Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần máy cnc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.61 KB, 60 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, PHÂN LOẠI
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1. Khái niệm vốn kinh doanh: 3
2. Đặc điểm vốn kinh doanh: 3
3. Vai trò vốn kinh doanh: 5
4. Phân loại vốn kinh doanh: 6
4.1. Theo nguồn hình thành vốn. 6
4.2. Theo đặc điểm chu chuyển vốn: 8
4.3. Theo thời gian huy động vốn: 11
Nguồn vốn thường xuyên 11
Nguồn vốn tạm thời 12
5.2. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn: 15
5.2.1. Các mối quan hệ trên bảng cân đối kế toán: 16
5.2.2. Các tỷ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn: 18
1. Giới thiệu về công ty: 27
1.1.khái quát công ty: 27
1.2. Cơ cấu công ty: 27
2. Thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần máy
CNC Hà Nội: 30
2.1. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 – 2011: 30
2.2. Thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần máy CNC Hà Nội: 32
2.2.1 Các mối quan hệ trên bảng cân đối kế toán: 34
2.2.2 Các tỷ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn: 38
1. Định hướng phát triển công ty trong những
năm tới: 45
2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty: 46
2.1.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: 46
2.3. Một số giải pháp huy động vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng


vốn: 53
3, Một số kiến nghị với lãnh đạo công ty: 54
KẾT LUẬN

Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trên con đường hội nhập và phát triển, kinh tế - xã hội đã
đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào. Công cuộc đổi mới đất nước đã đặt ra
những cơ hội và thách thức đối với cả nền kinh tế Việt Nam nói chung và doanh
nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, điều này tác động rất lớn
đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, nền
kinh tế thị trường là động lực để các doanh nghiệp luôn tìm kiếm giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm khẳng định vị thế của
mình trên thị trường. Một trong những giải pháp hàng đầu trong quá trình xây
dựng phát triển của mỗi doanh nghiệp là “ giải pháp về vốn ”. Qua việc phân
tích hiệu quả sử dụng vốn cũng như tình hình tài chính doanh nghiệp nói chung
không những cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, xem xét
khả năng và thế mạnh mà thông qua đó còn xác định được xu hướng phát triển
cho doanh nghiệp, tìm ra được những bước đi vững chắc, hiệu quả trong tương
lai.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn lưu động và việc thực tập tại
Công ty cổ phần máy CNC Hà Nội, em chọn đề tài: “ Giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần máy CNC Hà Nội ” để
nghiên cứu. Nhằm làm rõ thực trạng sử dụng vốn tại công ty và kiếm nghị một
số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh.

Nguyễn Tuấn Tú_TCDNB-K12 Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Tài Chính

Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại và hiệu quả sử dụng vốn
Chương II: Thực trạng tình hình sử dụng vốn tại công ty cổ phần máy CNC Hà
Nội
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nguyễn Tuấn Tú_TCDNB-K12 Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
CHƯƠNG I
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, PHÂN LOẠI
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1. Khái niệm vốn kinh doanh:
Đối với mỗi doanh nghiệp để tiến hành bất kì một hoạt động kinh doanh
nào đó cũng phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quan trọng đối
với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Có vốn để đầu tư mua sắm các yếu
tố cho sản xuất kinh doanh, đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao
động. Do sự tác động của sức lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu
lao động mà hàng hóa dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường, doanh
nghiệp thu được tiền. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, kết
quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh phải bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra
và có lãi. Như vậy có thể thấy số tiền đã ứng ra ban đầu không chỉ được bảo tồn
mà nó còn tăng thêm do hoạt động kinh doanh mang lại. Từ phân tích trên ta
thấy:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản hữu hình và vô hình được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời.
2. Đặc điểm vốn kinh doanh:
Để quản lý và phân biệt vốn kinh doanh với các loại vốn khác ta cần tìm
hiểu về đặc điểm của vốn kinh doanh.
Nguyễn Tuấn Tú_TCDNB-K12 Trang 3

Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
Vốn kinh doanh đại diện cho một lượng tài sản nhất định, điều này có
nghĩa là vốn biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng,
máy móc, thiết bị, chất xám, thông tin… Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
thị trường và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì tài sản vô hình ngày càng phát
triển phong phú và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của
doanh nghiệp như: Nhãn hiệu, bản quyền phát minh sáng chế, bí quyết công
nghệ…
Vốn phải được vận động sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh. Vốn được biểu
hiện bằng tiền, để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời.
Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm
xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn là đồng tiền. Đồng tiền phải
quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn, đó là mục tiêu kinh doanh lớn nhất của
bất kì doanh nghiệp nào.
Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy được tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, điều này cho thấy để có
thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán
chính xác lượng vốn cần sử dụng tránh tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp sẽ rơi
vào thế bị động hoặc thừa vốn sẽ ảnh hưởng đến chi phí cơ hội trong quá trình sử
dụng vốn, không thể quay vòng vốn nhanh. Vì vậy các doanh nghiệp không thể
chỉ dựa vào tiềm năng sẵn có của mình mà còn phải tìm cách huy động thu hút
vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: góp vốn liên doanh, vay nợ, phát hành cổ
phiếu…
Vốn có giá trị về mặt thời gian: Thông qua đặc điểm này các doanh nghiệp
cần lưu ý đến ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như lạm phát, tình hình phát
triển kinh tế và đặc biệt tính toán vòng quay của vốn một cách hợp lý.
Nguyễn Tuấn Tú_TCDNB-K12 Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Tài Chính

Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: Vốn góp, vốn liên doanh thì chủ sở hữu
là các bên tham gia liên doanh, góp vốn vốn vay thuộc sở hữu ngân hàng và các
chủ nợ khác, nghiên cứu kỹ vấn đề này là điều rất cần thiết giúp doanh nghiệp có
các phương án sử dụng vốn ngắn hạn và dài hạn có hiệu quả hơn.
Vốn được coi là hàng hóa đặc biệt: Điều này có nghĩa là vốn phải có đầy
đủ cả giá trị và giá trị sử dụng, giá trị của hàng hóa vốn chính là bản thân nó, giá
trị của vốn thể hiện ở chỗ khi đưa và sản xuất kinh doanh nó sẽ tạo ra một giá trị
lớn hơn giá trị ban đầu. Như mọi hàng hóa khác vốn cũng được mua bán trên thị
trường nhưng người ta chỉ mua bán quyền sử dụng nó đó chính là yếu tố làm cho
vốn trở thành hàng hóa đặc biệt khác các loại hàng hóa khác. Người thừa vốn
đưa vốn vào thị trường, người cần vốn đền thị trường vay và phải trả một khoản
phí cho lượng vốn vay đó. Trong quá trình đó quyền sở hữu vốn không thay đổi
mà chỉ thay đổi quyền sử dụng
3. Vai trò vốn kinh doanh:
Đối với một doanh nghiệp, vốn có vai trò rất quan trọng quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nó vừa là cơ sở để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh lại cũng chính là chỉ tiêu đánh giá kết quả các hoạt
động kinh doanh đó. Bên cạnh đó vốn còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh
nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện rõ trong cơ chế thị trường
hiện nay với sự cạnh tranh càng gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải
tiến máy móc thiết bị đầu tư hiện đại hóa công nghệ…tất cả những yếu tố này
muốn đạt được đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn và sử dụng
vốn có hiệu quả.
Nguyễn Tuấn Tú_TCDNB-K12 Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
Mặt khác một doanh nghiệp muốn mở rộng phạm vi hoạt động tiến hành
tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kì kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải
sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp

được bảo toàn và phát triển. Điều đó cho thấy vốn là cơ sở để doanh nghiệp tiếp
tục đầ tư, mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó
mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương
trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng như vậy doanh nghiệp cần hết sức cẩn
thận trong quá trình quản lý sử dụng vốn. Bắt đầu từ công tác phân loại vốn và
tìm các nguồn tài trợ cho phù hợp với yêu cầu về lượng vốn và thời gian sử
dụng. Chỉ khi làm tốt công tác này doanh nghiệp mới có thể nghĩ đến vấn đề
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mở rộng phạm vi hoạt động, tiến hành tái sản
xuất mở rộng, tăng uy tín doanh nghiệp trên thị trường.
4. Phân loại vốn kinh doanh:
Tùy theo loại hình doanh nghiệp, quy mô vốn, đặc điểm ngành nghề kinh
doanh và theo tiêu chí phân loại vốn…mà có thể phân loại vốn kinh doanh theo
từng hướng khác nhau.
4.1. Theo nguồn hình thành vốn.
 Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, các
thành viên trong công ty liên doanh, các cổ đông trong các công ty cổ phần. Đây
là nguồn vốn chính ban đầu để doanh nghiệp hoạt động, trước khi có thể tận
dụng các nguồn vốn khác như vốn vay ngân hàng, tín dụng của nhà cung cấp
Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn của chủ sở hữu để mua sắm tài sản cố định, tổ
Nguyễn Tuấn Tú_TCDNB-K12 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
chức phương tiện sản xuất, phục vụ khách hàng… Các nguồn tạo nên vốn chủ sở
hữu (được phản ảnh trong Bảng cân đối kế toán) gồm có: vốn góp của nhà đầu
tư/chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ (như quỹ phát
triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi), lợi nhuận chưa phân phối, chênh
lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản. Đối với các doanh nghiệp có nguồn
gốc Nhà nước, vốn chủ sở hữu còn gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí

sự nghiệp (kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp phát không hoàn lại ).
Tóm lại, vốn chủ sở hữu là vốn do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp.
Số vốn này không phải là khoản nợ của doanh nghiệp. Tùy theo loại hình doanh
nghiệp mà vốn chủ sở hữu được hình thành từ các nguồn khác nhau. Thông
thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lợi nhuận chưa phân phối.
 Vốn vay:
Là vốn đầu tư hình thành từ nguồn đi vay, chiếm dụng của các tổ chức cá
nhân. Điều khác biệt với vốn chủ sở hữu là doanh nghiệp phải trả khoản lãi suất
và gốc sau một thời gian nhất định. Phần vốn này doanh nghiệp được sử dụng
với những điều kiện nhất định như thời gian sử dụng, thế chấp, lãi suất…nhưng
không thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Vốn này bao gồm vốn vay ngắn hạn và
vốn vay dài hạn.
Qua tiêu thức phân loại này cho thấy kết cấu vốn sản xuất kinh doanh
được hình thành bằng vốn bản thân doanh nghiệp và từ các nguồn vốn huy động
bên ngoài doanh nghiệp. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt công tác tổ
chức, quản lý và sử dụng hiệu quả, hợp lý nguồn vốn; doanh nghiệp biết được
khả năng của mình trong việc huy động vốn là cao hay thấp.
Thông thường mỗi doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để
đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự kết hợp giữa hai
Nguyễn Tuấn Tú_TCDNB-K12 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
nguồn vốn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp
đang hoạt động cũng như quyết định chủ quan của người quản lý doanh nghiệp
trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế và tình hình thực tế tại doanh
nghiệp.
4.2. Theo đặc điểm chu chuyển vốn:
Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh được chia làm hai loại: Vốn lưu
động và vốn cố định.
 Vốn cố định:

Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp. Sự vận động của nó luôn gắn liền với sự vận hành và chuy chuyển của
tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu sản xuất, tối thiểu phải đáp ứng
hai tiêu chuẩn sau đây:
+ Có giá trị sử dụng từ một năm trở lên.
+ Giá trị sử dụng tối thiểu ở một mức nhất định do nhà nước quy định phù
hợp với tình hình kinh tế của từng thời kì (hiện nay là 5 triệu đồng trở lên).
Quy mô của vốn cố định phầm nào quyết định đến quy mô tài sản cố định,
ảnh hưởng đến trang bị khoa họa kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp qua đó
ảnh hưởng đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như khả
năng cạnh tranh. Ngược lại đặc điểm kinh tế của tài sản cố định lại ảnh hưởng
quyết định, chi phối quá trình chu chuyển vốn cố định. Có thể khái quát những
đặc điểm chủ yếu chu chuyển của vốn cố định trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp như sau:
+ TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và nhìn chung
không bị thay đổi hình thái hiện vật, nhưng năng lực sản xuất và kèm theo đó là
giá trị của chúng bị giảm dần.
Nguyễn Tuấn Tú_TCDNB-K12 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
+ Thời gian chu chuyển của TSCĐ rất dài. Vốn cố định hoàn thành một
vòng chu chuyển khi giá trị TSCĐ đã chuyển dịch hết vào giá trị của sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong doanh nghiệp có nhiều loại tài sản cố định khác nhau. Để đáp ứng
yêu cầu quản lý, người ta phân loại tài sản cố định thành những loại khác nhau
theo những tiêu thức khác nhau.
 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế: TSCĐ được
chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
+ TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc, PTVT, máy móc thiết bị, vườn cây lâu năm, súc vật làm

việc hoặc cho sản phẩm, và các TSCĐ hữu hình khác.
+ TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể
hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý thấy được kết cấu tài sản theo
công dụng kinh tế, từ đó đánh giá được trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật
của doanh nghiệp để từ đó có định hướng đầu tư; mặt khác, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc quản lý và thực hiện khấu hao TSCĐ.
 Phân loại theo tình hình sử dụng: Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có
thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp thành những loại sau:
+ TSCĐ đang dùng
+ TSCĐ chưa cần dùng
+ TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý hoặc nhượng bán.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình
sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp sử dụng
Nguyễn Tuấn Tú_TCDNB-K12 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
tối đa các TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần dùng và chờ
thanh lý để thu hồi vốn.
Trên đây là hai cách phân loại chủ yếu, ngoài ra còn có thể phân loại theo
mục đích sử dụng, phân loại theo quyền sở hữu mỗi cách phân loại đáp ứng
những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
 Vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và
lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thường
xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần,
tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Đặc điểm của vốn lưu động: Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ sau khi doanh

nghiệp thu được tiền bán hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một vòng
luân chuyển sau một chu kỳ kinh doanh. Trong một chu kỳ kinh doanh, vốn lưu
động được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau ( T-NVL-SPDD-TP-T’).
Thời gian chu chuyển của VLĐ ngắn hơn so với VCĐ.
Phân loại : Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, người ta phân loại
VLĐ theo các tiêu thức khác nhau.
Phân loại theo hình thái biểu hiện: VLĐ được chia thành:
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quĩ, TGNH, Tiền đang chuyển.
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản
tạm ứng, các khoản phải thu khác.
+ Vốn vật tư hàng hoá (hay còn gọi là hàng tồn kho) bao gồm: Nguyên,
nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, SPDD, TP.
+ Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn thực tế đã phát sinh
có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản
Nguyễn Tuấn Tú_TCDNB-K12 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí
thuê TS, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp
đặt các công trình tạm thời: Chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp dùng trong
xây dựng cơ bản
Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho việc
xem xét đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
 Phân loại theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD: Theo cách phân
loại này, VLĐ được chia thành 3 loại:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm giá trị các khoản NVL chính,
VL phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, CCDC lao động nhỏ.
+ VLĐ trong khâu sản xuất, bao gồm giá trị SPDD và vốn về chi phí trả
trước.
+ VLĐ trong khâu lưu thông, bao gồm TP, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư

ngắn hạn (Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ), các khoản vốn
trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng ).
4.3. Theo thời gian huy động vốn:
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể phân chia nguồn
vốn doanh nghiệp thành hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm
thời.
 Nguồn vốn thường xuyên
Là nguồn vốn từ một năm trở lên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các
khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có
thể sử dụng dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản
lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nguyễn Tuấn Tú_TCDNB-K12 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
 Nguồn vốn tạm thời
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( ít hơn một năm ) mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường
phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này
bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng cùng các
khoản nợ khác.
Việc phân loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời giúp cho người
quản lý xem xét huy động các nguồn vốn một cách hợp lý với thời gian sử dụng,
đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Cách phân loại này còn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp lập các kế hoạch
tài chính hình thành nên những dự định và tổ chức nguồn vốn trong tương lai
trên cơ sở xác định quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, tổ chức sử dụng
vốn có hiệu quả cao.
4.4. Theo phạm vi huy động vốn:

Với cách phân loại này nguồn vốn của doanh nghiệp chia làm hai nguồn:
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
 Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp:
Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động của bản thân doanh
nghiệp, bao gồm: vón chủ sở hữu, tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các
khoản dự trữ, dự phòng, các khoản phải thu từ nhượng bán thanh lý TSCĐ. Dưới
đây là một số nguồn hình thành từ bên trong.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: Huy động từ số VCSH của doanh nghiệp.
+ Quỹ khấu hao: Để bù đắp TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất,
kinh doanh; doanh nghiệp phải dịch chuyển dần dần giá trị hao mòn đó vào giá
Nguyễn Tuấn Tú_TCDNB-K12 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn
đó được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm được biểu hiện dưới hình
thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Quý khấu hao TSCĐ là một nguồn tài
chính quan trọng để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng trong doanh
nghiệp. Trên thực tế khi doanh nghiệp chưa có nhu cầu mua sắm mới TSCĐ thì
có thể sử dụng quỹ này để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của mình.
+ Lợi nhuận để lại để tái đầu tư: Khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có
hiệu quả thì phần lợi nhuận thu được có thể trích ra một phần để tái đầu tư mở
rộng hoạt động khi có quyết định của chủ doanh nghiệp.
 Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn này bao gồm nguồn vốn liên
doanh, liên kết; vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng; phát hành trái phiếu
và các khoản nợ khác…
+ Từ hoạt động liên doanh, liên kết: Nguồn vốn liên kết là từ những nguồn
đóng góp theo tỷ lệ của chủ đầu tư cùng thực hiện hoạt động kinh doanh và chia
lợi nhuận. Các loại hình doanh nghiệp khác nhau có việc góp vốn khác nhau.

Hình thức góp vốn này thích hợp với các quá trình kinh doanh có quy mô lớn mà
doanh nghiệp không thể tự mình có đủ vốn để thực hiện tổ chức kinh sản xuất
kinh doanh và quản lý vốn.
+ Từ nguồn vốn tín dụng: Là các khoản mà doanh nghiệp có thể vay dài hạn
từ các ngân hàng, công ty tài chính- bảo hiểm hay các tổ chức tài chính khác.
+ Từ phát hành trái phiếu: Hình thức này giúp cho doanh nghiệp thực hiện
vay vốn trung và dài hạn từ thị trường vốn với lượng lớn nhưng doanh nghiệp
cần đáp ứng đủ điều kiện phát hành trái phiếu.
Nguyễn Tuấn Tú_TCDNB-K12 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
Mỗi hình thức huy động vốn từ bên ngoài đều có ưu nhược điểm nhất
định. Hình thức vay dài hạn ngân hàng, tổ chức tài chính và phát hành trái phiếu
có ưu điểm là tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tổ chức linh hoạt hơn, chi phí sử
dụng vốn có giới hạn nên trong trường hợp đạt mức doanh lợi cao tì không phải
san sẻ lợi nhuận đó, sử dụng được tác động của đòn bẩy tài chính. Nhưng nếu do
lý do khách quan hoặc chủ quan nào từ phía doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp
bị thua lỗ thì khoản vay đó trở thành gánh nặng nợ của doanh nghiệp.
Như vậy, doanh nghiệp cần đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời
sao cho hiệu quả kinh tế mang lại là tối đa đi kèm với chi phí sử dụng vốn tối
thiểu. Sử dụng đòn bẩy tài chính để khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu nếu
hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
5. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
5.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn:
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất.
Xuất phát từ những nguyên lý chung như vậy, trong lĩnh vực vốn kinh doanh
định ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được
đánh giá trên hai góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi
quản lý doanh nghiệp người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Do vậy

các nguồn lực kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động nói riêng mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với
các doanh nghiệp.
Nguyễn Tuấn Tú_TCDNB-K12 Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa nhằm mục
tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ thống các
chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn,
vòng quay hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá
trình kinh doanh hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi
phí của quá trinh kinh doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ.
Thông qua những lý luận trên có thể khái quát:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với quá trinh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không những
đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh
hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Chính vì thế
các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.
5.2. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn:
Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cần phải xem
xét hiệu quả sử dụng vốn từ các góc độ khác nhau, sử dụng nhiều chỉ tiêu khác
nhau để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Để đánh giá, so sánh

mức sinh lời giữa các doanh nghiệp cần có hệ tống chỉ tiêu thống nhất. Một số
chỉ tiêu đánh giá:
Nguyễn Tuấn Tú_TCDNB-K12 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
5.2.1. Các mối quan hệ trên bảng cân đối kế toán:
Xét trên quan điểm tài trợ vốn, mỗi loại tài sản cần được tài trợ bằng một
nguồn vốn nhất định. Việc sử dụng nguồn vốn để tài trợ cho những nhu cầu vốn
trong doanh nghiệp thường được xem xét trên nguyên tắc cân đối, điều này đòi
hỏi các nhà quản trị phải tính đến cả hai yếu tố an toàn trong cơ cấu vốn nhưng
vẫn đảm bảo chi phí vốn tương đối hợp lý nhằm đạt được hiệu quả sử dụng vốn
mong muốn. Vấn đề này thường được xem xét qua các mối quan hệ trên bảng
cân đối kế toán.
Các mối quan hệ trên bảng cân đối kế toán được thể hiện qua 3 chỉ tiêu:
Vốn lưu động ròng hay còn gọi là vốn lưu động thường xuyên, nhu cầu vốn lưu
động và ngân quỹ ròng.
 Vốn lưu động ròng: Là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn hay còn gọi
là nguồn vốn thường xuyên với tài sản dài hạn trong doanh nghiệp.
Có 2 cách xác định VLĐ ròng :
Cách 1: VLĐ ròng = NV dài hạn – TS dài hạn
Cách 2: VLĐ ròng = TS ngắn hạn – NV ngắn hạn
Mỗi công ty muốn sản xuất kinh doanh ổn định thì đều phải có một lượng
vốn lưu động thường xuyên nhất định. Vốn lưu động thường xuyên dương chứng
tỏ doanh nghiệp có một phần nguồn vốn dài hạn đầu tư cho tài sản ngắn hạn.
Điều này làm cho công ty có nguồn vốn ổn đinh, một cơ cấu vốn an toàn. Ngược
lại, công ty có vốn lưu động thường xuyên âm chứng tỏ công ty đang sử dụng
một cơ cấu vốn mạo hiểm ( do một phần tài sản dài hạn được tài trợ bằng nguồn
vốn ngắn hạn ).
Nguyễn Tuấn Tú_TCDNB-K12 Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Tài Chính
 Nhu cầu vốn lưu động: là nhu cầu vốn ngắn hạn phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa được tài trợ bởi bên thứ 3
trong quá trình kinh doanh đó.
Nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức :
Nhu cầu VLĐ = Tài sản kinh doanh – Nợ kinh doanh
Khi nhu cầu vốn lưu động dương hay tài sản kinh doanh lớn hơn nợ kinh
doanh có nghĩa là công ty phát sinh nhu cầu vốn do có một phần tài sản chưa
được tài trợ bởi bên thứ ba. Nhu cầu vốn lưu động âm thể hiện phần vốn chiếm
dụng được từ bên thứ ba của công ty nhiều hơn toàn bộ nhu cầu vốn phát sinh
trong quá trình kinh doanh của công ty.
 Ngân quỹ ròng:
Để xác định ngân quỹ ròng ta có 2 cách sau;
Cách 1: NQR = Ngân quỹ có - Ngân quỹ nợ
Ngân quỹ có gồm các khoản tiền và tương đương tiền cùng các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn.
Ngân quỹ nợ là các khoản vay và nợ ngắn hạn từ các nhà cho vay.
Xét dưới góc độ thanh toán: nếu ngân quỹ có > ngân quỹ nợ (ngân quỹ
ròng dương), thể hiện doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả ngay các khoản
nợ ngắn hạn cho nhà cho vay nếu các khoản nợ này đến hạn trả nợ. Trong
trường hợp này người ta thường nói doanh nghiệp dư thừa ngân quỹ. Ngược lại,
nếu ngân quỹ có < ngân quỹ nợ (ngân quỹ ròng âm). Tại thời điểm này doanh
nghiệp chưa đủ tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho nhà cho vay nếu
các khoản vay này đến hạn. Trong trường hợp này người ta thường nói doanh
nghiệp thiếu hụt ngân quỹ.
Cách 2: NQR = VLĐ ròng – NCVLĐ
Nguyễn Tuấn Tú_TCDNB-K12 Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
Ý nghĩa của ngân quỹ ròng trong phương trình trên giải thích mối quan hệ

giữ vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng.
Khi ngân quỹ ròng dương ( nếu nhu cầu vốn lưu động dương) chứng tỏ
ngoài việc tài trợ cho tài sản dài hạn, đảm bảo thõa mãn nhu cầu vốn lưu động
phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn vốn dài hạn trong doanh
nghiệp chưa sử dụng đến còn để trên khoản mục tiền hoặc đang dùng đầu tư
chứng khoán ngắn hạn. Ngược lại, ngân quỹ ròng dương (nếu nhu cầu vốn lưu
động âm) thể hiện doanh nghiệp dư thừa ngân quỹ một phần do thừa nguồn vốn
dài hạn chưa sử dụng đến, một phần do chiếm dụng được vốn của bên thứ 3.
Ngân quỹ ròng âm chứng tỏ nguồn vốn dài hạn chỉ tài trợ một phần nhu
cầu vốn lưu động, phần còn lại dựa vào tín dụng ngắn hạn ngân hàng, điều này
khiến doanh nghiệp càng phụ thuộc vào ngân hàng.
5.2.2. Các tỷ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn:
 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản:
 Phân tích năng lực hoạt động của tài sản ngắn hạn:
+ Vòng quay khoản phải thu và kì thu tiền trung bình:
Vòng quay khoản phải thu đo lường mức độ đầu tư vào các khoản phải thu
để duy trì mức doanh số bán hàng cần thiết cho doanh nghiệp, qua đó có thể
đánh giá hiệu quả của một chính sách đầu tư của doanh nghiệp.
Nguyễn Tuấn Tú_TCDNB-K12 Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
Kỳ thu tiền trung bình cho biết khoảng thời gian trung bình từ khi doanh
nghiệp xuất hàng đến khi doanh nghiệp thu được tiền về.
Từ 2 chỉ tiêu trên, chúng ta có thế đánh giá được tốc độ thu hồi các khoản
phải thu của công ty. Thông thường, hệ số vòng quay khoản phải thu càng cao
càng chứng tỏ công ty không có nợ xấu và không bị chiếm dụng vốn. Nó phản
ánh một chính sách quản lý khoản phải thu tốt. Tuy nhiên, nếu hệ số này cao quá
cũng có thể do chính sách bán hàng của công ty quá chặt chẽ. Điều này khiến
cho doanh thu của công ty bị hạn chế. Trong trường hợp vòng quay khoản phải
thu của công ty quá thấp, chứng tỏ công ty bị chiếm dụng vốn nhiều, vốn bị ứ

đọng trong khâu thanh toán. Nó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
+ Vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay HTK:
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần trung bình hàng tồn kho luân
chuyển trong một kỳ.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho là khoảng thời gian từ khi doanh
nghiệp bỏ tiền mua nguyên vật liệu đến khi sản xuất xong sản phẩm, kể cả thời
gian lưu kho.
Nguyễn Tuấn Tú_TCDNB-K12 Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
Các chỉ tiêu này sử dụng để đánh giá chính sách đầu tư cho hàng tồn kho
hay hiệu quả quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. So với kỳ trước, vòng
quay hàng tồn kho tăng hay số ngày một vòng quay hàng tồn kho giảm chứng tỏ
hàng tồn kho luân chuyển nhanh. Điều này là dấu hiệu cho thấy hàng tồn kho
luân chuyển nhanh, công ty quản lý hàng tồn kho tốt. Tuy nhiên, đây cũng có thể
là dấu hiệu chứng tở công ty dự trữ thiếu hàng khiến cho hoạt động sản xuất kinh
doanh bị gián đoạn. Ngược lại, vòng quay hàng tồn kho giảm hay số ngày một
vòng quay hàng tồn kho tăng cho thấy thời gian hàng tồn kho còn tồn tại trong
kho dài hơn hay hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn ứ đọng nhiều hơn kéo theo
nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng (trong điều kiện quy mô sản xuất không đổ).
 Phân tích năng lực hoạt đông của tài sản dài hạn và tổng tài sản: Năng lực
hoạt động của tài sản dài hạn được đánh giá qua hai chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài
sản cố đinh và hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định nói lên mức độ đầu tư vốn vào
tài sản cố định để tạo doanh thu hay nói một cách cụ thể hơn cứ một đồng tài sản
cố định đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ thì tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản đo lường tổng quát
về năm lực hoạt động cảu toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp, thể hiện qua mối
quan hệ giữa tổng doanh thu và thu nhập khác trong doanh nghiệp với tổng tài
Nguyễn Tuấn Tú_TCDNB-K12 Trang 20

Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
sản của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hiệu suất sử dụng tài sản cố định và
hiệu suất sử dụng tổng tài sản thấp hoặc giảm so doanh nghiệp khác hay so năm
trước, thường được đánh giá là sức tạo doanh thu của tài sản cố định cũng như
tài sản cố định kém hơn hay công tác quản lý tài sản cố định, tổng tài sản trong
doanh nghiệp chưa hiệu quả.
 Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn:
 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn:
Đây là hệ số thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đôi với nợ
ngắn hạn. Chỉ tiêu này có ý nghĩa với một đồng nợ ngắn hạn thì doanh nghiệp có
bao nhiêu đồng của tài sản ngắn hạn để đảm bảo.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một thời gian
ngắn, không tính đến các khoản mục trong hàng tồn kho như: Nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, thành phẩm hàng hóa,… Việc chuyển đổi hàng tồn kho thành
tiền cần một thời gian dài khó có thể đáp ứng việc thanh toán các khoản nợ đến
hạn.
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời :
Nguyễn Tuấn Tú_TCDNB-K12 Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
Hệ số này phản ánh được doanh nghiệp thanh toán được ngay lập tức bao
nhiêu phần các khoản nợ đến hạn. Nếu hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ
gặp phải khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn. Độ lớn hệ số này
phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn của các món nợ
phải thu, phải trả trong kỳ.
Thông thường, nếu các tỷ số trên cao có thể đem lại sự an toàn về khả năng bù
đắp cho sự giảm giá trị của tài sản ngắn hạn. Điều đó thể hiện tiềm năng thanh
toán cao so với nghĩa vụ phải thanh toán. Tuy nhiên, một doanh nghiệp có tỷ số

khả năng nợ ngắn hạn quá cao cũng có thể doanh nghiệp đó đã đầu tư quá đáng
vào tài sản hiện hành, một sự đầu tư không mang lại hiệu quả. Bởi vậy, các nhà
phân tích thường xem xét các tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh
nghiệp thông qua những giới hạn hợp lý. Các nhà kinh tế cho rằng nhìn chung tỷ
số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nên ở mức bằng 2, tỷ số thanh toán nhanh
nên ở mức bằng 1, tỷ sô thanh toán ngay nên ở mức bằng 0,5m là hợp lý. Tuy
nhiên, trong thực tế cá tỷ số này được chấp nhận là cao hay thấp còn tùy thuộc
vào đặc điểm, tính chất kinh doanh, mặt hàng kinh doanh của mỗi ngành kinh
doanh, cơ cấu, chất lượng của tài sản ngắn hạn, vòng quay của các loại tài sản
ngắn hạn trong mỗi loại hình doanh nghiệp. Cách xem xét tốt nhất là so sánh các
tỷ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp với tỷ số khả năng thanh toán trung
bình ngành để có thể đưa ra nhận xét đúng đắn cũng như xem xét các tỷ số khả
năng thanh toán ngắn hạn trong mối quan hệ với các tỷ số về năng lực hoạt động
theo thời gian như vòng quay khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho…
 Phân tích khả năng sinh lời:
Các chỉ tiêu sinh lời luôn được các nhà quản trị tài chính quan tâm đặc
biệt, vì nó gắn liền với lợi ích của họ trong hiện tại và tương lai. Đây là cơ sở
Nguyễn Tuấn Tú_TCDNB-K12 Trang 22

×