Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dịch vụ truyền thanh - truyền hình hà nội (bts)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 86 trang )

Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học, kinh tế, nhu cầu xem truyền
hình của người dân ngày càng tăng cao về cả số lượng và chất lượng nội dung
chương trình. Do đó, xu thế phát triển của truyền hình trả tiền như là một tất yếu
đáp ứng thông tin kịp thời, chuyên sâu trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã
hội, giải trí, ca nhạc, phim truyện… cho mọi đối tượng người xem truyền hình.
Việt Nam, quốc gia với nền kinh tế đang phát triển, với hơn 80 triệu dân là
một trong những thị trường truyền hình trả tiền đầy tiềm năng. Hiện có hàng chục
nhà cung cấp truyền hình trả tiền khác nhau trên toàn lãnh thổ với đủ các loại hình
pay TV như: truyền hình cáp, truyền hình số vệ tinh, truyền hình kỹ thuật số Do
vậy, các nhà cung cấp đã và đang đưa ra đủ các phương thức kinh doanh khác nhau
nhằm nhanh chóng chiếm lĩnh và phát triển thị phần truyền hình trả tiền.
Trước tình hình đó để tồn tại và phát triển, Công ty Cổ phần dịch vụ Truyền
thanh - Truyền hình Hà Nội đã không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Công ty đã huy động hàng chục tỷ đồng để mở rộng mạng truyền hình cáp ra
các huyện, thị xã ngoại thành như Sơn Tây, Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai… nâng
phạm vi phủ sóng của Truyền hình cáp Hà Nội lên tới 20 quận, huyện. Cuối năm
2010, Công ty đã hoàn tất việc cải tạo, nâng cấp thiết bị trên mạng truyền dẫn, đưa
tín hiệu số Digital thay thế tín hiệu Analog đến toàn bộ mạng truyền hình cáp để
khách hàng sử dụng được các gói kênh số SD/HD.
Trước sự cạnh tranh gay gắt của các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình và tình
hình mở rộng kinh doanh của công ty như hiện nay, đòi hỏi ban lãnh đạo công ty
phải được cung cấp thông tin về tài chính nhanh, chính xác và hiệu quả từ bộ máy
kế toán của doanh nghiệp. Trong đó các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh là các chỉ tiêu chủ yếu phục vụ việc ra quyết định của ban lãnh đạo công ty.
Vì thế, việc quan tâm, chú trọng và không ngừng hoàn thiện công tác kế toán nói
chung và kế toán doanh thu - chi phí - kết quả kinh doanh nói riêng của doanh
nghiệp là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ


phần dịch vụ Truyền thanh - Truyền hình Hà Nội (BTS)” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp của mình.
SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
1
Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài góp phần làm rõ các lý luận về hạch toán doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh tại các đơn vị kinh tế.
Trên cơ sở vận dụng lý luận, nghiên cứu thực trạng về kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần dịch vụ Truyền thanh - Truyền hình
Hà Nội (BTS) để tìm ra những ưu điểm và tồn tại nhằm hoàn thiện cho phù hợp với
tình hình sản xuất, kinh doanh cũng như sự phát triển của đơn vị.
Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh của Công ty Cổ phần dịch vụ Truyền thanh - Truyền hình Hà Nội (BTS)
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí,
kết quả hoạt động kinh doanh.
- Về phạm vi: Luận văn chỉ nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh của Công ty Cổ phần dịch vụ Truyền thanh - Truyền hình Hà Nội (BTS)
với tư cách là một đơn vị pháp nhân kinh doanh
- Về nội dung: Chủ yếu nghiên cứu về kế toán tài chính, không đi sâu vào mô
hình kế toán quản trị theo hướng kế toán quản trị là một bộ phận độc lập với kế toán
tài chính.
- Về thời gian: Luận văn khảo sát thực trạng tại Công ty Cổ phần dịch vụ
Truyền thanh - Truyền hình Hà Nội từ năm 2009 - 2011 .
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở phương pháp luận nghiên cứu khoa học định tính, luận văn đã sử
dụng các kỹ thuật nghiên cứu cụ thể như sau:
- Phương pháp so sánh: So sánh công tác kế toán theo quy định của chuẩn
mực kế toán với công tác kế toán thực tế tại Công ty. So sánh số liệu kết quả hoạt

động kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2009-2011
- Phương pháp suy luận logic, phương pháp tra cứu tài liệu, phương pháp điều
tra, phương pháp phỏng vấn các nhân viên kế toán tại Công ty, phương pháp xin ý
kiến chuyên gia.
SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
2
Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần dịch vụ Truyền thanh - Truyền hình Hà Nội (BTS).
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần dịch vụ Truyền thanh -
Truyền hình Hà Nội (BTS).
SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
3
Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Kế toán doanh thu.
1.1.1: Khái niệm doanh thu.
a) Khái niệm doanh thu
Có nhiều khái niệm về doanh thu nhưng luận văn thống nhất theo chuẩn mực
kế toán số 14.
Theo chuẩn mực 14: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”

b) Điều kiện để ghi nhận doanh thu.
 Đối với doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn
đồng thời 5 điều kiện sau
- Thứ nhất, doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Thứ hai, doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Thứ ba, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Thứ tư, doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;
- Thứ năm, xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều
kiện sau:
- Thứ nhất, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Thứ hai, có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
đó;
- Thứ ba, xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế toán;
- Thứ tư, xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
c) Thời điểm ghi nhận doanh thu
- Theo cơ sở dồn tích : Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm phát sinh chứ
không phụ thuộc vào việc đã thu được tiền hay chưa. Đồng thời theo nguyên tắc
phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
4
Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. (Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01-VAS 01)
- Nếu doanh nghiệp nhận tiền trước thì ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện

- Nếu doanh nghiệp chưa nhận được tiền thì ghi nhận là doanh thu bán chịu
1.1.2: Phân loại doanh thu
Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh thu được phân loại như sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp
đã thu hoặc sẽ thu được về bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong kỳ
kế toán.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc hoạt động kinh doanh vốn.
- Thu nhập hoạt động khác: Là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không
thường xuyên ngoài các khoản thu được xác định là doanh thu từ hoạt động kinh
doanh và hoạt động tài chính.
1.1.3: Các khoản giảm trừ doanh thu
a) Chiết khấu thương mại.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết
của doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
b) Hàng bán bị trả lại.
Hàng bán bị trả lại phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng
trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị
kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
c) Giảm giá hàng bán.
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng được người bán chấp
nhận trên giá đã thỏa thuân vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy
cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
5
Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
1.1.4: Quy trình kế toán doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ.
1.1.4.1: Chứng từ kế toán:

Hóa đơn Giá trị gia tăng mẫu số 01 GTKT – 3LL(đối với DN nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ); Hóa đơn bán hàng (đối với DN nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp); Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng, các
chứng từ thanh toán như: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm
thu, giấy báo Có ngân hàng, các chứng từ kế toán liên quan khác …
1.1.4.2: Tài khoản sử dụng:
a) TK 511- Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ:
TK này dùng để phản ảnh lợi ích kinh tế thu được từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ từ hoạt động kinh doanh chính trong kỳ
Kết cấu của TK 511:
TK 511
· Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế
xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,

bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ kế toán.
· Số thuế GTGT phải nộp của doanh
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp
· Chiết khấu thương mại, hàng bán bị
trả lại , giảm giá hàng bán kết chuyển
cuối kỳ
· Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần
vào tài khoản 911 – Xác định kết quả
kinh doanh.
TK 511 không có số dư

b) TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ:
SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
6
Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
TK này dùng để phản ánh lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản
phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
Kết cấu của TK 512
TK 512
 Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng
 Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, Số thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
 Tổng số doanh thu nội bộ
của đơn vị thực hiện trong kỳ
kế toán
 Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần
vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
TK 512 không có số dư
c) Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính:
TK này dùng để phản ánh tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt
động tài chính và kinh doanh về vốn trong kỳ.
Kết cấu TK 515
TK 515
· Kết chuyển doanh thu hoạt
động tài chính sang Tài
khoản 911 – Xác định kết
quả kinh doanh.
· Tiền lãi: Lãi từ tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi
bán hàng trả chậm, trả góp,
· Cổ tức và lợi nhuận được chia

· Lãi từ hoạt động đầu tư mua bán công cụ tài
chính ngắn hạn, dài hạn
· Lãi liên quan đến hoạt động ngoại tệ
· Chiết khấu thanh toán được hưởng
· Thu nhập khác liên quan tới hoạt động tài chính

TK 515 không có số dư
d) Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại:
TK này dùng để phản ánh số tiền doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Kết cấu của TK 521
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng do khách
hàng mua hàng với số lượng lớn.
SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
7
Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”để xác định doanh thu
thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
e) Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại:
TK này dùng để phản ánh giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Bên Nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc
tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
Bên Có: Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ Tài
khoản 511“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc Tài khoản 512“Doanh
thu bán hàng nội bộ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
f) Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán

TK này dùng để phản ánh số tiền giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do
hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh
tế.
Bên Có: Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản
511“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản 512“Doanh thu bán
hàng nội bộ”
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
1.1.4.3: Sơ đồ hạch toán doanh thu
a) Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
8
Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
Sơ đồ 1.1 – Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
b) Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu hoạt động tài chính.

SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
9
Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
10
Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
1.2. Kế toán thu nhập khác.
1.2.1. Nội dung thu nhập khác.
Thu nhập khác bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;

- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng
cho doanh nghiệp;
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
1.2.2. Quy trình kế toán thu nhập khác
1.2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Chứng từ kế toán sử dụng: Hóa đơn GTGT, biên bản đánh giá lại vật tư,
hàng hóa, TSCĐ, phiếu thu …
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 711-thu nhập khác
- Kết cấu TK 711:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang
tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
Tài khoản 711-thu nhập khác không có số dư cuối kỳ
SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
11
Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
1.2.2.2: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác.
Sơ đồ 1.3– Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
1.3. Kế toán chi phí
1.3.1. Khái niệm chi phí
Theo chuẩn mực kế toán số 01: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi

ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ
tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao
gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo cơ sở dồn tích: Chi phí phải ghi nhận trong kỳ mà nó phát sinh để tạo ra
doanh thu, không phải trong kỳ trả tiền.
SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
12
Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
- Nội dung chi phí của doanh nghiệp:
- Chi phí kinh doanh:
Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thường
xuyên của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
- Chi phí khác:
Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động không thường xuyên của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định như chí phí thanh lý nhượng bán TSCĐ…
- Chi phí sản xuất kinh doanh:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi phí kinh doanh bao gồm
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính:
Là chi phí có liên quan đến hoạt động đầu tư vốn, huy động vốn, hoạt động tài
chính khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
1.3.2. Quy trình kế toán chi phí.
1.3.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Chứng từ kế toán bao gồm: Hóa đơn mua hàng và cung cấp dịch vụ, Bảng
thanh toán tiền lương, tiền nhân công thuê ngoài, tiền thưởng; Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ; Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ và các chứng
từ liên quan khác…
1.3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng.

SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
13
Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
a) Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
- Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của lượng hàng hóa hoặc dịch vụ đã được
tiêu thụ trong kỳ. Đây là khoản mục chi phí chính và trực tiếp tạo doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
- Các phương pháp tính giá vốn hàng bán: Có 4 phương pháp tính giá vốn
+) Phương pháp thực thể đích danh:
Theo phương pháp này khi xuất kho hàng hóa thì căn cứ vào số lượng xuất
kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính giá vốn thực tế của hàng hóa
xuất kho.
+) Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất bán
trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Phương pháp này áp dụng khi giá
hàng hóa trên thị trường có xu hướng giảm xuống.
+) Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập sau sẽ được xuất bán trước
và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Phương pháp này áp dụng khi giá hàng hóa
trên thị trường có xu hướng tăng lên.
+) Phương pháp bình quân gia quyền: có hai phương pháp tính
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập (áp dụng cho kế toán trên Excel)
Giá
=
Tổng giá trị hàng hóa tồn trước khi xuất
Tổng khối lượng hàng hóa tồn trước khi xuất
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (thường áp dụng cho kế toán máy)
Giá
=
Giá trị hàng hóa tồn đầu kỳ + Giá trị hàng hóa nhập trong kỳ

Khối lượng hàng hóa tồn đầu kỳ + Khối lượng hàng nhập trong kỳ
- Kết cấu tài khoản 632: TK 632 không có số dư.
TK 632
*) Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
14
Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ
sang Tài khoản 911
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công vượt trên mức bình thường và chi phí sản
xuất chung cố định không phân bổ không được
tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào
giá vốn hàng bán của kỳ kế toán;

- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn
kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm
cá nhân gây ra

- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh
doanh BĐS đầu tư phát sinh trong
kỳ để xác định kết quả hoạt động
kinh doanh

- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

*) Đối với hoạt động bất động sản đầu tư
(BĐSĐT)
- Số khấu hao BĐSĐT trích trong kỳ

- Giá trị còn lại của BĐSĐT khi thanh lý,
nhượng bán
b) Tài khoản 635 – Chi phí tài chính:
- Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí liên quan đến các hoạt động về
vốn, đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính.
- Kết cấu của Tài khoản 635: Tài khoản này không có số dư
Bên Nợ:
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
- Lỗ bán ngoại tệ;
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý nhượng bán các
khoản đầu tư;
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối
đoái đã thực hiện);
- Kết chuyển lỗ tỷ giá sau khi bù trừ chênh
lệch lãi, lỗ tỷ giá được đánh giá lại vào cuối năm tài chính của số dư gốc ngoại tệ
các khoản mục tiền tệ dài hạn (phải thu, phải trả dài hạn)
SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
15
Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
ngắn hạn, dài hạn;
- Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ
giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn

- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang TK 911
để xác định kết quả kinh doanh.
c) Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng.
- Tài khoản dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng thường bao gồm:
+) Chi phí đóng gói, bảo quản, bốc dỡ, vân chuyển sản phẩm, hàng hóa đi tiêu
thụ;
+) Chi phí quảng cáo, giới thiệu, bảo hành sản phẩm;
+) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng;
+) Chi phí hoa hồng trả cho các đại lý;
+) Chi phí khác bằng tiền như: chi phí hội nghị khách hàng,…
- Kết cấu của tài khoản 641: Tài khoản này không có số dư
Bên Nợ:
- Các chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
- Số dự phòng về bảo hành sản phẩm hàng hóa (không kể công trình xây lắp)
trong trường hợp không có bộ phận bảo hành sản phẩm độc lập.
Bên Có:
- Hoàn nhập số dự phòng về bảo hành sản phẩm hàng hóa (không kể công
trình xây lắp) trong trường hợp không có bộ phận bảo hành sản phẩm độc lập
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh
doanh.
d) Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí liên quan tới hoạt động quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp. Chi
phí quản lý doanh nghiệp thường bao gồm:
+) Tiền lương, phụ cấp lương và các khoản tính theo lương của nhân viên
quản lý doanh nghiệp;
+) Chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng;
SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
16

Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
+) Chi phí khấu hao và sửa chữa tài sản cố định dùng cho quản lý và các tài
sản cố định dùng chung toàn doanh nghiệp như kho tàng, đường xá,…
+) Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế theo phương pháp trực tiếp, các loại phí, lệ phí,…
+) Dự phòng nợ phải thu khó đòi;
+) Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phục vụ chung cho
toàn doanh nghiệp.
- Nội dung và kết cấu của TK 642 : Tài khoản này không có số dư
Bên Nợ:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kì
- Số dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi (Chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi, các khoản dự phòng
phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập
kỳ trước chưa sử dụng hết)
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 - xác định kết quả
kinh doanh cuối kì.
e) Tài khoản 811 – Chi phí khác
TK này phản ánh các chi phi phát sinh không thường xuyên tại doanh nghiệp.
Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên Có: Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ
sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
1.3.2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí
a) Sơ đồ hạch toán giá vốn:
Theo nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp
với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó

Do đó, thời điểm ghi nhận doanh thu cũng là thời điểm xác định giá vốn của
sản phẩm, hàng hóa tương ứng được ghi nhận doanh thu.
- Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên (KKTX) và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
17
Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
Sơ đồ 1.4 - Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
(Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
18
Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
- Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ (KKĐK) và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Sơ đồ 1.5 - Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
(Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
19
Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
b) Sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động tài chính.
Sơ đồ 1.6 - Sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động tài chính
(Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
20
Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
c) Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng.

đồ 1.7 -

đồ hạch toán chi phí bán hàng

(Theo QĐ 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20 tháng 3
năm 2006 của Bộ
trưởng BTC)
d) Sơ đồ hạch toán chi
phí quản lý doanh
nghiệp.
SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
21
Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
Sơ đồ 1.8 - Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
(Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC)
e) Sơ đồ hạch toán chi phí khác
Sơ đồ 1.9- Sơ đồ
hạch toán chi phí khác
(Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BT)
SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
22
Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
1.4. Kế toán kết quả kinh doanh
1.4.1. Khái niệm và nội dung của kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở tổng
hợp tất cả các kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo từng niên độ (năm) kế
toán. Tuy nhiên để kịp thời cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, doanh nghiệp
thường xác định lợi nhuận theo từng tháng, quý.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh được xác định như sau:
- Lợi nhuận khác được xác định như sau:
Lợi nhuận khác
= Thu nhập khác - Chi phí khác

- Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Doanh thu
bán hàng và
cung cấp
dịch vụ
-
Chiết
khấu
thương
mại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Hàng
bán bị
trả lại
-
Thuế TTĐB,
thuế XK,
thuế VAT
theo phương

pháp trực
tiếp
Lợi nhuận gộp từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ
= Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
- Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận
thuần về
hoạt động
sản xuất
kinh doanh
= Lợi nhuận
gộp từ bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
+ Doanh thu từ
hoạt động tài
chính
- Chi phí
hoạt động
tài chính
- Chi phí
bán
hàng
- Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp

Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
=
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động sản xuất kinh doanh
+ Lợi nhuận khác
23
Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
- Lợi nhuận sau thuế:
Tổng lợi nhuận kế
toán sau thuế
=
Tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế
-
Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
hiện hành
-
Chi phí thuế
thu nhập
doanh nghiệp
hoãn lại
1.4.2. Quy trình kế toán kết quả kinh doanh
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng.
a) Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
TK 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
TK 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
*) Nội dung của TK:

- TK 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Bên Nợ:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính vào chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát
hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế
thu nhập tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành trong năm hiện tại;
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vào bên Nợ Tài
khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 8211 không có số dư
- TK 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận
thuế thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả
SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
24
Khóa luận tốt ngiệp Học Viện Ngân Hàng
phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong
năm);
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được ghi nhận từ số chênh lệch
giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm;
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát

sinh bên Nợ TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh
trong năm vào bên Có tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn
lại được hoàn nhập trong năm).
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa
thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh trong năm).
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 nhỏ hơn số phát
sinh bên Nợ TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh
trong năm vào bên Nợ tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
TK 8212 không có số dư
b) Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ
đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm
chi phí thuế TNDN;
- Kết chuyển lỗ
TK 911 không có số dư.
SV: Đặng Thị Thanh Lớp : KTB – K11
25

×