Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

giải pháp phát triển đơn vị chấp nhận thẻ đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 120 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển và hội nhập với nền kinh tế
thế giới. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, nền kinh tế nước ta cũng chịu những
ảnh hưởng không nhỏ từ sự biến động của nền kinh tế thế giới mà biểu hiện rõ ràng
nhất là lạm phát và lãi suất tăng cao. Trong bối cảnh đó, Ban lãnh đạo của nhiều
ngân hàng thương mại (NHTM) chủ trương đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, dịch
vụ hiện đại nhằm thay đổi cơ cấu và gia tăng nguồn thu. Dịch vụ thẻ là một trong
các dịch vụ ngân hàng bán lẻ phù hợp với xu hướng phát triển hiện đại đang được
các NHTM Việt Nam quan tâm phát triển. Các sản phẩm thẻ ra đời ngày càng tăng
trưởng về số lượng và chất lượng nhằm đem lại nhiều tính năng, tiện ích nhất cho
người sử dụng.
Trên thực tế, tính đến cuối năm 2011, số lượng thẻ phát hành trên toàn thị
trường đạt gần 40 triệu thẻ. So với năm 2006, số lượng phát hành thẻ đã tăng cao 8
lần.Với số lượng phát hành thẻ lớn cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng thẻ của
người tiêu dùng Việt Nam. Chính vì vậy, trong những năm gần đây, bên cạnh dịch
vụ phát hành thẻ, các ngân hàng rất chú trọng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ,
trong đó xác định mục tiêu mở rộng mạng lưới chấp nhận thanh toán thẻ có ý nghĩa
quan trọng, đóng vai trò quyết định trong phát triển dịch vụ thẻ. Đặc biệt, các ngân
hàng tập trung mở rộng các mạng lưới Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) bởi với số
lượng ĐVCNT lớn, có mặt tại khắp các thị trường và các ngành hàng kinh doanh
đồng nghĩa rằng thẻ ngân hàng được chấp nhận thanh toán tại nhiều nơi hơn, dễ
dàng, thuận tiện hơn, trước hết mang lại lợi ích cho chủ thẻ, ĐVCNT và sau đó là
các ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ. Hơn nữa, so với chi phí đầu tư phát triển
ATM, ngân hàng chỉ phải bỏ ra lượng chi phí nhỏ đầu tư lắp đặt EDC/POS tại các
ĐVCNT. Trên toàn quốc hiện có khoảng 70.000 EDC/ POS đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng.
Tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ban lãnh đạo
cũng rất chú trọng phát triển các đơn vị chấp nhận thẻ và đã đạt được những thành
công nhất định. Tính đến cuối năm 2011, Agribank đã lắp đặt được hơn


2
5000EDC/POS với số món và doanh số giao dịch tăng trưởng cao qua các năm. Tuy
vậy cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định như hạ tầng cơ sở kỹ thuật
chưa đồng bộ, vấn đề thu thêm phụ phí của các đơn vị chấp nhận thẻ ….và đặc biệt
là thói quen rút tiền, mua sắm chủ yếu bằng tiền mặt của người tiêu dùng gây trở
ngại lớn cho ngân hàng khi phát triển ĐVCNT.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết đó, tôi xin lựa chọn đề tài luận văn tốt
nghiệp như sau: “Giải pháp phát triển đơn vị chấp nhận thẻ đối với Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”
2. Kết cấu của luận văn
Đề tài luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận căn bản về đơn vị chấp nhận thẻ của các
Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng phát triển đơn vị chấp nhận thẻ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chương III: Giải pháp phát triển đơn vị chấp nhận thẻ đối với Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận cơ bản về thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ tại thị trường
Việt Nam nói chung và ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
nói riêng.
- Phân tích thực trạng phát triển các đơn vị chấp nhận thẻ tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển số lượng và chất lượng đơn vị chấp
nhận thẻ đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đơn vị chấp nhận thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề lý luận cơ bản về thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ và
thực trạng phát triển đơn vị chấp nhận thẻ tại NHNo&PTNT Việt Nam. Các số liệu

được tổng hợp từ các báo cáo của Trung tâm thẻ NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn
2008-2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
3
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp phương pháp
thống kê, phân tích, tổng hợp so sánh số liệu. Kết hợp nghiên cứu lý thuyết với
phân tích thực trạng phát triển đơn vị chấp nhận thẻ để đánh giá và đề xuất giải
pháp.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐƠN VỊ CHẤP
NHẬN THẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dịch vụ Thẻ ngân hàng
1.1.1. Khái niệm Thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ
phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng
công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thẻ ngân hàng là công cụ
thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ (NHPH) cấp cho khách hàng sử dụng để
thanh toán hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của
mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp tại các điểm chấp nhận thẻ.
4
Như vậy, thẻ ngân hàng thực chất là sự cam kết của ngân hàng đảm bảo
thanh toán những khoản tiền do chủ thẻ sử dụng bằng tiền của ngân hàng cho chủ
thẻ vay hoặc tiền của chính chủ thẻ gửi tại ngân hàng. Với ưu thế về thời gian thanh
toán, tính an toàn, hiệu quả trong quá trình sử dụng và phạm vi thanh toán rộng,
ngày nay, thẻ ngân hàng đã trở thành công cụ thanh toán phổ biến và có vị trí quan
trọng trong các công cụ thanh toán.
1.1.2. Phân loại thẻ ngân hàng
Xem xét từ các góc độ khác nhau, thẻ ngân hàng được phân chia thành các
loại khác nhau:
1.1.2.1. Xét theo đặc tính kỹ thuật của thẻ, thẻ ngân hàng được chia thành 3 loại:
- Thẻ từ (Magnetic stripe): Là loại thẻ có dải băng từ ở mặt sau thẻ, mọi

thông tin liên quan đến chủ thẻ và thẻ đều được mã hoá trong băng từ. Đây là loại
thẻ hiện nay được sử dụng phổ biến trên thế giới do chi phí sản xuất thấp. Tuy nhiên
nhược điểm của thẻ từ là số lượng các thông tin được mã hoá không nhiều và mang
tính cố định nên không thể áp dụng kỹ thuật an toàn. Do đó thẻ từ dễ bị kẻ gian lợi
dụng đọc thông tin và làm thẻ giả hoặc tạo các giao dịch giả, gây thiệt hại cho chủ
thẻ hoặc ngân hàng.
- Thẻ Chip (Smart Card - Thẻ thông minh): Thẻ được sản xuất dựa trên nền
tảng kỹ thuật vi xử lý. Mặt trước thẻ được gắn một chip điện tử theo nguyên tắc xử
lý như một máy tính nhỏ. Đây là thế hệ mới nhất và hiện đại nhất của thẻ hiện nay,
khắc phục được nhiều nhược điểm của thẻ từ, đảm bảo tính an toàn cho chủ thẻ và
ngân hàng.
- Thẻ từ có Chip (thẻ lưỡng tính): Là loại thẻ từ có gắn cả chip, nhằm mục
đích sử dụng được cả trên hệ thống chấp nhận thanh toán thẻ từ và hệ thống thanh
toán thẻ chip. Là giải pháp trong quá trình chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip.
5
1.1.2.2. Xét theo tính chất thanh toán, thẻ ngân hàng được chia thành 3 loại:
- Thẻ tín dụng (Credit Card): Là loại thẻ cho phép người sử dụng dịch vụ chi
tiêu trước trả tiền sau. Khoảng thời gian từ khi thẻ được dùng để thanh toán hàng
hoá, dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài phụ thuộc vào
từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức khác nhau. Chủ thẻ phải thanh toán số dư nợ
trong một thời gian nhất định nếu không ngân hàng sẽ tính lãi trên khoản dư nợ còn
lại. Hạn mức tín dụng của chủ thẻ mang tính tuần hoàn, được lặp lại khi chủ thẻ
thanh toán dư nợ.
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng
dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng đảm
bảo chi trả được xác định dựa trên tiêu chí như: thu nhập, tình hình chi tiêu, uy tín,
mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế chấp của khách hàng.
- Thẻ ghi nợ (Debit card):Giống như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ cũng là một
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt cho phép khách hàng tiếp cận với số
dư tài khoản qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các

ĐVCNT hoặc thực hiện các giao dịch liên quan tới tài khoản tại các máy rút tiền tự
động (ATM). Mức chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc chủ yếu vào số dư trong tài khoản,
ngân hàng giữ vai trò cung cấp dịch vụ và thu phí dịch vụ. Đối với thẻ ghi nợ, giữa
ngân hàng và khách hàng thường không diễn ra quá trình vay tín dụng, không có
việc phân loại khách hàng nên khách hàng chỉ cần có tài khoản tại ngân hàng là có
thể tiếp cận với sản phẩm thẻ ghi nợ. Hơn nữa, một số ngân hàng còn cho phép thấu
chi tài khoản tiền gửivới một hạn mức nhất đinh, tạo thuận lợi cho các khách hàng
sử dụng thẻ. Chính vì vậy về mức độ có thể thay thế tiền mặt thẻ ghi nợ chiếm ưu
thế vượt trội hơn thẻ tín dụng.
6
- Thẻ trả trước( prepaid card): Là loại thẻ được quy định mệnh giá, và được
phát hành tại các điểm bán hàng. Người sử dụng thẻ trả trước có thể mua hàng
hoá/dịch vụ tại các điểm chấp nhận loại thẻ này với giá trị bằng mệnh giá thẻ.
1.1.2.3. Xét từ góc độ chủ thẻ, thẻ ngân hàng được chia thành:
- Thẻ cá nhân: Là thẻ do tổ chức phát hành thẻ (TCPHT) cấp cho các cá nhân
có nhu cầu và đáp ứng đủ điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh
toán các khoản dư nợ phát sinh từ thẻ.
- Thẻ công ty: Là thẻ do một tổ chức/công ty đứng tên xin phát hành thẻ và uỷ
quyền cho cá nhân thuộc tổ chức/ công ty đó sử dụng. Tổ chức/ công ty xin phát
hành chịu trách nhiệm thanh toán các khoản dư nợ phát sinh từ thẻ bằng nguồn tiền
của tổ chức/ công ty đó.
- Thẻ chính: Là thẻ do TCPHT cấp cho cá nhân đứng tên thoả thuận với
TCPHT về việc sử dụng thẻ.
- Thẻ phụ: Là thẻ do TCPHT cấp cho cá nhân theo đề nghị của chủ thẻ chính.
1.1.2.4. Xét từ góc độ phạm vi lãnh thổ sử dụng:
- Thẻ nội địa (local/domestic card): Là loại thẻ do tổ chức tài chính hoặc ngân
hàng trong nước phát hành. Thẻ chỉ sử dụng được tại các điểm chấp nhận thẻ trong
nước. Đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ.
-Thẻ quốc tế (international card): Là loại thẻ do các tổ chức thẻ quốc tế phát
hành. Thẻ sử dụng được tại các điểm chấp nhận thẻ tại nhiều nước trên thế giới, sử

dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán.
1.1.2.5. Xét từ góc độ tín nhiệm của chủ thẻ, thẻ ngân hàng (chủ yếu là thẻ tín dụng) được
chia thành 3 loại thẻ chính:
- Thẻ Chuẩn (Standard card): là hạng thẻ cơ bản và phổ biến nhất. Tùy theo
mức độ tín nhiệm của chủ thẻ, ngân hàng sẽ cấp hạn mức tín dụng trong
hạn mức tối đa cho phép theo quy định của ngân hàng.
7
- Thẻ Vàng (Gold card): là hạng thẻ với hạn mức tín dụng cao hơn so với thẻ
Chuẩn, phát hành cho các đối tượng khách hàng có khả năng tài chính ổn
định.
- Thẻ Bạch kim (Platinum Card): là hạng thẻ với hạn mức tín dụng được cấp
cao nhất. Thẻ được phát hành cho các đối tượng khách hàng có uy tín, khả
năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu cao.
1.1.3. Các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ
1.1.3.1. Ngân hàng phát hành thẻ/ Tổ chức phát hành thẻ
Là ngân hàng, tổ chức được ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho phép thực hiện
nghiệp vụ phát hành thẻ, cấp thẻ cho chủ thẻ là cá nhân, tổ chức để sử dụng.
NHPH/TCPHT chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký của khách hàng, xử lý và
phát hành thẻ. Đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ. Đối với
thẻ quốc tế, NHPH/TCPH phải được phép và tuân theo những quy định của
TCTQT.
1.1.3.2. Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTT)/ Tổ chức thanh toán thẻ (TCTTT)
Là ngân hàng, tổ chức chấp nhận các giao dịch thẻ như một phương tiện thanh
toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng
hoá, dịch vụ trên địa bàn. NHTT/TCTTT đóng vai trò là trung gian giao dịch thẻ,
được các NHPHT/TCPHT ủy quyền hoặc là thành viên của một tổ chức thẻ (NHTT
có thể đồng thời là NHPH).
1.1.3.3. Chủ thẻ
Là cá nhân, tổ chức được ngân hàng cho phép sử dụng thẻ để thanh toán hàng
hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt bằng thẻ và các giao dịch khác tại điểm chấp nhận thẻ

(ATM/POS). Chủ thẻ có tên in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ theo những điều khoản,
điều kiện do NHPH quy định. Chủ thẻ bao gồm: Chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Chủ
thẻ chính là người đứng tên xin cấp thẻ và được NHPHT cấp thẻ để sử dụng, chủ
thẻ phụ là người được cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ chính.
1.1.3.4. Đơn vị chấp nhận thẻ
Là tổ chức hoặc cá nhân cung cấp hàng hoá, dịch vụ chấp nhận thẻ là phương
tiện thanh toán theo hợp đồng cung cấp ký kết với NHTTT. ĐVCNT sử dụng các
8
thiết bị chấp nhận thẻ để thực hiện giao dịch thẻ. Việc chấp nhận thẻ làm phương
tiện thanh toán sẽ giúp cho ĐVCNT thu hút thêm khách hàng, tăng doanh số bán
hàng góp phần tăng hiệu quả kinh doanh.
1.1.3.5. Các chủ thể trung gian
 Tổ chức chuyển mạch thẻ:
Là tổ chức trung gian cung ứng dịch vụ kết nối hệ thống xử lý giao dịch thẻ
cho các TCPHT, TCTTT theo thoả thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan. Việc
kết nối này sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng thành viên có khả năng mở rộng
mạng lưới dịch vụ của mình với đầu tư hợp lý, tránh được việc đầu tư trùng lặp của
các ngân hàng cho hệ thống cơ sở hạ tầng và mạng lưới các thiết bị đầu cuối trên
phạm vi toàn quốc.
Đối với các ngân hàng, dịch vụ kết nối chuyển mạch của các tổ chức chuyển mạch
thẻ tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng cho tất cả các ngân hàng thành viên
trong việc phát triển thẻ thanh toán theo chiến lược riêng của từng ngân hàng.
Đối với người sử dụng thẻ (chủ thẻ) thì việc kết nối và chia sẻ sử dụng mạng lưới
ATM/POS của các ngân hàng thành viên sẽ mang lại sự tiện lợi, cho phép chủ thẻ
có thể thực hiện giao dịch tại tất cả các điểm chấp nhận thẻ trong mạng lưới của tổ
chức chuyển mạch.
 Tổ chức thẻ quốc tế:
TCTQT là tổ chức cung cấp hệ thống thanh toán thẻ toàn cầu, gắn với một
thương hiệu thẻ độc quyền do hiệp hội các tổ chức tín dụng lập ra. TCTQT là đơn vị
đứng đầu, quản lý mọi hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Nó tồn tại dưới các

hình thức hiệp hội như Visa và MasterCard hoặc công ty độc lập như American
Express, Dinner Club.
Một số biểu tượng của các TCTQT:
9
Các TCTQT không trực tiếp phát hành thẻ, mà vai trò chính là thiết lập các
quy tắc và trật tự cho việc phát hành và thanh toán thẻ thống nhất thành một hệ
thống toàn cầu, vận hành hệ thống thanh toán, cấp phép và thực hiện các giao dịch
thẻ giữa các thành viên hệ thống , giải quyết khiếu nại giữa các thành viên, hạn chế
gian lận giả mạo thẻ và xây dựng các chương trình khuyếch trương quảng cáo, mở
rộng và phát triển thương hiệu. Tất cả các ngân hàng tham gia hoạt động trong lĩnh
vực thẻ quốc tế đều phải là thành viên của một TCTQT nào đó. Tuy nhiên, các công
ty độc lập như American Express cũng tiến hành song song những chức năng này và
có mối quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng và ĐVCNT, phát hành thẻ và thực hiện
các chức năng ngân hàng đại lý thanh toán thẻ.
 Các cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh thẻ
+ Ngân hàng Nhà nước
Là cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động ngân hàng. Vai trò của
NHNN là xây dựng các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động thẻ thanh toán,
cho phép các ngân hàng thương mại được phép phát hành và thanh toán thẻ nội địa
và quốc tế, kiểm tra, giám sát các hoạt động nghiệp vụ của các NHTM đảm bảo
không trái luật và tạo nên sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường thẻ.
+ Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam
Hội thẻ ngân hàng Việt Nam là tổ chức nghề nghiệp trực thuộc Hiệp hội
ngân hàng Việt Nam được thành lập từ tháng 8/1996. Hội thẻ ra đời khẳng định tầm
nhìn của các thành viên sáng lập trong việc hoạch định chiến lược và định hướng
phát triển dịch vụ thẻ trên thị trường Việt Nam. Hiện nay, Hội thẻ ngân hàng ngày
càng khẳng định được vị trí của mình, là nơi trao đổi kinh nghiệm, tạo sự hợp tác,
tương tác giữa các ngân hàng thành viên, hạn chế sự cạnh tranh không lành mạnh
với mục tiêu thúc đẩy sự phát triển chung của thị trường Việt Nam.
1.2. Những vấn đề lý luận căn bản về đơn vị chấp nhận thẻ của các Ngân hàng

thương mại
1.2.1. Khái niệm đơn vị chấp nhận thẻ
10
ĐVCNT là tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân cung cấp hàng hoá, dịch vụ chấp nhận thẻ
là phương tiện thanh toán theo hợp đồng cung cấp ký kết với NHTT. ĐVCNT sử
dụng các thiết bị chấp nhận thẻ để thực hiện giao dịch thẻ cho khách hàng.
Để trở thành ĐVCNT của ngân hàng, các tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân phải thỏa
mãn một số điều kiện nhất định:
- Kinh doanh hàng hóa và/hoặc cung cấp dịch vụ hợp pháp tại Việt Nam, có
địa điểm kinh doanh hợp pháp;
- Có tài khoản tại ngân hàng và ký hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với
ngân hàng;
- Không nằm trong danh sách ĐVCNT có độ rủi ro cao hoặc đã bị chấm dứt
hoạt động thanh toán thẻ do các Tổ chức thẻ cung cấp.
- Đáp ứng đầy đủ các điều kiện về cơ sở hạ tầng trong việc thanh toán thẻ (môi
trường lắp đặt, đường truyền thông…)
1.2.2. Lợi ích khi trở thành đơn vị chấp nhận thẻ của ngân hàng
Hiện nay, tại các điểm cung ứng hàng hóa, dịch vụ (siêu thị, nhà hàng, trung
tâm thương mại, khu vui chơi giải trí…) chủ yếu khách hàng thanh toán bằng tiền
mặt. Vì vậy, với doanh số giao dịch ngày càng tăng đòi hỏi số lượng lớn cán bộ và
thời gian để xử lý thanh toán, kiểm đếm, quản lý cất trữ….Khi trở thành ĐVCNT
của ngân hàng, các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ sẽ loại trừ được vấn đề đó,
ngoài ra còn được hưởng rất nhiều lợi ích khác:
1.2.2.1. Tận dụng công nghệ mới để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo lợi thế cạnh tranh
Khi tham gia là ĐVCNT của ngân hàng, mỗi ĐVCNT sẽ được cấp miễn
phí một hoặc một số thiết bị thanh toán thẻ (EDC). Kết hợp với một đường dây
điện thoại, thanh toán viên có thể thực hiện thanh toán hàng hóa, dịch vụ cho
khách hàng. Các bước thanh toán rất đơn giản, gọn nhẹ và an toàn, tiết kiệm được
thời gian mua hàng của chủ thẻ cũng như ĐVCNT, tăng năng lực cạnh tranh với
các điểm cung ứng sản phẩm, dịch vụ khác. Cuối ngày, ĐVCNT sẽ nhận được số

tiền bán hàng qua tài khoản tiền gửi mở tại NHTT. Như vậy, với công nghệ thanh
11
toán hiện đại mang lại cho các ĐVCNT nhiều lợi ích, đặc biệt là cắt giảm được
các chi phí không cần thiết.
1.2.2.2. Đa dạng hóa phương thức thanh toán, tăng doanh số bán hàng và dịch vụ thông
qua việc thu hút khách hàng sử dụng thẻ
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, yếu tố an toàn, nhanh chóng, văn
minh và hiện đại trong thanh toán góp phần quan trọng tạo nên sự thành công cho
ĐVCNT. Người tiêu dùng hiện nay sẽ lựa chọn những điểm cung ứng hàng hóa,
dịch vụ mang lại sự thuận tiện cao nhất. Vì vậy, các ĐVCNT sử dụng công nghệ
hiện đại trong thanh toán sẽ tăng khả năng cạnh tranh, thu hút được nhiều khách
hàng, từ đó giúp tăng số món giao dịch và tăng doanh số bán hàng.
1.2.2.3. Giảm thiểu rủi ro trong thanh toán cho ĐVCNT
Khách hàng thanh toán bằng thẻ thông qua thiết bị chấp nhận thẻ EDC sẽ
giúp ĐVCNT giảm thiểu rủi ro trong việc kiểm điểm, bảo quản, quản lý tiền mặt,
tránh được rủi ro khi nhận tiền giả, tiền rách. Cuối ngày giao dịch ĐVCNT sẽ
được nhận tiền khách hàng thanh toán hàng hóa, dịch vụ thông qua tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng. Như vậy, với sự an toàn và nhanh chóng trong các khâu thanh
toán bằng thẻ có ưu điểm vượt trội giúp giảm thiểu rủi ro so với thanh toán bằng
tiền mặt.
1.2.2.4. Tận hưởng ưu đãi trong các chương trình quảng cáo, khuyến mại đến chủ thẻ và
ĐVNCT do ngân hàng triển khai
Mục tiêu của các ngân hàng là mở rộng mạng lưới chấp nhận thanh toán
thẻ thông qua việc mở rộng mạng lưới ĐVCNT. Vì vậy trong thời gian vừa qua,
các ngân hàng đều đồng loạt triển khai các chương trình khuyến mại với những
ưu đãi lớn như: miễn/giảm tỷ lệ chiết khấu, tặng quà, tiền mặt… cho các điểm
cung ứng hàng hóa, dịch vụ, cho nhân viên giao dịch để thu hút các điểm này trở
thành ĐVCNT của ngân hàng. Trong thời gian tới, chắc chắn các chương trình
khuyến mại sẽ tiếp tục được triển khai với quy mô lớn hơn nhằm đem lại nhiều
lợi ích cho cả chủ thẻ và ĐVCNT. ĐVCNT vừa thu hút được nhiều khách hàng

vừa tăng được doanh thu bán hàng thông qua các chương trình khuyến mại.
12
1.2.2.5. Thu hút thêm số lượng lớn khách hàng quốc tế
Trong môi trường kinh tế phát triển, khách hàng quốc tế chủ yếu thanh
toán bằng thẻ, không có thói quen thanh toán bằng tiền mặt. Họ luôn ưu tiên lựa
chọn những điểm cung ứng hàng hóa, dịch vụ có sử dụng thanh toán chấp nhận
thẻ quốc tế. ĐVCNT đặc biệt là những khách sạn, nhà hàng hay những phòng
triển lãm… có sử dụng thiết bị chấp nhận thẻ EDC sẽ là lựa chọn hàng đầu cho
các khách hàng quốc tế tại Việt Nam.
1.2.2.6. Được ngân hàng hỗ trợ miễn phí về kỹ thuật, đào tạo nhân viên, hỗ trợ vay vốn
mở rộng hoạt động kinh doanh.
Để tạo điều kiện cho ĐVCNT thực hiện thanh toán một cách dễ dàng, ngân
hàng thanh toán thường xuyên mở các lớp đào tạo nghiệp vụ cho các giao dịch
viên, thu ngân. Định kỳ bảo trì, bảo dưỡng thiết bị chấp nhận thẻ, đường dẫn
truyền thông…, cập nhật kiến thức mới, danh sách thẻ đen để bảo đảm an toàn
thanh toán cho các ĐVCNT. Hơn nữa, trở thành ĐVCNT của ngân hàng, các
điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ sẽ được hưởng các ưu đãi về lãi suất, thủ tục vay
vốn nhanh gọn tại ngân hàng thanh toán giúp cho việc kinh doanh trở nên thuận
lợi, nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.2.3. Vai trò của đơn vị chấp nhận thẻ
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế
- Nâng cao vai trò của hệ thống ngân hàng, giảm tiền mặt trong lưu thông
Ngân hàng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tạo điều kiện cho việc thanh
toán của các chủ thể trong xã hội an toàn, nhanh chóng, thuận tiện, giảm khối lượng
tiền mặt trong lưu thông. Đặc biệt là thanh toán bằng cách quẹt thẻ tại các ĐVCNT,
chủ thẻ không cần sử dụng tiền mặt cũng như rút tiền mặt tại các ATM mà giá trị
thanh toán hàng hóa, dịch vụ sẽ được trừ trực tiếp vào tài khoản thẻ của khách hàng.
Giảm việc sử dụng tiền mặt trong lưu thông sẽ giảm các chi phí vận chuyển, kiểm
đếm và chi phí phát hành tiền cho nền kinh tế. Theo đánh giá của các chuyên gia
kinh tế, chi phí của các phương tiện thanh toán điện tử thấp hơn chi phí giao dịch

13
bằng tiền mặt 30-50%. Như vậy thanh toán qua thẻ sẽ tiết kiệm chi phí chung cho
toàn xã hội.
Giảm lượng tiền mặt trong lưu thông cũng góp phần giảm thiểu rủi ro trong
thanh toán: tránh được việc sử dụng tiền giả, tiền rách, kiểm đếm không chính
xác…Quá trình thanh toán cũng rất đảm bảo vì mọi giao dịch đều được mã hóa nên
việc thanh toán của các chủ thể rất an toàn, nhanh chóng.
- Tăng khối lượng chu chuyển thanh toán trong nền kinh tế
Các giao dịch thẻ đều thực hiện qua hệ thống máy móc thiết bị điện tử và
thanh toán trực tuyến, do vậy, tốc độ chu chuyển và thanh toán nhanh hơn nhiều so
với các phương tiện thanh toán truyền thống khác như: Tiền mặt, séc, uỷ nhiệm chi,
v.v… Thông thường khi khách hàng thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại ĐVCNT tiền
sẽ được trừ ngay trên tài khoản thanh toán của khách hàng (đối với thẻ ghi nợ) hoặc
tăng dư nợ của khách hàng trên hệ thống quản lý thẻ (đối với thẻ tín dụng). ĐVCNT
cũng được nhận số tiền thanh toán của khách hàng ngay trong ngày hoặc sau một
ngày giao dịch (đối với các giao dịch vào cuối giờ chiều). Do vậy, giao dịch thẻ tại
các ĐVCNT có vai trò nâng cao hoạt động lưu thông tiền tệ, vòng quay tiền, kiểm
soát khối lượng giao dịch thanh toán của dân cư và nền kinh tế.
- Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô nền kinh tế của nhà nước
Nhà nước sử dụng các chính sách thuế và tiền tệ là công cụ để điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Sử dụng thẻ thanh toán góp phần tăng tính minh bạch tài chính, giảm
tình trạng trốn thuế, tham nhũng của các doanh nghiệp, tổ chức là ĐVCNT của ngân
hàng. Thông qua các nguồn thuế thu được, Nhà nước có thể điều chuyển vốn hợp lý
từ khu vực này sang khu vực khác.
Đối với chính sách tiền tệ Nhà nước sử dụng nhằm mục tiêu ổn định giá cả,
ổn định thị trường tài chính. Các chính sách này được Nhà nước xây dựng dựa trên
nguồn thu chi của xã hội. Nếu nền kinh tế chủ yếu sử dụng bằng tiền mặt thì khả
năng kiểm soát thu chi của Nhà nước rất hạn chế, trong khi đó với những trang thiết
14
bị hiện đại thanh toán qua thẻ, Nhà nước sẽ dễ dàng kiểm soát các khoản thu chi

trong xã hội, từ đó tăng hiệu quả quản lý vĩ mô nền kinh tế.
- Đáp ứng và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế
Trên thế giới, tại các nước có nền kinh tế phát triển, sử dụng thẻ thanh toán là
phương thức thanh toán chủ yếu. Người tiêu dùng đã hình thành thói quen không
dùng tiền mặt mà thay vào đó là sử dụng thẻ thanh toán. Vì vậy, một trong các điều
kiện cần thiết khi Việt Nam hội nhập nền kinh tế thế giới là phải tạo ra môi trường
thanh toán thuận tiện, đảm bảo tuân thủ các quy định của quốc tế. Đây sẽ là tiền đề
cho hệ thống ngân hàng xây dựng các chuẩn mực thanh toán đáp ứng nhu cầu hội
nhập.
Hơn nữa, doanh nghiệp và các hộ kinh doanh sử dụng phương thức thanh
toán chủ yếu qua EDC/POS sẽ thu hút số lượng lớn nhà đầu tư và khách hàng quốc
tế đến Việt Nam, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.3.2. Đối với ngân hàng
- Thu hút khách hàng, góp phần quảng bá thương hiệu ngân hàng
Với sự tiện lợi, nhanh chóng và an toàn do sử dụng thẻ khi thanh toán qua
EDC/POS mang lại chắc chắn dịch vụ thẻ của ngân hàng sẽ tạo sự hấp dẫn cho
khách hàng sử dụng, thu hút được số lượng lớn khách hàng, đặc biệt là các khách
hàng yêu thích các sản phẩm công nghệ cao.
Việc mở rộng, phát triển dịch vụ thẻ cũng tạo cơ hội cho ngân hàng thực hiện
bán chéo sản phẩm như sản phẩm Mobile Banking, bảo hiểm, kinh doanh ngoại
tệ….Qua đó góp phần khẳng định và nâng cao uy tín, quảng bá thương hiệu, mở
rộng thị phần của ngân hàng.
- Tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng
Là một dịch vụ hiện đại, dịch vụ thẻ mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân
hàng. Với xu hướng đa dạng dịch vụ ngân hàng, dịch vụ thẻ là một kênh thu hút sự
quan tâm lớn của ngân hàng thương mại do nguồn lợi từ dịch vụ này mang lại.
15
Đối với việc phát triển ĐVCNT sẽ mang lại nguồn thu cho ngân hàng thông
qua phí chiết khấu thu được dựa trên doanh số giao dịch của từng loại thẻ khác
nhau. Mỗi ngân hàng sẽ lựa chọn một mức phí chiết khấu phù hợp, cạnh tranh và

thường căn cứ trên mức tối thiểu do Hội thẻ các ngân hàng Việt Nam quy định.
- Đa dạng hoá dịch vụ và tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng
Không ngừng mở rộng, gia tăng dịch vụ là xu hướng tất yếu của các ngân
hàng thương mại trong quá trình phát triển và hội nhập. ĐVCNT là một trong
những dịch vụ được các NHTM ưu tiên mở rộng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của nhiều đối tượng khách hàng. Sở hữu thẻ thanh toán, khách hàng sẽ mong muốn
tận dụng được tối đa những tính năng và tối đa hóa lợi ích có thể mang lại. Khách
hàng tiêu dùng trong cuộc sống hiện đại sẽ không chỉ dùng thẻ để rút tiền mà mục
đích là an toàn, tiện lợi trong thanh toán không dùng tiền mặt.
Dịch vụ thẻ có mối quan hệ với các dịch vụ khác của ngân hàng để phục vụ
khách hàng do vậy đây sẽ là kênh kết nối ngân hàng và khách hàng thêm chặt chẽ.
Từ đó ngân hàng sẽ tạo lập uy tín và hình ảnh trên thị trường, nâng cao khả năng
cạnh tranh với các ngân hàng khác.
- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Nền tảng của dịch vụ thẻ là hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, tiên
tiến.Vì vậy việc thực hiện đầu tư hiện đại hoá trang thiết bị hệ thống, công nghệ
thông tin sẽ là yêu cầu tất yếu đối với các NHTM khi tham gia thị trường thẻ.Trong
đó, để thực hiện việc mở rộng và phát triển mạng lưới ĐVCNT đòi hỏi ngân hàng
thương mại phải đầu tư mua sắm trang thiết bị EDC/POS, đảm bảo đường truyền
khi lắp đặt tại các ĐVCNT. Ngoài ra, hệ thống hoạt động ổn định, đảm bảo thông
suốt cho các giao dịch thẻ của ngân hàng phát hành và các ngân hàng trong và ngoài
nước tham gia kết nối thanh toán thẻ. Hệ thống cũng đảm bảo linh hoạt, đáp ứng
được yêu cầu khi triển khai các chương trình khuyến mại dành cho chủ thẻ và
ĐVCNT, có chế độ miễn giảm phí chiết khấu phù hợp với từng phân khúc thị
16
trường để thu hút khách hàng tham gia mạng lưới ĐVCNT và nâng cao tính cạnh
tranh trên thị trường.
- Hội nhập phát triển với hệ thống tài chính toàn cầu
Tham gia thị trường thẻ toàn cầu là phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam. Để thực hiện phát hành, thanh toán thẻ nói chung và phát

triển đơn vị chấp nhận thẻ nói riêng đòi hỏi các ngân hàng thương mại đáp ứng các
tiêu chuẩn, chuẩn mực quốc tế về hệ thống công nghệ, tốc độ xử lý thanh toán, trình
độ giao dịch, … Từ đó tạo nền tảng cho ngân hàng thương mại tham gia hội nhập
sâu rộng với hệ thống tài chính quốc tế.
1.2.3.3. Đối với khách hàng
- An toàn trong thanh toán, sử dụng
Sử dụng thẻ thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua EDC/POS, chủ thẻ sẽ tránh được
rủi ro khi cất giữ hay kiểm đếm tiền mặt. Thẻ thanh toán chính là ví tiền điện tử gọn
nhẹ, an toàn khi sử dụng, và tiết kiệm thời gian thanh toán.
- Quản lý chi tiêu hiệu quả
Chủ thẻ sẽ chủ động trong chi tiêu, kiểm soát chi tiêu tốt hơn và tăng hiệu
quả sử dụng tiền.
- Tận hưởng các chương trình ưu đãi, khuyến mại
Khách hàng sử dụng thẻ thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp
nhận thẻ luôn là đối tượng được ưu tiên hướng đến trong các chương trình khuyến
mại của các ngân hàng.
1.2.4. Những tiêu chí đánh giá sự phát triển Đơn vị chấp nhận thẻ của Ngân hàng
thương mại
1.2.4.1. Các chỉ tiêu định tính
- Sự thỏa mãn, sự hài lòng của khách hàng đối với thanh toán thẻ tại ĐVCNT
Sử dụng thẻ thanh toán tại ĐVCNT là phương thức thanh toán hiện đại, khá
mới mẻ đối với phần lớn người tiêu dùng Việt Nam. Vì vậy, để phương thức thanh
toán này thực sự trở thành một thói quen được ưa chuộng thì cần phải khẳng định
được chất lượng sử dụng thẻ thanh toán tại các ĐVCNT, đáp ứng nhu cầu thanh
17
toán hàng hóa, dịch vụ nhanh chóng, thuận tiện. Nếu như chất lượng thanh toán
ngày càng hoàn hảo, có chất lượng cao thì khách hàng sẽ gắn bó lâu dài và chấp
nhận sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Bên cạnh đó, được thỏa mãn về dịch vụ thẻ
mà ngân hàng cung ứng thì khách hàng đó cũng chính là kênh quảng cáo trực tiếp
cho những người khác có nhu cầu dịch vụ tìm đến ngân hàng để giao dịch. Các chỉ

tiêu cụ thể đánh giá sự thỏa mãn và sự hài lòng về chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ
tại ĐVCNT bao gồm:
+ Không có khách hàng bỏ đi: khách hàng sử dụng thanh toán thẻ lần đầu, họ
tiếp tục đến giao dịch các lần tiếp theo và gắn bó lâu dài với ĐVCNT và ngân hàng.
+ Số lượng khách hàng mới tăng lên.
+ Giảm thiểu các lời phàn nàn của khách hàng, kèm theo đó là những lời
khen, cảm phục, động viên hay góp ý chân thành của khách hàng về dịch vụ để
ngân hàng nâng cao chất lượng hơn nữa.
- Gia tăng chức năng, tính tiện ích cho dịch vụ
Đây là tiêu chí quan trọng khẳng định chất lượng dịch vụ, là nhu cầu của
khách hàng đòi hỏi ngân hàng cần phải đáp ứng như: khách hàng sử dụng thẻ có thể
thực hiện thanh toán hàng hoá, dịch vụ hay ứng tiền mặt tại bất cứ điểm chấp nhận
thẻ nào trên toàn cầu một cách thuận tiện, dễ dàng sử dụng chức năng thanh toán
trực tuyến thẻ tại website của các ĐVCNT có kết nối với ngân hàng. Ngoài ra khi
thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại ĐVCNT, khách hàng có thể tận hưởng các chương
trình khuyến mại, tích điểm thưởng cho các lần giao dịch tiếp theo
- Đảm bảo an toàn khi sử dụng thẻ thanh toán tại ĐVCNT
Khi sử dụng thẻ thanh toán tại ĐVCNT, khách hàng luôn đòi hỏi sự an toàn,
không có rủi ro, sai sót trong quá trình thanh toán, đặc biệt là không có sự gian lận
sao chép, đánh cắp thông tin về thẻ. Đây là một tiêu chí quan trọng khẳng định chất
lượng cũng như sự phát triển của ĐVCNT, là yếu tố quyết định tạo sự yên tâm cho
khách hàng giao dịch nhằm duy trì mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và các
ĐVCNT của ngân hàng.
Một số tiêu chí khác phản ánh gián tiếp tới sự phát triển của ĐVCNT, đó là
khả năng cạnh tranh về dịch vụ ngày càng được nâng lên, uy tín của ngân hàng
ngày càng được khẳng định…
18
1.2.4.2. Các chỉ tiêu định lượng(làm công thức)
 Thị phần về ĐVCNT: Phản ánh mức độ tín nhiệm ngân hàng của
ĐVCNT và hiệu quả Marketing ngân hàng đang áp dụng.

Số lượng ĐVCNT của ngân hàng
Thị phần ĐVCNT = x 100%
Tổng số ĐVCNT toàn thị trường
 Thị phần về thiết bị EDC/POS: phản ánh sự tăng trưởng và phát triển
dịch vụ thanh toán thẻ và khả năng đầu tư máy móc thiết bị của mỗi
ngân hàng.
Số lượng EDC/POS của NH đã triển khai
Thị phần về thiết bị EDC/POS= x 100%
Tổng số thiết bị triển khai trên thị trường
 Thị phần về số món thanh toán hàng hóa dịch vụ tại ĐVCNT trong kỳ: Phản ánh
mức độ tín nhiệm của khách hàng khi sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ tại ĐVCNT
của ngân hàng.
= Số món thanh toán hàng hóa dịch vụ tại ĐVCNT/ tổng số món thanh
toán thẻ trong kỳ
 Thị phần về doanh số thanh toán hàng hóa dịch vụ tại ĐVCNT trong
kỳ: Đánh giá giá trị thanh toán mà khách hàng sử dụng, doanh số
thanh toán càng lớn thì tổng nguồn thu từ dịch vụ thẻ sẽ tăng.
= Doanh số thanh toán hàng hóa dịch vụ tại ĐVCNT/ tổng doanh số thanh
toán thẻ trong kỳ
 Nguồn thu của ngân hàng từ phí chiết khấu ĐVCNT: phản ánh chất
lượng hoạt động kinh doanh tại ĐVCNT của ngân hàng
= Tỷ lệ chiết khấu x doanh số thanh toán từng loại thẻ tương ứng
1.3. Quy trình thiết lập và hoạt động của đơn vị chấp nhận thẻ
1.3.1. Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin ĐVCNT
1.3.1.1. Quy trình ký kết hợp đồng, lắp đặt thiết bị giữa ngân hàng và các đơn vị
chấp nhận thẻ
Để phát triển ĐVCNT, mở rộng mạng lưới chấp nhận thanh toán, trước hết
ngân hàng cần xây dựng và thiết lập mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ thông qua việc
19
ký kết hợp đồng, lắp đặt thiết bị giữa ngân hàng và các tổ chức/ cá nhân kinh doanh

hàng hóa, dịch vụ đủ điều kiện trở thành ĐVCNT.
+ Điều kiện trở thành ĐVCNT
- Có đăng ký kinh doanh theo pháp luật Việt Nam;
- Có địa điểm kinh doanh hợp pháp;
- Đáp ứng đầy đủ các điều kiện về cơ sở hạ tầng trong việc thanh toán thẻ (môi
trường lắp đặt thiết bị, đường truyền thông, v.v…);
- Không thuộc danh sách các ĐVCNT có độ rủi ro cao hoặc đã bị ngân hàng
chấm dứt hợp đồng theo thông báo của các tổ chức thẻ trong nước và quốc tế;
- Có tài khoản tiền gửi thanh toán tại chi nhánh thanh toán và Ký hợp đồng
chấp nhận thanh toán thẻ với chi nhánh thanh toán.
Trên cơ sở thu thập thông tin về ĐVCNT tiềm năng, đáp ứng đủ các điều
kiện trên, ngân hàng chủ động thiết lập mối quan hệ và tiến hành các bước sau:
(1) Ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với ĐVCNT dựa trên các thỏa thuận
giữa ngân hàng và ĐVCNT;
(2) Thiết lập thông số kỹ thuật và tiến hành lắp đặt thiết bị EDC/POS tại ĐVCNT;
(3) Cung cấp giấy in hóa đơn EDC/POS và biểu tượng, biểu trưng của thẻ và tài liệu
hướng dẫn liên quan đến chấp nhận thanh toán thẻ cần thiết cho ĐVCNT.
1.3.1.2. Quản lý hệ thống thông tin ĐVCNT
Khi một đơn vị kinh doanh trở thành đơn vị chấp nhận thẻ của ngân hàng,
ngân hàng thực hiện quản lý thông tin, hỗ trợ hoạt động của ĐVCNT. Trước hết,
ngân hàng chịu trách nhiệm hướng dẫn quy trình chấp nhận thanh toán thẻ, sử dụng
thiết bị EDC và các quy định liên quan cho ĐVCNT. Trong quá trình hoạt động,
ngân hàng thường xuyên cập nhật thông tin về ĐVCNT trên hệ thống để quản lý và
đưa ra các chính sách phát triển phù hợp. Ngoài ra, để đảm bảo an toàn, hạn chế
gian lận, giả mạo thẻ tại các ĐVCNT, ngân hàng thường xuyên thông báo, cập nhật
danh sách thẻ đen cho ĐVCNT từ các tổ chức chuyển mạch thẻ trong nước và quốc
tế (nếu có). Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc chấp hành các quy định về chấp
20
nhận thanh toán thẻ của ĐVCNT và tình trạng EDC/POS, đảm bảo EDC/POS hoạt
động bình thường, không gắn các thiết bị lạ nhằm sao chép thông tin chủ thẻ.

1.3.2. Quy trình chấp nhận thanh toán thẻ tại Đơn vị chấp nhận thẻ
1.3.2.1. Quy trình tổng quan về chấp nhận thanh toán thẻ
(1) Chủ thẻ thực hiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ;
(2) ĐVCNT quẹt thẻ, nhập vào số tiền giao dịch và chuyển yêu cầu cấp phép
cho Tổ chức thanh toán thẻ;
(3) Tổ chức thanh toán thẻ chuyển thông điệp trả lời cấp phép cho ĐVCNT;
(4) Tổ chức thanh toán thẻ chuyển yêu cầu tới Tổ chức thẻ trong nước/quốc tế;
(5) Tổ chức phát hành thẻ chấp thuận hoặc từ chối giao dịch. Thông điệp trả lời
được chuyển cho Tổ chức thẻ trong nước/quốc tế.
Toàn bộ quy trình chấp nhận thanh toán thẻ tại ĐVCNT được xử lý tự động
trên hệ thống quản lý thẻ của ngân hàng và hệ thống thanh toán kết nối của ngân
hàng với Tổ chức thẻ quốc tế hoặc công ty chuyển mạch thẻ. Thời gian thực hiện
giao dịch thẻ từ khi đưa thẻ vào đến khi in ra hoá đơn giao dịch chỉ trong vòng 45
giây.
1.3.2.2. Quy trình chấp nhận thanh toán thẻ tại ĐVCNT
Quy trình chấp nhận thanh toán thẻ tại ĐVCNT được thực hiện giữa khách
hàng và nhân viên thu ngân của ĐVCNT bao gồm 04 bước sau:
21
 Bước 1: Quẹt thẻ
Dải từ trên thẻ chứa các thông tin về họ tên, số thẻ, ngày hết hạn và các thông tin
bảo mật khác được thiết kế nhằm chống giả mạo thẻ.Khi ĐVCNT quẹt thẻ qua
EDC/POS, những dữ liệu này sẽ được đọc và gửi tới tổ chức phát hành, giúp tổ
chức phát hành đưa ra quyết định cấp phép.
 Bước 2: Kiểm tra các đặc điểm bảo mật của thẻ
Đối với mỗi giao dịch chấp nhận thanh toán thẻ, nhân viên thu ngân của ĐVCNT có
trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của thẻ và chủ thẻ dựa trên các đặc điểm
bảo mật của thẻ. Đây là bước rất quan trọng để đảm bảo an toàn, bảo mật, tránh
gian lận, giả mạo thẻ tại ĐVCNT. Trước hết, nhân viên thu ngân kiểm tra tình trạng
của thẻ, đảm bảo thẻ còn nguyên vẹn, không có dấu hiệu bị tẩy xóa, sửa chữa các
thông tin trên thẻ, đảm bảo các số và chữ viết đồng đều và rõ nét. Tiếp đó, nhân

viên thu ngân tiến hành kiểm tra đầy đủ các yếu tố trên thẻ như tên chủ thẻ, ngày
hiệu lực của thẻ, logo của ngân hàng phát hành thẻ, hologram hiển thị hình ảnh
không gian ba chiều…đặc biệt là dải từ, chip và chữ ký của chủ thẻ (đối với thẻ tín
dụng) và đối chiếu với danh sách thẻ đen nhận được từ chi nhánh thanh toán. Công
việc này đòi hỏi sự hiểu biết và một số kinh nghiệm nhất định đối với mỗi nhân
viên thu ngân về thẻ ngân hàng. Trong trường hợp có bất kỳ dấu hiệu nghi vấn về
tính hợp lệ, hợp pháp của thẻ hoặc chủ thẻ, nhân viên thu ngân phải yêu cầu xác
nhận từ ngân hàng trước khi thực hiện giao dịch.
 Bước 3: Khi được cấp phép nhân viên thu ngân yêu cầu chủ thẻ ký vào hóa đơn
giao dịch
 Bước 4: Kiểm tra tên chủ thẻ, số thẻ và chữ ký
Giao dịch chấp nhận thanh toán thẻ tại ĐVCNT thành công khi có hóa đơn in ra.
Nhân viên thu ngân kiểm tra lại hóa đơn, đảm bảo các yếu tố trùng khớp:
- 04 số cuối trên thẻ với 04 số cuối trên hóa đơn.
- Tên khách hàng trên hóa đơn khớp với tên trên thẻ.
- Chữ ký trên thẻ khớp với chữ ký trên hóa đơn.
1.3.3. Quản lý hoạt động mạng lưới ĐVCNT
1.3.3.1. Tổ chức đào tạo, tập huấn cho ĐVCNT
22
Đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ thẻ là hoạt động thường xuyên,
có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển và duy trì hoạt động của các ĐVCNT của
ngân hàng. Ngay từ khi triển khai lắp đặt thiết bị EDC tại các ĐVCNT, ngân hàng
phải tổ chức đào tạo các kiến thức cơ bản về các loại thẻ ngân hàng. Đồng thời tổ
chức các lớp tập huấn để hướng dẫn đội ngũ nhân viên tại ĐVCNT có thể thành
thạo các kỹ năng sau:
- Kiểm tra đầy đủ các yếu tố trên thẻ.
- Thực hiện nhanh chóng, chính xác và chuyên nghiệp các thao tác trên thiết bị EDC
khi chấp nhận thanh toán các loại thẻ ngân hàng. Hướng dẫn khách hàng nhập mã
PIN, ký vào các hóa đơn khi cần thiết.
- Có kiến thức và kỹ năng phòng chống gian lận, giả mạo thẻ.

- Giải quyết một số tình huống phát sinh khi phát hiện gian lận, giả mạo thẻ hay
thực hiện các giao dịch hoàn trả, giao dịch hủy cho khách hàng.
Ngoài ra, để duy trì hoạt động ổn định cho các ĐVCNT, ngân hàng phải
thường xuyên tổ chức tập huấn và kiểm tra định kỳ các kiến thức và kỹ năng về
chấp nhận thanh toán thẻ, giải đáp thỏa đáng các thắc mắc của nhân viên thu ngân
về các tình huống phát sinh. Định kỳ gửi các thông tin về mạng lưới ĐVCNT của
ngân hàng, thông báo danh sách thẻ đen hay các thông tin về thay đổi phí chiết
khấu, các chương trình khuyến mại của ngân hàng…để đội ngũ nhân viên của
ĐVCNT luôn hiểu rõ được công việc và đảm bảo chất lượng phục vụ khách hàng sử
dụng thẻ thanh toán tốt nhất. Ngân hàng làm tốt công tác đào tạo, tập huấn ĐVCNT
sẽ duy trì được mối quan hệ bền vững với ĐVCNT trong lĩnh vực thẻ cũng như các
dịch vụ khác của ngân hàng. Bên cạnh đó, với chất lượng dịch vụ tốt, ĐVCNT sẽ
cùng với ngân hàng thu hút được số lượng lớn khách hàng sử dụng thẻ thanh toán.
Từ đó tạo ra lợi ích cho cả hai bên, tăng nguồn thu cho cả ĐVCNT và ngân hàng.
1.3.3.2. Chính sách chăm sóc khách hàng
Bên cạnh việc thực hiện tốt công tác đào tạo, tập huấn cho ĐVCNT, muốn
mở rộng và phát triển, ngân hàng phải luôn chú trọng và có chính sách rõ ràng về
chăm sóc khách hàng là các ĐVCNT.Hiện nay, trên thị trường thẻ có rất nhiều
23
NHTM tập trung đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại như
dịch vụ thẻ, trong đó chú trọng phát triển các ĐVCNT. Với mục tiêu mang đến dịch
vụ hoàn hảo cho khách hàng, các ngân hàng liên tục đưa ra các chính sách chăm sóc
ĐVCNT chu đáo, tận tụy và hứa hẹn những lợi ích hấp dẫn. Vì thế, nếu ngân hàng
không có chính sách chăm sóc ĐVCNT cụ thể, lâu dài thì nguy cơ mất khách hàng
là ĐVCNT cũng như các khách hàng sử dụng thẻ thanh toán là rất lớn. Nhân viên
thu ngân tại ĐVCNT chính là người trực tiếp thực hiện việc chấp nhận thanh toán
thẻ cho khách hàng, nếu không thấy được lợi ích thiết thực tất yếu họ sẽ không sử
dụng phương thức này mà sử dụng tiền mặt như một thói quen đã hình thành từ lâu.
Ngược lại, nếu thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, đảm bảo chất lượng
chấp nhận thẻ thanh toán tốt nhất tại ĐVCNT, ngân hàng sẽ thu hút được khách

hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh vả uy tín, thương hiệu của ngân hàng.
Về cơ bản, chính sách chăm sóc khách hàng là các ĐVCNT của ngân hàng phải
đảm bảo thực hiện tốt các công tác sau:
- Thường xuyên cung cấp các tài liệu hướng dẫn về thanh toán thẻ. Định kỳ
thực hiện kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị EDC.
- Hỗ trợ và phối hợp kịp thời, nhanh chóng giải quyết các phát sinh về giao
dịch thẻ cho khách hàng tại ĐVCNT.
- Triển khai các chương trình khuyến mại phù hợp, hấp dẫn dành cho chủ thẻ
và ĐVCNT.
- Góp phần quảng bá rộng rãi thương hiệu của các ĐVCNT.
- Hỗ trợ hoạt động kinh doanh của ĐVCNT khi cần thiết.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển đơn vị chấp nhận thẻ
1.4.1. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới dịch vụ thẻ.Trình độ và
tính chất phát triển của nền kinh tế càng cao đòi hỏi dịch vụ thẻ càng mở rộng và
nâng cao chất lượng.Mối quan hệ giữa sự phát triển của nền kinh tế với dịch vụ
thẻ là mối quan hệ song song, bổ trợ lẫn nhau. Môi trường kinh tế có ý nghĩa
quyết định đến quy mô và chất lượng của dịch vụ thẻ nói chung và sự phát triển
các ĐVCNT nói riêng.
24
Những thay đổi của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế tạo ra những cơ hội
và thách thức đối với ngân hàng trong việc phát triển các ĐVCNT. Cụ thể:
+ Tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế: Nếu nền kinh tế tăng
trưởng cao sẽ góp phần làm cho quy mô kinh tế lớn lên, kích thích mọi lĩnh vực
kinh tế phát triển trong đó có dịch vụ thẻ. Sự phát triển của dịch vụ thẻ sẽ được thể
hiện cụ thể, rõ ràng nhất qua sự phát triển của các ĐVCNT và các phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Thu nhập bình quân đầu người:Thu nhập bình quân đầu người tăng sẽ
kích thích nhu cầu tiêu dùng của dân cư kéo theo dịch vụ thẻ có điều kiện phát triển
mạnh mẽ. Các ĐVCNT sẽ được mở rộng quy mô và ngày càng nâng cao chất lượng

để đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hóa, dịch vụ của người dân. Ngược lại, nếu thu
nhập giảm, người tiêu dùng có xu hướng cắt giảm chi tiêu. Giá trị thanh toán hàng
hóa giảm sẽ làm tăng xu hướng tiêu dùng bằng tiền mặt, từ đó làm giảm tốc độ phát
triển của dịch vụ thẻ.
+ Chính sách đầu tư, tiết kiệm của Chính phủ: Yếu tố này ảnh hưởng đến
khả năng thu nhập, chi tiêu của khách hàng. Chính phủ sẽ đưa ra những chính sách
và tuyên truyền nhân dân tiêu dùng tiết kiệm, cắt giảm chi tiêu nhiều hơn.Do vậy,
ngân hàng cần phải nắm rõ những thay đổi của yếu tố kinh tế để có những quyết
sách phù hợp cho phát triển dịch vụ thẻ.Đối với từng thời điểm cụ thể phải có sự
thay đổi linh hoạt chính sách phát triển ĐVCNT để đạt được hiệu quả cao nhất.
1.4.2. Môi trường xã hội
Môi trường xã hội thể hiện ở thói quen tiêu dùng, tâm lý xã hội, phân đoạn
thị trường khách hàng,…Đây là yếu tố quyết định đến khả năng mở rộng hay thu
hẹp mạng lưới ĐVCNT của các ngân hàng. Đặc biệt đối với xã hội có thói quen tiêu
dùng chủ yếu bằng tiền mặt như Việt Nam, việc phát triển ĐVCNT phụ thuộc rất
nhiều vào sự thay đổi thói quen và tâm lý ưa chuộng tiền mặt. Ngân hàng phải đưa
ra những chiến lược, chính sách cụ thể để tuyên truyền và khuyến khích định hướng
khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ tại ĐVCNT. Thay vì rút tiền tại ATM để thanh toán
25
hàng hóa, dịch vụ, người dân sẽ thấy được lợi ích, sự thuận tiện và nhanh chóng khi
quẹt thẻ thanh toán. Người dân sẽ chỉ lựa chọn các đơn vị cung ứng dịch vụ có sử
dụng phương thức thanh toán qua thẻ. Khi đó, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
sự tăng trưởng và phát triển ĐVCNT là tất yếu, song song với sự phát triển của môi
trường xã hội.
1.4.3. Môi trường chính trị - pháp luật
Hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng phải
tuân theo các quy chuẩn pháp luật và hệ thống văn bản pháp quy. Hệ thống văn bản
pháp quy hoàn thiện sẽ tạo ra hàng lang pháp lý định hướng rõ ràng cho sự phát
triển dịch vụ thẻ nói chung và phát triển ĐVCNT nói riêng. Căn cứ vào các quy
định đó, ngân hàng sẽ dễ dàng thiết lập các quy định về sử dụng, thanh toán thẻ tại

các ĐVCNT và các quy định về hoàn trả, bồi thường cho khách hàng khi sử dụng
thẻ thanh toán tại ĐVCNT. Ngoài ra, việc xử lý gian lận, giả mạo thẻ cũng rất cần
những quy định rõ ràng, đặc biệt các trường hợp gian lận của thẻ quốc tế.
Bên cạnh đó, sự quan tâm của Chính phủ và NHNN Việt Nam đối với dịch
vụ thẻ là yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của thị trường. Với những định hướng
lớn của Chính phủ, có thể thấy rằng việc phát triển dịch vụ thẻ là một tất yếu khách
quan và phù hợp với chiến lược phát triển chung về hoạt động thanh toán của các
ngân hàng.
Thông qua các chính sách đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt của
Chính Phủ, người tiêu dùng và các đơn vị cung ứng dịch vụ sẽ lựa chọn phương
thức thanh toán qua thẻ, tạo điều kiện mở rộng quy mô phát triển ĐVCNT.
1.4.4. Yếu tố công nghệ
Yếu tố công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển dịch vụ
thẻ.Tốc độ phát triển và ứng dụng của công nghệ trong hệ thống thanh toán sẽ tạo ra
những bước ngoặt cho sự phát triển của dịch vụ thẻ. Thành công trong việc đầu tư
công nghệ sẽ tạo nên thành công cho ngân hàng trong việc tạo ra các sản phẩm và

×