so với năm 2009), phí thu được từ dịch vụ bảo lãnh là 5,1 tỷ đồng.
Năm 2011, trong năm đã phát sinh 354 món bảo lãnh các loại với giá trị hơn 392 tỷ đồng.
Hoạt động thanh toán quốc tế:
Bảng 2.3. Doanh số thanh toán quốc tế tại chi nhánh
Đơn vị: triệu USD

Doanh số Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Thanh toán NK 12,01 10 11,6
Thanh toán XK 1,2 3,9 3,2
Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán XNK cúa chi nhánh các năm 2009-2011
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy doanh số thanh toán quốc tế qua các năm đều có những
biến động nhất định nhưng doanh số thanh toán nhập khẩu vẫn luôn lớn hơn doanh số thanh toán
xuất khẩu, điều này cũng là dễ hiểu đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Từ trước đến nay, thanh toán quốc tế là một thế mạnh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, ở chi nhánh Nam Thăng Long thì hoạt động này cũng khá phát triển, tuy nhiên
vẫn đứng sau hai hoạt động chính là huy động vốn và cho vay tín dụng.
Phát triển dịch vụ thẻ và các điểm giao dịch: Chi nhánh đã chủ động, tích cực trong việc
tiếp thị, quảng bá dịch vụ thẻ, chủ động tiếp cận với các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn để
mở thẻ S-Card cho sinh viên, thẻ C-Card cho cán bộ nhân viên các cơ quan đơn vị và tiếp cận
với các đơn vị chấp nhân thẻ trong việc chi trả lương. Đồng thời cũng không ngừng mở rộng
mạng lưới các điểm giao dịch trên địa bàn.
Năm 2009, chi nhánh đã phát hành được 10119 thẻ E-Partner, 45 thẻ tín dụng quốc tế,
tăng 37 thẻ so với năm 2008. Số cơ sở thực hiện trả lương qua thẻ tại chi nhánh là 25 đơn vị.
Tổng thu phí từ dịch vụ thẻ là 396, 97 triệu đồng, tăng 191,97 triệu đồng so với năm 2008.
Trần Thi Mai Hương Page 24
Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 2010, chi nhánh phát hành 125 thẻ tín dụng quốc tế, tăng 80 thẻ so với năm 2009.
Mở mới 15 cơ sở chấp nhận thẻ, đạt 100% kế hoạch được giao. Tổng thu phí từ dịch vụ thẻ là
408 triệu đồng.
Mạng lưới Phòng giao dịch của chi nhánh cũng đang không ngừng phát triển với 13
phòng giao dịch được đầu tư cơ sở vật chất khang trang, hiện đại trên khắp địa bàn Hà Nội.
2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công
thương chi nhánh Nam Thăng Long
2.2.1. Khái quát hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh
2.2.1.1. Nội dung thẩm định
Theo cùng một quy trình thẩm định dự án đầu tư đã được áp dụng chung cho toàn bộ hệ

thống của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, nội dung công tác thẩm định dự án cũng
được xây dựng mang tính định hướng, tổng quát và cơ bản. Tùy theo quy mô, tính chất, đặc điểm
của từng loại dự án với điều kiện thực tế cụ thể mà cán bộ tín dụng sử dụng linh hoạt các nội
dung này ở mức độ hợp lý để đảm bảo hiệu quả thực hiện. Sau đây là một số nội dung cụ thể cần
thiết khi tiến hành thẩm định các dự án tại chi nhánh Nam Thăng Long:
 Kiểm tra tính đầy đủ của bộ Hồ sơ:
+ Hồ sơ pháp lý
+ Quyết định thành lập
+ Đăng ký kinh doanh
+ Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng
+ Quy chế tổ chức
+ Điều lệ tổ chức và hoạt động
+ Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên về việc giao quyền cho
Giám đốc ký kết các tài liệu về vay vốn , thế chấp, cầm cố
+ Giấy phép hoặc hạn ngạch xuất nhập khẩu
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Hồ sơ khoản vay
Trần Thi Mai Hương Page 25

×