BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH
CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI SÔNG MÃ
GV HƯỚNG DẪN: TH.S LÊ THỊ HỒNG SƠN
SV THỰC HIỆN : TRẦN THỊ HÀ
MSSV : 11017703
LỚP : CDKT13ATH
THANH HÓA, THÁNG 05 NĂM 2014
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm ngồi trên ghế nhà trường, là những thời gian khó quên
trong quãng đời sinh viên của chúng em. Thầy cô đã tận tình giảng dậy trang bị
hành trang để chúng em có đủ tự tin bước vào đời. Với những kiến thức nhận được
trong thời gian học tập tại trường Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh với
những hiểu biết thực tiễn có được qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Công
nghệ và Thương mại Sông Mã đã giúp chúng em có cái nhìn toàn diện và thực tế
hơn. Để có đuợc kết quả này chúng em chân thành cảm ơn thầy cô trường Đại Học
Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh đã hết lòng truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm
qúy báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Chúng em xin ghi nhận tất cả những giá trị cao quý ấy xin gửi lòng biết ơn
sâu sắc đến toàn thể quý thầy cô trường Đại Học Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh và
hơn thế nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Giáo viên Lê Thị Hồng Sơn,
người đã tận tình giảng dạy truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm để em hoàn
thành bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo cùng các cô, chú, chị đang công tác
tại Công ty TNHH Công nghệ và Thương mại Sông Mã.
Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô tại trường Đại Học Công Nghiệp Thành
Phố Hồ Chí Minh và các cô, chú, anh chị trong Công ty TNHH Công nghệ và
Thương mại Sông Mã lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất.
Thanh Hóa, ngày …tháng …năm 2014
Sinh viên
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Thanh Hóa, Ngày …. Tháng … năm 2013
GIẢNG VIÊN
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Thanh Hóa, Ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 NVL Nguyên vật liệu
2 VAT Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
3 HĐQT Hội đồng quản trị
4 CBCNV Cán bộ công nhân viên
5 SXKD Sản xuất kinh doanh
6 GTGT Giá trị gia tăng
7 BTC Bộ tài chính
8 KPCĐ Kinh phí công đoàn
9 CCDC Công cụ dụng cụ
10 TGNH Tiền gửi ngân hàng
11 TM Tiền mặt
12 NSNN Ngân sách nhà nước
13 QLDN Quản lý doanh nghiệp
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
MỤC LỤC 6
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3
1.1. CƠ SỞ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu (NVL) 3
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của NVL trong quá trình sản xuất 3
1.1.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu 3
1.1.2.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh 4
1.1.3. Các phương pháp phân loại NVL 5
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 6
1.2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế 7
1.2.1.1. Giá vật liệu thực tế nhập kho 7
1.2.1.2. Giá thực tế xuất kho 8
1.2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán 12
1.3. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NVL 12
1.3.1. Yêu cầu quản lý NVL 12
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán NVL 14
1.4. TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU 14
1.5. ĐẶC ĐIỂM LUÂN CHUYỂN NGUYÊN VẬT LIỆU 15
1.5.1. Thu mua nguyên vật liệu 15
1.5.2. Hệ thống kho chứa nguyên vật liệu 16
1.5.3. Sử dụng nguyên vật liệu 17
1.6. KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU 17
1.6.1. Chứng từ sử dụng 17
1.6.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu 18
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
1.6.3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu 19
1.6.3.1. Phương pháp thẻ song song 19
1.6.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 21
1.6.3.3. Phương pháp sổ số dư 22
1.7. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU 25
1.7.1. Kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên 25
1.7.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI SÔNG MÃ 35
2.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 35
2.1.1. Lịch sử hình thành 35
2.1.2. Vốn điều lệ 35
2.1.3. Quyết định thành lập 35
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh 35
2.1.5. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty 35
2.1.6.Mô hình tổ chức của Công ty 37
2.1.6.1.Mô hình bộ máy quản lý: 37
2.1.6.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty: 38
2.1.6.3 Tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Công nghệ và Thương Mại Sông Mã: 41
2.1.4.3.1. Chế độ kế toán áp dụng: 41
2.1.6.3.2. Hình thức kế toán tại Công ty đang áp dụng: 42
2.1.6.3.4. Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại công ty: 42
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NLVL-CCDC TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG
MẠI SÔNG MÃ 45
2.2.1. Đặc điểm NLVL, CCDC tại Công ty TNHH Công nghệ và Thương mại Sông Mã 46
2.2.1.1. Các loại nguyên liệu vật liệu của Công ty 46
2.2.1.2. Nguồn cung cấp NVL-CCDC của Công Ty 47
2.2.2. Phương pháp tính giá NLVL, CCDC tại Công ty TNHH Công nghệ và Thương mại Sông Mã. 47
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
2.2.2.1. Phương pháp tính giá NVl, CCDC nhập kho, xuất kho tại công ty 47
2.2.2.2. Kế toán NVL-CCDC tại Công Ty 48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẦM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG CỤ DỤNG CỤ,
NGUYÊN VÂT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI SÔNG MÃ 72
3.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY 72
3.1.1Ưu điểm 72
3.1.2. Nhược điểm 72
3.2 MỘT SỐ Y KIẾN NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC TẠI CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI SÔNG MÃ 73
KẾT LUẬN 77
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường với những quy luật đặc trung của doanh nghiệp
như cung và cầu, cạnh tranh đang ngày càng thể hiện rõ nét trong mọi hoạt động
của đời sống kinh tế. Sự cạnh tranh quyết liệt tất yếu sẽ dẫn đến hiệu quả là có
những doanh nghiệp kinh doanh làm ăn phát đạt, thị trường luôn luôn mở rộng.
Bên cạnh đó cũng có nhưng doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất thậm chí phải
tuyên bố giải thể, phá sản. Do đó, để tồn tại và phát triển sản xuất doanh nghiệp
phải tự mình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong tình hình cạnh tranh gay
gắt của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nào tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh “lời ăn, lỗ chịu”. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt thì sẽ thu được nhiều
lợi nhuận hơn. Muốn vậy, doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp,
trong đó quan trọng hàng đầu không thể thiếu được là quản lý mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và tổ chức công tác kế toán “Nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ” nói riêng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí về “Nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ” chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành. Chỉ cần một sự biến động nhỏ về
chi phí “Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ” cũng làm ảnh hưởng tới giá thành sản
phẩm, ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, một trong nhưng yếu tố
nhằm đạt lợi nhuận cao là: Ổn định nguồn nguyên liệu, tính toán đúng đắn, vừa đủ
lượng nguyên liệu cần dung, tránh lãng phí nguyên vật liệu, không ngừng giảm
đơn giá Nguyên liệu, vật liệu (giá mua, cước phí vận chuyển bốc rỡ….) giảm các
chi phí để bảo quản sẻ giải phóng được một số vốn lưu động đáng kể. Đó cũng là
yêu cầu và mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
có sự cạnh tranh gay gắt. Kế toán vật liệu có vai trò quan trọng trong việc thực
hiện các mục tiêu nói trên. Tổ chức tốt công tác kế toán vật liệu sẽ giúp cho người
quản lý lập dự toán Nguyên vật liệu đảm bảo được việc cung cấp đầy đủ, đúng chất
lượng và dung lúc cho sản xuất, giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng,
đúng kế hoạch, tránh làm ứ đọng vốn và phát sinh các chi phí không cần thiết, tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường… Với ý nghĩa đó, coi trọng cải tiến
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán công tác quản lý và hạch
toán vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất và một vấn đề hết sức cần thiết, khách
quan.
Vì thời gian thực tập và khẳ năng có hạn nên bài chuyên đề thự tập chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Qua đây em rất mong anh chị, cô chú kế toán
của công ty góp ý kiến để chuyên đề này được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiêt tình của Giáo viên Lê Thị Hồng
Sơn cùng các thấy cô giáo trong khoa kế toán đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1. CƠ SỞ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu (NVL)
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL là những đối tượng lao động, thể hiện
dưới dạng vật hóa là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, NVL chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất nhất định, NVL bị tiêu hao toàn bộ và không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu mà giá trị của NVL được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm mới làm ra.
Đối tượng lao động được coi là NVL khi có sự tác động của bàn tay con
người vào đối tượng lao động và làm thay đổi tính chất hóa lý hoặc tình trạng bên
ngoài (gọi là nguyên vật liệu)
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của NVL trong quá trình sản xuất
1.1.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, NVL mang những đặc điểm
rất riêng so với những yếu tố đầu vào khác như:
• NVL thường tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tiêu hao toàn
bộ hay chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm.
• NVL là một loại hàng tồn kho được doanh nghiệp dự trữ với mục đích phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Mỗi một loại
NVL nhất định lại gắn liền với một thời hạn bảo quản nhất định.
Do vậy doanh nghiệp phải dựa vào đặc điểm này của NVL để có kế hoạch
trong việc thu mua, dự trữ và bảo quản NVL cũng như việc xuất NVL vào sản
xuất.
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
• NVL là một bộ phận quan trọng trong tài sản lưu động của
1.1.2.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
Tại các doanh nghiệp sản xuất, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất là vô cùng quan trọng. Trong quá trình tạo ra sản phẩm thì nguyên vật liệu
đóng vai trò là nguyên nhân chủ yếu không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp sản
xuất nào. Vì quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động với tư
liệu lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và thị hiếu của
khách hàng. Giai đoạn này một mặt doanh nghiệp bỏ ra các chi phí về nguyên vật
liệu và các yếu tố có liên quan để tiến hành sản xuất, mặt khác doanh nghiệp lại thu
được một lượng kết quả sản xuất bao gồm thành phẩm và sản phẩm dở dang.
Nguyên vật liệu đóng vai trò chủ yếu trong quá trình tạo ra sản phẩm, không
có nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất. Mà
trong các doanh nghiệp sản xuất, gián đoạn trong sản xuất là điều tối kị. Và hơn
nữa, chất lượng nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm
đầu ra. Vì thế nên công tác thu mua, bảo quản và giám sát chất lượng nguyên vật
liệu đầu vào luôn được chú trọng tại doanh nghiệp đảm bảo làm sao đủ vật liệu
đúng tiêu chuẩn chất lượng để đưa vào sản xuất. Từ đó ta nhận thấy, nguyên vật
liệu tại câc doanh nghiệp còn là một trong các nhân tố góp phần giúp cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp diễn ra bình thường.
Mục đích cuối cùng của các doanh nghiêp sản xuất kinh doanh đó chính là lợi
nhuận. Tuy nhiên để đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi đòi hỏi doanh nghiệp
phải áp dụng mọi biện pháp để tăng lượng kết quả thu được, giảm lượng chi phí chi
ra mà trong đó chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao nhất. Vì thế giảm được chi
phí nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh
nghiệp. Để đạt được điều này không phải đơn giản mà điều kiện tiên quyết của
doanh nghiệp là phải hạch toán nguyên vật liệu một cách rõ ràng hợp lý phù hợp với
từng thời điểm cụ thể mà doanh nghiệp đang sản xuất. Nếu công tác kế toán nguyên
vật liệu đáp ứng được các yêu cầu cần thiết trong quá trình sản xuất sẽ giúp cho các
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra được các chiến lược kinh doanh hiệu hơn
1.1.3. Các phương pháp phân loại NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều loại với các nội
dung kinh tế, công cụ và tính năng lý – hóa học khác nhau và thường xuyên có sự
biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận lợi cho quá
trình quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán với chi tiết từng loại đảm bảo
hiệu quả sử dụng trong sản xuất thì doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại
vật liệu.
Phân loại vật liệu là quá trình sắp xếp vật liệu theo từng loại, từng nhóm trên
một căn cứ nhất định nhưng tùy thuộc vào từng loại hình cụ thể của từng doanh
nghiệp theo từng loại hình sản xuất, theo nội dung kinh tế và công cụ của vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào nội dung kinh tế và công cụ của
vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh để phân chia vật liệu thành các loại sau
* Nguyên liệu, vật liệu chính (Bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài)
Là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình
thái vật chất của sản phẩm. Danh từ Nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao
động chưa qua chế biến công nghiệp. Ví dụ: Sắt, thép trong các doanh nghiệp chế
tạo cơ khí, doanh nghiệp xây dựng cơ bản; bông trong các doanh nghiệp dệt, vải
trong các doanh nghiệp may…
Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty và là cơ sở vật chất chủ yếu cấu
thành nên thực thể, vật chất chủ yếu của sản phẩm như: vải, chỉ, khuy, bông, vải
lót mex, chun, khóa… NVL chính dùng vào sản xuất sản phẩm hình thành nên chi
phí NVL trực tiếp. trong mỗi loại NVL chính đó lại chia thành nhiều thứ khác
nhau, ví dụ như:
+ Vải gồm: vải bò, vải thô, vải thô, vải kaki, skavi (màu đen, màu trắng, màu
xanh,…), vải cotton ( 100%, 60%, ), satank, vải chéo, vải bay,…
+ Chỉ cũng gồm nhiều loại: chỉ 50C2 ( màu đen, màu xanh, màu trắng…), chỉ
60C3, chỉ 30C3, chỉ mạ non,…
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
+ Khuy cũng có nhiều loại: khuy đồng, khuy nhựa 14 ly, khuy 12 ly đen,
khuy 15 ly mạ non,…
* Vật liệu phụ
Cũng là đối tượng lao động, chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất được
dùng với vật liệu chính làm tăng chất lượng sản phẩm như hình dáng màu sắc hoàn
chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất. Vật liệu phụ bao
gồm : phấn may, giấy gói hàng, phấn bột, nẹp sắt,…
* Nhiên lệu
Là những vật liệu được sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm, kinh
doanh như phương tiện vận tải, máy mọc thiết bị hoạt động trong quá trình sản
xuất. nhiên liệu bao gồm như: dầu máy khâu, xăng, dầu diezen,…
* Phụ tùng thay thế
Là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế sửa chữa các lọa máy móc thiết
bị sản xuất, phương tiện vận tải như: kim may, vít bắt chân vịt máy khâu, trụ tự
động máy, ắc quy, răng cưa mặt nguyệt, thoi, suốt,…
* Vật liệu khác
Là các loại vật liệu còn được xét vào các loại kể trên như: vải thừa, bông vụn,
… được tận dụng để trang trí thêm cho sản phẩm.
Vì vậy căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng NVL thì toàn bộ NVL của doanh
nghiệp được chia thành NVL dùng trực tiếp vào sản xuất kinh doanh và NVL
dùng vào các nhu cầu khác
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NGHIỆP
VỤ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
Đánh giá NVL là xác định giá trị của chúng theo một nguyên tắc nhất định.
Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất tồn kho NVL phải phản ánh theo giá
thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định theo giá thực tế xuất kho theo đúng
phương pháp quy định
Tuy nhiên trong không ít doanh nghiệp để đơn giản và giảm bớt khối lượng
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình
nhập xuât nguyên vật liệu.
Như vậy, để đánh giá vật liệu các doanh nghiệp thường dùng tiền để biều hiện
giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán ở đơn vị sản xuất thì vật liệu được
đánh giá theo hai phương pháp chính:
- Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
- Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
1.2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
1.2.1.1. Giá vật liệu thực tế nhập kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu được nhập từ nhiều nguồn nhập mà
giá thực tế của chúng trong từng lần nhập được xác định cụ thể như nhau:
* Đối với vật liệu mua ngoài
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị mua ghi trên hóa đơn cộng với các chi
phí thu mua thực tế ( bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại,
bảo hiểm…) cộng thuế nhập khẩu (nếu có ) trừ các khoản giảm giá chiết khấu (nếu
có). Giá mua ghi trên hóa đơn nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
bằng giá chưa thuế, nếu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá bao
gồm cả thuế GTGT
* Đối với vật liệu doanh nghiệp tự gia công chế biến
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất đem gia công chế
biến cộng các chi phí gia công, chế biến và chi phí vận chuyển bốc dở (nếu có)
* Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất thuê ngoài gia công chế biến
cộng với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến về doanh nghiệp
cộng số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến.
* Trường hợp doanh nghiệp nhận vốn góp vốn liên doanh của các đơn vị
khác bằng vật liệu
Giá thực tế là giá do hội đồng liên doanh thống nhất định giá cộng (+) với chi
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
phí khác (nếu có).
* Phế liệu thu hồi nhập kho
Trị giá thực tế nhập kho chính là giá ước tính thực tế có thể bán được.
* Đối với vật liệu được tặng thưởng
Thì giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương cộng chi phí liên quan
đến việc tiếp nhận
1.2.1.2. Giá thực tế xuất kho
Vật liệu được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do
vậy giá thực tế của từng lần, được nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Đặc biệt,
đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế hay theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và các Doanh nghiệp không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá thực tế của vật liệu thực tế nhập kho lại
càng có sự khác nhau trong từng lần nhập. Vì thế mỗi khi xuất kho, kế toán phải
tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng
khác nhau theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải
đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá thực tế của NVL xuất
kho có thể áp dụng một trong những phương pháp sau:
* Tính theo giá phương pháp đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính trên
cơ sở số lượng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế, vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế vật liệu
xuất trong kỳ
=
Số lượng vật liệu xuất
dùng trong kỳ
x
Đơn vị bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân được tính theo 1 trong 3 dạng sau:
- Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng
xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính.
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Giá thực tế vật liệu
xuất trong kỳ
=
Số lượng vật liệu
xuất trong kỳ
x
Đơn vị bình quân
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trong đó:
Đơn giá thực
tế bình quân
=
Giá thực tế tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế VL
nhập trong kỳ
Số lượngVL tồn
kho đầu kỳ
+
Số lượng VL nhập kho
trong kỳ
Phương pháp này dùng để tính toán giá vốn vật liệu xuất kho cho từng loại
vật liệu. Điều kiện áp dụng:
+ Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế để ghi sổ
+ Theo dõi được số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu nhập, xuất kho.
- Bình quân cuối kỳ trước
Điều kiện áp dụng:
Chỉ phản ánh kịp thời tình hình xuất vật liệu trong kỳ mà không đề cập đến
giá NVL biến động trong kỳ nên độ chính xác không cao
- Bình quân sau mỗi lần nhập
Điều kiện áp dụng:
- Có độ chính xác cao
- Không thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại hàng và thường xuyên
xuất dùng
* Tính theo giá nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và giả thiết tài sản nào nhập trước thì xuất trước, hàng nào nhập sau
thì xuất sau. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho
theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho đối
với lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo.
Như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập
kho thuộc các lần mua vào sau cùng.
Điều kiện áp dụng:
+ Chỉ dùng phương pháp này để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của
từng lần nhập - xuất kho.
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
+ Khi giá vật liệu trên thị trường có biến động dùng giá thực tế để ghi vào sổ.
* Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này những vật liệu nhập kho sau thì xuất trước và khi tính
toán mua thực tế của vật liệu xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế
của lần nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn
lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như vậy, giá thực tế
của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ.
Điều kiện áp dụng: giống như phương pháp nhập trước - xuất trước.
* Tính theo giá thực tế đích danh
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao, các
loại vật liệu đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng
xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của từng hàng, từng lần nhập từng lô
hàng và số lượng xuất kho theo từng lần nhập. Hay nói cách khác, vật liệu nhập
kho theo giá nào thì khi xuất kho ghi theo giá đấy.
Điều kiện áp dụng:
- Theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập - xuất theo từng
hoá đơn mua riêng biệt.
- Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế ghi sổ
- Trong quá trình bảo quản ở kho thì phân biệt theo từng lô hàng nhập - xuất.
* Phương pháp tính theo giá mua lần cuối
Điều kiện áp dụng trong các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng, mẫu mã
khác nhau, giá trị thấp thường xuyên xuất kho. Phương pháp này có ưu điểm là
đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác lại không cao.
Tổng giá thực tế
NVL tồn cuối kỳ
=
Tổng giá thực
tế tồn đầu kỳ
+
Tổng giá thực tế
nhập trong tháng
-
Tổng giá thực
tế NVL cuối kỳ
Trong đó:
Tổng giá thực tế
tồn kho đầu kỳ
=
Số lượng NVL
tồn kho cuối kỳ
x
Đơn giá mua
lần cuối kỳ
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
1.2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Do NVL có nhiều loại, thường tăng giảm trong quá trình sản xuất, mà yêu
cầu của công tác kế toán NVL phải phản ánh kịp thời tình hình biến động và số
liệu có của NVL nên trong công tác hạch toán NVL có thể sử dụng giá hạch toán
để hạch toán tình hình nhập xuất NVL hàng ngày.
Khi áp dụng phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính
theo giá hạch toán (giá kế toán hay một loại giá ổn định trong kỳ). Hàng ngày kế
toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập xuất. Cuối kỳ phải
tính toán để xác định giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ theo các đối tượng theo giá
mua thực tế bằng cách xác định hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá mua hạch
toán của vật liệu luân chuyển trong kỳ.
- Trước hết phải xác định hệ số giữa thực tế và giá hạch toán của vật liệu
Hệ số giá =
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ +
Tổng giá thực tế VL
nhập trong kỳ
Giá VL tồn đầu kỳ hạch toán +
Tổng giá hạch toán VL
nhập trong kỳ
- Sau đó tính giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ, căn cứ vào giá hạch toán
xuất kho và hệ số giá.
Giá thực tế VL xuất
kho trong kỳ
=
Giá hạch toán VL xuất
kho trong kỳ
x Hệ số giá
Phương pháp này sử dụng trong điều kiện:
- Doanh nghiệp dùng hai loại giá thực tế và giá hạch toán.
- Doanh nghiệp không theo dõi được về số lượng vật liệu.
- Tính theo loại nhóm vật liệu.
1.3. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NVL
1.3.1. Yêu cầu quản lý NVL
Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lu động, thường
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
xuyên biến động. Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, các
doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên mua NVL và xuất dùng cho sản xuất.
Mỗi loại sản phẩm sản xuất được sử dụng từ nhiều thứ, nhiều loại vật liệu khác
nhau, được nhập về từ nhiều nguồn và giá cả của vật liệu thường xuyên biến động
trên thị trờng. Bởi vậy để tăng cờng công tác quản lý, vật liệu phải được theo dõi
chặt chẽ tất cả các khâu từ khâu thu mua bảo quản, sử dụng tới khâu dự trữ. Trong
quá trình này nếu quản lý không tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, giá trị sản phẩm
sản xuất ra. Do đó yêu cầu quản lý công tác NVL được thể hiện ở một số điểm sau:
Trong khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng như kế hoạch mua theo đúng
tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Trong khâu bảo quản: Để tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn
vật liệu, thì việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ quản lý đối
với từng loại vật liệu cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất và kết quả
sản xuất kinh doanh.
Trong khâu sử dụng: Đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cở
sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong giá
thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong khâu này
cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được bình
thường, không bị ngưng trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc gây
tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Tóm lại vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn sản
phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao và đạt được uy tín trên thị trờng nhất thiết
phải tổ chức việc quản lý vật liệu. Đây là một trong những nội dung quan trọng của
công tác quản lý tài sản ở doanh nghiệp.
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán NVL
Khi tiến hành công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất và xây dựng
cơ bản kế toán cần thiết phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc đánh giá phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tổng hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
1.4. TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
NVL theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất.
Tại Công ty TNHH SoTo Thanh Hóa các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật
liệu được diễn ra thường xuyên, với mỗi lần nhập giá cả nguyên vật liệu lại có sự
khác nhau. Do đó việc xác định đúng đắn giá trị nguyên vật liệu nhập hay xuất
dùng là rất cần thiết. Hiện nay, thực tế công ty đang sử dụng giá thực tế để đánh
giá nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động.
Đối với nguyên vật liệu công ty nhận may gia công ( nguyên vật liệu do bên
thuê gia công cung cấp) thì công ty chỉ theo dõi về mặt số lượng mà không theo
dõi về giá trị của những loại vật liệu đó.
Đối với nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty toàn bộ được mua
ngoài từ các nhà cung cấp trong nước hoặc nhập khẩu, được công ty theo dõi cả về
số lượng và giá trị trong quá trình nhập và xuất dùng cho sản xuất sản phẩm.
Đối với phế liệu thu hồi, giá thực tế của phế liệu thu hồi thường do giám đốc
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
công ty quyết định.
1.5. ĐẶC ĐIỂM LUÂN CHUYỂN NGUYÊN VẬT LIỆU
1.5.1. Thu mua nguyên vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng,
theo hợp đồng, do vậy tùy yêu cầu của từng đơn hàng doanh nghiệp sẽ tiến hành
thu mua nguyên vật liệu phù hợp phục vụ cho sản xuất. Ngoài một số đơn hàng có
yêu cầu đặc biệt phải nhập vật liệu từ nước ngoài phục vụ cho sản xuất, còn lại hầu
hết các vật liệu của công ty đều được mua ngoài từ các nhà cung cấp trong nước.
Còn đối với các hợp đồng mà công ty nhận may gia công cho các doanh nghiệp
khác thì nguyên vật liệu sẽ do bên thuê máy gia công cung cấp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì nguồn nhập nguyên vật liệu đầu vào
cho sản xuất sản phẩm, hàng hóa của mình là rất quan trọng, vì thế công ty TNHH
SoTo Thanh Hóa luôn tìm kiếm các nhà cung cấp sao cho mua được vật liệu với
giá thành phải chăng mà vẫn đảm bảo được chất lượng và nguồn cung kịp thời cho
sản xuất. Bên cạnh đó, công ty cũng cố gắng tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với các
nhà cung cấp thông qua việc tạo dựng lòng tin đối với các đối tác trong kinh
doanh.
Các phương thức thu mua nguyên vật liệu hiện nay của công ty bao gồm:
+ Nhập khẩu vật liệu từ nước ngoài: Đối với các đơn hàng có những yêu cầu
đặc biệt về nguyên liệu hay nguyên liệu cần sản xuất sản phẩm của đơn hàng trên
thị trường trong nước không cung cấp, hoặc chất lượng không đảm bảo thì đòi hỏi
doanh nghiệp phải nhập vật liệu từ nước ngoài. Phương thức thu mua này thường
tốn nhiều thời gian trong quá trình thu mua do thời gian vận chuyển kéo dài. Một
số nhà cung cấp nước ngoài của công ty: Công ty Wadoo- Đài Loan, công ty
Fabric- Mỹ,…
+ Nhập vật liệu từ các nhà cung cấp trong nước: Chủ yếu các loại vật liệu của
công ty đều được mua vào từ các nhà cung cấp trong nước. Với phương thức thu
mua này có nhiều thuận lợi hơn so với nhập khẩu giá thành thường thấp hơn, việc
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
vận chuyển vật liệu cũng dễ dàng hơn và không phải thông qua các thủ tục hải
quan. Việc này giúp công ty rút ngắn thời gian trong khâu thu mua. Một số nhà
cung cấp chính trong nước của công ty là: công ty dệt Nam Định, công ty Việt
Tiến, Công ty TNHH dệt may Tấn Thành, Công ty cổ phần Phong Phú,…
Nhìn chung, công tác thu mua nguyên vật liệu của công ty khá thuận lợi do
việc sản xuất theo đơn đặt hàng và hệ thống định mức xây dựng hợp lý. Mặt khác,
các loại nguyên vật liệu công ty cần mua đều có sẵn trên thị trường không trong
tình trạng khan hiếm hay giá cả không ổn định.
1.5.2. Hệ thống kho chứa nguyên vật liệu
Để nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng cho quá trình sản xuất không những
cần thu mua các nguyên liệu đảm bảo chất lượng mà còn cần có sự bảo quản hợp
lý tránh hư hỏng, mất mát trong quá trình sử dụng tại công ty.
Hiện nay, hệ thống kho của công ty TNHH SoTo Thanh Hóa bao gồm hai kho
chính trong đó có một kho dùng để bảo quản nguyên vật liệu còn kho còn lại dùng
để chứa thành phẩm đã sản xuất được. Bên cạnh hai kho chính đó tại mỗi phân
xưởng đều có kho riêng lấy vật liệu từ kho chính sau đó đem về và để phân bổ dần
cho các tổ sản xuất.
Nguyên vật liệu khi mua về được ban kiểm nghiệm kiểm tra chất lượng sau
đó được đưa vào nhập kho để quản lý. Kho là điểm xuất phát và cũng là điểm cuối
cùng trong quá trình sản xuất, do đó việc bảo quản nguyên vật liệu của công ty
được tuân theo quy định trong quy chế quản lý kho chung. Với diện tích kho
nguyên vật liệu tại công ty là 500m2 được trang bị đầy đủ các thiết bị phòng cháy
chữa cháy, đảm bảo độ thông thoáng. Nguyên vật liệu được sắp xếp khoa học theo
ngăn, theo thứ tự đảm bảo cách nền và tường tương ứng là 25- 30cm để chống ẩm
thấp đảm bảo độ thông thoáng tránh tình trạng ẩm gây nên mốc và gỉ sét lẫn không
bị ố vải.
Trong quy trình luân chuyển vật liệu tại công ty, hầu hết các vật liệu đều được
lưu chuyển qua kho sau đó mới tới các phân xưởng sản xuất, chỉ có một phần ít
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 16