Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Khoa Kinh tế và Quản lý
0






BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Địa điểm thực tập: Công ty Cổ phần In công nghiệp
Thăng Long






Họ và tên sinh viên :
Lớp : QTDN
Người hướng dẫn :












HÀ NỘI - 2010
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần 1. Giới thiệu chung về công ty 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 3
1.3. Công nghệ sản xuất dịch vụ chủ yếu 4
1.4. Hình thức tổ chức và kết cấu sản xuất kinh doanh của công ty 4
1.5. Cơ cấu tổ chức của công ty 6
Phần 2. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty 8
2.1 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing 8
2.2 Phân tích công tác lao động, tiền lương 14
2.3 Phân tích công tác quản lý vật tư, tài sản cố định 20
2.4 Phân tích chi phí và giá thành 24
2.5 Phân tích tình hình tài chính của công ty 29
Phần 3. Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp 34
3.1 Đánh giá chung về các mặt quản trị của công ty 34
3.2 Định hướng đề tài tốt nghiệp 35
Phần 4. Tài liệu tham khảo 36

1

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp nhằm mục đích giúp sinh viên tìm hiểu, nắm vững các vấn đề
thực tế ở doanh nghiệp, đồng thời vận dụng kiến thức đã học để tiến hành phần tích, đánh
giá các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra
nhận xét về những mặt còn hạn chế và đề xuất hướng đề tài tốt nghiệp của em.
Em chọn Công ty Cổ phần in công nghiệp Thăng Long làm địa điểm thực tập vì

những lý do sau:
- Đây là công ty em đã từng làm việc với chức vụ phụ trách mảng kỹ thuật điện của
công ty, do vậy điệu kiện thu thập số liệu rất thuận lợi.
- Sản phẩm kinh doanh của công ty rất phong phú và đa dạng.
- Lĩnh vực kinh doanh của công ty là kinh doanh thương mại và sản xuất thương mại.
Sau 2 tháng tìm hiểu tình hình kinh doanh cụ thể tại Công ty Cổ phần in công
nghiệp Thăng Long, cộng với những kiến thức đã tích lũy được trong gần 2 năm học tại
khoa Kinh Tế và Quản Lý trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã cho em một cái nhìn
tổng thể và trực quan về lĩnh vực quản trị kinh doanh nói chung và mô hình tổ chức của
công ty nói riêng.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Tiên Phong,
giảng viên khoa Kinh Tế và Quản Lý trường Đại học Bách Khoa Hà Nội cùng các tập thể
của công ty Cổ phần in công nghiệp Thăng Long đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn em
trong quá trình thực tập.
Báo cáo của em gồm có 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần in công nghiệp Thăng Long
Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty
Phần 3: Nêu nhận xét chung và đưa ra hướng làm đề tài tốt nghiệp
Em rất mong nhận được sự đóng góp, nhận xét và chỉ bảo của các thầy cô giáo để
báo cáo tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn, từ đó em có thể chọn được hướng làm đề
tài tốt nghiệp hợp lý nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày… tháng… năm 2010
Sinh viên


2

Phần 1. Giới thiệu chung về công ty
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

1.1.1. Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN IN CÔNG NGHIỆP THĂNG LONG
Tên giao dịch: THANG LONG JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: THANG LONG. ,JS
Địa chỉ trụ sở chính: Số 31 - Lê Đại Hành - Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Chi nhánh hải phòng: Số 200 Lê Lợi -TP Hải Phòng
Điện thoại: 04.3974.0635 – FAX: 04.3974.7550
Số đăng ký kinh doanh: 0103010265 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
cấp ngày 26 tháng 12 năm 2005.
Quy mô của công ty: Quy mô nhỏ
1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Công ty Cổ phần in công nghiệp Thăng Long với tiền thân từ những năm 1998
là Cửa hàng in Nguyễn Hiệp tại số 31 Lê Đại Hành – Hai Bà Trưng - Hà Nội, gần
trung tâm thương mại Vincom.
Năm 2005, công ty chuyển hóa thành mô hình công ty cổ phần với tên gọi
Công ty cổ phần in công nghiệp Thăng long và là một trong những doanh nghiệp
tiêu biểu, uy tín trong lĩnh vực in và thiết kế tại Việt Nam hiện nay. Trong thời gian
hoạt động, Công ty Cổ phần in công nghiệp Thăng Long liên tục tăng trưởng với tốc
độ cao, nguồn tài chính vững mạnh, đảm bảo cho đầu tư và phát triển. Ngoài vấn đề
trực tiếp sản xuất, công ty còn có nhiều đối tác Thương mại lớn trong lĩnh vực in có
uy tín tại Việt Nam. Sau gần 5 năm kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động cho đến
nay Công ty Cổ phần in công nghiệp Thăng Long đã và đang khẳng định mình trên
con đường kinh doanh.
Quá trình không ngừng lớn mạnh của công ty được thể hiện qua doanh thu
năm sau cao hơn năm trước, là một trong những minh chứng quan trọng đánh giá sự
thành công của Công ty. Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh về in và thiết kế công
ty còn kết hợp kinh doanh theo phương thức đa lĩnh vực để tăng thu nhập và đa dạng
hóa lĩnh vực, dịch vụ hoạt động như: cho thuê xe du lịch, ôtô tự lái, tổ chức các sự
kiện…v.v…
Chiến lược phát triển của công ty là xây dựng hệ thống quản lý nhân sự phát

triển bền vững song hành cùng mục tiêu phát triển kinh doanh không ngừng. Đó là
3

hướng đi đúng đắn, nhất là trong thời điểm cơ chế thị trường biến động như hiện
nay. Hiện tại song hành cùng in và thiết kế công ty đang từng bước khẳng định giá
trị và nâng tầm cao mới với bước khởi đầu tư vấn thiết kế. Mục tiêu trong những
năm tới công ty sẽ mở các chi nhánh để có thể phục vụ Quý khách hàng ngày càng
tận tình, chu đáo.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh
- Thiết kế đồ họa (Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
- In và các dịch vụ liên quan đến in (được nhà nước bảo hộ và cấp phép);
- Quảng cáo và các dịch vụ liên quan đến quảng cáo;
- Kinh doanh vật tư, thiết bị ngành in;
- Kinh doanh các loại văn phòng phẩm;
- Buôn bán các loại điện thoại cố định, di động, máy photocopy, máy in, máy vi tính
và linh kiện kèm theo;
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn và các dịch vụ ăn uống giải khát (Không bao gồm
kinh doanh quán bar, phòng hát Karaoke, vũ trường);
- Trang trí nội ngoại thất;
- Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội, ngoại thất;
- Sản xuất và buôn bán các loại bao bì;
- Xuất nhập khẩu các hàng hóa, sản phẩm Công ty kinh doanh;
- Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô theo hợp đồng;
- Thuê và cho thuê xe du lịch, xe tự lái;
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm thương mại trong và ngoài nước, trình diễn
thời trang, giao lưu văn hóa nghệ thuật (được nhà nước bảo hộ và cho phép);
- Thiết kế tạo mẫu, trang trí, lắp đặt gian hàng, sân khấu (Không bao gồm dịch vụ
thiết kế công trình);
- Cho thuê thiết bị âm thanh ánh sáng, đạo cụ phục vụ biểu diễn;

- Sản xuất, buôn bán quần áo trang phục biểu diễn.
1.2.2. Các hàng hóa dịch vụ hiện tại
Với tiền thân hoạt động trong ngành in từ những năm 1998, hiện nay Công ty
cổ phần in công nghiệp Thăng Long có những nhóm sản phẩm chủ đạo sau: thiết kế;
4

Nhận đơn
hàng
Báo
giá
Thiết
kế
Trình duyệt
mẫu thiết kế
Sản
xuất
KCS
Đóng gói sản
phẩm
Giao
hàng
Nghiệm thu và thanh
lý hợp đồng
catalogue – brochure; sách – tạp chí; tờ rơi – kẹp file; lịch; bộ nhận diện thương
hiệu; bao bì – tem nhãn; name card; ấn phẩm quảng cáo; …
Các mặt hàng công ty đầu tư sản xuất và buôn bán: vật liệu xây dựng, trang
thiết bị nội ngoại thất, bao bì, quần áo trang phục biểu diễn…
Kinh doanh vật tư và thiết bị ngành in, các loại văn phòng phẩm…
1.3. Công nghệ sản xuất dịch vụ chủ yếu
Áp dụng dây truyền công nghệ của Nhật Bản cùng với quy trình sản xuất ISO

9001 - 2000. Tất cả các sản phẩm của In công nghiệp Thăng Long được sản xuất
trên dây truyền hiện đại, sử dụng “Công nghệ hiện đại”, luôn hướng tới đảm bảo
chất lượng hàng hóa và đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Trong một thế giới phát triển,
môi trường đã trở thành một tiêu chí quan trọng của nhiều ngành công nghiệp.
Quy trình quản lý sản xuất khép kín, tinh gọn và hiệu quả cao:
Hình 1.1 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm






Phương châm của công ty là thực hiện quản lý sản xuất gắn liền với trách
nhiệm trong sản xuất, luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu.
1.4. Hình thức tổ chức và kết cấu sản xuất kinh doanh của công ty
Hình thức tổ chức sản xuất theo sản phẩm. Các sản phẩm của công ty mang
tính đặc thù cao, muốn hoàn thành sản phẩm phải trải nhiều công đoạn khác nhau,
do đó chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ sản xuất không chỉ phụ thuộc vào các
giai đoạn sản xuất mà còn phụ thuộc vào kỹ thuật công nghệ. Giữa các bộ phận luôn
có quan hệ tác động qua lại hết sức mật thiết và liên tục với nhau và chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của giám đốc.
Giới thiệu mô hình hoạt động thiết kế của công ty
a. Quản lý thiết kế: Thực hiện quản lý chung bao gồm nhân sự và mẫu thiết kế,
hình ảnh, các thông số kỹ thuật trong thiết kế, quản lý và bảo mật FILE, mẫu thiết
kế, người quản lý thiết kế chịu trách nhiệm cao nhất với nhiệm vụ và công việc được
giao.
5





b. Kiểm định và duyệt mẫu thiết kế: Đảm bảo các thông số kỹ thuật trong thiết kế
trước khi giao cho khách hàng duyệt mẫu thiết kế; Quy trình kiểm định và duyệt
mẫu đảm bảo tính khách quan trong kiểm duyệt mẫu, trước khi khách duyệt và cho
tiến hành sản xuất.
c. Thiết kế: Có trách nhiệm thiết kế mẫu mã sản phẩm khi khách hàng có yêu cầu,
hoàn thiện mẫu thiết kế sẽ tiến hành kiểm định và duyệt mẫu trước khi cho tiến hành
sản xuất.
Giới thiệu mô hình hoạt động in của công ty
a. Quản lý in: Thực hiện quản lý nhân sự in, hoạt động liên quan đến in như; pha
chế mực hiên, cắt bản in, gia công in, in và đóng gói sản phẩm, người quản lý in
chịu trách nhiệm cao nhất với nhiệm vụ và công việc được giao.
b. Kiểm định trước khi in: Sản phẩm khi tiến hành in hàng loạt sẽ được tiến hành
in thử để xem màu sắc in có đúng với mẫu thiết kế không, quy cách đã chính xác
chưa…v.v nếu chưa đảm bảo sẽ làm lại nếu đảm bảo sẽ tiến hành sản xuất hàng
loạt.
c. Kiểm định sau khi in: Hàng hoá, sản phẩm sau khi in xong sẽ được kiểm tra lại,
loại bỏ những sản phẩm lỗi, không đạt yêu cầu trước khi cho đóng gói thành phẩm
để giao hàng cho khách.
Hồ sơ năng lực máy móc của công ty:






6

1.5. Cơ cấu tổ chức của công ty
1.5.1. Sơ đồ tổ chức của công ty

Hình 1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận
Tiêu chuẩn quản lý của công ty là tuân thủ và phù hợp với các quy định của
pháp luật cho loại hình công ty cổ phần và điều lệ của loại hình công ty cổ phần, thể
hiện rõ tinh thần của luật doanh nghiệp và điều lệ công ty cụ thể như sau:
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông sáng lập và cổ đông chiến lược
có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, đại hội đồng cổ
đông có quyền bầu, miễn nhiệm bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, quyết định
tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
MÁY 4
MÁY 8
GIA CÔNG
GIA
PHIM
KCS
THIẾT
KẾ
MÁY 6
KHO
XƯỞNG
SẢN
XUẤT

VẤN
PHÒNG
THIẾT
KẾ
GIAO
NHẬN

PR
&MK
SALES
PHÒNG
KINH
DOANH
KHO
VẬN
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ
PHÒNG
HC - NS
CÔNG
NỢ
THỦ
KHO
TỔNG
HỢP
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
QUỸ
THANH
TOÁN
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
TỔNG
GIÁM ĐỐC

7

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, các thành viên của hội đồng
quản trị do Đại hội cổ đông bổ nhiệm. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Chủ tịch Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị
bầu ra. Chủ tịch hội đồng quản trị điều hành các hoạt động của hội đồng quản trị và
là chủ tọa họp Đại hội đồng cổ đông.
Tổng Giám đốc do HĐQT bầu ra, Tổng Giám đốc là người điều hành các hoạt
động SXKD hàng ngày của công ty, chịu sự giám sát cuả HĐQT và chịu trách
nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao. Nhiệm kỳ của Tổng Giám đốc không quá 5 năm, có thể được bổ nhiệm
lại với nhiệm kỳ không hạn chế. Tổng Giám đốc không được đồng thời làm Giám
Đốc hoặc Tổng Giám đốc của doanh nghiệp khác.
Bộ phận sản xuất là một quy trình sản xuất khép kín, bắt buộc thực hiện qua
các giai đoạn như: Thiết kế; Gia phim; Tesh màu; in; Gia công; Giao nhận.
Xây dựng chiến lược chất lượng và dịch vụ được đặt lên hàng đầu. Công ty in
Thăng Long luôn mang đến cho khách hàng và người tiêu dùng sản phẩm tốt nhất và
dịch vụ hoàn hảo nhất. Với phương châm của sản phẩm “ Gia tăng giá trị - Tích lũy
niềm tin”.
Lắp đặt mạng Internet và mạng nội bộ đến từng phòng ban, để đảm bảo thông
suốt giữa các bộ phận với nhau.
Hệ thống dây chuyền máy móc thiết bị luôn được kiểm tra bảo dưỡng định kỳ,
vận hành sản xuất theo đúng quy trình ISO 9001 – 2000.
Ban ISO của In công nghiệp Thăng Long luôn bám sát quy trình sản xuất, hoạt
động của tất cả các bộ phận. In công nghiệp Thăng Long đã ứng dụng quy trình sản
xuất và hoạt động theo tiêu chuẩn chất lượng quản lý ISO 9001 – 2000 từ năm 2006.
Do vậy chất lượng của sản phẩm luôn được kiểm soát theo quy trình nghiêm ngặt.


8

Phần 2. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty
2.1 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing
2.1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm gần đây
Cửa hàng in Nguyễn Hiệp đã được người tiêu dùng biết đến và sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của cửa hàng ngay từ những ngày đầu năm 1998.

Đến ngày 26 tháng 12 năm 2005 cửa hàng in Nguyễn Hiệp chuyển đổi thành
Công ty cổ phần In công nghiệp Thăng Long và nâng nên tầm cao mới, khẳng định
giá trị giá trị niềm tin của khách hàng .
Thị trường của công ty tập trung chủ yếu ở thành phố Hà Nội và các tỉnh lân
cận. Hiện nay công ty đang cố gắng mở rộng thị trường, dự kiến năm 2010 sẽ đầu tư
thêm các dây chuyền sản xuất hiện đại. Với những nỗ lực lớn lao như vậy công ty
liên tục nhiều năm làm ăn có lãi, đóng góp vào ngân sách nhà nước, thực hiện tốt
các kế hoạch đề ra, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, dần khẳng định và
vươn mình trong nền kinh tế thị trường.
Bảng 2.1 Thống kê doanh thu theo các năm của công ty
Đơn vị: 1000đ
TT
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
1
Tổng doanh thu dự kiến
14.500.000
14.000.000
2
Tổng doanh thu thực tế
15.091.367

14.163.281
3
Lợi nhuận sau thuế
472.200
206.639
(Nguồn: Thống kê doanh thu của công ty)
2.1.2 Chính sách sản phẩm – thị trường
Công ty luôn có mối quan hệ tốt với khách hàng, với phương châm không
ngừng vươn xa và củng cố hơn nữa các mối quan hệ với khách hàng, đó là thành
công của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cho đến nay Công ty đã có
nhiều khách hàng tìm đến đặt hàng của công ty, khách hàng của công ty ngày càng
đa dạng đặc biệt là các đơn hàng với giá trị lớn không ngừng được tăng nhanh.

9

Một số khách hàng tiêu biểu thường xuyên của công ty:
1. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
2. Hội Cựu Chiến Binh Việt Nam
3. Bệnh Viện Đa khoa Trí Đức
4. Viện Đại Học mở
5. Bộ Giáo dục và đào tạo
6. Bộ xây dựng
7. Trường Đại học Hoà Bình
8. Nhà hát chèo Việt Nam
9. Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà nước
10. Ngân Hàng Thương mại CP Quân Đội MB
11. Công ty kiến trúc Highend
12. Trung tâm Thương Mại Vincom
13. Bệnh Viện Đa khoa Hưng Hà Hưng Yên
14. Bảo Hiểm SHB

15. Bệnh Viện Đa khoa Kinh Bắc, Bắc Ninh
16. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
17. Thành đoàn Hà Nội
18. Bệnh Viện Thanh Nhàn
19. Công ty Mobifone Việt Nam
20. Tập đoàn điện lực Việt Nam
21. Công ty IDT
22. Nhà hát chèo Quảng Ninh
23. Nhà hát chèo Nam Định
24. Công ty thẩm định và kiểm toán Việt
Nam
25. Công ty Feeling
26. Công ty Baoer cheng
27. Công ty Gama
28. Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội
29. Công ty Dược Cipla
30. Công ty Daiichi
31. Công ty Đức Hương Anh
32. Trường Đại học Quản trị kinh doanh
33. Công ty EzyWay
34. Công ty trí tuệ trẻ Việt Nam
35. Trường Hoàng Tử Bé
36. Hiệp hội di sản UNESCO
37. Công ty Minebea
38. Ngân hàng VietcomBank
39. Bộ nội vụ
40. Bệnh viện mắt Trung ương
41. Siêu thị điện máy topcare
42. Siêu thị fivimax
Danh mục khách hàng thường xuyên của Công ty hiện tại với số lượng khá

lớn, sự lựa chọn của các khách hàng trên đối với Công ty cổ phần in công nghiệp
Thăng Long là một minh chứng cho cho sự tin dùng các sản phẩm mà Công ty cung
cấp, với phương châm luôn luôn lắng nghe, luôn luôn phục vụ khách hàng với
những sản phẩm tốt nhất, thời gian nhanh nhất, giá hợp lý nhất Công ty cổ phần in
công nghiệp Thăng Long đã tạo được thương hiệu và sự tin tưởng của rất nhiều
khách hàng lớn kể cả những khách hàng khó tính nhất.
2.1.3 Chính sách giá
Việc tiêu thụ sản phẩm chịu tác động rất lớn của nhân tố giá cả sản phẩm về
nguyên tắc, giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa và giá cả xoay quanh
giá trị hàng hóa, theo cơ chế thị trường hiện nay giá cả được hình thành tự phát trên
thị trường theo sự thoả thuận giữa người mua và người bán. Do đó, doanh nghiệp
10

Công ty
Khách hàng
hoàn toàn có thể sử dụng giá cả như một công cụ sắc bén để đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm.
Nếu doanh nghiệp đưa ra một mức giá phù hợp với chất lượng sản phẩm được
đông đảo người tiêu dùng chấp nhận, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiêu thụ sản phẩm của
mình. Ngược lại, nếu định giá quá cao, người tiêu dùng không chấp nhận thì doanh
nghiệp chỉ có thể ngồi nhìn sản phẩm chất đống trong kho mà không tiêu thụ được.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp quản lý kinh doanh tốt làm cho giá thành sản
phẩm thấp doanh nghiệp có thể bán hàng với giá thấp hơn mặt bằng giá của các sản
phẩm cùng loại trên thị trường. Đây là một lợi thế trong cạnh tranh giúp cho doanh
nghiệp có thể thu hút được cả khách hàng của các đối thủ cạnh tranh. Từ đó dẫn đến
thành công của doanh nghiệp trên thị trường.
Phương pháp định giá của doanh nghiệp:
 Với những sản phẩm không trùng lặp trên thị trường:
Giá bán = Giá thành + Lợi nhuận + VAT
 Với những sản phẩm của công ty có đối thủ cạnh tranh:

Giá bán sẽ được định giá theo giá của đối thủ cạnh tranh, căn cứ vào giá
bán sản phẩm trên thị trường, công ty định giá sản phẩm thấp hơn một
chút.
 Với những sản phẩm do công ty trực tiếp sản xuất ra (như bao bì…):
Giá sẽ được bán rẻ hơn so với thị trường và tập trung chủ yếu vào các
khách hàng tiềm năng của công ty.
Với những khách hàng lấy hàng với số lượng lớn và thường xuyên sẽ được
giảm giá và tùy vào thời điểm thanh toán để có mức chiết khấu phù hợp.
2.1.4 Chính sách phân phối
Công ty có trụ sở nằm tại khu vực kinh tế sôi động, gần hai toà tháp
VINCOM…, xung quanh là hệ thống đường giao thông thuận lợi nằm gần ngã năm
Bà Triệu, Thái Phiên, Lê Đại Hành. Khu vực tập trung của nhiều bộ, ngành thuộc
cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện… Hình thức phân phối chủ yếu của công
ty là chủ động trực tiếp liên hệ, giới thiệu các mặt hàng tới các khách hàng. Vì thế
mà công ty có một hệ thống phân phối sản phẩm rộng lớn, đa dạng. Trong các hoạt
động kinh doanh, công ty luôn là đối tác có uy tín, tin cậy.


11

2.1.5 Chính sách xúc tiến bán hàng
o Quản cáo qua báo chí: là phương tiện quảng cáo nhằm vào đối tượng trên
phạm vi rộng, nội dung quảng cáo báo chí thường gồm 3 bộ phận hợp thành:
chữ, trang vẽ quảng cáo, tên và địa chỉ cơ sở sản xuất kinh doanh. Chi phí
này chiếm khoảng 3% doanh thu hàng năm.
o Quảng cáo qua truyền hình: là phương tiện quảng cáo thông dụng nhất hiện
nay, thông qua hình ảnh sản phẩm ở góc độ có lợi nhất (nhờ kỹ xảo điện ảnh)
để các hộ gia đình bị kích thích, lôi cuốn và quan tâm đến sản phẩm, nhất là
sản phẩm mới. Tuy nhiên chi phí cho quảng cáo này thường rất tốn kém, vì
vậy khi tiến hành phương thức quảng cáo này công ty rất cân nhắc. Kể từ khi

chuyển đổi sang mô hình cổ phần, công ty đã tiến hành quảng cáo trên truyền
hình một lần vào năm 2005 trên đài truyền hình Hà Nội trong vòng một
tháng. Hiệu quả của hình thức này đem lại rất cao, quảng bá được hình ảnh
của công ty.
o Marketing trực tiếp: Kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì hoạt động
Marketing càng giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Công tác nghiên
cứu thị trường là một công tác hết sức khó khăn, phức tạp, đòi hỏi nghiên cứu
phải thật am hiểu sâu sắc, nhìn nhận một cách đúng dắn về thị trường. Do đó
việc đẩy mạnh hoạt động Marketing và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà
các doanh nghiệp hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao có
nghĩa là Công ty càng mở rộng được nhiều thị trường tiêu thụ sản phẩm góp
phần thu được nhiều lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Chi phí này chiếm khoảng 2% doanh thu hàng năm.
o Quảng cáo qua Website: Do nhu cầu nhận thức của khách hàng ngày càng
nâng cao, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, để khách hàng
quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ của mình, công ty đã tiến hành lập
website giới thiệu về công ty và các sản phẩm dịch vụ. Chính sách này rất
hiệu quả, có rất nhiều đơn đặt hàng qua website. Website luôn luôn được cập
nhập thông tin về các sản phẩm và dịch vụ của công ty nên phần nào đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng. Chi phí quảng cáo qua website khoảng
5.500.000 đ/năm.
o Các hoạt động quan hệ công chúng khác: Chi phí này chiếm khoảng 2%
doanh thu hàng năm.
2.1.6 Công tác thu thập thông tin marketing của công ty
Để công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức có hệ thống, có hiệu quả thì
Công ty đã thành lập phòng kinh doanh đảm nhiệm vai trò Marketing. Công tác tổ
12

chức nhóm Marketing phải đơn giản về mặt hành chính. Với mỗi mảng đều có nhân

viên phụ trách, song để hoạt động có hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ
giữa những người phụ trách các mảng khác nhau. Chính vì vậy nhân viên phải có
trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị trường, có kinh nghiệm. Vì thế người làm
marketing phải là là những cán bộ có kinh nghiệm trong công tác, thâm niên trong
nghề nghiệp và đặc biệt phải nhiệt tình và nhanh chóng thâm nhập, nắm bắt nhu cầu
của người sử dụng.
Nhiệm vụ của người làm Marketing:
- Thu thập và điều tra các thông tin về thị trường, về các đối thủ cạnh tranh;
- Đưa ra các dự báo liên quan đến tình hình thị trường;
- Nghiên cứu khai thác mọi tiềm năng thị trường.
2.1.7 Một số đối thủ cạnh tranh của công ty
Hà Nội là một trong những thị trường lớn nhất tại Việt Nam vì vậy sẽ có nhiêu
công ty kinh doanh với quy mô lớn có sản phẩm giống với công ty Thăng Long. Ta
có thể lấy một vài công ty có cùng lĩnh vực kinh doanh đồng thời là đối thủ cạnh
tranh của công ty Cổ phần in công nghiệp Thăng Long.
Đối thủ cạnh tranh
Ưu thế
Hạn chế
Công ty CP Tạo mẫu
In bao bì Viễn Đông
Quy mô công ty và cơ cấu
nhân viên ngang ngửa với
công ty Thăng Long.
Có mối quan hệ rộng
Có thêm cả kinh doanh tạo
mẫu
Không đầu tư vào bán
lẻ.
Không đầu tư vào sản
xuất

Lĩnh vực tư vấn còn
khiêm tốn
Công ty in và Thương
mại Tân Hưng
Số nhân viên bán hàng
nhiều hơn.
Nguồn việc đều và ổn định
Số lượng mặt hàng
không nhiều, chỉ tập
trung vào một số mặt
hàng chủ yếu.
Không đầu tư sản xuất
Công ty In Nhanh
Chủ yếu hoạt động ở các
dịch vụ in ấn
Nguồn việc đều và ổn định
Số lượng sản phẩm và
dịch vụ không nhiều
Thiếu tính cạnh tranh
trên thị trường

13

2.1.8 Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác marketing của công ty
Tiêu thụ tốt là điều kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
một cách bình thường: liên tục, nhịp nhàng và đều đặn. Điều này khác với nền kinh
tế kế hoạch hóa, các doanh nghiệp chỉ cần tiến hành hoạt động sản xuất còn các hoạt
động khác đã có các cơ quan khác làm cho. Việc mua các yếu tố đầu vào ở đâu, khối
lượng bao nhiêu, sản xuất bao nhiêu và sản phẩm làm ra bán ở đâu đều được chỉ
định rõ bởi các cơ quan hành chính cấp trên. Do vậy, trong cơ chế này doanh nghiệp

không bao giờ phải lo lắng đến việc tiêu thụ và tồn kho. Vậy có thể nói hoạt động
tiêu thụ là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất mở rộng của mỗi doanh
nghiệp khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác để hoạt động tiêu thụ
được diễn ra trôi chảy, liên tục Công ty phải nhận định được rõ ràng từng loại sản
phẩm nào chiếm ưu thế, chất lượng sản phẩm ra sao để từ đó có các kế hoạch &
chiến lược cho sản xuất kinh doanh.
Nhân tố thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của
Doanh nghiệp. Thị trường đầu vào (cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị…) có tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm,
tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. còn đối với thị trường
đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá dịch
vụ của doanh nghiệp; thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tạo
vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, việc phân tích thị trường là một vấn đề hết
sức quan trọng không thể thiếu được. Phân tích thị trường là để tìm ra những thị
trường mạnh yếu của Công ty: Những thị trường mới, những thị trường tiềm năng,
cần đầu tư vào thị trường nào…
Việc duy trì và mở rộng thị trường có một nhiệm vụ và khả năng tăng cường
doanh số bán. Nếu để mất bất cứ một thị trường nào thì ngoài việc giảm lợi nhuận
thì Công ty sẽ gặp khó khăn lớn trong trường hợp muốn thâm nhập trở lại thị trường.
Do vậy, để mở rộng thị trường Công ty phải chú ý đến nhiều hoạt động thúc đẩy bán
hàng, kích thích nhu cầu sử dụng của khách hàng. Đối với các sản phẩm kinh doanh
đó là biểu mẫu các loại Công ty đã rất chú trọng thông qua các hoạt động: Hình thức
giảm giá cho khách hàng mua số lượng nhiều. Bên cạnh đó Công ty phải tổ chức tốt
các hoạt động sau bán hàng, nhằm duy trì, củng cố và mở rộng hoạt động tiêu thụ
sản phẩm cũng như thị trường của mình. Tại các cơ sở, cửa hàng của Công ty,
nguyên tắc chung là đảm bảo chất lượng sản phẩm, không được gây khó khăn cho
khách hàng, xử lý các khiếu nại của khách hàng.
14


2.2 Phân tích công tác lao động, tiền lương
2.2.1 Cơ cấu lao động của công ty
Bộ máy quản lý và điều hành của In công nghiệp Thăng Long đều cùng chung
trí hướng, xuyên suốt từ Ban lãnh đạo đến các Cán bộ quản lý đều đồng lòng chung
ý tưởng xây dựng công ty, xây dựng thương hiệu In công nghiệp Thăng Long, luôn
một lòng mang đến cho khách hàng, người tiêu dùng những sản phẩm – dịch vụ tốt
nhất. Bộ máy quản lý và điều hành đều là những người có chuyên môn và nghiệp
vụ vững vàng, luôn sẵn sàng hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
Trình độ bộ máy quản lý và điều hành của In công nghiệp Thăng Long đều
được đào tạo bài bản, chính quy: 50% trình độ đại học; 30% trình độ cao đẳng, trung
cấp và 20% trình độ lao động phổ thông.
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động tại công ty
Trình độ
Tỷ lệ %/Tổng số CBCNV
Số lượng người
Đại học
50%
29
Cao đẳng
17%
10
Trung cấp
13%
8
Lao động phổ thông
20%
12
Tổng cộng
100%

58
(Nguồn: Phòng hành chính - nhân sự)
Năng lực bộ máy quản lý đều là những thành viên có bề dày kinh nghiệm, kiên
định mục tiêu – chiến lược của công ty. Nhân sự năng động vì 99% là nhân sự trẻ có
tuổi đời từ 23 tuổi đến 40 tuổi.
2.2.2 Định mức lao động
o Mức lao động : Là lượng lao động hao phí hợp lí nhất được qui định để chế
tạo ra một sản phẩm hay hoàn thành một công việc nhất định trong các điều
kiện về tổ chức, kĩ thuật, tâm sinh lý, kinh tế, xã hội xác định.
o Định mức lao động : Là một quá trình xác định lượng lao động hao phí hợp
lý đó, do công ty sản xuất sản phẩm theo dây chuyền, một sản phẩm hoàn
chỉnh phải trải qua nhiều bước nên mức lao động sản xuất của công ty là mức
lao động thực tế.
Do đặc thù sản xuất dây chuyền, sản xuất theo đơn đặt hàng nên hiện nay công
ty sử dụng mức lao động theo sản lượng chứ không theo thời gian. Sử dụng phương
pháp này có ưu điểm nhanh, đơn giản và đáp ứng kịp thời được sự biến động trong
sản xuất tuy nhiên nhược điểm vẫn là chịu sự chi phối của người lập mức công việc,
15

yếu tố ngẫu nhiên và chủ quan đôi khi làm cho định mức công việc không được
chính xác.
2.2.3 Tình hình sử dụng thời gian lao động
o Thời gian làm việc : Mỗi tuần làm việc 5,5 ngày, nghỉ chiều thứ 7 và ngày chủ
nhật. Mỗi ngày làm việc 8 giờ.
Căn cứ vào tính chất công việc và đặc điểm thời tiết các mùa, qui định thời gian làm
việc chung trong toàn công ty như sau :
- Mùa hè (Từ 16/4 đến 15/10)
+ Hành chính : Sáng từ 8 giờ 00 đến 12 giờ 00
Chiều từ 13 giờ 00 đến 17 giờ 00
+ Công nhân sản xuất : Làm việc theo ca 8 tiếng/ngày và theo sự điều động

của cán bộ công ty.
- Mùa đông (Từ 16/10 đến 15/4 năm sau)
+ Hành chính : Sáng từ 8 giờ 00 đến 12 giờ 00
Chiều từ 12 giờ 30 đến 16 giờ 30
+ Công nhân sản xuất : Làm việc theo ca 8 tiếng/ngày và theo sự điều động
của cán bộ công ty.
Những người làm công tác phục vụ thì phải làm công việc chuẩn bị và thu dọn,
bảo vệ làm công việc giao nhận ca thì phải đến sớm, về muộn 15 đến 20 phút
theo qui định. (Đối với một số chức danh công việc có tính chất đặc điểm riêng
không thể làm theo giờ hành chính thì thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi
thực hiện theo yêu cầu công việc).
o Các trường hợp đặc biệt
- Trường hợp cần thiết phải huy động làm thêm giờ và làm vào ngày nghỉ như
xử lý sự cố trong sản xuất, giải quyết công việc cấp bách không thể trì hoãn
thì giải quyết nghỉ bù.
- Người lao động phải làm việc vào ngày lễ tết thì được trả lương theo qui chế
phân phối của công ty.
o Thời giờ được tính vào giờ làm việc :
- Công nhân làm việc liên tục 8 giờ thì được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút.
- Thời gian nghỉ giải lao tùy vào mức độ công việc.
- Thời giờ nghỉ cần thiết trong quá trình lao động được tính trong định mức lao
động, theo nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
16

o Nghỉ lễ Tết được hưởng nguyên lương (theo qui định của nhà nước)
- Tết dương lịch : 1 ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch)
- Tết âm lịch : 4 ngày (1 ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm âm lịch)
- Ngày chiến thắng : 1 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch)
- Ngày quốc tế lao động : 1 ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch)
- Ngày quốc khánh : 1 ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch)

- Ngày giỗ tổ Hùng Vương : 1 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)
Tổng cộng 9 ngày. Nếu ngày lễ tết trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì được nghỉ
bù vào ngày tiếp theo, hoặc một ngày khác hợp lý tùy theo yêu cầu sản xuất kinh
doanh.
o Nghỉ phép hàng năm :
- Người lao động có thời gian làm việc liên tục tại công ty 6 tháng mới được
nghỉ phép theo qui định như sau : Từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng thì thời
gian nghỉ phép được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc : Cứ
mỗi tháng làm việc thực tế thì được nghỉ phép tương ứng là 1 ngày.
- Người lao động có đủ 12 tháng làm việc liên tục tại công ty thì được nghỉ
phép hàng năm hưởng nguyên lương thời gian theo qui định : 12 ngày/năm
không kể ngày chủ nhật và ngày lễ tết.
- Số ngày nghỉ phép hàng năm được tăng theo thâm niên là tổng thời gian làm
việc tại công ty, theo qui định sau : cứ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày.
- Phép năm nào bố trí nghỉ trong năm đó. Nếu còn ngày phép mà chưa nghỉ
thì sang đầu năm sau những ai ko thể bố trí nghỉ được thì sẽ được công ty trả
lương thời gian cho những ngày chưa nghỉ phép.
o Nghỉ việc riêng có lương thời gian :
+ Kết hôn : 3 ngày
+ Con kết hôn : nghỉ 1 ngày
+ Bố mẹ đẻ, bố mẹ chồng/vợ mất, vợ hoặc chồng mất, con mất : nghỉ 3 ngày
+ Nghỉ ốm đau, nghỉ con ốm, phụ nữ sinh đẻ, nuôi con nhỏ (theo chế độ hiện
hành của nhà nước)
Như vậy nếu không có những việc riêng thì một người lao động chưa có thâm niên
quá 5 năm sẽ được nghỉ tổng cộng là 21 ngày/năm (trừ những ngày cuối tuần).

17

2.2.4 Năng suất lao động
Năng suất lao động được tính bởi công thức:

Năng suất lao động (W
bq
) =
Doanh thu thuần (DTT)
Tổng số lao động bình quân (N)
Bảng 2.3 Năng suất lao động năm 2008 và 2009
Đơn vị: 1000đ
TT
Chỉ tiêu
2008
2009
So sánh 2009/2008
Tuyệt đối
%
1
DTT
15.091.367
14.163.281
-928.086
-6.15
2
N
58
58
0
0
3
W
bq
260.195

244.194
-16.001
-6.15
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhận xét:
Năm 2009 năng suất giảm do các nguyên nhân sau:
- Công ty mở rộng quy mô sản xuất trong khi đội ngũ nhân viên còn non trẻ,
cần được đào tạo kỹ và tốt hơn.
- Chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế năm (2008-2009) tác động lớn tới
việc kinh doanh của công ty.
2.2.5 Công tác tuyển dụng và đào tạo
o Công ty trực tiếp tuyển dụng và đào tạo lao động hoặc thông qua các tổ chức
cung cấp và đào tạo nhân sự chuyên nghiệp. Việc tuyển dụng và đào tạo nhân
sự được công ty thực hiện 1 cách chuyên nghiệp và bài bản đúng theo quy
định của pháp luật. Người lao động được công ty sử dụng đúng chuyên môn,
trình độ và khả năng của họ.
o Số CBCNV được tham dự các khoá đào tạo, bồi dưỡng hàng năm: 30 người.
o Nội dung và hình thức đào tạo: Đào tạo đúng chuyên môn, nghiệp vụ. Tuỳ
từng chuyên môn nghiệp vụ mà công ty quyết định cử đi đào tạo hoặc đào tạo
tại doanh nghiệp.
o Xây dựng và thực hiện quy chế, quy trình tuyển dụng, tiêu chuẩn tuyển chọn,
chính sách trọng dụng và hệ thống đánh giá nhân tài.
18

o Nhân viên mới được hướng dẫn cụ thể tỉ mỷ, nắm chắc quy trình, quy chế,
nội quy của công ty.
o Áp dụng các chính sách lương, thưởng, chế độ phúc lợi, đảm bảo cuộc sống
cho CBCNV để CBCNV cống hiến trí tuệ và sức lực cho doanh nghiệp.
o Các hoạt động đoàn thể, văn hoá - thể thao dành cho người lao động trong
doanh nghiệp được công ty tổ chức thường xuyên, tham gia thi đấu giao hữu

với các doanh nghiệp lân cận. Công ty thường xuyên tổ chức buổi gặp mặt
liên hoan toàn công ty (Nhà máy và khối văn phòng).
2.2.6 Tổng quỹ lương và đơn giá tiền lương
o Tổng quỹ lương kế hoạch theo năm của công ty được xác định như sau :
TQL
kh
= L
min
x H
cbbq
x N x 12
Trong đó:
- TQL
kh
: tổng quỹ lương kế hoạch năm
- L
min
: Lương tối thiểu công ty quy định theo tháng
- H
cbbq
: hệ số cấp bậc bình quân (lấy bằng 2,47)
- N: số lao động (N = 58)
o Lương tối thiểu của công nhân là 972.000 đồng/tháng
o Tổng quỹ lương kế hoạch năm 2009: TQL
kh
= 1.670.984.640 đ
o Đơn giá lương kế hoạch tính như sau:
ĐGL
kh
= TQL

kh
/DT
kh

o Tổng quỹ lương thu nhập thực tế của công ty:
TQL
tt
= ĐGL
kh
x DT
tt

Bảng 2.4. Tổng quỹ lương và thu nhập bình quân 2008 và 2009
Đơn vị: 1000đ
TT
Chỉ tiêu
2008
2009
So sánh 2009/2008
Tuyệt đối
%
1
Doanh thu
15.091.367
14.163.281
-928.086
-6.15
2
Số lao động
58

58
0
0
3
Tổng quỹ lương
1.810.964
1.699.594
-111.370
-6.15
4
Thu nhập bình
quân/tháng/người

2.602
2.442
-16.001
-6.15
(Nguồn: Phòng kế toán)
19

Nhận xét:
Nhìn vào bảng lương thấy rằng cả doanh thu và thu nhập bình quân đều giảm
do suy thoái kinh tế bên cạnh đó việc sử dụng nhân lực trong công ty chưa hết công
suất.
2.2.7 Tình hình trả lương cho các bộ phận và cá nhân
Thu nhập lương tháng = Tiền lương + Tiền Thưởng + Các khoản khác (nếu có).
o Quỹ lương của Công ty được phòng tổ chức lao động quản lý dưới sự lãnh
đạo của Giám đốc. Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh mà việc giao khoán
quỹ lương cũng rất đa dạng.
o Cơ chế quản lý và kiểm soát quỹ lương của của Công ty thông qua các công

cụ sau:
+ Thông qua mức lương tối thiểu.
+ Thông qua hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể.
+ Thông qua thuế lợi tức và thuế thu nhập.
o Quỹ lương của Công ty thay đổi theo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
o Việc xác định quỹ lương cho từng tổ sản xuất được quyết định bởi hội đồng
lương của công ty. Hội đồng lương gồm có các đơn vị có liên quan như
phòng điều độ sản xuất, phòng cơ điện, phòng thương mại, ban sáng kiến,
ban kiểm tra…có các báo cáo bằng văn bản vào 9 giờ sáng ngày 02 hàng
tháng cho thư ký xác định lương của Công ty. Công ty quyết toán lương theo
kỳ (mỗi tháng 1 lần). Các thủ tục quyết toán thực hiện ghi chép luân chuyển
như các cơ sở hiện hành quyết toán.
o Tất cả các vị trí, khi công ty có mức khen thưởng cuối năm, lễ tết hoặc khen
thưởng đặc biệt sẽ được cộng kèm vào lương trong tháng.
2.2.8 Nhận xét về công tác lao động và tiền lương của công ty
o Áp dụng các chính sách lương, thưởng, chế độ phúc lợi, đảm bảo cuộc sống
cho CBCNV để CBCNV cống hiến trí tuệ và sức lực cho doanh nghiệp.
o Các hoạt động đoàn thể, văn hoá - thể thao dành cho người lao động trong
doanh nghiệp được công ty tổ chức hàng năm, tham gia thi đấu giao hữu với
các doanh nghiệp lân cận. Hàng năm công ty tổ chức buổi gặp mặt liên hoan
toàn công ty (Nhà máy và khối văn phòng), mục đích để mọi thành viên
trong công ty được gần gũi, chia sẻ thuận lợi – khó khăn trong công việc và
trong cuộc sống đời thường, khi bắt tay vào công việc và sự phối hợp giữa
các bộ phận sẽ đạt kết quả cao hơn.
20

o Ngoài chính sách khuyến khích đào tạo, Ban lãnh đạo công ty rất quan tâm
đến đời sống CBCNV trong công ty. Tổ chức thăm hỏi, động viên chia sẻ
mỗi khi gia đình CBCNV có công việc lớn. Hàng năm có quỹ khen thưởng
đối với những CBCNV xuất sắc, lãnh đạo công ty thường xuyên có những

cuộc trò chuyện với cán CBCNV để hiểu rõ hơn về cuộc sống, tâm tư tình
cảm của nhân viên. Hiện tại công ty đã có Đoàn thanh niên và đã triển khai
thành lập Công đoàn và tham gia sinh hoạt đoàn cơ sở tại địa bàn khối Văn
phòng và Nhà máy.
o Trách nhiệm đối với người lao động:
- Thực hiện đầy đủ các chế độ về BHXH, BHYT, An toàn vệ sinh
lao động và các chế độ xã hội cho người lao động theo quy định
của Bộ Luật lao động.
- Cho đến nay công ty đã tạo việc làm cho hàng trăm cán bộ công
nhân viên, tất cả nhân viên công ty đều được tham gia BHXH &
BHYT. Ngoài ra, công tác an toàn vệ sinh lao động đã được công
ty chú trọng xây dựng thành qui trình An toàn và bảo hộ lao động.
o Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp:
- Đồng hành cùng quá trình tăng trưởng và phát triển của công ty cổ
phần là công ty đã tạo công ăn việc làm ổn định cho 58 CBCNV
công ty với mức thu nhập bình quân khoảng 2.6 tr.đ/tháng.
2.3 Phân tích công tác quản lý vật tư, tài sản cố định
2.3.1 Các loại vật liệu dùng trong công ty
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào tham gia cấu thành sản phẩm và hình thành
các thuộc tính chất lượng. Chính vì vậy, đặc điểm và chất lượng nguyên vật liệu ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Mỗi loại nguyên vật liệu khác nhau sẽ
hình thành những đặc tính chất lượng khác nhau. Tính đồng nhất và tiêu chuẩn hoá
của nguyên vật liệu là cơ sở quan trọng cho ổn định chất lượng sản phẩm. Để tổ
chức tốt các mục tiêu chất lượng đặt ra công ty cần tổ chức tốt hệ thống cung ứng,
đảm bảo nguyên liệu cho quá trình sản xuất. Do đó việc tìm được nhà cung ứng tin
cậy cũng như việc kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào là hết sức quan trọng và cần
thiết.
Khâu lựa chọn nhà cung ứng: Là một nhân tố quan trọng trong hệ thống cung
ứng nguyên vật liệu đầu vào cho doanh nghiệp. Việc tìm được một nhà cung ứng tin
cậy đòi hỏi công ty phải có một quá trình tìm hiểu kỹ lưỡng để có đầy đủ các thông

21

tin về nhà cung ứng … từ đó tạo ra mối quan hệ tin tưởng ổn định với một số nhà
cung ứng. Nguyên vật liệu không đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng, số lượng sẽ
dẫn đến chất lượng sản phẩm làm ra của công ty thấp.
Bảng 2.5 Các nhà cung cấp vật tư và nguyên vật liệu
TT
Nguyên vật liệu
Nhà cung cấp chính
1
Đối tác
Cty Đức Dũng
2
Trang thiết bị nội thất
Cty Đỉnh nguyên
3
Hóa chất, mực in ấn…
Cty cổ phần CN Ngọc Việt
4
Xưởng in đối tác
Cty TNHH in Quang Minh
5
Các sản phẩm quảng cáo qua
website
Cty truyền thông và Công nghệ
Nova
6
Máy in, máy cắt chữ
Cty Trần Minh
7

Thiết bị văn phòng phẩm
Công Ty Rồng Việt
8
Đối tác
Công ty Thành Đồng
(Nguồn: Phòng kế toán)
2.3.2 Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải
có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để làm được
điều đó, các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm các yếu tố đầu vào, hạ giá thành sản phẩm. Do đó việc hoạch định nhu cầu và
khả năng cung ứng nguyên vật liệu được coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh
nghiệp.
Do đặc thù sản xuất sản phẩm của công ty, nên công ty sử dụng mức nguyên
vật liệu thựct tế. Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh rất nhiều loai sản phẩm
khác nhau và có xu thế ngày càng đa dạng hoá những sản phẩm của mình. Để sản
xuất mỗi loại sản phẩm lại đòi hỏi một số lượng các chi tiết, bộ phận và nguyên vật
liệu rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau. Hơn nữa lượng nguyên vật liệu cần sử
dụng vào nhưngc thời điểm khác nhau thường xuyên thay đổi.
Vì thế nên việc quản lý tốt nguồn vật tư đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra
nhịp nhàng, thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong mọi thời điểm. Tổ chức hoạch
định nhu cầu nguyên vật liệu tốt sẽ cung cấp kịp thời, chính xác cho các nhà quản lý
và các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp. Để từ đó có thể đưa ra phương án sản
xuất kinh doanh có hiệu quả . Nội dung của quá trình hoạch định nhu cầu nguyên
22

vật liệu là vấn đề có tính chất chiến lược, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải thực hiện
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình
2.3.3 Tình hình sử dụng, dự trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu
Do đặc điểm, ý nghĩa của nguyên vật liệu (NVL) trong quá trình sản xuất kinh

doanh đòi hỏi công tác quản lý cần phải thực hiện chặt chẽ ở các khâu sau:
a. Khâu thu mua: Quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá
mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù
hợp với kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Khâu bảo quản: Tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương
tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật tư, tránh hư
hỏng mất mát, hao hụt, bảo đảm an toàn.
c. Khâu sử dụng: Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở xác định mức dự toán
chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao NVL trong giá thành sản phẩm, tăng thu
nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác hoạch định, phản ánh
tình hình xuất dùng và sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
d. Khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu
cho từng loại NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh bình
thường không bị ngừng trệ do việc cung cấp hoặc mua NVL không kịp thời
hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ NVL quá nhiều. Kết hợp hài hoà
công tác hoạch định với kiểm tra, kiểm kê thường xuyên, đối chiếu nhập -
xuất - tồn.
2.3.4 Cơ cấu và tình hình hao mòn của tài sản cố định
o Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
- Có thời gian sử dụng trên một năm trở lên
- Có giá trị từ 10.000.000 đ trở lên
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy
o Tài sản cố định trong công ty: nhà xưởng, vật tư kiến trúc, máy móc thiết bị
sản xuất (máy in), phương tiện vận tải, thiết bị công cụ quản lý…
o Phương pháp kế toán TSCĐ áp dụng: nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ,
thời gian hữu ích và tỷ lệ khấu hao TSCĐ: theo chuẩn mực kế toán và quyết
định 206/2003/QĐ-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài Chính.
o Phương pháp tính khấu hao: Theo tìm hiểu từ phòng kế toán tài chính thì
công ty thường áp dụng khấu hao theo phương pháp đường thẳng:

23

M
k
= NG/T
Trong đó:
- M
k
: Mức khấu hao cơ bản cố định hàng năm
- T: Thời gian sử dụng định mức của cả đời TSCĐ
- NG: Nguyên giá TSCĐ
2.3.5 Tình hình sử dụng tài sản cố định
Cơ cấu tài sản của công ty đơn giản chỉ bao gồm các máy móc, trang thiết bị
văn phòng, máy móc và thiết bị tại nhà xưởng và một số thiết bị khác. Tuy nhiên tỷ
trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản của công ty cũng có dấu hiệu tăng vào
cuối năm 2009. Nguyên nhân do cuối năm 2009 công ty đâu tư thêm một số máy
móc trang thiết bị phục vụ quá trình sản xuất và lắp đặt.
Công ty áp dụng khấu hao đều cho các tài sản cố định, thời gian bắt đầu khấu
hao được tính sau một tháng kể từ ngày tài sản đó được mua về sử dụng.
Các tài sản cố định của công ty gồm có: Máy vi tính, Điều hòa, Máy phô tô,
máy in thường và in công nghiệp, máy sản xuất và đóng gói bao bì, Xe ô tô…
2.3.6 Nhận xét về công tác quản lý vật tư và tài sản cố định
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đều rất đơn giản trong việc tính toán.
Tài sản cố định của công ty phân ra làm hai nhóm rõ ràng theo đối tượng sử dụng
lao động: khối văn phòng và khối thi công sản xuất. Ở khối văn phòng, tài sản cố
định được sử dụng và khai thác rất hiệu quả (ví dụ như máy vi tính…). Khối sản
xuất, các thiết bị được sử dụng tối đa công suất (ví dụ như máy in thường và in công
nghiệp…).
Qua thời gian thực tập ở công ty em nhận thấy công tác quản lý nguyên vật
liệu nhìn chung tiến hành nền nếp, chấp hành đúng các quy định. Các phòng ban xí

nghiệp cũng phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán, đảm bảo việc hạch toán, quản lý
nguyên vật liệu diễn ra đều đặn, nhịp nhàng phù hợp với điều kiện của công ty, đáp
ứng được yêu cầu của công tác quản lý.
Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức vật tư cho từng loại sản phẩm
tương đối chính xác. Đây là ưu điểm rất lớn của công ty trong công tác quản lý và
hạch toán nguyên vật liệu. Qua đó, công ty có thể tính toán được mức thu mua, dự
trữ sử dụng vật liệu, góp phần quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu.

×