Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

207 Kế toán quá trình bán hàng ở các doanh Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.55 KB, 21 trang )

Lời nói đầu
Không phải chỉ đến khi nền kinh tế thị trờng ra đời ngời ta mới biết đến
vai trò của quá trình bán hàng đối với sản xuất, tiêu dùng. Lý thuyết và thực tế
đã chứng minh tiêu thụ là một mắt xích không thể tách rời trong vòng tuần
hoàn sản xuất-tiêu thụ-phân phối của cuộc sống. Khi nền kinh tế thị trờng
càng phát triển thì ngời ta càng chú ý nhiều hơn đến khâu bán hàng. Vậy nên,
quá trình tiêu thụ đã tách khỏi vai trò thụ động của mình để tác động ảnh hởng
trở lại đối với khâu vẫn đợc coi là quan trọng nhất: khâu sản xuất.
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trờng suy cho
đến cùng cũng đều hớng đến mục đích tối đa hoá lợi nhuận, mà doanh thu tiêu
thụ hàng hoá là điều kiện cần và quan trọng nhất để có lợi nhuận. Nh vậy, tiêu
thụ hàng hoá là vấn đề quan tâm hàng đầu bởi nó quyết định sự tồn tại hay diệt
vong của một doanh nghiệp. Thông qua việc tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp
sẽ xác định đợc mức độ phù hợp về mặt giá cả, chất lợng... của hàng hoá trên
thị trờng từ đó đa ra những quyết định kinh doanh phù hợp.
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá là khâu thu thập và xử lý thông tin cuối cùng
của hạch toán kế toán. Kế toán quá trình bán hàng là một bộ phận công việc
phức tạp và chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ công việc kế toán. Việc tổ chức hợp
lý quá trình hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là yêu cầu hết sức
cấp thiết không riêng đối với bất cứ doanh nghiệp nào.
Đề tài tiểu luận Kế toán quá trình bán hàng ở các doanh Nghiệp gồm ba
phần:
Chơng1:lý luận chung và sự cần thiết của kế toán quá trình bán hàng
trong các doanh nghiệp.
Chơng 2: Phơng pháp kế toán nghiệp vụ quá trình bán hàng
Chơng 3: Nhận xét về kế toán quá trình bán hàng
Tiểu luận này đợc viết dựa trên những kinh nghiệm rút ra từ quá trình học
tập và sự tích luỹ từ việc tham khảo các tài liệu, giáo trình do KhoaTài chính- kế
toán biên soạn. Các thông t hớng dẫn sửa đổi chế độ kế toán, các quy định của Bộ
tài chính - kế toán và sự hớng dẫn của các thầy giáo trong khoa.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa đã hớng dẫn để em


hoàn thành tiểu luận môn học này.
1
ChơngI
Lý luận chung và sự cần thiết của kế toán quá
trình bán hàng trong các doanh nghiệp.
I.Quá trình bán hàng và yêu cầu quản lý:
Các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thơng
mại, dịch vụ muốn tồn tại và phát triển đợc thì điều quan trọng là phải tiêu thụ
đợc sản phẩm, hàng hoá có nghĩa là phải bán ra thị trờng đợc nhiều sản phẩm,
hàng hoá.
Quá trình bán hàng là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các
phơng tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ.
Trong quá trình đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho
khách hàng, còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tơng ứng
với giá bán của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ theo giá qui định hoặc giá thoả
thuận. Tiêu thụ chủ yếu là bán thành phẩm cho bên ngoài. Quá trình tiêu thụ là
quá trình vận động của vốn thành phẩm sang vốn bằng tiền và hình thành kết
quả sản xuất kinh doanh. Quá trình tiêu thụ đợc hoàn tất khi thành phẩm đã
giao cho ngời mua và doanh nghiệp đã thu đợc tiền bán hàng.
Tổng số tiền tiêu thụ đợc gọi là tổng doanh thu hay còn gọi là thu nhập
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp sản xuất ngoài thu nhập
hoạt động sản xuất kinh doanh còn có thu nhập về hoạt động tài chính, thu
nhập về hoạt động bất thờng.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh
và doanh thu từ các hoạt động khác, doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn
bộ tiền bán sản phẩm hàng hoá cung cấp dịch vụ đợc khách hàng chấp nhận
thanh toán (không phân biệt đã thu tiền hay cha thu tiền).
- Doanh thu :Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế Doanh Nghiệp thu đợc
trong kỳ kế toán , phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thờng
của doanh nghiệp ,góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

- Doanh thu tiêu thụ thuần là doanh thu tiêu thụ sau khi đã trừ thuế
tiêu thụ và các khoản,chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ).
2
- Chiết khấu thơng mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
- Chiết khấu thanh toán:Là khoản tiền ngời bán giảm trừ cho ngời
mua, do ngời mua thanh toàn tiền mua hàng trớc thời hạn theo
hợp đồng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng
kém phẩm chất , sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại : là giá trị khối lợng hàng bán đã xác
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Thu nhập khác :là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ
hoạt động ngoàI các hoạt động tạo ra doanh thu.
- Giá trị hợp lý: Là giá trị tàI sản có thể trao đổi hoặc giá trị một
khoản nợ đợc thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy
đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
( Theo chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác)
Qua phân tích trên ta thấy công tác tiêu thụ đặc biệt phải quan tâm đến
các khâu quản lý kể từ khi ký hợp đồng bán, sản phẩm cần phải quan tâm đến
số lợng sản phẩm bán, giá thành sản phẩm, phơng thức thanh toán,... để doanh
nghiệp thu đợc kết quả chính xác. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng phải thực sự
là công cụ quản lý phản ánh với giám đốc doanh nghiệp về tình hình thực hiện
kế hoạch tiêu thụ, doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ tính chính xác, đầy
đủ số thuế tiêu thụ (thuế doanh thu, tiêu thụ đặc biệt, VAT) phải nộp để xác
định kết quả tiêu thụ theo đúng luật định.
II-/ ý nghĩa , sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong các
doanh nghiệp .
1.ý nghĩa và sự cần thiết của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp.

Khâu bán hàng là khâu tiêu thụ cuối cùng của doanh nghiệp, nó đảm bảo
ổn định nền tài chính để cho doanh nghiệp tồn tại và tiếp tục phát triển. Nó còn
giữ vững trong việc luân chuyển bảo toàn phát triển vốn kinh doanh. Doanh
nghiệp muốn tiếp tục sản xuất thì phải có vốn mua nguyên vật liệu, trả lơng cho
3
ngời lao động, tích luỹ cho ngân sách Nhà nớc, đảm bảo tính cân đối trong nền
kinh tế, giữa tiền - hàng, giữa cung và cầu, giữa sản xuất và tiêu dùng. Bán hàng
là thực hiện quan hệ trao đổi, thông qua mua bán thực hiện giá trị và giá trị sử
dụng hàng hoá. Doanh nghiệp giao sản phẩm hàng hoá cho ngời mua hàng và đ-
ợc ngời mua hàng trả tiền theo giá cả qui định hoặc giá thoả thuận giữa ngời
mua và ngời bán.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kế toán đợc coi là công cụ có hiệu lực
về quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán bán hàng là một trong
những phần hành kế toán chủ yếu của Bộ máy kế toán doanh nghiệp. Mặt khác
hiệu quả của khâu tiêu thụ sản phẩm gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp ở một thời kỳ nhất định, do vậy công tác kế toán quá trình
bán hàng phảI là : thông qua việc đo lờng, tính toán ghi chép phản ánh một
cách thờng xuyên ,tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiêu thụ, bán
hàng trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn đòi hỏi các doanh nghiệp áp
dụng nhiều biện pháp khác nhau để tổ chức quản lý các mặt. Trong đó tổ chức
kế toán quá trình bán hàng một cách khoa học, hợp lý đúng với chế độ tài
chính của Nhà nớc là yêu cầu cần thiết và hết sức quan trọng. Kế toán quá
trình bán hànglà công cụ trong việc tính toán, kiểm tra, phản ánh một cách
chính xác tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và xác định doanh thu, kết
quả bán hàng ở tại một thời điểm nhất định.
2, Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
Kế toán đợc coi là ngôn ngữ của kinh doanh là công cụ đắc lực cho
quản lý. Với chức năng là công cụ quản lý để nâng cao hiệu quả của hoạt động
tiêu thụ, kế toán tiêu thụ hàng hoá phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
-Phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ hàng hoá về số lợng,

giá trị đối tợng bán để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ.
- Kiểm tra và giám đốc tình hình thu hồi tiền bán hàng, nợ phải thu ở
ngời khách hàng nhằm đảm bảo sự vận động ăn khớp hàng -tiền trong khâu
tiêu thụ, tránh bị chiếm dụng vốn.
4
- Hạch toán đầy đủ chính xác trị giá vốn hàng bán, doanh thu thuần các
khoản phải nộp ngân sách nhằm phục vụ cho việc xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp những thông tin cần thiết cho các bên liên quan. Định kỳ
giám đốc cùng kế toán trởng phải tổ chức phân tích kinh tế đối với hoạt động
bán hàng, thu nhập và phan phối kết quả của doanh nghiệp.
.
Chơng II
Phơng pháp kế toán nghiệp vụ quá trình bán hàng
trong các doanh nghiệp
1. Phơng pháp hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép, phản ánh và hệ thống
hoá nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các chứng từ kế toán, làm cơ sở cho việc
hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp. Nó bao gồm chứng từ sử dụng, ngời
lập chứng từ, số liệu chứng từ cần lập và trình tự luân chuyển các chứng từ đó.
Chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán, là cơ sở pháp lý của số
liệu kế toán. Tính trung thực của thông tin phản ánh trong chứng từ kế toán,
quyết định tính trung thực của số liệu kế toán. Vì vậy tổ chức tốt việc thu nhận
thông tin từ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản ánh vào chứng từ kế
toán có ý nghĩa quyết định đối với chất lợng của công tác kế toán.
Chứng từ sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ bao gồm:
- Hoá đơn giá trị gia tăng: Là chứng từ đơn vị ghi nhận doanh thu. Hoá
đơn này dùng cho các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ và sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế GTGT. Hoá đơn này
đợc áp dụng thành 3 liên: Liên 1 lu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao

cho thủ kho để xuất hàng, vào thẻ kho rồi chuyển lên phòng tài vụ làm căn cứ
hạch toán.
- Hoá đơn bán hàng: : Là chứng từ ghi nhận doanh thu của doanh
nghiệp, đợc dùng cho các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp
5
trực tiếp, hoặc các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt. Hoá đơn này cũng đợc lập thành 3 liên nh hoá đơn GTGT trên.
- Phiếu xuất kho: Là chứng từ xác định số lợng thành phẩm xuất kho.
Phiếu này đợc lập thành 3 liên: Liên gốc lu, một liên giao cho khách hàng,
một liên gửi đến phòng tài vụ làm căn cứ hạch toán.
- Phiếu chi: Là chứng từ ghi nhận các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Phiếu chi đợc lập thành 2 liên: Một liên lu, một liên
giao cho ngời nhận tiền đem đến thủ quỹ để lĩnh tìên.
- Phiếu thu là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà khách hàng
thanh toán.
Tất cả các chứng từ trên đều phải có đầy đủ tên, chữ ký của thủ trởng,
kế toán trởng, ngời lập chứng từ, thủ kho (nếu có) và con dấu của doanh
nghiệp thì mới hợp pháp, hợp lệ.
2, Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
Hạch toán tổng hợp chính là việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán để
phản ánh các nghiệp vụ phát sinh là căn cứ để đa vào các sổ tổng hợp. Hạch
toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ là việc xác định các tài khoản, các cấp tài
khoản cần sử dụng, nội dung ghi chép phản ánh trên các tài khoản một các đầy
đủ và chính xác.
2.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế
của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh các
khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần của doanh nghiệp.
Nguyên tắc hạch toán: Chỉ phán ánh vào tài khoản này số doanh thu

của khối lợng hàng hoá, dịch vụ, lao vụ xác định là tiêu thụ. Không hạch toán
vào tài khoản 511 các trờng hợp: Trị giá hàng hoá xuất giao gia công chế biến,
trị giá hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một tổng công ty,
trị giá hàng hoá đang gửi bán, tiêu thụ do nhợng bán thanh lý.
6
Kết cấu của tài khoản 511
Nợ TK511 Có
- Các khoản giảm giá hàng bán bị trả
lại thực tế phát sinh trong kỳ.
-Thuế phải nộp tính theo doanh thu
(thuế tiêu thụ Đbiệt, thuế XK).
- Kết chuyển doanh thu thuần sang
TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
- Doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp trong kỳ.

Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá của doanh nghiệp
+ Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ.Nội dung, kết cấu tài khoản 512:
Nợ TàI khoản 512 Có
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Giảm giá hàng bán nội bộ
Doanh thu hàng bán nội bộ bị trả lại.
Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ
thuần vào tài khoản xác định kết quả

Tổng doanh thu bán hàng nội bộ của
đơn vị thực hiện trong kỳ
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Nội dung: Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh giá thành hàng hoá
đang trong quá trình tiêu thụ hoặc đã tiêu thụ đợc.
Giá vốn hàng hoá xuất bán
Giá trị hàng hoá đã bán đợc và
trị giá đã chuyển về kho hàng
7
Nợ
Tài khoản 632

hoá hàng hoá vào cuối kỳ.
Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nớc
Nội dung: Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh số phải nộp, đã nộp
và còn phải nộp cho Nhà nớc.
Số đã nộp cho Nhà nớc Số phải nộp cho Nhà nớc
Số còn phải nộp cho Nhà
nớc
Các tài khoản chi tiết:
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp; TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu TK3334: Thuế thu nhập DN
TK 3335: Thu trên vốn TK 3336: Thuế tài nguyên
TK 3337: Thuế nhà đất, thuê đất TK 3338: Các loại thuế khác
TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Taì khoản 157: Hàng gửi đi bán
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá chuyển
bán, gửi đại lý bán, dịch vụ đã hoàn thành nhng cha đợc xác định là tiêu thụ.
Nguyên tắc hạch toán: Chỉ phản ánh vào TK157 trị giá của hàng hoá,
hàng hoá đã gửi đi, hoặc dịch vụ đã bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng

kinh tế hoặc đơn đặt hàng, nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
8
Tài khoản 333

Nợ
Nợ
Tài khoản 157 Có

×