Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh duy tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.99 KB, 113 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG ASEAN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH DUY TÂN
GIẢNG VIÊN HD : NGUYỄN THỊ LUÂN
SINH VIÊN TH : NGUYỄN VIỆT NGA
LỚP : K1KT1
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Luân
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài chuyên đề tốt nghiệp do chính em thực hiện, số liệu
được thu thập được ở Công ty TNHH Duy Tân là hoàn toàn trung thực và có sự
đồng ý của ban lãnh đạo Công ty.
Ngày ….tháng ….năm 2014
SINH VIÊN THỰC HIỆN
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1
Trang: i
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Luân
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện, để bài chuyên đề tốt nghiệp của em có thể
hoàn thành, bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ, sự đóng góp ý kiến rất nhiều
thầy cô và các anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô khoa kinh tế trường Cao đẳng
Asean. Đặc biệt là Giáo viên: Nguyễn Thị Luân đã hướng dẫn em hoàn thành bài
chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú trong các phòng ban của Công
ty TNHH Duy Tân. Đặc biệt là phòng kế toán đã giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn


thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện bài chuyên đề tốt nghiệp này do sự hiểu
biết và kiến thức của em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi một vài sai sót.
Mong quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để bài chuyên đề của em được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc các quý thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe, học
tập tốt và đạt nhiều thành công trong công việc.
Ngày ….tháng ….năm 2014
SINH VIÊN THỰC HIỆN
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1
Trang: ii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Luân
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















Ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1
Trang: iii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Luân
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

















Ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1
Trang: iv
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Luân
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NVL : Nguyên vật liệu
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TK : Tài khoản
GTGT : Giá trị Gia tăng
QĐ : Quyết định
TC : Tài chính
CCDC : Công cụ dụng cụ
T.P HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
PXSX : Phân xưởng sản xuất
KD : Kinh doanh
TM – DV : Thương mại, dịch vụ
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
SXKD : Sản xuất kinh doanh
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1
Trang: v
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Luân
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1
Trang: vi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Luân
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN I
LỜI CẢM ƠN II
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN III
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN IV

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT V
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ VI
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
MỤC LỤC VII
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.3
1.1. CƠ SỞ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu (NVL) 3
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của NVL trong quá trình sản xuất 3
1.1.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu 3
1.1.2.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh 4
1.1.3. Các phương pháp phân loại NVL 5
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU 6
1.2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế 7
1.2.1.1. Giá vật liệu thực tế nhập kho 7
1.2.1.2. Giá thực tế xuất kho 8
1.2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán 11
1.3. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NVL 11
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1
Trang: vii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Luân
1.3.1. Yêu cầu quản lý NVL 12
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán NVL 13
1.4. TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU 13
1.5. ĐẶC ĐIỂM LUÂN CHUYỂN NGUYÊN VẬT LIỆU 14
1.5.1. Thu mua nguyên vật liệu 14
1.5.2. Hệ thống kho chứa nguyên vật liệu 15

1.5.3. Sử dụng nguyên vật liệu 16
1.6. KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU 16
1.6.1. Chứng từ sử dụng 16
1.6.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu 17
1.6.3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu 18
1.6.3.1. Phương pháp thẻ song song 18
1.6.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 20
1.6.3.3. Phương pháp sổ số dư 22
1.7. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU 24
1.7.1. Kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên 24
1.7.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 32
CHƯƠNG 2 34
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH DUY TÂN 34
2.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 34
2.1.1. Thành lập 34
2.1.1.1. Lịch sử hình thành 34
2.1.1.2. Vốn điều lệ 34
2.1.1.3. Ngành nghề sản xuất kinh doanh 34
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Duy Tân 35
2.1.2.1. Chức năng 35
2.1.2.2. Nhiệm vụ 35
2.1.3. Tình hình tổ chức 36
2.1.3.1. Cơ cấu chung 36
2.1.3.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 36
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1
Trang: viii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Luân
2.1.3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 36
2.1.3.2. Cơ cấu phòng Kế toán 37

2.1.3.2.1. Sơ đồ tổ chức bô máy kế toán 37
2.1.3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng kế toán viên 37
2.1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 38
2.1.4.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 38
2.1.4.1.1. Sơ đồ trình tự ghi sổ 39
2.1.4.1.2. Trình tự luân chuyển chứng từ 39
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH
DUY TÂN 40
2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu tại công ty TNHH Duy Tân 40
2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu 40
Công ty áp dụng phương pháp đánh giá nguyên vật liệ theo giá thực tế 40
2.2.3. Thủ tục nhập – xuất kho nguyên vật liệu 40
2.2.3.1.Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu 40
2.2.3.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu 50
2.2.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 54
2.2.4.1. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 54
2.2.4.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho 54
2.2.4.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại phòng kế toán 57
2.5. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH DUY TÂN 60
2.5.1. Phương pháp hạch toán và hình thức ghi sổ tổng hợp 60
2.5.2.Tài khoản sử dụng 61
2.5.3. Kế toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu 62
2.5.4. Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu 73
2.5.5. Công tác kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu 79
CHƯƠNG 3: 82
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY TNHH DUY TÂN 82
3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TNHH DUY TÂN 82
3.1.1. Ưu điểm 83
3.1.1.1. Về công tác quản lý nguyên vật liệu 83

SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1
Trang: ix
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Luân
3.1.1.2. Về hệ thống chứng từ, phương pháp hạch toán và tính giá nguyên vật liệu 84
3.1.1.3. Về công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu 85
3.1.1.4. Về công tác kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 85
3.1.2. Nhược điểm 85
3.1.2.1. Về công tác quản lý nguyên vật liệu 86
3.1.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá 86
3.1.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 86
3.1.2.4. Về công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu 87
3.1.2.5. Về công tác kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 87
3.1.2.6. Về báo cáo liên quan đến vật liệu 87
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu 88
3.1.3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu 88
3.1.3.2. Phương phướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu 89
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH
DUY TÂN 90
3.2.1. Về công tác quản lý nguyên vật liệu 90
3.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu và lập hệ thống danh điểm vật tư 90
3.2.2. Về tài khoản sử dụng 92
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 93
3.2.4. Về công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu 95
3.2.5. Về công tác kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 96
3.2.5.1. Về hạch toán kiểm kê nguyên vật liệu 96
3.2.5.2. Hạch toán trích lập dự phòng nguyên vật liệu 97
3.2.6. Về báo cáo liên quan đến vật liệu 98
3.2.7. Điều kiện thực hiện các giải pháp 99
3.2.7.1. Về phía Công ty TNHH Duy Tân 99

3.2.7.2. Về phía Nhà nước 100
KẾT LUẬN 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1
Trang: x
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Luân
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, mục đích cuối cùng của các
doanh nghiệp là lợi nhuận, các công ty hoạt động kinh doanh trong môi trường
cạnh tranh khốc liệt. Do đó, các doanh nghiệp, công ty luôn phải có những biện
pháp quản lý hiệu quả để khẳng định vị trí của doanh nghiệp mìmh trên thương
trường. Để có được điều đó, họ phải luôn đa dạng hóa sản phẩm, hạ giá thành,
nâng cao chất lượng sản phẩm. Hạ giá thành luôn được coi là bài toán hữu hiệu đối
với các doanh nghiệp trong tương quan cạnh tranh với các đối thủ khác. Việc
nghiên cứu các biện pháp hạ giá thành luôn là một trong những vấn đề quan tâm
hàng đầu của các doanh nghiệp. Khi đứng trước bài toán hạ giá thành sản phẩm,
các doanh nghiệp thường áp dụng tổng thể các biện pháp, một trong những biện
pháp hiệu quả là nâng cao quản lý và tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
(NVL). Vì NVL là một trong ba yếu tố đầu vào cơ bản không thể thiếu của quá
trình sản xuất, đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc thì NVL
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm.
Bất kì một sự biến động nào liên quan đến NVL cũng sẽ làm biến động giá
thành của sản phẩm và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp đó. Do vậy cần
có biện pháp để quản lý tốt NVL. Để công tác quản lý NVL được hiệu quả, tại một
doanh nghiệp bất kỳ cũng cần có sự phối hợp đồng bộ giữa ban lãnh đạo công ty,
giữa các phòng ban trong công ty. Kế toán là một trong những bộ phận quan trọng
trong bộ máy quản lý doanh nghiệp, kế toán NVL lại là một nội dung trong công
tác hạch toán kế toán, nó phản ánh tình hình tăng, giảm, số hiện có của NVL trong
doanh nghiệp, giúp cho việc quản lý và sử dụng NVL được hiệu quả và tiết kiệm.

Chất lượng của công tác kế toán NVL có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm và toàn bộ công tác kế toán chung
của doanh nghiệp. Do đó công tác kế toán NVL ngày càng trở nên quan trọng với
mọi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp may mặc. Công ty TNHH Duy Tân
là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc, dệt thêu phục vụ nhu cầu trong
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1
Trang : 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Luân
nước và xuất khẩu…NVL sử dụng trong công ty rất phong phú, đa dạng với nhiều
chủng loại khác nhau, chi phí NVL chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty, đi vào tìm hiểu thực trạng hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, em đã nhận thấy được tầm quan trọng của yêu
cầu quản lý và sử dụng NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tầm
quan trọng của công tác kế toán NVL. Do đó em đã chọn đề tài:“ Giải pháp hoàn
thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Duy Tân” chuyên đề tốt
nghiệp này là bức tranh tổng thể về công công tác kế toán NVL tại các doanh
nghiệp sản xuất nói chung và Công ty TNHH Duy Tân nói riêng. Đồng thời sau
một quá trình tìm hiểu công tác kế toán NVL tại công ty em cũng xin đưa ra một
vài nhận xét và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL của công ty.
Chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán NVL ở các doanh nghiệp sản
xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Duy Tân.
Chương 3: Ý kiến đánh giá và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
NVL tại Công ty TNHH Duy Tân
Trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em
đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Giáo viên: Nguyễn Thị Luân và các anh chị ở
phòng kế toán của Công ty TNHH Duy Tân.

Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1
Trang : 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Luân
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu (NVL)
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL là những đối tượng lao động, thể hiện
dưới dạng vật hóa là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, NVL chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất nhất định, NVL bị tiêu hao toàn bộ và không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu mà giá trị của NVL được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm mới làm ra.
Đối tượng lao động được coi là NVL khi có sự tác động của bàn tay con
người vào đối tượng lao động và làm thay đổi tính chất hóa lý hoặc tình trạng bên
ngoài (gọi là nguyên vật liệu)
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của NVL trong quá trình sản xuất
1.1.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, NVL mang những đặc điểm
rất riêng so với những yếu tố đầu vào khác như:
• NVL thường tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tiêu hao toàn
bộ hay chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm.
• NVL là một loại hàng tồn kho được doanh nghiệp dự trữ với mục đích phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Mỗi một loại
NVL nhất định lại gắn liền với một thời hạn bảo quản nhất định.

Do vậy doanh nghiệp phải dựa vào đặc điểm này của NVL để có kế hoạch
trong việc thu mua, dự trữ và bảo quản NVL cũng như việc xuất NVL vào sản
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1
Trang : 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Luân
xuất.
• NVL là một bộ phận quan trọng trong tài sản lưu động của
1.1.2.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
Tại các doanh nghiệp sản xuất, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất là vô cùng quan trọng. Trong quá trình tạo ra sản phẩm thì nguyên vật liệu
đóng vai trò là nguyên nhân chủ yếu không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp sản
xuất nào. Vì quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động với tư
liệu lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và thị hiếu của
khách hàng. Giai đoạn này một mặt doanh nghiệp bỏ ra các chi phí về nguyên vật
liệu và các yếu tố có liên quan để tiến hành sản xuất, mặt khác doanh nghiệp lại thu
được một lượng kết quả sản xuất bao gồm thành phẩm và sản phẩm dở dang.
Nguyên vật liệu đóng vai trò chủ yếu trong quá trình tạo ra sản phẩm, không
có nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất. Mà
trong các doanh nghiệp sản xuất, gián đoạn trong sản xuất là điều tối kị. Và hơn
nữa, chất lượng nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm
đầu ra. Vì thế nên công tác thu mua, bảo quản và giám sát chất lượng nguyên vật
liệu đầu vào luôn được chú trọng tại doanh nghiệp đảm bảo làm sao đủ vật liệu
đúng tiêu chuẩn chất lượng để đưa vào sản xuất. Từ đó ta nhận thấy, nguyên vật
liệu tại câc doanh nghiệp còn là một trong các nhân tố góp phần giúp cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp diễn ra bình thường.
Mục đích cuối cùng của các doanh nghiêp sản xuất kinh doanh đó chính là lợi
nhuận. Tuy nhiên để đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi đòi hỏi doanh nghiệp
phải áp dụng mọi biện pháp để tăng lượng kết quả thu được, giảm lượng chi phí chi
ra mà trong đó chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao nhất. Vì thế giảm được chi

phí nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh
nghiệp. Để đạt được điều này không phải đơn giản mà điều kiện tiên quyết của
doanh nghiệp là phải hạch toán nguyên vật liệu một cách rõ ràng hợp lý phù hợp với
từng thời điểm cụ thể mà doanh nghiệp đang sản xuất. Nếu công tác kế toán nguyên
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1
Trang : 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Luân
vật liệu đáp ứng được các yêu cầu cần thiết trong quá trình sản xuất sẽ giúp cho các
nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra được các chiến lược kinh doanh hiệu hơn
1.1.3. Các phương pháp phân loại NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều loại với các nội
dung kinh tế, công cụ và tính năng lý – hóa học khác nhau và thường xuyên có sự
biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận lợi cho quá
trình quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán với chi tiết từng loại đảm bảo
hiệu quả sử dụng trong sản xuất thì doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại
vật liệu.
Phân loại vật liệu là quá trình sắp xếp vật liệu theo từng loại, từng nhóm trên
một căn cứ nhất định nhưng tùy thuộc vào từng loại hình cụ thể của từng doanh
nghiệp theo từng loại hình sản xuất, theo nội dung kinh tế và công cụ của vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào nội dung kinh tế và công cụ của
vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh để phân chia vật liệu thành các loại sau
* Nguyên liệu, vật liệu chính (Bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài)
Là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình
thái vật chất của sản phẩm. Danh từ Nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao
động chưa qua chế biến công nghiệp. Ví dụ: Sắt, thép trong các doanh nghiệp chế
tạo cơ khí, doanh nghiệp xây dựng cơ bản; bông trong các doanh nghiệp dệt, vải
trong các doanh nghiệp may…
Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty và là cơ sở vật chất chủ yếu cấu
thành nên thực thể, vật chất chủ yếu của sản phẩm như: vải, chỉ, khuy, bông, vải

lót mex, chun, khóa… NVL chính dùng vào sản xuất sản phẩm hình thành nên chi
phí NVL trực tiếp. trong mỗi loại NVL chính đó lại chia thành nhiều thứ khác
nhau, ví dụ như:
+ Vải gồm: vải bò, vải thô, vải thô, vải kaki, skavi (màu đen, màu trắng, màu
xanh,…), vải cotton ( 100%, 60%, ), satank, vải chéo, vải bay,…
+ Chỉ cũng gồm nhiều loại: chỉ 50C2 ( màu đen, màu xanh, màu trắng…), chỉ
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1
Trang : 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Luân
60C3, chỉ 30C3, chỉ mạ non,…
+ Khuy cũng có nhiều loại: khuy đồng, khuy nhựa 14 ly, khuy 12 ly đen,
khuy 15 ly mạ non,…
* Vật liệu phụ
Cũng là đối tượng lao động, chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất được
dùng với vật liệu chính làm tăng chất lượng sản phẩm như hình dáng màu sắc hoàn
chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất. Vật liệu phụ bao
gồm : phấn may, giấy gói hàng, phấn bột, nẹp sắt,…
* Nhiên lệu
Là những vật liệu được sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm, kinh
doanh như phương tiện vận tải, máy mọc thiết bị hoạt động trong quá trình sản
xuất. nhiên liệu bao gồm như: dầu máy khâu, xăng, dầu diezen,…
* Phụ tùng thay thế
Là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế sửa chữa các lọa máy móc thiết
bị sản xuất, phương tiện vận tải như: kim may, vít bắt chân vịt máy khâu, trụ tự
động máy, ắc quy, răng cưa mặt nguyệt, thoi, suốt,…
* Vật liệu khác
Là các loại vật liệu còn được xét vào các loại kể trên như: vải thừa, bông vụn,
… được tận dụng để trang trí thêm cho sản phẩm.
Vì vậy căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng NVL thì toàn bộ NVL của doanh

nghiệp được chia thành NVL dùng trực tiếp vào sản xuất kinh doanh và NVL
dùng vào các nhu cầu khác
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NGHIỆP
VỤ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
Đánh giá NVL là xác định giá trị của chúng theo một nguyên tắc nhất định.
Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất tồn kho NVL phải phản ánh theo giá
thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định theo giá thực tế xuất kho theo đúng
phương pháp quy định
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1
Trang : 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Luân
Tuy nhiên trong không ít doanh nghiệp để đơn giản và giảm bớt khối lượng
ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình
nhập xuât nguyên vật liệu.
Như vậy, để đánh giá vật liệu các doanh nghiệp thường dùng tiền để biều hiện
giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán ở đơn vị sản xuất thì vật liệu được
đánh giá theo hai phương pháp chính:
- Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
- Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
1.2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
1.2.1.1. Giá vật liệu thực tế nhập kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu được nhập từ nhiều nguồn nhập mà
giá thực tế của chúng trong từng lần nhập được xác định cụ thể như nhau:
* Đối với vật liệu mua ngoài
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị mua ghi trên hóa đơn cộng với các chi
phí thu mua thực tế ( bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại,
bảo hiểm…) cộng thuế nhập khẩu (nếu có ) trừ các khoản giảm giá chiết khấu (nếu
có). Giá mua ghi trên hóa đơn nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
bằng giá chưa thuế, nếu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá bao

gồm cả thuế GTGT
* Đối với vật liệu doanh nghiệp tự gia công chế biến
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất đem gia công chế
biến cộng các chi phí gia công, chế biến và chi phí vận chuyển bốc dở (nếu có)
* Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất thuê ngoài gia công chế biến
cộng với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến về doanh nghiệp
cộng số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến.
* Trường hợp doanh nghiệp nhận vốn góp vốn liên doanh của các đơn vị
khác bằng vật liệu
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1
Trang : 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Luân
Giá thực tế là giá do hội đồng liên doanh thống nhất định giá cộng (+) với chi
phí khác (nếu có).
* Phế liệu thu hồi nhập kho
Trị giá thực tế nhập kho chính là giá ước tính thực tế có thể bán được.
* Đối với vật liệu được tặng thưởng
Thì giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương cộng chi phí liên quan
đến việc tiếp nhận
1.2.1.2. Giá thực tế xuất kho
Vật liệu được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do
vậy giá thực tế của từng lần, được nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Đặc biệt,
đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế hay theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và các Doanh nghiệp không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá thực tế của vật liệu thực tế nhập kho lại
càng có sự khác nhau trong từng lần nhập. Vì thế mỗi khi xuất kho, kế toán phải
tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng
khác nhau theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải

đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá thực tế của NVL xuất
kho có thể áp dụng một trong những phương pháp sau:
* Tính theo giá phương pháp đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính trên
cơ sở số lượng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế, vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế vật
liệu xuất trong kỳ
=
Số lượng vật liệu xuất
dùng trong kỳ
x Đơn vị bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân được tính theo 1 trong 3 dạng sau:
- Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng
xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính.
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1
Trang : 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Luân
Giá thực tế vật liệu
xuất trong kỳ
=
Số lượng vật liệu
xuất trong kỳ
x
Đơn vị bình quân
Trong đó:
Đơn giá thực
tế bình quân
=

Giá thực tế tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế VL
nhập trong kỳ
Số lượngVL tồn
kho đầu kỳ
+
Số lượng VL nhập kho
trong kỳ
Phương pháp này dùng để tính toán giá vốn vật liệu xuất kho cho từng loại
vật liệu. Điều kiện áp dụng:
+ Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế để ghi sổ
+ Theo dõi được số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu nhập, xuất kho.
- Bình quân cuối kỳ trước
Điều kiện áp dụng:
Chỉ phản ánh kịp thời tình hình xuất vật liệu trong kỳ mà không đề cập đến
giá NVL biến động trong kỳ nên độ chính xác không cao
- Bình quân sau mỗi lần nhập
Điều kiện áp dụng:
- Có độ chính xác cao
- Không thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại hàng và thường xuyên
xuất dùng
* Tính theo giá nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và giả thiết tài sản nào nhập trước thì xuất trước, hàng nào nhập sau
thì xuất sau. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho
theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho đối
với lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo.
Như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập

kho thuộc các lần mua vào sau cùng.
Điều kiện áp dụng:
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1
Trang : 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Luân
+ Chỉ dùng phương pháp này để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của
từng lần nhập - xuất kho.
+ Khi giá vật liệu trên thị trường có biến động dùng giá thực tế để ghi vào sổ.
* Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này những vật liệu nhập kho sau thì xuất trước và khi tính
toán mua thực tế của vật liệu xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế
của lần nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn
lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như vậy, giá thực tế
của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ.
Điều kiện áp dụng: giống như phương pháp nhập trước - xuất trước.
* Tính theo giá thực tế đích danh
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao, các
loại vật liệu đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng
xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của từng hàng, từng lần nhập từng lô
hàng và số lượng xuất kho theo từng lần nhập. Hay nói cách khác, vật liệu nhập
kho theo giá nào thì khi xuất kho ghi theo giá đấy.
Điều kiện áp dụng:
- Theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập - xuất theo từng
hoá đơn mua riêng biệt.
- Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế ghi sổ
- Trong quá trình bảo quản ở kho thì phân biệt theo từng lô hàng nhập - xuất.
* Phương pháp tính theo giá mua lần cuối
Điều kiện áp dụng trong các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng, mẫu mã
khác nhau, giá trị thấp thường xuyên xuất kho. Phương pháp này có ưu điểm là

đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác lại không cao.
Tổng giá thực tế
NVL tồn cuối kỳ
=
Tổng giá thực
tế tồn đầu kỳ
+
Tổng giá thực tế
nhập trong tháng
-
Tổng giá thực
tế NVL cuối kỳ
Trong đó:
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1
Trang : 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Luân
Tổng giá thực tế
tồn kho đầu kỳ
=
Số lượng NVL
tồn kho cuối kỳ
x
Đơn giá mua
lần cuối kỳ
1.2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Do NVL có nhiều loại, thường tăng giảm trong quá trình sản xuất, mà yêu
cầu của công tác kế toán NVL phải phản ánh kịp thời tình hình biến động và số
liệu có của NVL nên trong công tác hạch toán NVL có thể sử dụng giá hạch toán
để hạch toán tình hình nhập xuất NVL hàng ngày.

Khi áp dụng phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính
theo giá hạch toán (giá kế toán hay một loại giá ổn định trong kỳ). Hàng ngày kế
toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập xuất. Cuối kỳ phải
tính toán để xác định giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ theo các đối tượng theo giá
mua thực tế bằng cách xác định hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá mua hạch
toán của vật liệu luân chuyển trong kỳ.
- Trước hết phải xác định hệ số giữa thực tế và giá hạch toán của vật liệu
Hệ số giá =
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ +
Tổng giá thực tế VL
nhập trong kỳ
Giá VL tồn đầu kỳ hạch toán +
Tổng giá hạch toán VL
nhập trong kỳ
- Sau đó tính giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ, căn cứ vào giá hạch toán
xuất kho và hệ số giá.
Giá thực tế VL xuất
kho trong kỳ
=
Giá hạch toán VL xuất
kho trong kỳ
x Hệ số giá
Phương pháp này sử dụng trong điều kiện:
- Doanh nghiệp dùng hai loại giá thực tế và giá hạch toán.
- Doanh nghiệp không theo dõi được về số lượng vật liệu.
- Tính theo loại nhóm vật liệu.
1.3. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NVL
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1
Trang : 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Luân
1.3.1. Yêu cầu quản lý NVL
Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lu động, thường
xuyên biến động. Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, các
doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên mua NVL và xuất dùng cho sản xuất.
Mỗi loại sản phẩm sản xuất được sử dụng từ nhiều thứ, nhiều loại vật liệu khác
nhau, được nhập về từ nhiều nguồn và giá cả của vật liệu thường xuyên biến động
trên thị trờng. Bởi vậy để tăng cờng công tác quản lý, vật liệu phải được theo dõi
chặt chẽ tất cả các khâu từ khâu thu mua bảo quản, sử dụng tới khâu dự trữ. Trong
quá trình này nếu quản lý không tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, giá trị sản phẩm
sản xuất ra. Do đó yêu cầu quản lý công tác NVL được thể hiện ở một số điểm sau:
Trong khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng như kế hoạch mua theo đúng
tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Trong khâu bảo quản: Để tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn
vật liệu, thì việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ quản lý đối
với từng loại vật liệu cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất và kết quả
sản xuất kinh doanh.
Trong khâu sử dụng: Đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cở
sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong giá
thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong khâu này
cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được bình
thường, không bị ngưng trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc gây
tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Tóm lại vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn sản
phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao và đạt được uy tín trên thị trờng nhất thiết
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1

Trang : 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Luân
phải tổ chức việc quản lý vật liệu. Đây là một trong những nội dung quan trọng của
công tác quản lý tài sản ở doanh nghiệp.
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán NVL
Khi tiến hành công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất và xây dựng
cơ bản kế toán cần thiết phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc đánh giá phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tổng hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
1.4. TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
NVL theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất.
Tại Công ty TNHH Duy Tân các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu được
diễn ra thường xuyên, với mỗi lần nhập giá cả nguyên vật liệu lại có sự khác nhau.
Do đó việc xác định đúng đắn giá trị nguyên vật liệu nhập hay xuất dùng là rất cần
thiết. Hiện nay, thực tế công ty đang sử dụng giá thực tế để đánh giá nguyên vật
liệu trong quá trình hoạt động.
Đối với nguyên vật liệu công ty nhận may gia công ( nguyên vật liệu do bên
thuê gia công cung cấp) thì công ty chỉ theo dõi về mặt số lượng mà không theo
dõi về giá trị của những loại vật liệu đó.
Đối với nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty toàn bộ được mua

ngoài từ các nhà cung cấp trong nước hoặc nhập khẩu, được công ty theo dõi cả về
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1
Trang : 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Luân
số lượng và giá trị trong quá trình nhập và xuất dùng cho sản xuất sản phẩm.
Đối với phế liệu thu hồi, giá thực tế của phế liệu thu hồi thường do giám đốc
công ty quyết định.
1.5. ĐẶC ĐIỂM LUÂN CHUYỂN NGUYÊN VẬT LIỆU
1.5.1. Thu mua nguyên vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng,
theo hợp đồng, do vậy tùy yêu cầu của từng đơn hàng doanh nghiệp sẽ tiến hành
thu mua nguyên vật liệu phù hợp phục vụ cho sản xuất. Ngoài một số đơn hàng có
yêu cầu đặc biệt phải nhập vật liệu từ nước ngoài phục vụ cho sản xuất, còn lại hầu
hết các vật liệu của công ty đều được mua ngoài từ các nhà cung cấp trong nước.
Còn đối với các hợp đồng mà công ty nhận may gia công cho các doanh nghiệp
khác thì nguyên vật liệu sẽ do bên thuê máy gia công cung cấp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì nguồn nhập nguyên vật liệu đầu vào
cho sản xuất sản phẩm, hàng hóa của mình là rất quan trọng, vì thế Công ty TNHH
Duy Tân luôn tìm kiếm các nhà cung cấp sao cho mua được vật liệu với giá thành
phải chăng mà vẫn đảm bảo được chất lượng và nguồn cung kịp thời cho sản xuất.
Bên cạnh đó, công ty cũng cố gắng tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung
cấp thông qua việc tạo dựng lòng tin đối với các đối tác trong kinh doanh.
Các phương thức thu mua nguyên vật liệu hiện nay của công ty bao gồm:
+ Nhập khẩu vật liệu từ nước ngoài: Đối với các đơn hàng có những yêu cầu
đặc biệt về nguyên liệu hay nguyên liệu cần sản xuất sản phẩm của đơn hàng trên
thị trường trong nước không cung cấp, hoặc chất lượng không đảm bảo thì đòi hỏi
doanh nghiệp phải nhập vật liệu từ nước ngoài. Phương thức thu mua này thường
tốn nhiều thời gian trong quá trình thu mua do thời gian vận chuyển kéo dài. Một
số nhà cung cấp nước ngoài của công ty: Công ty Wadoo- Đài Loan, công ty

Fabric- Mỹ,…
+ Nhập vật liệu từ các nhà cung cấp trong nước: Chủ yếu các loại vật liệu của
công ty đều được mua vào từ các nhà cung cấp trong nước. Với phương thức thu
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1
Trang : 14

×