Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

223 vận dụng hệ thống phương pháp kiểm toán với chu trình nghiệp vụ bán hàng - thu tiền trong kiểm toán tài chính 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.01 KB, 31 trang )

Đề án môn học
mục lục
nội dung Trang
a.Mở đầu 2
b.Nội dung 3
i.Khái quát về hệ thống phơng pháp kiểm toán 3
1. Phân hệ phơng pháp kiểm toán chứng từ 4
1.1. Kiểm toán cân đối 4
1.2. Đối chiếu trực tiếp 5
1.3. Đối chiếu logic 6
2. Phân hệ phơng pháp kiểm toán ngoài chứng từ 6
2.1. Kiểm kê 6
2.2. Thực nghiệm 7
2.3. Điều tra 7
ii. Vận dụng hệ thống phơng pháp kiểm toán với chu trình
nghiệp vụ Bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán tài chính 8
1. Phơng pháp kiểm toán trong kiểm toán tài chính 8
1.1. Đặc điểm chung về phơng pháp kiểm toán trong Kiểm toán tài chính 8
1.2. Các trắc nghiệm trong Kiểm toán tài chính 9
2. Vận dụng hệ thống phơng pháp kiểm toán trong chu trình nghiệp vụ
Bán hàng - Thu tiền 11
2.1. Bản chất và chức năng của chu trình Bán hàng-Thu tiền 11
2.2. Kiểm soát nội bộ và Trắc nghiệm đạt yêu cầu về bán hàng 12
2.3. Trắc nghiệm độ vững chãi các nghiệp vụ bán hàng 15
2.4. Công việc Kiểm soát nội bộ và Trắc nghiệm nghiệp vụ thu tiền 21
2.5. Kiểm toán các khoản phải thu 26
c. Kết luận 32
1
Đề án môn học
A-Mở đầu
Hoạt động tài chính gắn liền với mọi hoạt động không phân biệt mục tiêu (kinh doanh hay


sự nghiệp công cộng), không phân biệt lĩnh vực (sản xuất hay dịch vụ), không phân biệt sở hữu
(công cộng hay t nhân)... Trong khi đó, kế toán tài chính là sự phản ánh hoạt động tài chính: Đó
là hệ thống thông tin và kiểm tra về tình hình tài sản và chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và
tổng hợp-cân đối kế toán. Song để các thông tin đó phản ánh trung thực và chính xác tình hình
tài chính của doanh nghiệp thì cần thiết phải có hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các
thông tin tài chính đó. Từ đó, kiểm toán ra đời. Mới đầu, kiểm toán chỉ là hoạt động kiểm tra,
kiểm soát (một chức năng của quản lý), sau phát triển dới hình thức kiểm tra kế toán và cuối
cùng là kiểm toán.
Kiểm toán không phải là hoạt động "tự thân" và "vị thân": Kiểm toán sinh ra từ yêu cầu
quản lý và phục vụ cho yêu cầu của quản lý. Từ đó, có thể thấy rõ ý nghĩa, tác dụng của kiểm
toán trên nhiều mặt nh tạo ra niềm tin cho những ngời quan tâm đến đối tợng kiểm toán, củng
cố nền nếp tài chính kế toán và các hoạt động đợc kiểm toán, đồng thời góp phần nâng cao năng
lực và hiệu quả quản lý... Trên cơ sở đó, kiểm toán hình thành phơng pháp kiểm toán cho mình .
Nếu tính độc lập của mỗi môn khoa học đợc quyết định bởi đối tợng và phơng pháp kiểm
toán riêng thì đến lợt mình, tính độc lập của phơng pháp kiểm toán đợc quyết định bởi tính độc
lập trong kỹ thuật hành nghề kiểm toán. Mặc dù trên thực tế, kiểm toán là một nghề độc lập
thực thụ nhng việc khái quát các kỹ thuật hành nghề thành một hệ thống phơng pháp khoa học
cần có thời gian đủ cho việc ổn định hoạt động và tích luỹ kinh nghiệm. Thực tế, kiểm toán là
một ngành khoa học còn non trẻ, nên việc khái quát này phải đợc hoàn thiện từng bớc. Tuy
nhiên, về phơng pháp luận, phơng pháp của mỗi môn khoa học đều xuất phát từ cơ sở phơng
pháp luận chung (Duy vật biện chứng), từ cơ sở phơng pháp kỹ thuật chung (Toán học) và từ
đặc điểm đối tợng nghiên cứu của mình.
Mục đích của đề án này nhằm nghiên cứu các phơng pháp kiểm toán áp dụng trong kiểm
toán tài chính. Song trong điều kiện hạn chế về thời gian và trình độ nên khả năng tổng hợp và
giải quyết vấn đề đặt ra còn non yếu, em rất mong nhận đợc những góp ý quý báu của các thầy
cô để đề án hoàn chỉnh và có tính khả thi.
b-nội dung.
2
Đề án môn học
I.Khái quát về hệ thống phơng pháp kiểm toán.

Hoạt động kinh tế xã hội nói chung, trong đó có hoạt động tài chính chứa đựng nhiều
mối quan hệ kinh tế xã hội khác nhau và diễn ra ở phạm vi khác nhau. Các mối quan hệ này đa
dạng về chủng loại, phong phú về hình thức biểu hiện và thờng xuyên biến đổi. Hơn nữa, thực
trạng của hoạt động này không phải đợc biểu lộ rõ ràng, trực diện. Do đó, xác minh và bày tỏ ý
kiến về thực trạng này không phải là công việc đơn giản, dễ dàng. Trong khi đó, những ngời
quan tâm lại luôn luôn gửi niềm tin, có khi cả những kỳ vọng vào hoạt động kiểm toán. Thực tế
khách quan đó đã và đang đòi hỏi kiểm toán phải hình thành một hệ thống phơng pháp hoàn
chỉnh và khoa học.
Trong khi đó, kiểm toán là một ngành khoa học còn non trẻ. Thực tiễn hoạt động trong
nửa thế kỷ cha phải đã đầy đủ cơ sở kinh nghiệm cho việc hình thành những kỹ thuật đa dạng
và cho việc đúc kết thành hệ phơng pháp khoa học hoàn chỉnh và chuẩn hoá thật đầy đủ bằng
mô hình, những chơng trình cụ thể.
Tuy vậy, cũng nh mọi ngành khoa học khác, kiểm toán có phơng pháp chung nh những
cơ sở phơng pháp luận và phơng pháp kỹ thuật để hình thành những phơng pháp xác minh và
bày tỏ ý kiến của mình phù hợp với đối tợng kiểm toán. Thêm vào đó, thực tiễn dù cha nhiều
nhng kinh nghiệm tích luỹ đã đủ cho việc khẳng định tính độc lập của hoạt động kiểm toán cả
trong lý luận lẫn thực tiễn. Vì vậy, trong lý luận kiểm toán trớc hết cần làm rõ những phơng
pháp chung hay cơ sở phơng pháp luận, cơ sở phơng pháp kỹ thuật của kiểm toán trên cơ sở đặc
điểm riêng của đối tợng kiểm toán.
Cơ sở phơng pháp luận của kiểm toán là phép duy vật biện chứng. Qua đó đem lại khả
năng nhìn nhận những hoạt động phức tạp thông qua tính quy luật biện chứng và xem xét các sự
việc trong mối liên hệ biện chứng qua các cặp phạm trù cụ thể.
Trong quan hệ với phơng pháp kỹ thuật kiểm toán trớc hết phải kể đến phơng pháp toán
học, trực tiếp là các phơng pháp chọn mẫu, ớc lợng khả năng sai sót cùng các mối quan hệ tơng
quan trong việc xem xét, dự báo các mối liên hệ cụ thể. Mặt khác do đối tợng kiểm toán có
quan hệ chặt chẽ với đối tợng của kiểm toán, của phân tích kinh doanh nên kỹ thuật kiểm toán
không thể tách rời các phơng pháp kỹ thuật của các khoa học này.
Trong quan hệ với đối tợng kiểm toán, cần đặc biệt quan tâm tới hai phần riêng biệt: Một
phần là thực trạng hoạt động tài chính đã đợc phản ánh trong tài liệu kế toán và phần khác cha
3

Đề án môn học
đợc phản ánh kể cả phản ánh cha trung thực (Gian lận, sai sót) trong tài liệu này. Đối với phần
thứ nhất, việc xác minh và bày tỏ ý kiến đã có cơ sở chứng minh là các tài liệu kế toán (kể cả
các tài liệu lu giữ tại khách hàng). Do vậy kiểm toán có thể kế thừa cơ sở phơng pháp kế toán,
phân tích để xây dựng phơng pháp riêng của mình nh: Kiểm toán cân đối toán, đối chiếu hoặc
logic. Đối với phần thứ hai, kiểm toán cha có cơ sở dữ liệu và do đó cần phải có những phơng
pháp thích hợp để có bằng chứng kiểm toán: Điều tra, kiểm kê, thực nghiệm. Loại phơng pháp
thứ nhất gọi là các phơng pháp kiểm toán chứng từ, loại thứ hai gọi là các phơng pháp kiểm
toán ngoài chứng từ.
1. Phân hệ phơng pháp kiểm toán chứng từ.
1.1. Kiểm toán cân đối.
Kiểm toán các cân đối kế toán (kiểm toán cân đối): Là phơng pháp dựa trên các cân đối
(phơng trình) kế toán và các cân đối khác để kiểm toán các quan hệ nội tại của các yếu tố cấu
thành quan hệ cân đối đó
Trong hàng loạt các mối liên hệ giữa các mặt của các sự vật hiện tợng, xuất hiện mối liên
hệ thống nhất và mâu thuẫn giữa hai mặt đối lập. Trong hoạt động kinh tế tài chính cũng xuất
hiện nhiều mối liên hệ nh vậy. Các quan hệ này đợc cụ thể hoá bằng các quan hệ cân đối khác
nhau: Cân đối giữa nguồn lực và kết quả, cân đối giữa số phát sinh Nợ và phát sinh Có, cân đối
giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Mô hình cân đối khái quát:
Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Công nợ.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn.
Nội dung của phơng pháp:
o Kiểm toán cân đối tổng quát: Là việc xem xét các phơng trình kế toán khái
quát. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải lu ý đến các trờng hợp
không cân bằng:
+ Trờng hợp 1: Các mối quan hệ cân bằng này thờng xuyên không đợc
duy trì do bản thân các quy định, chế độ về kinh tế nói chung và chế độ tài
chính-kế toán nói riêng hoặc trong các đơn vị có liên hệ dọc theo ngành
4

Đề án môn học
kinh tế, kỹ thuật chuyên sâu, quá chặt về tài chính nh: Các ga, các trạm
vận tải đờng sắt, hàng không.
+ Trờng hợp 2: Do các lỗi về xử lý tài chính: Xử lý không tơng xứng giữa
tài sản và nguồn vốn hoặc xử lý các mối liên hệ từ liên kết qua hợp đồng
liên doanh, cũng có thể do cố ý không thực hiện các nguyên tắc tài chính
kế toán nh lập quyết toán giả.
o Kiểm toán cân đối cụ thể: Là việc xem xét đến các định khoản kế toán cụ
thể, biểu hiện trong các sổ khác nhau nh nhật ký, bảng kê, sổ cái. Kiểm toán
viên phải dựa trên nguyên tắc đối ứng để tiến hàng kiểm toán: Ghi Nợ tài
khoản này phải ghi Có tài khoản khác với cùng một số tiền. Và đặc biệt, kiểm
toán viên phải xét tính hợp lý của các định khoản kế toán.
Khi tiến hành kiểm toán, do không thể tiến hành với tất cả các nghiệp vụ hay tất cả các
tài sản nên đòi hỏi kiểm toán viên phải biết phân vùng sai sót. Vùng sai sót thờng rơi vào các tr-
ờng hợp sau:
- Các nghiệp vụ mới phát sinh trong chế độ kế toán tài chính.
- Các quan hệ tài chính phức tạp, không rõ ràng nh thu chi tài chính bất thờng, thanh
lý, nhợng bán TSCĐ.
- Các nghiệp vụ phát sinh tại thời điểm thay đổi chế độ kế toán, thay đổi nhân sự, giao
điểm của các kỳ kế toán.
1.2. Đối chiếu trực tiếp.
Đối chiếu trực tiếp: Là so sánh (về mặt lợng) trị số của cùng một chỉ tiêu trên các chứng
từ kiểm toán. Đối chiếu này thờng có trong các trờng hợp sau:
o Đối chiếu giữa số cuối kỳ và số đầu năm hoặc giữa các kỳ trên các Bảng cân
đối tài sản để nghiên cứu động thái của các mặt hoạt động tơng ứng với các
chỉ tiêu đó (đối chiếu ngang) hoặc giữa các bộ phận tổng thể để xem xét cơ
cấu, phân bố từng quần thể (đối chiếu dọc).
o Đối chiếu giữa số toán, định mức, kế hoạch với số thực tế để đánh giá mức độ
phấn đầu thực hiện các mục tiêu thể hiện trên các chỉ tiêu tơng ứng.
5

Đề án môn học
o Đối chiếu trị số của cùng một chỉ tiêu trong cùng một thời kỳ trên các chứng
từ khác nhau
o Đối chiếu các con số của cùng một chứng từ nhng đợc bảo quản, lu giữ ở các
địa điểm khác nhau. Loại đối chiếu này thờng đợc thực hiện phổ biến trong
kiểm toán các khoản giao dịch với ngân hàng, các khoản thu về bán hàng, các
khoản chi về mua hàng.
o Đối chiếu trị số của các chỉ tiêu với trị số của các yếu tố cấu thành chỉ tiêu
đó.
Nh vậy phơng pháp đối chiếu trực tiếp đợc sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, đối chiếu trực
tiếp chỉ đợc sử dụng trong trờng hợp các chỉ tiêu đợc hạch toán theo cùng một chuẩn mực và
trong cùng khoảng thời gian và điều kiện tơng tự nhau.
1.3. Đối chiếu logic.
Là việc xem xét mức biến động tơng ứng về trị số của các chỉ tiêu có quan hệ kinh tế
trực tiếp song có thể có mức biến động khác nhau và có thể theo hớng khác nhau.
Cách đối chiếu này đợc sử dụng rất phổ biến trong việc xem xét khái quát các mối quan
hệ kinh tế-tài chính thuộc đối tợng cụ thể khi phát hiện những mâu thuẫn trong mức và xu hớng
biến động của các chỉ tiêu có liên quan.
Các phơng pháp đối chiếu trực tiếp và đối chiếu logic trên đây còn đựơc gọi là Phơng
pháp rà soát tài liệu. Tuy nhiên trên thực tế, các phơng pháp đối chiếu này còn đợc sử dụng
rộng rãi hơn nh những cách t duy, suy lý cho nhiều mối liên hệ kể cả cha đợc lợng hoá trong
công tác kiểm toán. Theo đó, kiểm toán tài chính đã hình thành ba loại trắc nghiệm: Trắc
nghiệm công việc, trắc nghiệm trực tiếp số d và trắc nghiệm phân tích.
2. Phân hệ phơng pháp kiểm toán ngoài chứng từ.
2.1. Kiểm kê.
Kiểm kê là phơng pháp kiểm tra tại chỗ các loại tài sản. Đây là phơng pháp kiểm toán
đơn giản, phù hợp với chức năng xác minh của kiểm toán. Phơng pháp này đợc áp dụng với các
tài sản mang hình thái vật chất cụ thể.
6
Đề án môn học

Trong mọi trờng hợp, để phát huy tác dụng và nâng cao hiệu quả kiểm kê, công tác kiểm
kê cần đợc thực hiện theo quy trình chung: từ khâu chuẩn bị đến khâu thực hành và kết thúc
kiểm kê.
- Bớc 1: Chuẩn bị kiểm kê: Căn cứ vào mục tiêu, quy mô, thời hạn kiểm kê để bố
trí lực lợng và cơ cấu nhân viên, các thiết bị đo lờng phù hợp và chính xác. Đây là yếu tố quyết
định chất lợng của kiểm kê nói riêng và của kiểm toán nói chung.
- Bớc 2: Thực hành kiểm kê: Phải tiến hành theo đúng mục tiêu của cuộc kiểm
kê, lập bảng kê cho từng loại tài sản, ghi chép đầy đủ theo phiếu mã cân hoặc lô hàng. Khi đó,
phiếu mã cân, bảng kê sẽ trở thành chứng từ kiểm toán.
- Bớc 3: Kết thúc kiểm kê: Lập biên bản kiểm kê, trong đó cần nêu rõ chênh lệch
đã đợc phát hiện và kiến nghị cách xử lý chênh lệch.
2.2. Thực nghiệm.
Là phơng pháp diễn lại hoặc nghiên cứu, phân tích từng yếu tố cấu thành của một tài sản,
một quá trình đã có, đã diễn ra và cần xác minh lại. Phơng pháp này chỉ đợc áp dụng với các
nghiệp vụ có quy trình cụ thể.
Trong một số trờng hợp, kiểm toán viên phải sử dụng nhiều cách thức trong hoá nghiệm,
trong kỹ thuật hình sự để khẳng định một vụ việc trớc khi đa ra những kết luận kiểm toán.
2.3. Điều tra
Điều tra là phơng pháp xác định lại một tài liệu hoặc một thực trạng để đi đến kết luận
hay quyết định kiểm toán. Các hình thức điều tra:
- Tìm hiểu khách thể kiểm toán (nói chung) hay làm quen với khách hàng (kiểm toán
độc lập): Tìm hiểu trực tiếp hoặc gửi phiếu điều tra hoặc liên hệ với kiểm tóan viên
tiền nhiệm để đa ra quyết định chấp nhận hay không chấp nhận th hẹn kiểm toán.
- Tiếp cận với các bên hữu quan thông qua phỏng vấn, thu lợm hoặc tích luỹ dữ liệu và
xác định các đối tợng xác minh hay gửi th xác nhận.
- Xác minh bằng văn bản qua th xác nhận của các bên có liên quan.
- Chọn mẫu hoặc chọn điển hình các đối tợng kiểm toán, xác minh làm rõ các vấn đề
cần kiểm toán.
7
Đề án môn học

II- Vận dụng hệ thống phơng pháp kiểm toán với chu trình nghiệp
vụ bán hàng - thu tiền trong Kiểm toán tài chính.
1. Phơng pháp kiểm toán trong Kiểm toán tài chính.
1.1. Đặc điểm chung về phơng pháp kiểm toán trong Kiểm toán tài chính.
Kiểm toán tài chính là một hoạt động đặc trng và nằm trong hệ thống kiểm toán nói
chung. Cũng nh mọi loại hình kiểm toán khác, để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý
kiến, kiểm toán tài chính cũng sử dụng các phơng pháp kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ.
Tuy nhiên, do mỗi loại kiểm toán có chức năng cụ thể khác nhau, đối tợng cụ thể khác nhau và
quan hệ chủ thể, khách thể kiểm toán khác nhau nên trong kiểm toán tài chính, cách thức kết
hợp các phơng pháp cơ bản trên cũng có những điểm đặc thù.
Trớc hết, xét về mặt thực hiện chức năng chung của kiểm toán, kiểm toán tài chính hớng
tới việc bày tỏ ý kíên trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán. Để có đợc bằng chứng này, kiểm
toán tài chính cần triển khai các phơng pháp cơ bản trên theo từng tình huống cụ thể. Trong
chuẩn mực Kiểm toán quốc tế 8500 và Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam 500, những cách thức
cụ thể này đợc gọi là phơng pháp thu thập bằng chứng kiểm toán. ở đây, các phơng pháp kiểm
toán cơ bản đợc triển khai theo hớng kết hợp lại hoặc chi tiết hơn tuỳ từng tình huống cụ thể
trong suốt quá trình kiểm toán. Chẳng hạn theo hớng chi tiết, phơng pháp điều tra (cơ bản) có
thể thực hiện thông qua các cách thức nh quan sát, trao đổi, phỏng vấn hoặc gửi th xác nhận.
Ngợc lại, theo hớng tổng hợp các phơng pháp đối chiếu logic, đối chiếu trực tiếp, cân đối có thể
đợc thực hiện thông qua các thủ tục phân tích trong lập kế hoạch và trong thẩm tra trớc khi lập
báo cáo kiểm toán.
Tiếp đến, xét về đối tợng cụ thể của kiểm toán tài chính là các báo cáo kế toán và các
bảng tổng hợp tài chính đặc biệt khác. Nh đã phân tích ở trên, các bảng tổng hợp này vừa chứa
đựng những mối quan hệ kinh tế tổng quát, vừa phản ánh cụ thể từng loại tài sản, nguồn vốn với
những biểu hiện về kinh tế, pháp lý và đợc lập ra theo những trình tự xác định với những chuẩn
mực cụ thể. Do vậy, kiểm toán tài chính hình thành những trắc nghiệm với việc sử dụng liên
hoàn các phơng pháp kiểm toán cơ bản để đa ra ý kiến đúng đắn về các bảng tổng hợp này.
8
Đề án môn học
Trong hệ thống phơng pháp kiểm toán tài chính sử dụng hai loại thử nghiệm:

- Thử nghiệm cơ bản: Là việc thẩm tra lại các thông tin, các con số biểu hiện bằng
tiền phản ánh trên bảng tổng hợp bằng cách kết hợp các phơng pháp kiểm toán chứng
từ và ngoài chứng từ theo trình tự và cách thức kết hợp xác định. Đây là thử nghiệm
then chốt và cốt lõi trong mọi cuộc kiểm toán tài chính.
- Thử nghiệm tuân thủ: Là việc khảo sát, thẩm tra, đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ (HTKSNB) để từ đó khẳng định mức độ hiệu lực của HTKSNB, dựa vào kết quả
này để điều chỉnh quy mô, nội dung và thời gian của một cuộc kiểm toán. Trong thử
nghiệm tuân thủ, kiểm toán viên phải hớng vào việc xác minh các kết quả sau:
o Thiết kế: HTKSNB đợc thiết kế sao cho có khả năng ngăn ngừa, phát hiện và
sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu.
o Tính hiện hữu: HTKSNB có thực sự tồn tại và đợc vận hành hay không?
o Tính liên tục: Xem xét HTKSNB có đợc vận hành hữu hiệu trong suốt kỳ kế
toán hay không?
- Mối liên hệ giữa các thử nghiệm áp dụng với tính hiệu lực của Hệ thống kiểm soát
nội bộ.
Mức độ hiệu
lực của
HTKSNB
Sai phạm trọng yếu
trong
Bảng khai tài chính
Thử nghiệm
Độ tin
cậy
Cao Thấp
Mở rộng thử nghiệm tuân thủ, Giảm thử
nghiệm cơ bản
Hợp lý
Thấp Cao
Mở rộng thử nghiệm cơ bản, Giảm hoặc

không sử dụng thử nghiệm tuân thủ
1.2. Các trắc nghịêm trong Kiểm toán tài chính.
Trong kiểm toán, trắc nghiệm đợc hiểu là các cách thức hay trình tự xác định trong việc vận
dụng các phơng pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ vào việc xác minh các
nghiệp vụ, các số d tài khoản hoặc các khoản mục cấu thành Bảng khai tài chính. Tuỳ theo yêu
cầu và đối tợng cụ thể cần xác minh, các phép kết hợp giữa các phơng pháp kiểm toán cơ bản
cũng khác nhau cả về số lợng và trình tự kết hợp và từ đó hình thành 3 loại trắc nghiệm cơ bản:
Trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm trực tiếp số d và trắc nghiệm phân tích.
9
Đề án môn học
1.2.1. Trắc nghiệm công việc: Là cách thức và trình từ rà soát các nghiệp vụ hay hoạt
động cụ thể trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của HTKSNB, trớc hết là hệ thống kế
toán. Thông thờng, trong kiểm tóan tài chính, trắc nghiệm công việc đợc sử dụng để
đánh giá tính đúng đắn trong hệ thống tổ chức kế toán từ việc tuân thủ các quy định về
việc lập, xét duyệt và kiểm tra, sử dụng chứng từ kế toán đến việc ghi sổ và cộng sổ chi
tiết hoặc nhật ký đến kết chuyển các số phát sinh vào sổ cái. Do vậy, trắc nghiệm công
việc hớng vào hai mặt: Thủ tục kế toán và Độ tin cậy của các thông tin kế toán; Và 2 loại
trắc nghiệm:
+Trắc nghiệm đạt yêu cầu: Hớng tới đánh giá thủ tục kế toán. Đây là trình tự rà
soát các thủ tục kế toán hay thủ tục quản lý có liên quan đến đối tợng kiểm toán.
Trờng hợp có dấu vết trên chứng từ: Kiểm toán viên có trách nhiệm đối
chiếu chữ ký trên các chứng từ để đề phòng giả mạo và kiểm tra chức
trách của ngời ký duyệt.
Trờng hợp không có dấu vết trên chứng từ: Kiểm toán viên có thể sử
dụng các kỹ thuật phỏng vấn, quan sát, điều tra hoặc có thể quan sát
trực tiếp công việc và thủ tục
+Trắc nghịêm độ vững chãi của công việc: Hớng tới độ tin cậy của các thông
tin kế toán. Đây chính là trình tự rà soát các thông tin của hệ thống kế toán. Kiểm toán
viên có thể tính toán lại hoặc so sánh giá trị giữa các chứng từ hoặc giữa chứng từ với sổ
sách kế toán.

1.2.2. Trắc nghiệm trực tiếp số d: Là cách thức kết hợp các phơng pháp cân đối, phân
tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để xác định độ tin cậy của các số
d cuối kỳ hoặc tổng số phát sinh.
1.2.3. Trắc nghiệm phân tích: Là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu h-
ớng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp giã đối chiếu trực tiếp và
đối chiếu logic, giữa các trị số của các chỉ tiêu hoặc giữa các chỉ tiêu với các yếu tố cấu
thành chỉ tiêu đó. Thủ tục phân tích đợc áp dụng trong cả 3 giai đoạn của quy trình kiểm
toán tài chính:
o Lập kế hoạch kiểm toán: Thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên xác định
khoản mục nghiệp vụ cần kiểm toán tơng ứng với rủi ro kiểm toán dự kiến.
10
Đề án môn học
o Thực hiện kế hoạch kiểm toán: Trắc nghiệm phân tích sử dụng kết hợp với
trắc nghiệm và phạm vi áp dụng.
o Kết thúc kế hoạch kiểm toán: Trắc nghiệm phân tích đợc sử dụng để đánh
giá tính hợp lý chung của kết luận kiểm toán.
2. Vận dụng hệ thống phơng pháp kiểm toán trong chu trình
nghiệp vụ Bán hàng-Thu tiền.
2.1. Bản chất và chức năng của chu trình Bán hàng-Thu tiền.
Bán hàng thu tiền là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hoá qua quá trình trao đổi
hàng-tiền. Với ý nghĩa nh vậy, chu trình này đợc bắt đầu từ yêu cầu mua của khách hàng và kết
thúc bằng việc chuyển đổi hàng hoá thành tiền. Tuy nhiên ranh giới của bán hàng-thu tiền đợc
thể chế hoá trong các thời kỳ là khác nhau và cho từng đối tợng cũng có điểm cụ thể khác nhau.
Do vậy, kiểm toán phải dựa vào các văn bản pháp lý để xem xét ranh giới của các đối tợng kiểm
toán nói trên.
Bán hàng là một quá trình có mục đích thống nhất, song phơng thức thực hiện mục đích
này rất đa dạng. Do đó, nội dung và cách thức kiểm toán cụ thể cũng khác nhau.
Chu trình này đợc xem là chu trình cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó
không chỉ đánh giá hiệu quả của các chu trình trớc đó mà còn đánh giá hiệu quả của toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh.

Một chu trình Bán hàng-Thu tiền có hiệu quả có nghĩa là vốn đợc huy động đúng mức để
tạo tiền đề cho sản xuất và cho các chu trình khác đợc thực hiện một cách hợp lý.
Với bản chất và hình thức biểu hiện trên, có thể cụ thể hoá chu trình Bán hàng-Thu tiền
thành các chức năng với các công việc tơng ứng. Thông thờng, với mỗi doanh nghiệp, những
biểu hiện cụ thể của mỗi chức năng và bộ phận đảm nhiệm của các chức năng đó có khác nhau
song chung nhất, chu trình Bán hàng-Thu tiền đều bao gồm các chức năng chính:
- Xử lý đơn đặt hàng của ngời mua.
- Xét duyệt bán chịu.
- Chuyển giao hàng.
- Gửi hoá đơn tính tiền cho ngời muc và ghi rõ nghiệp vụ bán hàng.
11
Đề án môn học
- Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền.
- Xử lý và ghi sổ hàng bán bị trả lại.
- Thẩm định và xoá sổ khoản phải thu không thu đợc.
- Dự phòng nợ khó đòi.
2.2. Kiểm soát nội bộ và Trắc nghiệm đạt yêu cầu về bán hàng.
- Sự đồng bộ của sổ sách kế toán:
Đòi hỏi hệ thống kế toán từ chứng từ đến sổ sách kế toán và bảng tổng hợp có tác dụng
kiểm soát tối đa các nghiệp vụ và do đó, các trình tự kế toán phải có trớc khoi đặt ra các mục
tiêu kiểm toán nội bộ. Ví dụ, có công ty quy ớc khi đợc đơn đặt hàng của ngời mua, công ty lập
hoá đơn bán hàng đánh số trớc và lập nhiều liên: Liên đầu giao cho ngời mua, các liên sau dùng
để ghi sổ theo dõi bán hàng và thu tiền, cũng có thể dùng để xét duyệt bán chịu. cho phép vận
chuyển.
Tơng ứng với công việc kiểm soát này, trắc nghiệm đạt yêu cầu dựa vào quy định về
trình tự ghi sổ đã nêu để đối chiếu với thực tiễn của đơn vị đợc kiểm toán.
- Việc đánh số thứ tự các chứng từ.
Sử dụng các chứng từ có đánh số trớc theo thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề phòng bỏ
sót, dấu diếm, vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ bán hàng. Ví dụ, khi
bán hàng và vận chuyển diễn ra với tần suất lớn cần kiểm soát qua số thứ tự liên tục của vận

đơn. Để tránh bỏ sót các nghiệp thu tiền, cần phân công nhân viên làm hoá đơn lu trữ tất cả các
chứng từ vận chuyển đã đánh số liên tục sau mỗi lần vận chuyển đã thu tiền và cùng một ngời
khác định kỳ soát xét lại tất cả các số thứ tự và tìm nguyên nhân của bất kỳ sự bỏ sót nào.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu thông thờng cho việc kiểm soát này là chọn ra một dãy liên tục
các chứng từ khác nhau nh liên thứ hai của hoá đơn bán hàng đã ghi vào nhật ký tiêu thụ để
phát hiện các trờng hợp bỏ sót hay ghi trùng trong dãy số liên tục. Trắc nghiệm này đồng thời
cung cấp bằng chứng cho cả hai mục tiêu: Hiệu lực và trọn vẹn.
- Lập bảng cân đối tiền hàng và gửi cho ngời mua.
Thông thờng, hàng tháng, doanh nghiệp lập bảng tổng hợp và cân đối giữa hàng bán ra
với các khoản đã thu đợc và gửi cho khách hàng để xác nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
tháng hoặc trong kỳ. Ví dụ, để đảm bảo tính khách quan trong xác nhận, các bảng cân đối này
có thể phân công cho ngời không có liên quan đến lập ra và gửi qua bu điện để ngời mua dễ
12

×