Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện trực ninh, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.92 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MụC LụC
MụC LụC 1
Lời nói đầu 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phơng pháp nghiên cứu 2
CH NG I 4
Những Vấn đề chung về chất lợng tín dụng 4
hộ sản xuất của Ngân Hàng Thơng Mại 4
1.1. Hộ sản xuất và vai trò hộ sản suất trong nền kinh tế thị trờng: 4
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đới với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất
7
1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng 7
1.2.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với Hộ sản xuất 9
1.2.3. Yếu tố ảnh hởng đến quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và hộ sản
xuất 11
1.3. Chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất 12
1.3.1. Khái niệm về tín dụng đối với hộ sản xuất 12
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng đối với Hộ sản xuất
12
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất
13
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính : 13
1.3.3.2. Chỉ tiêu định lợng 15
1.3.4. Các yêú tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng cho vay hộ sản xuất17
Chơng 2 21
Thực trạng chất lợng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo và
PTNT Huyện Trực Ninh 21
2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NHNo và PTNT
Huyện Trực Ninh 21


2.1.1 . Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng 21
2.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo và PTNT huyện Tr c
Ninh trong những năm vừa qua 24
SV: Bựi Th Hoi Thanh Lp: LTH8 - NHE
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.1.2.1. Công tác huy động vốn: 25
2.1.2.2.Hoạt động cho vay: 26
2.2. Thực trạng chất lợng tín dụng tại NHNo và PTNT huyện Tr c Ninh. . .31
(Theo báo cáo KQKD năm 2010 - 2012 của NHNo và PTNT huyện Tr c
Ninh) 32
Các mặt hoạt động khác: 34
2.3 .Tình hình thực hiện quy trình tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Trực
Ninh 36
2.3.1. Thẩm định và xét duyệt hồ sơ vay vốn của khách hàng 36
2.3.2. Ngân hàng tiến hành đánh giá tài sản đảm bảo: 38
2.3.3. Định lợng rủi ro trong quá trình cho vay 39
2.3.4. Phân loại khách hàng 39
2.3.5. Ngân hàng tiến hành rà soát chấn chỉnh hồ sơ thủ tục 39
2.4. Kết quả đạt đợc 40
2.4.1.Kết quả 40
2.4.2. Nguyên nhân 40
2.5. Những mặt còn hạn chế trong nghiệp vụ tín dụng của NHNo và
PTNT huyện Trực Ninh 42
2.5.1 Những mặt hạn chế 42
2.5.2. Nguyên nhân dẫn đến những mặt còn hạn chế 43
Chơng 3 45
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Trực Ninh 45
3.1. Định hớng về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất 45
3.1.1. Chính sách tín dụng đối với hộ sản xuất của Nhà nớc 45

3.1.2. Định hớng chung của NHN0 & PTNT Việt Nam 45
3.1.3. Định hớng phát triển kinh tế huyện Trực ninh 46
3.1.4. Định hớng về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của NHN0 &
PTNT huyện Trực Ninh 47
3.2.2 Các giải pháp về tổ chức, quản lý và chỉ đạo điều hành 54
3.2.3. Giải pháp nhằm mở rộng cho vay hộ sản xuất 55
3.2.4. Giải pháp hỗ trợ 57
3.3. Kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lợng tín dụng 59
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nớc 59
3.3.1.1. Tăng cờng biện pháp quản lý tín dụng đối với các tổ chức tín
dụng 59
3.3.1.2. Ban hành một số cơ chế tín dụng phù hợp với môi trờng kinh
tế pháp lý, và hành chính ở Việt Nam 60
SV: Bựi Th Hoi Thanh Lp: LTH8 - NHE
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phơng và các cơ quan chức năng
trong tỉnh 61
3.3.3. Kiến nghị với NHNo và PTNT VN - NHNo & PTNT tỉnh Nam
Định 61
Danh mục tài liệu tham khảo 63
SV: Bựi Th Hoi Thanh Lp: LTH8 - NHE
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MụC BảNG BIểU
MụC LụC 1
Lời nói đầu 1
CH NG I 4
Những Vấn đề chung về chất lợng tín dụng 4
hộ sản xuất của Ngân Hàng Thơng Mại 4
Chơng 2 21
Thực trạng chất lợng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo và

PTNT Huyện Trực Ninh 21
Chơng 3 45
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Trực Ninh 45
Danh mục tài liệu tham khảo 63
SV: Bựi Th Hoi Thanh Lp: LTH8 - NHE
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MụC BảNG CHữ VIếT TắT
NHNo và PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
CNH HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
UBND
ủy ban nhân dân
NQ Nghị quyết
KHKT Khoa học kỹ thuật
NHNN Ngân hàng Nhà nớc
HSX Hộ sản xuất
CBNV Cán bộ nhân viên
DN Doanh nghiệp
TCKT Tổ chức kinh tế
TGCKH Tiền gửi của khách hàng
NQH Nợ quá hạn
KQKD Kết quả kinh doanh
SV: Bựi Th Hoi Thanh Lp: LTH8 - NHE
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong thời gian gần đây đất nớc ta đã và đang chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
tâp chung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng dới sự quản lý của Nhà nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa, với chủ trơng khuyến khích và tạo điều kiện cho các ngành
kinh tế nội địa phát triển, nhằm khai thác triệt để những tiềm năng sẵn có của Đất

nớc ta tạo đà cho sự phát triển lâu dài. Bên cạnh những khó khăn thách thức, Đảng
và Nhà nớc không ngừng coi trọng việc phát triển nền kinh tế nông nghiệp nông
thôn. Đây là tiềm năng dồi dào mà nớc ta đang có trong tay từ khi khai thiên lập địa.
Trong những năm qua, đặc biệt là năm 2010 với nhiều khó khăn thách thức.
Do ảnh hởng của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam năm qua cũng diễn
biến phức tạp, lạm phát tăng cao, nhập siêu lớn, tỷ giá biến động, diễn biến cung
cầu vốn nội tệ và ngoại tệ trên thị trờng tiền tệ bất thờng. Tình trạng doanh nghiệp
khó khăn, thua lỗ diễn ra, kinh tế có dấu hiệu suy giảm , sức cầu yếu, hàng hoá ứ
đọng, đời sống nhân dân gặp khó khăn .
Trong bức tranh chung ấy, NHNo và PTNT Tỉnh Nam Định nói chung, NHNo
và PTNT huyện Trực Ninh nói riêng sau khi tái lập cho đến nay đã phải đối mặt với
nhiều khó khăn: Cơ sở vật chất thiếu thốn, nguồn vốn và d nợ còn rất thấp.
Với vị trí địa lý không thuận lợi so với các huyện bạn liền kề, nơi này giao
thông đi lại khó khăn, tốc độ phát triển kinh tế còn chậm, ngời dân sinh sống ở đây
chủ yếu là sản suất nông nghiệp nh: cấy lúa và chăn nuôi gia súc, gia cầm nhỏ lẻ,
không tập chung.Trớc những khó khăn trên NHNo và PTNT huyện Trực Ninh vẫn
kiên trì thực hiện chuyển hớng trong kinh doanh, xác định đối tợng phục vụ chính
là:
Nông nghiệp, nông thôn. Sự chuyển hớng kinh doanh đúng đắn đã đem lại kết
quả to lớn cho NHNo và PTNT huyện Trực Ninh. Vốn tín dụng ngân hàng đã giúp
hàng vạn hộ sản xuất trên địa bàn có đủ vốn sản xuất kinh doanh, góp phần phát
triển kinh tế địa phơng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn
theo hớng tích cực tạo ra nhiều công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho ngời
SV: Bựi Th Hoi Thanh - 1 - Lp: LTH8 - NHE
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nông dân .Trong quá trình CNH - HĐH Đất nớc, đặc biệt là quá trình CNH - HĐH
nông nghiệp nông thôn, Đảng và Nhà nớc có nhiều chính sách tín dụng hỗ trợ vốn
cho vay hộ nông dân phát triển sản xuất. Tuy nhiên thực tế việc mở rộng cho vay hộ
sản xuất gặp nhiều khó khăn do tính chất phức tạp của hoạt động này nh : Món vay
nhỏ, chi phí cao, khả năng tiềm ẩn rủi ro ngày càng lớn.

Với chủ trơng xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, CNH - HĐH
nông nghiệp nông thôn thì nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất ngày càng tăng.
Việc mở rộng cho vay là một yêu cầu cấp thiết nhng phải đảm bảo chất lợng
tín dụng, hạn chế rủi ro trên cơ sở hiệu quả đồng vốn đầu t. Vì vậy kinh doanh một
cách thận trọng là một nguyên tắc cơ bản trong hoạt động ngân hàng, nhất là trong
môi trờng kinh doanh đầy rủi ro nh khu vực nông nghiệp nông thôn hiện nay.
Nhận thức đợc tầm quan trọng hàng đầu của nghiệp vụ tín dụng trong hoạt
động của Ngân hàng thơng mại. Mặt khác với đặc thù của một huyện kinh tế nông
nghiệp thuần nông, trong thời gian thực tập tại NHNo và PTNT huyện Trc Ninh,
em đã chọn đề tài: Nâng cao chất lợng tín dụng hộ sản xuất tại Chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam
Định làm nội dung nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu vấn đề lý luận về hộ sản xuất và vai trò của tín dụng ngân hàng đối
với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất, qua đó thấy đợc tầm quan trọng của việc
nâng cao chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất.
Phân tích đánh giá thực trạng chất lợng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo
và PTNT huyện Trc Ninh từ đó tìm ra những mặt còn tồn tại, trên cơ sở đó có
những giải pháp tháo gỡ khó khăn và nâng cao chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với
hộ sản xuất, mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị để thực hiện giải pháp.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu những vấn đề thực tiễn cụ thể trong hoạt động cho vay
HSX của NHNo và PTNT huyện Trực Ninh trong 3 năm 2010-2011-2012.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phơng pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là phơng pháp:
Phân tích, tổng hợp, diễn giải, phân tích thống kê, so sánh.
SV: Bựi Th Hoi Thanh - 2 - Lp: LTH8 - NHE
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Kết hợp nghiên cứu lý luận , kinh nghiệm thực tiễn vận dụng vào NHNo và
PTNT huyện Trực Ninh

Kết cấu của chuyên đề
Chơng 1: Những vấn đề chung về chất luợng tín dụng hộ sản xuất của ngân
hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng đối với hộ sản suất tại chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và PTNT huyện Trực Ninh.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng hộ sản xuất
đối với Ngân hàng nông nghiệp và PTNT huyện Trực Ninh.
SV: Bựi Th Hoi Thanh - 3 - Lp: LTH8 - NHE
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHNG I
Những Vấn đề chung về chất lợng tín dụng
hộ sản xuất của Ngân Hàng Thơng Mại
1.1. Hộ sản xuất và vai trò hộ sản suất trong nền kinh tế thị trờng:
1.1.1 Khái niệm hộ sản suất
Nói đến sự tồn tại của Hộ sản xuất trong nền kinh tế, trớc hết chúng ta cần
thấy rằng: Hộ sản xuất không chỉ có ở nớc ta mà còn có ở tất cả các nớc có nền sản
xuất nông nghiệp trên Thế giới. Hộ sản xuất tồn tại qua nhiều phơng thức và vẫn
đang tiếp tục phát triển. Chúng ta có thể xem xét Hộ sản xuất qua những quan niệm
khác nhau, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với đờng lối đổi mới, nông nghiệp đ-
ợc xác định là mặt trận hàng đầu tiếp tục đổi mới kinh tế nhằm giải phóng lực l-
ợng sản xuất ở nông thôn chuyển nền kinh tế nông nghiệp tự túc, tự cấp sản xuất
hàng hóa theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Chính vì vậy trong
những năm gần đây các nhà kinh tế bắt đầu quan tâm thực sự đến phát triển nông
nghiệp nông thôn và mô hình kinh tế Hộ sản xuất. Sự quan tâm nghiên cứu về Hộ
sản xuất của các nhà khoa học đã đánh dấu thời kỳ thay đổi thái độ đối với Hộ sản
xuất trong hệ thống lý thuyết chính thống và hệ thống chính sách kinh tế xã hội hiện
thời.
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng nh từ điển ngôn ngữ: Hộ là
tất cả những ngời cùng sống chung trong một mái nhà, nhóm ngời đó bao gồm
những ngời cùng chung huyết thống, dòng họ và những ngời làm công.

Liên Hiệp Quốc cho rằng: Hộ là những ngời cùng sống chung dới một mái
nhà, cùng ăn chung và có chung một Ngân quĩ. Trên góc độ Ngân hàng thì Hộ sản
xuất là một thuật ngữ đợc dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia
đình để làm kinh tế chung của cả hộ. Hiện nay trong các văn bản pháp luật ở Việt
nam Hộ đợc xem nh các chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và
đợc định nghĩa là một đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và
hoạt động kinh tế chung.
SV: Bựi Th Hoi Thanh - 4 - Lp: LTH8 - NHE
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Một thuật ngữ khác đợc dùng để thay thế thuật ngữ Hộ sản xuất là Hộ gia
đình. Trong giai đoạn hiện nay Hộ gia đình đang là đối tợng đầu t lớn nhất của
NHNo và PTNT Việt Nam. Điều 116 Bộ luật dân sự quy định: Hộ gia đình
Những hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung
trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ng nghiệp và một số
lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các hoạt
động dân sự đó.
Ngày nay, Hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng trong sự
nghiệp CNH HĐH Đất nớc và là sự tồn tại của tất yếu trong quá trình xây dựng
một nền kinh tế đa phần theo định hớng XHCN. Để phù hợp với xu thế phát triển
chung, phù hợp với chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc. NHNo và PTNT
Việt Nam ban hành phụ lục số 1 kèm theo QĐ499A ngày 02/09/1993. Theo đó thì
khái niệm Hộ sản xuất đợc hiểu nh sau: Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ,
trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Thành phần chủ yếu của Hộ sản xuất bao gồm: Hộ
nông dân, Hộ t nhân cá thể, Hộ gia đình xã viên, lâm trờng viên.
Nh vậy Hộ sản xuất là một lực lợng to lớn ở nông thôn, Hộ sản xuất hoạt
động trong nhiều ngành nghề nhng phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn, các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp
với trồng trọt và ngành nghề phục vụ, chăn nuôi và kinh doanh dịch vụ. Đặc điểm
sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt

động của các Hộ sản xuất ở nớc ta trong thời gian gần đây.
Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh, đa dạng ngành nghề, hoạt động chính trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Hộ sản xuất còn bị ảnh hởng của
nhiều yếu tố nh thiên tai, hạn hán, bão lụt, dịch bệnh. Hộ sản xuất có tinh thần cần
cù chịu khó nhng cha qua đào tạo, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
còn hạn chế.
Hộ sản xuất đợc thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ, Hộ sản xuất chủ
động đầu t vốn để thâm canh tăng vụ, khai phá đất mới, đổi mới cơ cấu sản xuất,
mạnh dạn vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất để có hiệu quả kinh tế
SV: Bựi Th Hoi Thanh - 5 - Lp: LTH8 - NHE
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
cao. Hộ sản xuất là đơn vị tích tụ vốn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
lao động giải quyết việc làm ở nông thôn.
Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang nền
kinh tế hàng hóa. Giai đoạn chuyển biến từ nền kinh tế hàng hóa nhỏ nên nền kinh
tế hàng hóa quy mô lớn đó là nền kinh tế có hoạt động mua bán, trao đổi bằng tiền
tệ. Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dung nguồn lao động giải quyết việc
làm ở nông thôn. Việt Nam có gần tới 80% dân số sống ở nông thôn, nhng việc
khai thác và sử dụng nguồn nhân lực này còn đang ở mức thấp do trình độ còn thấp
kém. Để sử dụng hợp lý nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn cần phát
triển kinh tế Hộ sản xuất.
1.1.2. Vai trò của hộ sản suất trong nền kinh tế thị trờng
Từ khi NQ 10 - Bộ chính trị ban hành, hộ nông dân đợc thừa nhận là một đơn
vị kinh tế tự chủ đã tạo nên động lực phát triển mạnh mẽ, năng động trong kinh tế
nông thôn, nhờ đó ngời nông dân gắn bó với ruộng đất hơn, chủ động đầu t vốn để
thâm canh, tăng vụ, khai phá thêm hàng ngàn héc ta đất mới vừa đổi mới cơ cấu sản
xuất, việc trao quyền tự chủ cho hộ nông dân đã khơi dậy nhiều làng nghề truyền
thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ KHKT trong sản xuất để có hiệu quả kinh tế lớn
nhất. Điều này càng khẳng định sự tồn tại khách quan của hộ sản xuất với vai trò là

cầu nối trung gian giữa hai nền kinh tế , là đơn vị tích tụ vốn, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn.
* Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh
tế hàng hoá.
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế tự
nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ gia đình, tiếp theo là giai đoạn
chuyển biến từ kinh tế hàng hoá nhỏ lên kinh tế hàng hoá quy mô lớn, đó là nền
kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
Bớc chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ
gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu cha trải qua thì khó có thể phát triển sản
xuất hàng hoá quy mô lớn giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển .
* Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải
quyết việc làm ở nông thôn .
SV: Bựi Th Hoi Thanh - 6 - Lp: LTH8 - NHE
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của lực lợng sản xuất , lao động là
nguồn gốc của giá trị thặng d, lao động góp phần làm tăng của cải vật chất cho mọi
quốc gia. Việt Nam có 80 % dân số sống ở nông thôn, nhng việc khai thác và sử
dụng nguồn nhân lực này còn hạn chế do trình độ thấp. Hiện nay, ở nớc ta còn rất
nhiều lao động cha đợc sử dụng và quỹ thời gian của ngời lao động ở nông thôn
cũng cha đợc sử dụng hết. Các yếu tố sản xuất chỉ mang lại hiệu quả thấp do có sự
mất cân đối giữa lao động, đất đai và việc làm ở nông thôn. Nh vậy, để sử dụng hợp
lý nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn nớc ta cần phải phát triển kinh tế
hộ sản xuất . Trên thực tế đã cho thấy trong những năm vừa qua hàng triệu cơ sở sản
xuất đợc tạo ra bởi các hộ sản xuất trong khu vực nông nghiệp và nông thôn.
* Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trờng thúc đẩy sản xuất
hàng hoá.
Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự tự do cạnh
tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản xuất phải
quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì? sản xuất nh

thế nào? và sản suất cho ai? để trực tiếp quan hệ với thị trờng. Đạt đợc điều này các
hộ sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lợng, mẫu mã sản phẩm cho phù
hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở rộng sản xuất
đồng thời đạt đợc hiệu quả kinh tế cao nhất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể dễ
dàng đáp ứng đợc những thay đổi của nhu cầu thị trờng mà không sợ ảnh hởng đến
tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại đợc Đảng và Nhà nớc có các chính sách
khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển . Nh vậy với khả năng nhạy bén
trớc nhu cầu thị trờng, hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng
cao của thị trờng tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn.
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đới với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất
1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu sang
ngời sử dụng và sau một thời gian đợc quay trở lại ngời sở hữu một lợng giá trị lớn
hơn giá trị ban đầu. Tín dụng Ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng
nói chung, đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau giữa các Ngân hàng, tổ chức tín dụng với
SV: Bựi Th Hoi Thanh - 7 - Lp: LTH8 - NHE
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
các Doanh nghiệp và các cá nhân khác đợc thực hiện dới hình thức tiền tệ và theo
nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
Tín dụng Hộ sản xuất là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa một bên là Ngân
hàng và một bên là Hộ sản xuất. Do đặc điểm riêng của mình, tín dung Ngân hàng
đạt u thế hơn các hình thức tín dụng khác về khối lợng, thời hạn và phạm vi đầu t.
Với đặc điểm tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có thể đầu t vào chuyển
đổi bất cứ lĩnh vực nào của sản xuất và lu thông hàng hóa. Vì vậy mà tín dụng Ngân
hàng ngày càng trở thành một hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức tín
dụng hiện có.
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ Tín dụng
Hộ sản xuất. Tín dụng Hộ sản xuất là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa một bên là
Ngân hàng, một bên là sản xuất hàng hóa. Từ khi đợc thừa nhận là chủ thể trong mọi

mối quan hệ xã hội, có thừa kế quyền sở hữu tài sản, có phơng án sản xuất kinh
doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì Hộ sản xuất có khả năng và đủ điều kiện
tham gia quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Đây chính là cơ sỏ để Hộ sản xuất có thể
tiếp cận đợc nguồn vốn của Ngân hàng.
Các điều kiện đó là: Các thành viên có tài sản chung; tiến hành các hoạt động
kinh tế chung trong việc sử dụng đất, sản xuất nông, lâm, ng nghiệp và một số lĩnh
vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định. Đối với Ngân hàng từ khi
chuyển sang hệ thống Ngân hàng hai cấp hạch toán kinh tế và kinh doanh độc lập,
các Ngân hàng phải tìm kiếm thị trờng với mục tiêu an toàn và lợi nhuận. Thêm vào
đó là Nghị định 14/CPngày 02/03/1993 của Thủ tớng chính phủ, thông t 01/TD-
NHNo ngày 26/03/1993 của Thống đốc Ngân hàng nhà nớc Việt Nam hớng dẫn
thực hiện Nghị định14/CP về chính sách giao cho Hộ sản xuất vay vốn để phát triển
nông, lâm, ng nghiệp. Quyết định 67/1999-QĐ-TTG của Thủ tớng chính phủ, văn
bản số 320/CV-NHNN14 của Thống đốc Ngân hàng nhà nớc hớng dẫn thực hiện
quy định trên Với các văn bản trên đã mở ra một thị tr ờng mới cho Ngân hàng
trong hoạt động tín dụng. Trong khi Hộ sản xuất đã cho thấy việc sản xuất có hiệu
quả nhng còn thiếu vốn để tái sản xuất kinh doanh, đứng trớc tình trạng đó, việc tồn
tại một hình thức tín dụng Ngân hàng đối với Hộ sản xuất là một tất yếu và phù hợp
với cung cầu trên thị trờng đợc xã hội và pháp luật cho phép.
SV: Bựi Th Hoi Thanh - 8 - Lp: LTH8 - NHE
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với Hộ sản xuất
Trong nền kinh tế hàng hoá các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất
kinh doanh nếu không có vốn. Nớc ta hiện nay thiếu vốn là hiện tợng thờng xuyên
xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với hộ sản xuất. Vì vậy vốn tín
dụng Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó không thể thiếu trong quá trình
phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
Nhờ có vốn tín dụng các đơn vị kinh tế đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh
bình thờng mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới đảm
bảo thắng lợi trong cạnh tranh. Riêng đối với Hộ sản xuất, tín dụng Ngân hàng có

vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế Hộ sản xuất.
a. Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá
trình sản xuất liên tục, góp phần đầu t phát triển kinh tế .
Với đặc trng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cùng với sự chuyên môn hoá
sản xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn đến tình trạng các hộ sản xuất khi cha
thu hoạch sản phẩm, cha có hàng hoá để bán thì cha có thu nhập, nhng trong khi đó
họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang
thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác. Trong những lúc này các hộ sản xuất cần có
sự trợ giúp của tín dụng Ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất đợc liên tục. Nhờ
có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có
khác nh lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp,
tổ chức lại sản xuất , hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý . Từ đó nâng cao đời sống vật
chất cũng nh tinh thần cho mọi ngời.
Nh vậy, có thể khẳng định rằng tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng
trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất là cần thiết và rất lớn, khu vực nông thôn trở
thành một thị trờng to lớn của tín dụng Ngân hàng. Cũng vì thế mà thị phần của hộ
sản xuất trong d nợ của NHN
0
và PTNT ngày càng tăng.
b. Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập
trung sản xuất .
SV: Bựi Th Hoi Thanh - 9 - Lp: LTH8 - NHE
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Trong cơ chế thị trờng, vai trò tập trung vốn tập trung sản xuất của tín dụng
Ngân hàng đã thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ. Hiệu quả hoạt
động kinh doanh là vấn đề sống còn đối với các Ngân hàng phải đảm bảo đợc độ an
toàn và có lợi nhuận, tránh rủi ro trong cho vay.
Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh, các hộ sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, giúp cho các hộ sản xuất càng có điều kiện để mở rộng sản xuất có hiệu quả

hơn thúc đẩy quá trình tăng trởng kinh tế và đồng thời Ngân hàng cũng đảm bảo hạn
chế đợc rủi ro tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, Ngân hàng phải
quan tâm đến nguồn vốn đã huy động đợc để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy, Ngân
hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay
vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lu thông. Trên cơ sở đó hộ sản xuất biết phải tập
trung vốn nh thế nào để sản xuất góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục
của nguồn vốn.
c. Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống, ngành
nghề mới giải quyết việc làm cho ngời lao động.
Việt Nam là một nớc có nhiều làng nghề truyền thống, nhng cha đợc quan
tâm và đầu t đúng mức. Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh việc thúc đẩy sự chuyển
đổi cơ cấu kinh tế theo hớng CNH HĐH chúng ta cũng phải quan tâm đến ngành
nghề truyền thống có khả năng đạt hiệu quả kinh tế, đặc biệt trong quá trình thực
hiện CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Phát huy đợc làng nghề truyền thống
cũng chính là phát huy đợc nội lực của kinh tế hộ và tín dụng Ngân hàng sẽ là công
cụ tài trợ cho các ngành nghề mới thu hút đợc số lao động nhàn dỗi, giải quyết việc
làm cho ngời lao động. Từ đó góp phần làm phát triển toàn diện nông, lâm, ng
nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng thơng nghiệp, du lịch, dịch vụ ở cả
thành thị và nông thôn, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại.
Do đó, tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành nghề kinh tế
trong hộ sản xuất phát triển, tạo tiền đề để lôi cuốn các ngành nghề này phát triển một cách
nhịp nhàng và đồng bộ.
d. Vai trò của tín dụng Ngân hàng về mặt chính trị, xã hội :
SV: Bựi Th Hoi Thanh - 10 - Lp: LTH8 - NHE
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt chính trị, xã hội.
Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất đã góp

phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động. Đó là một trong những vấn đề
cấp bách hiện nay ở nớc ta. Có việc làm, ngời lao động có thu nhập sẽ hạn chế đợc
những tiêu cực xã hội. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các ngành nghề phát triển, giải
quyết việc làm cho lao động thừa ở nông thôn, hạn chế những luồng di dân vào
thành phố. Thực hiện đợc vấn đề này là do các ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu
nhập cho nông dân, đời sống văn hoá, kinh tế, xã hội tăng lên, khoảng cách giữa
nông thôn và thành thị càng nhích lại gần nhau, hạn chế bớt sự phân hoá bất hợp lý
trong xã hội , giữ vững an ninh chính trị.
1.2.3. Yếu tố ảnh hởng đến quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và hộ sản xuất
Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và hộ sản xuất một mặt cũng giống nh các
quan hệ tín dụng khác trong cơ chế thị trờng, nhng mặt khác đó còn là chính sách
của Đảng và Nhà nớc . Chính vì vậy, có rất nhiều yếu tố tác động, ảnh hởng đến
quan hệ tín dụng này.
- Chính sách của chính phủ : trên 80% dân số ở nớc ta sống ở nông thôn,
hình thức sản xuất chủ yếu là làm kinh tế ở quy mô hộ gia đình. Do vậy sự phát triển
của kinh tế hộ sản xuất có ảnh hởng lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế đất nớc. Vì
vậy, chính sách đối với hộ sản xuất có vị trí quan trọng trong chính sách kinh tế
quốc gia, trong đó chính sách về đầu t vốn có ý nghĩa quan trọng nhằm giải quyết
khó khăn về vốn sản xuất kinh doanh của hầu hết các hộ sản xuất . Các chính sách
của chính phủ sẽ tạo cơ sở để vốn tín dụng Ngân hàng tiếp cận đến các hộ sản xuất .
- Chính sách của Ngân hàng : Trong sản xuất kinh doanh , mục tiêu hàng
đầu là đạt đợc lợi nhuận và an toàn trong kinh doanh. Mức độ rủi ro đầu t trong
nông nghiệp, nông thôn cao trong khi tỷ suất lợi nhuận không cao vì chi phí lớn, do
đó hạn chế nhiều trong công việc mở rộng cho vay và giảm hiệu quả tín dụng
Ngânhàng đối với hộ sản xuất . Đối với NHN
0
và PTNT thì hộ gia đình là khách
hàng truyền thống, là đối tợng phục vụ chính, do vậy chính sách cho vay của Ngân
hàng có ảnh hởng tới quy định đến khối lợng cho vay các hộ sản xuất.
SV: Bựi Th Hoi Thanh - 11 - Lp: LTH8 - NHE

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Sự phát triển của hộ sản xuất : Mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng
vay vốn là quan hệ 2 chiều, vì vậy khả năng sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất
có ảnh hởng trực tiếp đến khối lợng cho vay của Ngân hàng đối với các hộ sản xuất .
Hiện nay phần lớn hộ gia đình năng lực sản xuất kinh doanh thấp kém do trình độ
kinh nghiệm còn hạn chế, kinh tế hộ còn trong giai đoạn tự cung, tự cấp, sản xuất
nhỏ, manh mún, sản xuất hàng hoá còn cha phát triển , ngời nông dân còn cha thực
sự đặt quá trình sản xuất của mình trong nền kinh tế hàng hoá và đối với các nguyên
tắc hoạt động của nền kinh tế đó, tìm phơng hớng tự sử lý để phát triển . Cho nên,
việc cho vay của Ngân hàng đối với hộ sản xuất gặp nhiều khó khăn
1.3. Chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất
1.3.1. Khái niệm về tín dụng đối với hộ sản xuất
Tín dụng là một trong những sản phẩm chính của Ngân hàng. Đây là hình thức
sản phẩm mang hình thái phi vật chất, là dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm này chỉ có khả
năng đánh giá đợc chất lợng sau khi khách hàng đã sử dụng. Do vậy có thể quan niệm
chất lợng tín dụng Ngân hàng là việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đáp ứng nhu
cầu phát triển của Ngân hàng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Nh vậy chất lợng tín dụng Ngân hàng thể hiện qua hai điểm sau:
* Đối với khách hàng: Tín dụng Ngân hàng đa ra phù hợp với yêu cầu của
khách hàng về lãi suất, kỳ hạn, phơng thức thanh toán, thủ tục đơn giản, thuận tiện
nhng đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
* Đối với Ngân hàng: Ngân hàng đa ra các hình thức cho vay phù hợp để
đảm bảo tính cạnh tranh, an toàn, sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lợi
nhuận.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng đối với Hộ sản xuất
Việt Nam có trên 80% dân số sống ở nông thôn, hình thức sản xuất chủ yếu
là quy mô hộ gia đình nhỏ. Do vậy sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất có ảnh hởng
lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế đất nớc. Vì vậy, chính sách đối với hộ sản xuất có
vị trí quan trọng trong chính sách kinh tế quốc gia, trong đó chính sách đầu t vốn có
ý nghĩa quan trọng nhằm giải quyết khó khăn về vốn sản xuất kinh doanh cho các

hộ sản xuất nông nghiệp nông thôn. Các chính sách của chính phủ sẽ tạo cơ sở để
vốn tín dụng Ngân hàng tiếp cận đến các hộ sản xuất nông nghiệp .
SV: Bựi Th Hoi Thanh - 12 - Lp: LTH8 - NHE
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Trong sản xuất kinh doanh của các Ngân hàng thơng mại , mục tiêu hàng
đầu là đạt đợc lợi nhuận và đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh. Mức độ rủi
ro đầu t trong nông nghiệp, nông thôn cao trong khi tỷ suất lợi nhuận không cao vì
chi phí lớn, do đó hạn chế nhiều trong công việc mở rộng cho vay và giảm hiệu quả
tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất . Đối với NHN
0
và PTNT thì hộ gia đình là
khách hàng truyền thống, là đối tợng phục vụ chính, Do vậy sự cần thiết của việc
nâng cao chất lợng tín dụng hộ sản xuất đối với Ngân hàng một trong những giải
pháp rất quan trọng quyết định đến việc đầu t cho vay có hiệu quả đối với hộ sản
xuất nông nghiệp
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của NHN
0
& PTNT Việt Nam, hộ sản xuất
đợc xác định là khách hàng chính của NHN
0
Việt Nam. Trong quá trình cung ứng
sản phẩm của mình cho hộ sản xuất, một việc làm quan trọng và cần thiết là đánh
giá đợc chất lợng của sản phẩm cung ứng, cụ thể là chất lợng tín dụng hộ sản xuất,
nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi ích của Ngân hàng và khách hàng. Việc đánh giá này
phải thông qua các chỉ tiêu đánh giá chất lợng cụ thể.
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính :
a. Bảo đảm nguyên tắc cho vay :
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều đợc dựa trên một nguyên tắc nhất định.
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hởng rất lớn đến

tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Đất nớc, do vậy các nguyên tắc hoạt động của
Ngân hàng rất chặt chẽ. Với mỗi Ngân hàng lại có những nguyên tắc khác nhau.
Nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với mỗi Ngân hàng. Để đánh
giá chất lợng một khoản cho vay, điều đầu tiên phải xem xét là khoản cho vay đó có
đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không.
Ba nguyên tắc cơ bản của cho vay là :
- Thứ nhất : Cho vay đúng mục đích đối tợng sử dụng vốn
- Thứ hai : Cho vay có đảm bảo
- Thứ ba : Cho vay phải hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Ba nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản cho
vay có chất lợng nào cũng phải đảm bảo .
SV: Bựi Th Hoi Thanh - 13 - Lp: LTH8 - NHE
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
b. Cho vay bảo đảm có điều kiện :
Chi tiêu định tính thứ 2 để đánh giá chất lợng tín dụng Ngân hàng đó là cho
vay đảm bảo có điều kiện. Các điều kiện để một khách hàng đợc vay tại NHN
0
&
PTNT Việt Nam .
- Một là : Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật . Đối với hộ sản xuất phải c trú tại địa bàn
nơi chi nhánh NHN
0
& PTNT đóng trụ sở, có xác nhận của UBND xã (phờng) nơi
cho phép hoạt động sản xuất kinh doanh .
- Hai là : Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Hộ sản
xuất vay vốn phải có vốn tự có tham gia vào dự án, phơng án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ. Hộ sản xuất phải kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn trên 6 tháng với
Ngân hàng .
- Ba là : Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp : Không vi phạm pháp luật phù

hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội .
- Bốn là : Hộ sản xuất có dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh khả
thi có hiệu quả.
- Năm là : Hộ sản xuất thực hiện các quy định để đảm bảo tiền vay.
+ Đối với hộ vay đến 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản do chính phủ
quy định.
+ Đối với hộ vay trên 10 triệu đồng phải thực hiện đảm bảo tiền vay bằng tài
sản, quyền sử dụng đất (bao gồm cả công trình, giá trị cây lâu năm, thủy hải sản
nuôi trồng đã đến kỳ thu hoạch gắn liền với đất).
Bất cứ một khoản cho vay hộ sản xuất nào đều phải xem xét đến 5 điều kiện
cho vay trên để đánh giá chất lợng khoản vay.
c. Quá trình thẩm định .
Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định tới chất
lợng khoản cho vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để Ngân hàng nắm đợc
thông tin về khách hàng, về năng lực pháp luật đạo đức của khách hàng, tình hình tài
chính của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng Đây là khâu không thể
thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi khoản vay. Quá trình thẩm định
SV: Bựi Th Hoi Thanh - 14 - Lp: LTH8 - NHE
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
phải tuân theo các quy định về quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay
của từng Ngân hàng.
1.3.3.2. Chỉ tiêu định lợng .
Chất lợng tín dụng Ngân hàng là một khái niệm hoàn toàn tơng đối. Bên cạnh
mặt trừu tợng mà chỉ có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định tính thì mặt cụ thể của nó
có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định lợng.
a. Doanh số cho vay hộ sản xuất :
Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền
Ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thờng là một năm .
Ngoài ra, Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tơng đối phản ánh tỷ trọng cho vay hộ
sản xuất trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng trong một năm .

Doanh số cho vay HSX
Tỷ trọng cho vay HSX = x 100 (%)
Tổng doanh số cho vay
b. Doanh số thu nợ sản xuất :
Doanh số thu nợ hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân
hàng thu hồi đợc sau khi đã giải ngân cho hộ sản xuất trong một thời kỳ.
Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu t-
ơng đối phản ánh tỷ trọng thu hồi đợc trong tổng doanh số cho vay hộ sản xuất của
ngân hàng trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này đợc tính bằng công thức :
Doanh số thu nợ hộ sản xuất
Tỷ trọng thu hồi nợ HSX = x 100 (%)
Doanh số cho vay hộ sản xuất
c. D nợ quá hạn hộ sản xuất :
D nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân
hàng cha thu hồi đợc sau một thời hạn nhất định kể từ ngày khoản cho vay đến hạn
thanh toán tại thời điểm đang xem xét.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, Ngân hàng thờng xuyên sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ
quá hạn hộ sản xuất :
D nợ quá hạn HSX
Tỷ lệ nợ quá hạn HSX = x 100 (%)
SV: Bựi Th Hoi Thanh - 15 - Lp: LTH8 - NHE
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tổng d nợ HSX
Đây là chỉ tiêu tơng đối đợc sử dụng chủ yếu để đánh giá chất lợng tín dụng
Ngân hàng đối với hộ sản xuất. Hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín
dụng Ngân hàng nói tiêng đều chứa đựng nhiều rủi ro tác động đến lợi nhuận và sự
an toàn kinh doanh của Ngân hàng. Do vậy, việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay
đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề quan trọng trong quản lý
Ngân hàng liên quan đến sự sống còn của Ngân hàng .
Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi đợc nợ ngời ta sử dụng chỉ

tiêu tỷ lệ nợ khó đòi.
Tổng nợ khó đòi
Tỷ lệ khó đòi = x 100 (%)
Tổng nợ quá hạn
Đây cũng là một chỉ tiêu tơng đối. Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho thấy
nguy cơ mất vốn cao do các khoản cho vay có vấn đề.
d. Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất :
Doanh số thu nợ HSX
Vòng quay vốn tín dụng HSX =
D nợ bình quân HSX
Để đơn giản trong tính toán, d nợ bình quân hộ sản xuất đợc tính bằng cách
lấy trung bình cộng d nợ đầu kỳ và d nợ cuối kỳ. Đây là một chỉ tiêu quan trọng
xem xét chất lợng tín dụng hộ sản xuất, phản ánh tần xuất sử dụng vốn. Vòng quay
càng lớn với số d nợ luôn tăng chứng tỏ đồng vốn Ngân hàng bỏ ra đã đợc sử dụng
một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho Ngân hàng
e. Lợi nhuận của Ngân hàng :
Lợi nhuận = Tổng thu - tổng chi - thuế
Trong tổng thu, lãi thu đợc từ cho vay là chủ yếu, mà đối với NHN
0
hộ sản
xuất là khách hàng chính của Ngân hàng, cho nên lợi nhuận Ngân hàng là thớc đo
hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng cũng nh chất lợng cho vay hộ sản xuất.
f. Một số chỉ tiêu khác.
Doanh số cho vay HSX
SV: Bựi Th Hoi Thanh - 16 - Lp: LTH8 - NHE
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
* Chỉ tiêu 1 =
Tổng số lợt HSX vay vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay mỗi lợt của hộ sản xuất. Số tiền vay càng
cao chứng tỏ hiệu quả cũng nh chất lợng cho vay tăng lên. Điều đó thể hiện sức sản

xuất cũng nh quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất tăng lên. Đồng
thời thể hiện chất lợng cho vay có xu hớng tăng, bởi thế Ngân hàng cho một lợt hộ
sản xuất cho vay nhiều hơn mà vẫn đảm bảo khả năng thu hồi và có lãi.
DNCV trung dài hạn HSX
* Chỉ tiêu 2 = x 100 %
Tổng d nợ HSX
Đây là chỉ tiêu tơng đối phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu cần vốn trung, dài
hạn của hộ sản xuất để đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh theo đánh giá tỷ lệ tối
thiểu là 30% tổng d nợ (mục tiêu của NHN
0
& PTNT Việt Nam). Tuy vậy tỷ lệ này
có thể cao thấp tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn trung dài hạn của địa phơng cũng nh
chính sách tín dụng của từng Ngân hàng thơng mại.
Hai chỉ tiêu 1 và 2 phản ánh hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối với việc phát
triển kinh tế hộ sản xuất qua đó đánh giá đợc chất lợng tín dụng của Ngân hàng.
* Chỉ tiêu 3 : Tốc độ tăng trởng d nợ hộ sản xuất hàng năm
Đây là dấu hiệu cho thấy kết quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất. Sử dụng kết
hợp với chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn có thể biết đợc chất lợng cũng nh hiệu quả của tín
dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất . Từ chỉ tiêu này có thể tính ra tốc độ tăng trởng
bình quân một giai đoạn để đánh giá toàn diện hơn chất lợng tín dụng một thời kỳ.
1.3.4. Các yêú tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng cho vay hộ sản xuất
Việc nâng cao chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất có ý nghĩa
rất lớn với Ngân hàng, hộ sản xuất và nền kinh tế . Do vậy, yêu cầu phải nâng cao
chất lợng tín dụng chất lợng hộ sản xuất là một yêu cầu thờng xuyên đối với Ngân
hàng . Muốn làm tốt điều này, trớc hết phải xem xét các yếu tố ảnh hởng đến chất l-
ợng tín dụng hộ sản xuất .
1.3.4.1 Yêú tố khách quan
* Yêú tố môi trờng: Môi trờng là một nhóm yêú tố ảnh hởng tới chất lợng tín
dụng hộ sản xuất một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Đặc biệt trong điều kiện sản
SV: Bựi Th Hoi Thanh - 17 - Lp: LTH8 - NHE

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
xuất nông nghiệp ở nớc ta còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên thì môi trờng tự nhiên
có ảnh hởng rất lớn.
- Môi trờng kinh tế xã hội :
Môi trờng kinh tế xã hội có ảnh hởng gián tiếp tới chất lợng tín dụng hộ sản
xuất . Môi trờng kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho hộ sản xuất làm
ăn có hiệu quả, do vậy hộ sản xuất vay nhiều hơn, các khoản vay đều đợc hộ sản
xuất sử dụng đúng mục đích mang lại hiệu quả kinh tế . Từ đó các khoản vay đợc
hoàn trả đúng thời hạn cả tiền gốc và lãi. Trên cơ sở đó chất lợng tín dụng hộ sản
xuất đợc nâng lên.
- Môi trờng chính trị pháp lý :
Môi trờng chính trị pháp luật ổn định tạo điều kiện và cơ sở pháp lý để hoạt
động tín dụng Ngân hàng cũng nh hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất
tiến hành thuận lợi. Những quy định cụ thể của pháp luật về tín dụng và các lĩnh vực
khác có liên quan đến hoạt động tín dụng là cơ sở để xử lý, giải quyết khi xảy các
tranh chấp tín dụng. Vì vậy môi trờng chính trị pháp luật có ảnh hởng lớn tới chất l-
ợng tín dụng hộ sản xuất .
- Môi trờng tự nhiên : Tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh
của hộ sản xuất. Nhất là những hộ sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều
kiện tự nhiên. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất kinh doanh xuôn xẻ thì hộ
sản xuất có khả năng tài chính để trả nợ Ngân hàng . Nhng nếu thiên tai bất ngờ xảy
ra thì hộ sản xuất sẽ bị thiệt hại lớn về kinh tế , việc trả nợ Ngân hàng sẽ gặp nhất
nhiều khó khă. Diễn biến của tự nhiên là không thể đoán trớc và khó có thể tránh đ-
ợc khi thiên tai xảy ra. Cho nên môi trờng tự nhiên là yếu tố ảnh hởng lớn đến chất
lợng tín dụng hộ sản xuất.
1.3.4.2. Yếu tố chủ quan
Ngoài yếu tố khách quan nêu trên ảnh hởng đến chất lợng hộ sản xuất thì có
nhiều yếu tố chủ quan cũnglàm ảnh hởng tới chất lợng tín dụng.
* Yếu tố thuộc về khách hàng.
- Trình độ của khách hàng : Bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ

quản lý của khách hàng. Với một trình độ sản xuất phù hợp và khả năng quản lý
SV: Bựi Th Hoi Thanh - 18 - Lp: LTH8 - NHE
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
khách hàng có thể đạt đợc kết quả sản xuất kinh doanh tốt để có khả năng tài
chính trả nợ Ngân hàng.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích : Đây là yếu tố thuộc về chủ quan
của khách hàng. Yếu tố này Ngân hàng rất khó kiểm soát từ đầu. Việc sử dụng vốn
sai mục đích là ý định của khách hàng, ý định này có thể xuất hiện ngay từ đầu khi
xin vay hoặc sau khi đã vay đợc.
- Lừa đảo Ngân hàng : Đây là yếu tố thuộc phạm trù đạo đức, khách hàng cố
ý lừa đảo Ngân hàng để lấy tiền. Đạo đức của khách hàng là yếu tố quan trọng ảnh
hởng trực tiếp tới chất lợng khoản vay. Khoản vay có đợc sử dụng đúng mục đích
hay không, khoản vay có đợc hoàn trả lại hay không là tuỳ thuộc vào hành vi đạo
đức của khách hàng.
* Yếu tố thuộc về Ngân hàng:
Bên cạnh yếu tố thuộc về khách hàng mà Ngân hàng khó có thể kiểm soát đ-
ợc thì có rất nhiều yếu tố thuộc về bản thân Ngân hàng có ảnh hởng đến chất lợng
tín dụng. Những yếu tố này bản thân Ngân hàng có thể tìm đợc cách hạn chế.
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng : Là một trong những chính sách sản
phẩm quan trọng nhất của Ngân hàng . Có chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đa ra đ-
ợc hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu, thu hút đợc khách hàng, đồng thời
khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn. Do đó chính sách tín dụng của Ngân
hàng ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng tín dụng .
- Chấp hành quy định thể chế tín dụng : Việc chấp hành quy định thể chế tín
dụng của cán bộ làm tín dụng tốt hay không tốt là nguyên nhân để các chỉ tiêu định
tính đánh giá chất lợng Ngân hàng có đợc thực hiện hay không . Mỗi cán bộ tín
dụng khi cho vay đều phải tuân theo luật các tổ chức tín dụng và các quy định thể lệ
tín dụng riêng của từng Ngân hàng .
- Cho vay hoặc bảo lãnh với giá trị quá lớn khiến khách hàng khó có thể đủ
khả năng tài chính để hoàn trả Ngân hàng đồng thời vi phạm điều kiện về đảm bảo

tiền vay, làm cho chất lợng tín dụng bị ảnh hởng.
- Trình độ cán bộ tín dụng sẽ ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng khoản cho vay.
Chất lợng một khoản cho vay đợc xác định ngay từ khi khoản cho vay đợc quyết
định thông qua các chỉ tiêu định tính.
SV: Bựi Th Hoi Thanh - 19 - Lp: LTH8 - NHE
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng cha kịp thời, do đó không kịp thời nắm
bắt đợc các thông tin về một khoản cho vay, không biết đợc yếu tố ảnh hởng tới chất
lợng tín dụng nào đã, đang và sẽ xảy ra để có biện pháp kịp thời không làm cho chất
lợng tín dụng giảm sút.
- Hệ thống thông tin ngân hàng sẽ tạo điều kiện để Ngân hàng nắm bắt đợc
các thông tin về Ngân hàng trớc khi quyết định một khoản cho vay. Yếu tố này rất
quan trọng vì nó góp phần ngăn chặn những khoản cho vay chất lợng không tốt ngay
từ khi cha xảy ra.
Tóm lại : Tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức to lớn đối với hộ sản xuất cả
về mặt kinh tế , chính trị và xã hội. Nó đợc coi là công cụ đắc lực của Nhà nớc , là
đòn bẩy kinh tế , là động lực thúc đẩy hộ sản xuất phát triển một cách toàn diện, từ
đó phát huy hết đợc vai trò to lớn của mình đối với quá trình CNH - HĐH nông
nghiệp, nông thôn cũng nh đối với nền kinh tế quốc dân. Nhng thực tế cho thấy chất
lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất còn nhiều vấn đề cần giải quyết và tháo
gỡ. Do đó việc nâng cao chất lợng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất là điều
rất quan trọng đối với Ngân hàng thơng mại nói chung và NHN
0
và PTNT huyện Trực
Ninh, tỉnh Nam Đinh nói riêng.
Việc quản lý chất lợng tín dụng phải đợc thờng xuyên quan tâm từ nhiều
phía. Nh vậy mới đảm bảo chất lợng tín dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh.
SV: Bựi Th Hoi Thanh - 20 - Lp: LTH8 - NHE

×