Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh xây dựng và thương mại thái sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.64 KB, 90 trang )

Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đọan hiện nay, hòa chung với sự đổi mới sâu sắc, toàn diện của
đất nước, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng nước ta đã có
những bước phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Những thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp vô
cùng to lớn của ngành xây dựng cơ bản. Đặc điểm nổi bật của hoạt động xây
dựng là đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài nên vấn đề đặt ra là
làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục tình trạng thất
thoát lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để đạt được yêu cầu đó, các doanh nghiệp luôn xác định hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của công tác kế toán, do
đó đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức sao cho khoa học, kịp thời, đúng
đối tượng, đúng chế độ nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết
đồng thời đưa ra các biện pháp, phương hướng hoàn thiện để nâng cao vai trò
quản lý chi phí và tính giá thành, thực hiện tốt chức năng “là công cụ phục vụ
đắc lực cho quản lý” của kế toán. Chi phí được tập hợp một cách chính xác kết
hợp với việc tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hóa các quan hệ
tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các
nguồn đầu tư, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Thái Sơn, được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô trong khoa kế toán- kiểm toán trường HVNH và các anh, chị phòng
kế toán Công ty em đã chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thái
Sơn cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương :
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp


1
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
Chương II: Thực trạng hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng&thương mại Thái Sơn
Chương III . Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty TNHH Xây dựng&thương mại Thái Sơn.
Điện Biên, tháng 05 năm 2011
Sinh viên
Cao Thị Huyền
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
2
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XÂY LẮP CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
Hoạt động kinh doanh xây lắp là hoạt động sản xuất vật chất quan trọng
mang tính công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Cũng
như các lĩnh vực hoạt động khác, sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế
quản lý, hoạt động kinh doanh xây lắp ngày một thích nghi và phát triển.
Hoạt động kinh doanh xây lắp mang những đặc điểm riêng biệt so với các
hoat động khác. Chính vì vậy mà tổ chức hạch toán ở doanh nghiệp kinh doanh
xây lắp phải dựa trên những đặc điểm đó.
1.1.1 Đặc điểm sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất xây lắp lâu dài. Do vậy việc tổ
chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ theo

giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hóa
của sản phẩm không được thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bổ trên nhiều vùng lãnh
thổ còn các điều kiện sản xuất (xe, máy, phương tiện thiết bị thi công, người lao
động, ) phải di chuyển theo địa điểm của công trình xây lắp. Đặc điểm này đòi
hỏi công tác sản xuất phải có tính lưu động cao và thiếu tính ổn định đồng thời
gây nhiều khó khăn phức tạp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
3
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài đòi hỏi chất lượng công trình
phải đảm bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức tốt, cho
chất
lượng sản phẩm đạt như dự toán, thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công
trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn.
1.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp.
Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định,
luôn biến đổi theo địa điểm và gia đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp thường
phải thay đổi, lựa chọn phương án tổ chức thi công thích hợp cả về mặt thi công
đến tiến độ.
Chu kỳ sản xuất kéo dài, dễ gặp những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như
hao mòn vô hình, thiên tai. Do vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
này cần tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều kiện quan
trọng để tránh những tổn thất, rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu tư kinh doanh.
Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lượng công nhân
và vật liệu lớn. Đòi hỏi tổ chức công tác xây lắp phải có sự phối hợp đồng bộ và
chặt chẽ giữa các bộ phận và giai đoạn công việc.
Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều
kiện môi trường, thiên nhiên. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh

hưởng đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các thiệt hại do ngừng sản
xuất hay do phải phá đi, làm lại, vì vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ,
phù hợp sao cho có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta phổ biến là theo
phương thức “khoán gọn” các công trình, khối lượng hoặc các công việc cho các
đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lương
mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung
của bộ phận nhận khoán. Việc giao khoán trên sẽ giúp cho việc nâng cao trách
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
4
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
nhiệm trong quản lý xây dựng của các đội xây dựng, xí nghiệp tiết kiệm chi phí
và đẩy nhanh tiến độ thi công.
1.1.3 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp.
Xuất phát từ qui định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải lập
theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí
cũng như đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp có các đặc điểm sau:
- Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục
chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên
so sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt
dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công
trình các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục Vì thế
phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của
hạng mục.
- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết
bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh
nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi tiếp nhận

thiết bị do đơn vị chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị được ghi vào
bên Nợ TK 002-“Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”.
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết
cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi
ấm, điều hòa nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn
1.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.2.1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
1.2.1.1 Khái niệm.
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
5
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, doanh nghiệp xây lắp muốn
tiến hành hoạt động sản xuất ra sản phẩm thì cần có ba yếu tố cơ bản là tư liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá
trình sản xuất, hình thành nên ba loại chi phí tương ứng là chi phí về sử dụng tư
liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về sức lao động. Trong
điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi
là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của đơn vị kinh doanh xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá
trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Tuy nhiên, để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phân biệt giữa chi phí và chi
tiêu. Chi phí là khái niệm có phạm vi rộng hơn chi tiêu. Khái niệm chi phí gắn
liền với kỳ hạch toán, là những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa có
liên quan đến khối lượng sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra
trong kỳ hạch toán, nó không đồng nhất với chi tiêu.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của
doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Chi tiêu có thể là chi phí
nếu như khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhưng
sẽ không phải là chi phí nếu mua về nhập kho chưa sử dụng ngay trong kỳ,

ngược lại có những khoản được tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi
tiêu (chi phí trích trước).
Trong đơn vị xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh
tế, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau.
Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi phí sản
xuất mà phải theo dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi phí.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
6
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
Để phục vụ cho việc tập hợp quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi
phí được phân theo yếu tố. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm các
yếu tố:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh
doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi
cùng với nhiên liệu, động lực).
Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số sử dụng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ.BHTN: Phản ánh số trích theo tỷ lệ qui định
trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên tính vào chi
phí.
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số khấu hao
TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài

dùng vào sản xuất kinh doanh
Chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Đối tượng hạch toán chi phí của đơn vị xây lắp có thể là các công trình,
hạng mục công trình. Phương pháp lập dự toán xây dựng cơ bản, dự toán lập
theo từng hạng mục công trình, hạn mục chi phí. Vì vậy, trong doanh nghiệp xây
lắp chủ yếu sử
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
7
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
dụng phân loại chi phí theo khoản mục. Theo cách phân loại này chi phí được
chia thành các khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): bao gồm toàn bộ giá trị nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu sử dụng cho
máy thi công) dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): phản ánh các khoản thù lao lao động
phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi
công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây
lắp và công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Chi phí nhân công
trực tiếp không bao gồm chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT,
BHTN và tiền ăn ca của công nhân trực tiếp xây lắp, các khoản này được hạch
toán vào chi phí sản xuất chung
Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử
dụng xe, máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm: tiền khấu hao
máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, chi phí
về nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công Cũng như chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN và tiền ăn ca của
công nhân điều khiển máy thi công cũng được hạch toán vào chi phí sản xuất
chung

Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và
các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi
phí phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp ngoài chi phí vật liệu và nhân
công trực tiếp (kể cả phần trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN trên
tiền lương phải trả toàn bộ công nhân viên từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền
ăn ca của đội, bộ phận)
Chi phí bán hàng: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên quan
đến quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp và các sản phẩm khác bao gồm chi phí
chào hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành.
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
8
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ chi phí chung trong phạm vi
doanh nghiệp xây lắp có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh và quản lý hành chính.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quá trình sản
xuất:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân thành hai loại. Đó là:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản
xuất và tạo ra sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp).
Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ quản lý,
do đó không tác động trực tiếp đối với từng đối tượng cụ thể. Đó là các chi phí
có liên quan đến việc quản lý của doanh nghiệp như: trả lương cho bộ máy quản
lý doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lượng, chất lượng
công trình nên việc hạch toán chi phí theo hướng phân định rõ chi phí trực tiếp,
chi phí gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của
chi phí nhằm tìm ra biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp.

1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan
tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá
thành, chỉ tiêu giá thành xây lắp được chia ra:
- Giá thành dự toán xây lắp: là chỉ tiêu giá thành được xác định theo
địnhmức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp.
- Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự
toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán - mức hạ giá thành dự toán
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
9
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao
phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định
mức, vượt định mức và chi phí khác.
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chi tiêu giá thành, giá thành sản phẩm xây
lắp lại chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất của
sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây
dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Giá
thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
cộng với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản
phẩm xây lắp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt khác nhau của một
quá trình, trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện
mặt kết quả sản xuất. Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao
động vật hoá. Tuy nhiên, xét về bản chất chi phí và giá thành có sự khác nhau.
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn

thành trong kỳ mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng. Ngược lại, giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí sản phẩm dở dang
cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại chứa đựng chi phí sản xuất của sản phẩm
dở dang kỳ trước chuyển sang. Chi phí sản xuất không liên quan đến khối lượng,
chủng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ, còn giá thành lại phụ thuộc vào những
yếu tố đó dẫn đến đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản
phẩm là khác nhau.
Có thể nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng
biệt và có những mặt khác nhau, đồng thời lại có mối quan hệ mật thiết với
nhau, sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất sẽ tác động trực tiếp tới giá
thành sản phẩm thấp hay cao. Quản lý giá thành bao giờ cũng gắn liền với quản
lý chi phí sản xuất,
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
10
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
Các biện pháp mà doanh nghiệp sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất
cũng chính là mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
qua sơ đồ sau:
CPSX dở dang ĐK CPSX phát sinh trong kỳ
A B C D
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp CPSX dở dang CK
Qua sơ đồ này ta thấy: AC = AB + BD – CD
Hay:
Tổng giá thành
sản phẩm xây
lắp
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ

+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
1.3.HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.3.1. Nguyên tắc, đối tượng và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.3.1.1. Nguyên tắc hạch toán
Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 trong đó qui định rõ chế
độ chứng từ, TK sử dụng, nguyên tắc hạch toán, lập báo cáo tài chính Theo
Quyết
định này, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Để hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán chỉ áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên, mà không dùng phương pháp kiểm kê định kỳ
- Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi
phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể,
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
11
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
- Đối với những chi phí sản xuất không có khả năng hạch toán trực tiếp
vào các đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tập hợp các chi phí này vào TK
tập hợp chi phí, sau đó tiến hành phân bổ các chi phí đã tập hợp cho các đối
tượng chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp.
1.3.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: là các chi phí được tập hợp
trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích, quản lý
chi phí và tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí

sản xuất thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí
Trong doanh nghiệp xây lắp đối tượng để hạch toán chi phí sản xuất thường
là loại sản phẩm: sản phẩm, công trình, hạng mục công trình
1.3.1.3 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
là thứ tự các công việc nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc
tính giá thành một cách kịp thời theo tính chất và đặc điểm của ngành.
Có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện qua
các bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có
liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao
vụ phục vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có
liên quan theo tiêu thức thích hợp.
Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn
thành.
1.3.1.4. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện
có, biến động tăng giảm CPSX một cách thường xuyên, liên tục trên các tài
khoản phản ánh CPSX.
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
12
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
1.3.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.3.2.1. Nội dung và khỏi niệm CP NVL TT
Chi phí NVL TT là:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất sản phẩm xây lắp và gồm nhiều loại như: giá thực tế của vật liệu
chính, vật liệu kết cấu, vật liệu phụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động, và phụ tùng lao

động khác cần thiết để tạo nên sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
không bao gồm các chi phí sử dụng cho máy thi công, đã tính vào chi phí sản
sản xuất chung hay chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá trị thực tế được hạch toán
vào khoản mục này ngoài giá mua trên hóa đơn còn có cả chi phí thu mua, vận
chuyển.
Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, nguyên vật liệu sử dụng
cho công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình,
hạng mục công trình đó. Trường hợp không tính riêng được thì phải phân bổ cho
từng công trình, hạng mục công trình, theo các tiêu thức phù hợp như: định mức
tiêu hao nguyên vật liệu, theo khối lượng thực hiện
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí nguyên
vật liệu phân bổ
cho từng đối
tượng
=
Tổng chi phí nguyên vật liệu
cần phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tượng
Khi mua nguyên vật liệu về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng ra công
trình. Trường hợp thi công nhận vật tư từ kho vật tư của doanh nghiệp thì căn cứ
vào nhiệm vụ sản xuất thi công, định mức tiêu hao vật tư các đơn vị sẽ viết
phiếu xin lĩnh vật tư sử dụng, sau khi được duyệt bởi người có thẩm quyền, bộ
phận cung ứng vật tư lập phiếu xuất kho. Sau khi lập xong, phụ trách bộ phận sử
dụng và bộ phận cung ứng ký vào phiếu. Người nhận vật tư sẽ đem phiếu này
xuống kho. Thủ kho ghi số lượng vật tư thực xuất và cùng người nhận vật tư ký

vào phiếu. Định kỳ, kế toán xuống lấy phiếu xuất kho và ghi số tiền vào phiếu
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
13
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
1.3.2.2. Chứng từ sử dụng
Chứng từ mà kế toán thường sử dụng là phiếu nhập kho, xuất kho kiờm vận
chuyển nội bộ, cỏc hóa đơn như hóa đơn GTGT, giấy đề nghị tạm ứng, bảng kê
chi tiết xuất kho NVL, bảng phân bổ NVL,
1.3.2.3. Tài khoản sử dụng và tránh tự hạch toán
Căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hóa đơn
kế toán tiến hành hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để hạch toán chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối
tượng (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây
lắp có dự toán riêng). Nội dung phản ánh của TK 621 như sau:
Bên Nợ: - Tập hợp giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết .
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Kết chuyển CP NVL vượt định mức sang TK 632
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK
623
Kết chuyển chi phí NVL TT

vượt định mức quy định
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
14
TK 154(1541)
Thuế GTGT đầu

vào
TK133(1331)
TK 621
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111, 112, 331
Mua NVL sử dụng trực tiếp
không qua kho
Xuất kho NVL sử dụng cho
sản xuất
Quyết toán tạm ứng cho đơn vị nhận khoán
về khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
TK 152
TK1413
TK 111,152,
NVL sử dụng không hết
bán, nhập lại kho
K/C CP NVL trực tiếp
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
1.3.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
1.3.3.1. Nội dung về CP NCTT
Chi phí nhân công trực là những khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất thi công công trình bao gồm: tiền lương chính, lương
phụ, tiền thưởng, trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm
tiền lương công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, các khoản trích theo
lương tính vào chi phí trên quỹ lương công nhân trực tiếp sản xuất và tiền ăn ca.
Chi phí nhân công trực tiếp được tính vào giá thành công trình, hạng mục công
trình theo phương pháp trực tiếp. Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp
liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình phải lựa chọn tiêu thức
phân bổ thích hợp như: định mức tiền lương, khối lượng công việc. Công thức
phân bổ tương tự chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

1.3.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ sử dụng trong tập hợp chi phí nhân công trực tiếp như hợp đồng
làm khoán, phiếu xác nhận công việc hoàn thành đối với công nhân thuê ngoài,
bảng chấm công, bảng thanh toán lương với công nhân trong đơn vị
Hàng ngày, tổ trưởng tổ sản xuất có trách nhiệm theo dõi tình hình lao động
thực tế của từng công nhân trong tổ thông qua bảng chấm công và phiếu làm
thêm giờ. Cuối tháng, tổ trưởng tổ sản xuất và phụ trách bộ phận thi công ký
nhận vào bảng chấm công và phiếu báo làm thêm giờ và chuyển lên kế toán làm
bảng tính lương. Căn cứ vào bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, hợp đồng
làm khoán kế toán tiến hành hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
1.3.3.3. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán.
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí
nhân công trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho
từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối
lượng xây lắp có dự toán riêng) và có kết cấu như sau:
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
15
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
TK 622

CP NC TT tham gia vào Kết chuyển CPNCTT
hoạt động xây lắp trong kỳ Phân bổ chi phí vượt định mức
Trình tự hạch toán như sau:
1.3.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Máy thi công là những máy móc thiết bị trực tiếp phục vụ sản xuất thi công
như: máy đầm, máy ủi, máy xúc, máy trộn bê tông, chi phí sử dụng máy thi công
là chi phí về sử dụng máy để hoàn thành khối lượng xây lắp. Chi phí sử dụng
máy thi công gồm hai loại sau:
- Chi phí thường xuyên cho máy thi công: là chi phí hàng ngày cần thiết
cho việc sử dụng máy thi công, gồm:

+ Chi phí cho nhân viên phục vụ máy, điều khiển máy (không bao gồm các
khoản trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN và tiền ăn ca)
+ Chi phí vật liệu cho máy (xăng dầu, )
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng cho máy thi công
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
TK334
Tiền lương và phụ cấp phải
trả cho CNTTSX
TK622
Kết chuyển CPNCTT
TK632
Phần bổ chi phí vượt định
mức
TK334
Tiền lương và phụ cấp phải
trả cho CNTTSX
TK334
Trích trước tiền lương nghỉ phép
TK154
Của công nhân
16
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
+ Chi phí khấu hao máy
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy
thử, vận chuyển máy thi công,
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp
cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ
công vừa kết hợp bằng máy, kế toán sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi
công. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng

máy thì không sử dụng TK 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào các TK 621,
622, 627. Kết cấu của TK 623 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các
công trình, hạng mục công trình
TK 623 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 6 tiểu khoản.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử
dụng máy thi công. Cụ thể:
- Trường hợp máy thi công thuê ngoài:
+ Toàn bộ chi phí thuê máy được tập hợp vào TK623
Nợ TK 623 (6237): giá thuê chưa thuế
Nợ TK 1331; thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, : tổng giá thuê ngoài
+ Cuối kỳ kết chuyển vào TK154 để tính giá thành cho từng đối tượng.
Nợ TK 154 (1541)
Có TK 623 (6237
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
17
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
- Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng: Các chi phí liên
quan đến máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ
theo từng đối tượng.
Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau

- Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng: Toàn bộ chi phí
liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên các TK 621,
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
18
Giá thuê không có VAT

VAT đầu vào được khấu
trừ
TK331,111, 112
Sơ đồ 1.3: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài
TK623
TK154
TK133
K/C chi phí sử dụng MTC
theo từng công trình
TK111, 112, 152
TK133
TK152, 153
TK1413
TK334,111
TK331,111
TK154 (1541)
TK214
TK623
Tiền lương phải trả cho công
nhân điều khiển máy
Chi phí VL, CCDC xuất
dùng cho máy thi công
Chi phí khấu hao máy thi
công
Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng
máy thi công
Chi phí của đơn vị nhận khoán
nội bộ khi duyệt quyết toán
Phân bổ hoặc K/C chi phí sử dụng
máy thi công.

Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ (nếu có)
Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp
đội xây lắp có máy thi công riêng.
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
622, 627 chi tiết đội máy thi công. Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào TK 1543-chi
tiết đội máy thi công để tính giá thành ca máy, giờ máy. Từ đó xác định giá trị
mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng theo giá thành ca máy hoặc giờ
máy và số ca máy, giờ máy phục vụ cho từng đối tượng. Cụ thể:
+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà
thực hiện phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau:

Nợ TK 623: giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng
Có TK154 (1543). Chi tiết đội máy thi công): giá thành dịch
vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tưọng
+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng (doanh
nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau): kế toán ghi hai bút toán
BT1: Phản ánh giá vốn:
BT2: Phản ánh giá bán nội bộ
+ Trong trường hợp đội máy thi công phục vụ bên ngoài. Kế toán ghi hai
bút toán sau:
BT1: Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài:
BT2: Phản ánh giá bán cho các đối tượng bên ngoài:
Sơ đồ 1.5: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp công ty
có tổ chức đội máy thi công riêng.
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
19
TK 621

TK154 (1543)
TK 622
TK 627
TK 512
TK 152, 111
TK623
TK 632
NVLTT sử dụng
cho máy thi công
Chi phí NCTT điều
khiển máy thi công
Chi phí SXC của
đội máy thi công
Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng MTC
Giá bán nội bộ về chi phí sử dụng MTC
(trường hợp doanh nghiệp thực hiện
phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau)
Giá trị đội MTC phục vụ cho các đối tượng (trường hợp doanh
nghiệp thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau)
Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ (trường hợp doanh
nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau).
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
1.3.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
1.3.5.1. Nội dung và khái niệm về CPSXC
Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong từng tổ đội sản xuất
nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí sản xuất
chung trong các đơn vị xây lắp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý đội: là những khoản chi phí tiền lương chính,
lương phụ của nhân viên quản lý đội.
- Các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo lương của công nhân

trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội.
- Chi phí nguyên vật liệu: là giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho quản lý
đội hoặc sử dụng cho sửa chữa tài sản cố định.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: là giá trị công cụ, dụng cụ sử dụng cho thi công,
quản lý đội như: cây chống gỗ, xà gồ, cốp pha, bảo hộ lao động
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là những hao phí về thiết bị, máy móc
cho quản lý đội, kho tàng, bến bãi phục vụ thi công công trình.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí về điện, điện thoại, nước
- Chi phí khác bằng tiền: chi phí hội họp, tiếp khách
Chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công
trình thì hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó. Nếu liên
quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình phải tiến hành phân bổ cho từng
đối tượng theo các tiêu thức thích hợp. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
phát sinh trong phạm vi toàn tổ, đội kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất
chung, mở chi tiết theo từng bộ phận xây lắp (xí nghiệp, đội xây lắp)
1.3.5.2. Chứng từ sử dụng trong hạch toán CP SXC
Chứng từ sử dụng là bảng thanh toán lương, bảng tổng hợp chi phí dịch
vụ mua ngoài, bảng trích khấu hao TSCĐ
1.3.5.3. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
a. TK sử dụng:
Là các TK phản ảnh về những phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất
chung như: TK 388 – phản ánh tiền lương và các khoản trích
theo lương của công nhân toàn đôi
TK 152, 153 – chi phí NVL, CCDC dùng cho đội xây lắp
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
20
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
TK 214 – chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho đội xây lắp
TK 142, 242, 335 – phân bổ chi phí trả trước và trích trước
chi phí phải trả

TK 1413, 331,111,
TK 154 – kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung
cho các công trình, hạng mục có liên quan
b. Trình tự hạch toán như sau:
CP SXC được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên

Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
21
TK1421, 242,335
TK1413
TK154 (1541)
TK627
334,338
Tiền lương phải trả NVQL đội và
các khoản trích theo lương phải
trả công nhân viên toàn đội
Chi phí khấu hao TSCĐ
của đội xây lắp
Các khoản ghi giảm chi phí SXC (phế liệu
thu hồi, vật tư xuất dùng không hết…)
Chi phí của đơn vị nhận khoán
nội bộ khi duyệt quyết toán
TK152, 153
TK214
Chi phí VL, CCDC xuất
dùng cho đội xây lắp
Phân bổ dần chi phí trả trước
và trích trước chi phí phải trả
Phân bổ hoặc K/C chi phí SXC cho các công
trình ,hạng mục công trình có liên quan.

TK331,111
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
Chi phí bằng
tiền khác
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
TK133
Sơ đồ 1.6: hạch toán chi phí sản xuất chung
111,112, 1388, 334
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
1.3.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ.
1.3.6.1. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Việc tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm
trong xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công
trình, ) và chi tiết theo khoản mục vào bên nợ TK 154 (1541). TK 1541 có kết
cấu như sau:
Bên Nợ: - Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hoàn thành.
TK 154 có số dư nợ và được chi tiết thành 4 tiểu khoản.
Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.7: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
TK1541
Các khoản ghi giảm chi phí

TK155,632
K/c chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển giá thành công trình hoàn

bàn giao cho bên A hay chờ tiêu thụ
TK623




1.3.6.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục
công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
22
TK 627
K/c (phân bổ) chi phí sản xuất chung
TK621
K/c chi phí NVL trực tiếp
TK111, 112, 152,138
K/c (phân bổ) chi phí sử dụng MTC
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
chưa được ,chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang tức là tính toán,
xác định chi phí sản xuất đã phát sinh liên quan đến khối lượng sản phẩm chưa
hoàn thành cuối kỳ theo một nguyên tắc nhất định. Việc đánh giá sản phẩm dở
dang hợp lý là một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực hợp lý của
giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý trước hết phải tổ chức kiểm kê
chính xác khối lượng xây lắp chưa hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng
đắn mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang so với khối lượng hoàn
thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công trong kỳ. Khi đánh giá sản phẩm
dở dang cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phân kỹ thuật với tổ chức
lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào

phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao giữa người
nhận thầu và người giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi
hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là phần chi phí phát sinh từ lúc khởi
công đến cuối kỳ đó. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng
kỹ thuật hợp lý (là điểm mà tại đó có thể xác định được giá dự toán) thì giá trị
sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý
đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế
của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành
và giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của chúng. Trên cơ sở tài liệu kiểm kê
cuối kỳ, giá trị xây lắp dở dang sẽ được tính như sau:
Giá trị
của khối
lượng
xây lắp
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế khối
lượng xây lắp dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế khối
lượng thực hiện trong
kỳ
x
Giá trị
của khối
lượng xây
lắp dở
dang cuối

kỳ theo
dự toán
Giá trị của khối
lượng xây lắp hoàn
thành theo dự toán
+
Giá trị của khối lượng
xây lắp dở dang cuối
kỳ theo dự toán
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
23
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
1.3.7. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tính giá thành toàn bộ sản
phẩm xây lắp.
Hạch toỏn phí quản lý doanh nghiệp trong kinh doanh xây lắp cũng tương tự
như trong các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động xây
lắp, chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến hoạt động xây lắp cuối kỳ sẽ
được phân bổ cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình xây lắp) để
tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp. Công thức phân bổ như sau:
Tổng chi phí nhân công
trực tiếp của sản phẩm
xây lắp hoàn thành trong
kỳ và dở dang cuối kỳ
=
Chi phí nhân công
trực tiếp của sản
phẩm xây lắp dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí nhân công

trực tiếp của sản
phẩm xây lắp phát
sinh trong kỳ
Giá thành toàn
bộ sản phẩm xây
lắp hoàn thành
trong kỳ
=
Giá thành sản
xuất sản phẩm
xây lắp hoàn
thành trong kỳ
+
Chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho sản phẩm xây
lắp hoàn thành trong kỳ
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
24
Trường Học viện Ngân hàng Khoa: Kế toán – kiểm toán
1.4. hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toỏn tập hợp CPSX và tính giá thành xây lắp
Bảng 2.14:
BẢNG KÊ SỐ 4
Ngày 15 Tháng 5 năm 2010
Ghi CóTK.
Ghi Nợ TK
141 152 153 214 334 338 621 622 623 627 NKCT 1 NKCT 2 NKCT 5 Tổng
1. TK 154
246.823.650 70.104.100 10.600.230 42.500.772 370.028.752
+ Công trình

Ngân
hàngNN&PTNT
TP. Điện Biên
41.583.200 10.654.000 2.500.420 4.914.988 59.652.608
+ Trụ sở làm
việc hải quan
Tây Trang
14.759.659 5.292.000 1.300.410 3.272.111 24.624.180

… … … … … … … … … … … … …
2. TK 621
200.306.400 3.314.500 18.173.900 25.028.850 246.823.650
+ Công trình
Ngân
hàngNN&PTNT
TP. Điện Biên
30.570.000 7.700.200 3.313.000 41.583.200
+ Trụ sở làm
việc hải quan
Tây Trang
13.109.659 1.650.000 14.759.659

… … … … … … … … … … … … … …
3.TK 622
70.104.100 70.104.100
+ Công trình
Ngân
hàngNN&PTNT
TP. Điện Biên
10.654.000 10.654.000

+ Trụ sở làm
5.292.000 5.292.000
Cao Thị Huyền chuyên đề tốt nghiệp
25

×