Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNQD tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.98 KB, 14 trang )

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNQD tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Hà Thành
3.1. Định hướng kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian tới:
3.1.1. Định hướng chung hoạt động của Chi nhánh trong thời gian tới:
Hà Nội là trung tâm kinh tế chính trị của cả nước, trên địa bàn tập trung
nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực sản xuất, dịch vụ
đa dạng với đội ngũ lao động có trình độ, dân trí cao, rất thuận lợi và tạo ra thị
trường lớn cho thị trường lớn cho các Ngân hàng phát triển các dịch vụ trên cơ
sở ứng dụng của nền công nghệ tiên tiến. Tuy vậy, địa bàn Hà Nội là khu vực
tập trung nhiều các Ngân hàng đang hoạt động, để có thể tồn tại và phát triển,
các Ngân hàng trên địa bàn phải cạnh tranh quyết liệt trên tất cả các mặt: Mở
rộng mạng lưới giao dịch, cạnh tranh lãi suất, tăng chất lượng dịch vụ. Đối với
Chi nhánh Hà Thành, trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế xã hội của Hà Nội
và định hướng hoạt động của ngành ngân hàng Việt Nam năm 2007, mục tiêu
định hướng đề án tái cơ cấu đến năm 2008 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, kế hoạch kinh 5 năm giai đoạn 2006-2010,Chi nhánh xác định: Tiếp
tục tăng trưởng và phát triển bền vững; lấy an toàn, chất lượng và hiệu quả làm
mục tiêu hàng đầu trong hoạt động; đổi mới cách thức quản lí, quản trị kinh
doanh, quản trị điều hành, hướng tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế của một
ngân hàng hiện đại. Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ theo hướng tập trung vào các
dịch vụ phi tín dụng, dịch vụ tài chính, đưa vào khai thác các sản phẩm dịch vụ
mới. Đảm bảo tỷ trọng nguồn thu phi lãi trong chênh lệch thu chi là trên 50%
Các chỉ tiêu cụ thể của chi nhánh như sau:
Bảng 9: Kế hoạch năm 2007
Stt Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch năm 2007
1 Huy động vốn bình quân tỷ VNĐ 2.700,00
2 Huy động vốn cuối kì Tỷ VNĐ 4.450,00
3 Giới hạn dư nợ tín dụng cuối kì Tỷ VNĐ 1.500,00
4 DPRR phải trích Tỷ VNĐ 24,70
5 Tỷ lệ nợ quá hạn % 1,00
6 Dư nợ quá hạn Tỷ VNĐ 15,00


7 Tỷ lệ nợ xấu % 1,50
8 Chênh lệch thu chi trước DPRR Tỷ VNĐ 74,50
9 Thu dịch vụ ròng Tỷ VNĐ 18,70
10 Lợi nhuận trước thuế Tỷ VNĐ 127,30
11 LNST bình quân đầu người Tỷ VNĐ 0,180
12 Tỷ trọng dư nợ TDH/Tổng dư nợ % 20
13 Tỷ trọng dư nợ NQD/Tổng dư nợ % 85
14 Tỷ trọng dư nợ có TSBĐ/Tổng dư nợ % 75
( Nguồn: Phòng Kế hoạch- Nguồn vốn)
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay của Chi nhánh Hà Thành:
Tiếp tục kiểm soát tăng trưởng, kiểm soát rủi ro cho vay, tăng trưởng theo
phương châm an toàn và hiệu quả, giải ngân các dự án đã kí kết, đồng thời tăng
cường cho vay ngắn hạn gắn với hoạt động dịch vụ, tài trợ thương mại kinh
doanh xuất nhập khẩu, đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, cho vay ngoài quốc doanh,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân, nâng tỷ trọng cho vay có bảo
đảm lên đạt 75% so với tổng dư nợ.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNQD tại Chi nhánh
Hà Thành:
3.2.1. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng:
Cán bộ tín dụng chỉ ra quyết định cho vay đúng đắn khi họ được cung
cấp đầy đủ thông tin về khách hàng. Hiện nay ở Chi nhánh, thông tin họ có
được là từ hồ sơ xin vay hoặc phỏng vấn trực tiếp với khách hàng. Do đó việc
cần làm hiện nay là nâng cao chất lượng công nghệ Ngân hàng nhất là công
nghệ tìm kiếm thông tin: thông tin về khách hàng, thông tin về thị trường...
Đồng thời, cần nâng cao quản lí cho vay bằng công nghệ tiên tiến để ngày càng
mở rộng được các phương thức cho vay. Hiện nay, Chi nhánh mới chỉ áp dụng 2
hình thức cho vay là cho vay theo từng lần và cho vay theo món. Do đó muốn
mở rông quy mô cho vay thì Chi nhánh cần áp dụng thêm các phương thức cho
vay mới chẳng hạn như:
+ Chiết khấu chứng từ có giá :

Các doanh nghiệp sở hữu các giấy tờ có giá như thương phiếu, tín, trái
phiếu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp có nhu cầu chi tiêu đột xuất
thì có thể đem những chứng từ có giá này đến ngân hàng xin chiết khấu. Chiết
khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong đó khách hàng chuyển nhượng
quyền sở hữu những chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán cho Ngân hàng
thương mại để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức và phí hoa
hồng (nếu có)
Phần lớn các khoản vay của các DNNQD là các khoản vay ngắn hạn. Vì
vậy chiết khấu chứng từ có giá là một phương thức cho vay có hiệu quả, ít mang
lại rủi ro cho ngân hàng hơn, vì ngân hàng luôn nắm trái quyền đòi nợ chính các
giấy tờ có giá. Một ưu điểm nữa của phương thức chiết khấu là chứng từ được
chiết khấu thường có tính thanh khoản cao, thậm chí gần như tiền mặt. Với thời
hạn ngắn, an toàn cao, đây là một phương thức cho vay đối với các DNNQD tốt.
Phương thức này hiện nay chi nhánh chưa áp dụng, mà chủ yếu vẫn dừng
ở hình thức cầm cố giấy tờ có giá để được vay vốn Ngân hàng với số tiền tối đa
là 80% giá trị tài sản cầm cố. Việc chiết khấu trái phiếu, kỳ phiếu, thương phiếu
tạo điều kiện cho ngân hàng chuyển dần từ hình thức cho vay ứng trước (nhiều
rủi ro) sang cho vay chiết khấu ít rủi ro hơn. Đồng thời Ngân hàng Nhà nước có
thể tái chiết khấu các trái phiếu này khi cần đưa thêm tiền vào lưu thông.
Như vậy, với những ưu điểm trên cho vay theo hình thức chiết khấu
chứng từ có giá sẽ giúp chi nhánh nâng cao hiệu quả và chất lượng cho vay đối
với các DNNQD .
+ Hình thức hùn vốn đầu tư liên doanh, liên kết với khách hàng
Ngân hàng là người có vốn do đó họ có quyền được lựa chọn trong số
những khách hàng của mình xem doanh nghiệp nào làm ăn có hiệu quả , có triển
vọng tồn tại và phát triển lâu dài thì ngân hàng có thể thoả thuận ký hợp đồng
liên doanh, liên kết với những doanh nghiệp đó để cùng sản xuất kinh doanh. Từ
đó, ngân hàng không những mở rộng được tín dụng của mình mà còn có điều
kiện xâm nhập thị trường từ đó tìm ra được những mặt mạnh mặt yếu của khách
hàng, đồng thời vừa trực tiếp giám sát, quản lý nguồn vốn cho vay vừa có thu

nhập cao do trực tiếp là người đầu tư vốn. Hơn nữa do có sự tư vấn, cộng tác
của chuyên gia Ngân hàng, chắc chắn doanh nghiệp sẽ làm ăn có hiệu quả hơn,
hạn chế được các rủi ro khác cho khách hàng và ngân hàng, do đó chất lượng
khoản vay được đảm bảo.
+ Cho vay luân chuyển
Hầu hết các DNNQD có quan hệ tín dụng với Chi nhánh Hà Thành đều
hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, thường vay ngắn hạn. Chi nhánh
vẫn thường áp dụng phương thức cho vay từng lần, hoặc cho vay theo hạn mức(
cho vay theo món) . Đối với phương thức cho vay trực tiếp từng lần thì mỗi lần
vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn và mỗi
món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ (khế ước) khác nhau. Do đó
phương thức này không thích hợp với những doanh nghiệp có quan hệ tín dụng
thường xuyên với chi nhánh, bởi vì như vậy sẽ gây ra tình trạng tốn kém về thời
gian và chi phí cho khách hàng. Còn phương thức cho vay theo hạn mức tín
dụng lại gây khó khăn cho ngân hàng vì các khoản vay theo hạn mức tín dụng
không tách biệt, ngân hàng khó kiểm soát chi tiết từng khoản vay, cho nên dễ
dẫn đến rủi ro tín dụng.
Cho vay luân chuyển là hình thức cho vay dựa trên quá trình luân chuyển
hàng hoá. Khi vay, khách hàng phải gửi các chứng từ hoá đơn nhập hàng và số
tiền cần vay. Việc cho vay căn cứ vào lượng giá trị hàng hoá thực nhập, như vậy
không chỉ hỗ trợ vốn kịp thời cho khách hàng, không tốn kém nhiều thời gian và
chi phí, định hướng cho vốn vay của ngân hàng được sử dụng đúng mục đích,
đảm bảo được chất lượng của khoản vay và duy trì được mối quan hệ chặt chẽ
giữa ngân hàng và khách hàng.
Trên đây là các hình thức cho vay mới, Chi nhánh muốn áp dụng thành
công thì phải không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng, thực hiện tốt công tác
quản lí các khoản vay bằng hệ thống tin học hiện đại.
3.2.2.Nâng cao chất lượng công tác thẩm định,
Quản lí tín dụng: Công tác thẩm định có ý nghĩa vô cùng quan trọng và
có thể coi là quyết định tới chất lượng các khoản vay, chất lượng của khoản vay

tốt chỉ khi công tác thẩm định tốt, đúng quy trình và ngược lại. Bởi vì, vốn vay
thuộc quyền sở hữu của Chi nhánh nhưng quyền sử dụng lại thuộc về DNNQD,
quyền cho vay thuộc về Ngân hàng nhưng quyền trả nợ thuộc về khách hàng do
vậy khi khách hàng làm ăn không hiệu quả hoặc sử dụng sai mục đích thì ảnh
hưởng trực tiếp tới hoạt động của Ngân hàng. Vai trò của công tác thẩm định
chính là nhận diện một cách tổng quan khách hàng nào tốt để cho vay, khách
hàng nào tồi để không giao vốn. Muốn công tác thẩm định được tốt thì cần thực
hiện tốt các công việc sau đây:
+ Nâng cao chất lượng thu thập thông tin: Thông tin tốt có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong công tác thẩm định, nếu thu thập thông tin không đầy đủ,
thiếu chính xác thì Chi nhánh sẽ dễ rơi vào tình trạng cấp vốn cho các Doanh
nghiệp làm ăn thiếu hiệu quả, bỏ qua các Doanh nghiệp làm ăn hiệu quả. Hiện
nay thông tin mà Chi nhánh thu thập được qua các nguồn sau:
- Phỏng vấn trực tiếp với khách hàng: Tức có sự gặp gỡ trực tiếp giữa Ngân
hàng và khách hàng, cán bộ thẩm định tiến hành thăm nhà xưởng, tiếp xúc với
lãnh đạovà công nhân của Doanh nghiệp để bước đầu đánh giá tính trung thực
ghi trong hồ sơ,cũng như cảm nhận hiệu quả làm ăn của doanh nghiệp để có
quyết định cho vay chính xác.
- Mua hoặc kiếm thông tin từ trung gian: Các khách hàng mới đặt quan hệ
vay mượn với Chi nhánh thì Chi nhánh chưa thể đánh giá hết tình hình của họ,
do đó Ngân hàng kiếm thông tin qua các chủ nợ,bạn hàng, chủ quản lí... của
Doanh nghiệp đó

×