Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

hệ thống giao thông thông minh (its) và đề xuất áp dụng tại thành phố biên hòa hiện nay báo cáo nghiên cứu khoa học sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 63 trang )



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay, cùng với sự phát triển của đất nước,với sự bùng nổ về khoa học
kỹ thuật và công nghệ thông tin, tốc độ đô thị hoá ngày càng phát triển.Thành phố
Biên Hòa, với lịch sử lâu đời là một đô thị công nghiệp, trung tâm kinh tế, văn hóa
chính trị và xã hội của tỉnh Đồng Nai đang dần trở thành một trung tâm đô thị đa
chức năng, với những tiềm năng to lớn cùng nhiều thế mạnh thúc đẩy kinh tế - xã
hội phát triển bền vững và nhanh chóng. Gắn liền với sự phát triển và tốc độ đô thị
hóa nhanh, dân cư thành phố không ngừng gia tăng do thu hút các nguồn lực lao
động từ các vùng miền khác nhau đổ về các khu công nghiệp lao động và sinh sống.
Trong tương lai thành phố sẽ trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước.
Kinh tế phát triển, đời sống con người ngày càng nâng cao, nhu cầu đi lại ngày càng
tăng kéo theo số lượng phương tiện xe cá nhân ở thành phố tăng nhanh chóng mặt.
Thành phố đang phải đương đầu với những vấn đề lớn về cơ sở hạ tầng và giao
thông. Tuy nhiên cở sở hạ tầng, giao thông ở thành phố Biên Hòa hiện nay chưa đáp
ứng đủ nhu cầu mật độ hiện hữu giao thông công cộng và cá nhân. Hiện tượng ùn
tắc giao thông thường xuyên xảy ra nhất là vào các giờ cao điểm, công nhân, cán
bộ, công nhân viên đi làm và tan sở. Mọi ngã đường đều bị chật cứng, hiện tượng
ùn tắc xảy ra liên tục, kéo dài hàng giờ. Người lao động đi làm xa bằng phương tiện
cá nhân và công cộng, phải tính được giờ trừ hao khi kẹt xe, nếu không rất dễ bị trễ
việc. Ngoài việc làm ảnh hưởng không ít đến lưu thông và sự phát triển, còn lãng
phí giờ giấc, tiền bạc của người dân cũng như những hệ lụy khác như: ô nhiễm môi
trường vì khói thải xe hay phải cần đến nhiều lực lượng chuyên trách để điều tiết
giao thông. Mật độ người tham gia giao thông quá đông nên những vụ tai nạn giao
thông xảy ra thường xuyên, làm thiệt hại lớn về người và của cải. Trước sự bức
bách đó đòi hỏi phải có một giải pháp để giải quyết vấn đề nói trên. Hệ thống giao
thông thông minh (ITS- Intelligent Transport System) đã được ra đời để đáp ứng


hiện thực đó. Từ kinh nghiệm thành công trong mô hình ITS của một số đô thị đã
trải qua giai đoạn phát triển giao thông và hạ tầng như thành phố Biên Hòa thì khả

2

năng áp dụng hệ thống giao thông thông minh ITS để giải quyết bài toán giao thông
của thành phố hiện nay và tương lai là vấn đề hết sức cần thiết và thích hợp.
Tại các nước phát triển như Mỹ, Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản…, khái niệm
“Hệ thống giao thông thông minh” không còn xa lạ và đã được triển khai hàng chục
năm nay. Nhưng đối với Việt Nam nói chung và TP. Biên Hòa – Tỉnh Đồng Nai nói
riêng thì còn rất là mới mẻ và xa lạ. Nói cụ thể hơn thì “Hệ thống giao thông thông
minh” (Intelligent Transport System-ITS) là ứng dụng công nghệ cao điện tử, tin
học và viễn thông để điều hành và quản lý hệ thống GTVT (chủ yếu là ô tô), nhằm
giảm thiểu ùn tắc, tai nạn, tăng cường năng lực vận tải hành khách…Có như thế
mới đảm bảo được vấn đề giao thông hiện nay cũng như tương lai và an toàn giao
thông một cách hữu hiệu. Chính vì vậy mà một nhóm tác giả chọn đề tài:“Hệ thống
giao thông thông minh (ITS) và đề xuất áp dụng tại Thành phố Biên Hòa hiện
nay”. Kết quả nghiên cứu cũng mang tính tổng quát nên có thể áp dụng cho những
đô thị khác có tốc độ phát triển và đô thị hoá nhanh như Biên Hòa hiện nay.
1.2 Mục tiêu đề tài
- Tìm hiểu “Hệ thống giao thông thông minh” (ITS).
- Tìm hiểu ứng dụng “Hệ thống giao thông thông minh” (ITS) trên thế
giới, Việt Nam và thành phố Biên Hòa nói riêng hiện nay. Nhằm hoàn thiện hơn hệ
thống giao thông hiện nay và tương lai một cách hợp lý, hiệu quả đáp ứng khả năng
phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, đảm bảo an toàn, thuận tiện, giảm ùn tắc, tai
nạn giao thông, đảm bảo vệ sinh môi trường và văn minh đô thị.
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu, phân tích tình hình và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đô thị, giao thông vận tải trong phạm vi nghiên cứu; kết hợp thu thập số liệu.
- Tổng hợp khai thác những tài liệu hiện có về hệ thống giao thông thông

minh hiện nay.
- Tiến hành thử nghiệm trong phạm vi nhỏ có thể thực hiện được rồi dần
dần áp dụng rộng rãi trên tất cả các con đường trọng điểm ở thành phố Biên Hòa.
1.4 Nhiệm vụ của đề tài

3

- Nghiên cứu tình hình và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đô thị,
giao thông vận tải Thành phố Biên Hòa – Đồng Nai ở hiện tại và tương lai.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu để phát triển “hệ thống giao thông thông
minh” (ITS) tại thành phố Biên Hòa.
- Đề xuất mô hình quản lý giao thông bằng “Hệ thống giao thông thông
minh” (ITS) cho Thành Phố Biên Hòa, phương hướng để tổ chức và quản lý “Hệ
thống giao thông thông minh” (ITS) nhằm đảm bảo phục vụ nhu cầu thực tế ở địa
phương.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của việc xây dựng “Hệ thống giao
thông thông minh” (ITS) mang lại cho ngành giao thông ở thành phố Biên Hòa.
1.5 Ý nghĩa của đề tài
- Với tình hình giao thông hiện nay, sử dụng hệ thống giao thông thông
minh là một trong những đòi hỏi cấp thiết cần được quan tâm, tìm hiểu kỹ lưỡng.
- Hệ thống giao thông thông minh là một trong những hệ thống an toàn và
cần thiết cho chúng ta hiện nay.
- Tại Việt Nam, hệ thống giao thông thông minh đã xuất hiện từ khá lâu
nhưng còn nhỏ lẻ và chưa hiệu quả.
1.6 Phạm vi nghiên cứu đề tài
1.6.1 Không gian
Khu vực nghiên cứu tập trung vào thành phố Biên Hòa hiện nay. Dựa trên
quy hoạch về mạng lưới giao thông và hướng phát triển của giao thông công cộng ở
thành phố Biên Hòa gồm:
- Khu vực Thành phố Biên Hòa và vùng lân cận: Long Thành, Dầu

Giây….
- Các khu công nghiệp: Biên Hòa 1, Biên Hòa 2, Amata cụm công nghiệp
vùng lân cận…
- Các đầu mối giao thông: Bến xe; trung tâm hành chính Thành phố,
phường xã; khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu thương mại; khu công nghiệp,
trường học, bệnh viện…

4

- Vùng thu hút khách ngoài vùng: TP. Biên Hoà, Vĩnh Cữu, Trảng Bom,
Thống Nhất.
1.6.2 Thời gian
Phân tích hiện trạng, nghiên cứu xây dựng “hệ thống giao thông thông
minh” (ITS) đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
1.7 Tổng quan về những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.7.1 Công trình nghiên cứu liên quan ở nƣớc ngoài
Từ thập kỷ 80 của thế kỷ 20, nhiều quốc gia trên thế giới đã bắt đầu nghiên
cứu về ITS. Hiện nay tại các nước công nghiệp phát triển hệ thống ITS rất phổ biến.
Nhật Bản là một ví dụ điển hình và với rất nhiều hệ thống giao thông thông minh ra
đời như:
- Điển hình là “Hệ thống thông tin liên lạc 1 phương tiện giao thông
(VICS)”. Đây là một 1 hệ thống dữ liệu số nhằm cung cấp cho các lái xe thông tin
cập nhật về giao thông đường bộ. Sử dụng hệ thống này, thông tin chi tiết về đường
bộ cần thiết cho lái xe được truyền đi từ cột tín hiệu đặt trên đường tới hệ thống
thiết bị định vị đặt trên xe. Thông tin truyền diện rộng được thông qua đài phát sóng
FM. Từ 1996-1998, số lượng hệ thống VICS bán ra đã đến 600.000 chiếc. Nơi được
trang bị đầu tiên là các đường phố của thủ đô Tôkyô.
- Hệ thống hỗ trợ lái xe tự động trên đường cao tốc (AHS) đã được nghiên
cứu và phát triển từ năm 1991. Mục tiêu nghiên cứu là cảnh báo những nguy hiểm
phía trước trên đường, xác định vị trí của các phương tiện giao thông khác, ngăn

ngừa va đập đằng sau. AHS được nghiên cứu trên 3 lĩnh vực chủ yếu: Thông tin:
nghiên cứu việc cung cấp thông tin cho lái xe; Điều khiển: nghiên cứu hỗ trợ điều
khiển xe; Dẫn đường tự động: nghiên cứu hỗ trợ lái xe hoàn toàn tự động. Sự an
toàn của lái xe là trách nhiệm của hệ thống này.
- Dự án Phương tiện giao thông an toàn cao (ASV) cũng đã bắt đầu được
nghiên cứu từ 1991 bao gồm 6 lĩnh vực và 32 hệ thống. Nhiều kết quả đã đạt được
trong phát triển công nghệ tự động. Một số nhà sản xuất ô tô đã bán ra các hệ thống
điều khiển dẫn đường thích ứng.

5

- Hệ thống thu thuế đường điện tử để chống ùn tắc giao thông (ETS) đã
được nghiên cứu từ 1990 và triển khai từ tháng 3-1997. Hệ thống này của Nhật Bản
phù hợp với tất cả các kiểu thu thuế đường trong khi sử dụng cùng một thiết bị trên
xe.
Như vậy trong Giai đoạn từ 2000 đến nay thực sự là một cuộc cách mạng
trong hệ thống giao thông với các dịch vụ của ITS cho người sử dụng ở Nhật.
1.7.2 Công trình nghiên cứu liên quan trong nƣớc
Ở Việt Nam hiện nay, chúng ta từng bước tiếp cận, nghiên cứu, vận dụng
ITS vào các lĩnh vực: Thu phí đường bộ; Kiểm soát tải trọng ô tô tải nặng; Sát hạch
lái xe. Một loạt đề tài nghiên cứu khoa học được triển khai và thu được kết quả khả
quan. Điển hình như hệ thống thu phí đường bộ đã lắp đặt, thử nghiệm trên xa lộ An
Sương- An Lạc; Thiết bị sát hạch lái xe tự động đã thành công tại Phú Thọ, Bắc
Ninh, Đà Nẵng và nhiều tỉnh thành trong cả nước.
Vụ KHCN Bộ GTVT và tập đoàn Trùng Hưng- Trung Quốc đã tổ chức Hội
thảo giới thiệu giải pháp Giao thông Thông minh (GTTM)- ITS. Hội thảo nhằm tìm
ra giải pháp điều hành, quản lý hiệu quả hệ thống giao thông ở Việt Nam. Phát biểu
khai mạc, Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Ngọc Đông cho rằng: Chính phủ Việt
Nam rất quan tâm đến hệ thống công nghệ truyền thông nói chung và hệ thống ITS
nói riêng. Hiện đang có nhiều giải pháp công nghệ đang áp dụng ở Việt Nam, tuy

nhiên nhiều địa phương chưa tìm được tiếng nói chung trong việc áp dụng các giải
pháp GTTM. Chủ trương của Bộ GTVT trong giai đoạn 2013-2015 là song song
với việc phát triển hệ thống trong tương lai thì sẽ tập trung vào việc xây dựng các
quy chuẩn, tiêu chuẩn cho giao thông thông minh. Đặc biệt, Bộ GTVT đang khuyến
khích các dự án nghiên cứu áp dụng GTTM trong điều hành thu phí, đối với đường
cao tốc. Tại hội thảo, các chuyên gia tập đoàn Trùng Hưng đã trình bày về hệ thống
giao thông thông minh ITS và tính khả thi, ứng dụng công nghệ đường cao tốc và
hệ thống ITS tại Trung Quốc và một số nước đã áp dụng giải pháp này. Các chuyên
gia củng khuyến khích việc áp dụng giải pháp này cho hệ thống giao thông Việt
Nam nói chung và mạng lưới đường cao tốc nói riêng.

6

Qua đó thấy rằng: Hệ thống giao thông thông minh (ITS) có một vị trí quan
trọng trong sự nghiệp phát triển GTVT của mỗi quốc gia và đặc biệt là với tình
trạng giao thông của Việt Nam hiện nay.




























7

CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI, GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ HIỆN
TRẠNG HỆ THỐNG ĐIỀU HÀNH QUẢN LÝ GIAO THÔNG ĐÔ THỊ Ở
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA HIỆN NAY
1.1 Tổng quan kinh tế - xã hội và giao thông vận tải ở thành phố Biên Hòa
hiện nay
1.1.1 Vị trí địa lý [10]
Thành phố Biên Hòa nằm ở phía tây tỉnh Đồng Nai, Phía Bắc giáp
huyện Vĩnh Cửu, Phía Nam giáp huyện Long Thành, Phía Đông giáp huyện Trảng
Bom, Phía Tây giáp huyện Tân Uyên, thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương và Quận 9 -
thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Biên Hòa là Trung tâm kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, giáo dục, Khoa học kĩ thuật của tỉnh Đồng Nai. Thành phố Biên Hòa là
đô thị loại II, trực thuộc tỉnh Đồng Nai và có Quốc lộ 1A đi ngang qua.

Hình 1.1: Bản đồ vị trí Thành Phố Biên Hòa

(Nguồn: website Uỷ Ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai, năm 2012)

8

Biên Hòa ở hai phía của sông Đồng Nai, cách trung tâm thành phố Hồ Chí
Minh 30 km, cách thành phố Vũng Tàu 90 Km. Tổng diện tích tự nhiên là 264,08
km
2
, với mật độ dân số năm 2012 là 5.182 người/km
2
.
1.1.2 Dân số hành chính [10]
Biên Hòa là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội của tỉnh. Thành
phố có 29 đơn vị hành chính, trong đó có 22 phường là: Trảng Đài, Tân Phong, Tân
Biên, Hố Nai, Tân Hoà, Tân Hiệp, Bửu Long, Tân Tiến, Tam Hiệp, Long Bình,
Quang Vinh, Tân Mai, Thống Nhất, Trung Dũng, Tam Hoà, Hoà Bình, Quyết
Thắng, Thanh Bình, Bình Đa, Bửu Hoà, Long Bình Tân, Tân Vạn. Và 7 xã: Tân
Hạnh, Hiệp Hoà, Hoá An, Tam Phước, Phước Tân, An Hòa, Long Hưng.
Bảng 1.1: Dân số và mật độ dân số Biên Hòa năm 2011
Tên huyện
Diện tích
(km
2
)
Dân số
(người)
Mậtđộ
(người/km
2
)

Thành phố Biên Hoà
155,68
806.656
5.182

Bảng 1.2: Dân số trung bình và dân số đô thị trên địa bàn Biên Hòa
Đơn vị
2006
2007
2008
2009
2010
TP Biên Hòa
615.011
641.713
673.094
701.709
806.656
-TP Biên Hòa
573.437
598.455
627.593
654.278
659.886
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2011 và số liệu thu thập từ các địa phương)
1.1.3 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội [7]
Ước thực hiện tổng sản phẩm quốc nội năm 2012 (GDP) trên địa bàn đạt
23.873 tỷ đồng (giá CĐ), tăng 14,5% so năm 2011, đạt mục tiêu Nghị quyết đề ra
(NQ tăng 13,5%-14,5%). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng “Công
nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp”, công nghiệp chiếm tỷ trọng 63,95% (NQ 64,03%);

ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng 35,77% (NQ 35,68%); ngành nông nghiệp chiếm tỷ
trọng 0,28% (NQ 0,29%). GDP bình quân đầu người đạt 2.583 USD/người, tăng
11,74% so năm 2010, vượt 0,83% so mục tiêu Nghị quyết (NQ 2.560 USD/người).
Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội ước 14.740 tỷ đồng, đạt mục tiêu Nghị quyết

9

(14.500-15.500 tỷ đồng).
1.1.3.1 Công nghiệp – Xây dựng [10]
Thành phố Biên Hòa là trung tâm công nghiệp quan trọng của cả nước.
Biên Hòa có thế mạnh về công nghiệp và cũng là nơi đi tiên phong trong lĩnh vực
Công nghiệp đầu tiên của cả nước với việc hình thành sớm KCN Biên Hòa I
(năm 1967) - Khu công nghiệp đầu tiên của cả nước sau ngày đất nước Thống Nhất.
Thành Phố Biên Hòa hiện có 7 khu công nghiệp được Chính phủ phê duyệt đã đi
vào hoạt động với cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ.
Hiện tại Thành phố đang tổ chức di dời các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất
gốm sứ vào cụm công nghiệp gốm sứ Tân Hạnh, tiến độ thực hiện chậm; khảo sát,
tổng hợp ý kiến các ngành, địa phương và các doanh nghiệp về phương án đóng góp
kinh phí và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp gỗ Tân Hòa.
Bảng 1.3: Quy mô các KCN đã được đầu tư trên địa bàn Thành phố
STT
Khu công nghiệp
Ngày thành
lập
Tổng Diện Tích
(ha)
1
Amata
31/12/1994
494 ha

2
Biên Hòa II
08/06/1995
365 ha
3
Loteco
10/04/1996
100 ha


Bao gồm 13 ha Khu Chế xuất
4
Sông Mây
07/04/1998
474 ha


(Giai đoạn 1: 250 ha; Giai đoạn 2:
224 ha)
5
Hố Nai
08/04/1998
497 ha


(Giai đoạn 1: 226 ha, Giai đoạn 2:
271 ha)
6
Biên Hòa I
12/05/2000

335 ha
7
Bàu Xéo
29/12/2006
500 ha
Tổng diện tích

9573 ha
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2011 và số liệu thu thập từ các địa phương)
Bên cạnh ngành công nghiệp hiện đại, hiện thành phố vẫn còn một vài cụm
công nghiệp truyền thống, thủ công mĩ nghệ như:
Bảng 1.4: Các Cụm công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Thành Phố
STT
Tên cụm CN
Diện tích
QH (ha)
Địa điểm
Ngành nghề

1
Cụm CN Gốm Tân Hạnh
54,83
TP. Biên Hoà
Sản xuất gốm sứ

10

STT
Tên cụm CN
Diện tích

QH (ha)
Địa điểm
Ngành nghề
2
Cụm CN gỗ Tân Hòa
39,2
TP. Biên Hoà
Chế Biến gỗ
3
Cụm CN Dốc 47
97,65
TP. Biên Hoà
CCN tổng hợp
4
Cụm CN Tam Phước 1
57,0
TP. Biên Hoà
CCN tổng hợp

Tổng cộng 4 cụm
248,68


(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2011 và số liệu thu thập từ các địa phương)
Trong tương lai nhu cầu lao động tại các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp trên địa bàn Thành Phố sẽ gia tăng, vì vậy cần phải phát triển mạng lưới
giao thông công cộng phục vụ cho việc đi lại của công nhân là việc làm tất yếu
nhằm góp phần ổn định tình hình giao thông trên địa bàn, đồng thời góp phần quan
trọng vào việc tiết kiệm chi phí đi lại cho người lao động, chăm lo đến đời sống,
đáp ứng nhu cầu của người lao động một cách hiệu quả.

1.1.3.2 Nông - lâm, thủy sản [6]
Thành phố Biên Hòa ngoài có thế mạnh về Công nghiệp mà thành phố cũng
có những hợp tác xã cung cấp rau xanh cho thị trường thành phố và lân cận. Còn về
lâm nghiệp, hiện thành phố chỉ có một vài xã, phường vùng ven phát triển lâm
nghiệp vì thế mà cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp chỉ chiếm chưa tới 0,5%. Về thủy
sản, thành phố cũng còn một vài phường xã ven sông có bè cá.
Do tốc độ đô thị hóa cao, nên hiện thành phố hầu như không còn trồng cây
lương thực (lúa, bắp, khoai mì). Và do vấn đề về môi trường nên hầu như đã cấm
chăn nuôi gia súc trên toàn địa bàn Thành phố.
1.1.3.3 Thƣơng mại, dịch vụ [7]
Hiện nay, hoạt động thương mại trên địa bàn thành phố rất sôi động. Có tất
cả các chi nhánh của các ngân hàng trong nước và các ngân hàng 100% vốn nước
ngoài và Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và một chuỗi các ngân
hàng nhà nước, ngân hàng liên doanh.
Ước tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn năm 2012 là 80.085 tỷ
đồng, đạt 102,45% kế hoạch năm. Trong đó: Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trong

11

nước ước 75.585 tỷ đồng gồm: Kinh tế nhà nước ước 11.080 tỷ đồng và Kinh tế
ngoài quốc doanh ước 64.505 tỷ đồng. Riêng, doanh số các Hợp tác xã ước thực
hiện 105 tỷ đồng; Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước 4.500 tỷ đồng.
Về du lịch, hiện tại thành phố có nhiều điểm tham quan du lịch, giải trí khá
hấp dẫn, tuy nhiên thành phố hiện chưa có đề án phát triển du lịch nên trong nhiều
năm qua thành phố chưa thu hút được nhiều du khách.
1.1.4 Giao thông vận tải [7]
Vận tải hàng hóa ước thực hiện với sản lượng hàng hóa vận chuyển năm
2012 là 19.040.000 tấn, khối lượng luân chuyển là 1.403.819.000 tấn/km; Vận tải
hành khách ước thực hiện với số lượng hành khách vận chuyển là 41.668.000 hành
khách và số lượng luân chuyển là 2.502.810.000 hành khách/km.

1.1.4.1 Đƣờng bộ
Thành Phố Biên Hòa có hệ thống đường bộ với nhiều con đường huyết
mạch của Đồng Nai và cả nước như: quốc lộ 1A, quốc lộ 51, quốc lộ 1K, tỉnh lộ
768, tỉnh lộ 16,
Đồng Nai bắt đầu quan tâm nhiều hơn các dự án giao thông tầm cỡ và đồng
thời phát triển giao thông nội bộ từ đô thị về đến nông thôn và đặc biệt là Thành
phố Biên Hòa.Vì vậy mà Thành phố trong nhiều năm qua đã có rất nhiều dự án giao
thông lớn và quan trọng phục vụ cho sự phát triển quá nhanh của thành phố Biên
Hòa.
Các tuyến đường có ý nghĩa lớn, liên kết thành phố Biên Hòa với các địa
phương khác:
1.1.4.2 Đƣờng sắt
Thành phố có hệ thống đường sắt Thống Nhất chạy ngang qua thành phố
với 2 Ga chính là: Ga Hố Nai, Ga Biên Hòa. Hiện nay thành phố có 2 cầu đường sắt
chạy chung với cầu đường bộ là cầu Gềnh và cầu Rạch Cát; Thành phố Biên Hòa
đang thiết kế và xây dựng Ga Biên Hòa mới tại xã An Hòa. Trong tương lai, thành
phố Biên Hòa sẽ xây dựng Hệ thống đường sắt đô thị chạy trong thành phố cũng
như liên kết với hệ thống đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài dự án

12

dường sắt đô thị, thành phố Biên Hòa hiện nay đang được đầu tư như: Đường sắt
Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, Đường sắt trên cao Trảng Bom - Hòa Hưng,
1.1.4.3 Đƣờng hàng không
Thành phố Biên Hòa có vị trí khá thuận lợi khi rất gần với các sân bay
như Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất (35 km), Sân bay Quốc tế Long Thành (10 km).
Chính vì vậy, thành phố Biên Hòa rất thuận lợi phát triển về nhiều mặt. Hiện nay,
thành phố có Sân bay Biên Hòa là sân bay quân sự lớn nhất cả nước.
1.1.4.4 Công trình phục vụ vận tải hành khách công cộng
Hiện tại có ba bến xe, 1 nằm trung tâm Thành Phố và 2 ở vùng tiếp giáp;

một trạm điều hành xe buýt.
Bảng 1.5: Hệ thống bến xe khách và các đầu mối vận tải TP. Biên Hòa
Stt
Tên bến xe, trạm xe
Diện tích (m
2
)
Loại bến
I
Bến xe
21.353

1
Bến xe Biên Hoà
12.763
2
2
Bến xe Đồng Nai
6.303
3
3
Bến xe Ngã 4 Vũng Tàu
2.287
4
II
Trạm điều hành xe buýt
3.724

8
Xã Hóa An, thành phố Biên Hòa

3.724

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2011 và số liệu thu thập từ các địa phương)
1.2 Tổng quan về hệ thống giao thông thông minh (ITS)
1.2.1 Lịch sử ra đời và sự phát triển của (ITS)
ITS (Intelligent Transport System) là khái niệm xuất phát từ Nhật Bản,
bắt đầu từ những năm 1980. ITS được xúc tiến như một dự án quốc gia tại Nhật
Bản.
Từ năm 1993, Hội nghị ITS quốc tế được tổ chức hàng năm với sự tham gia
của các chuyên gia về lĩnh vực giao thông vận tải đại diện cho các quốc gia và các
hãng danh tiếng trên thế giới sản xuất vật liệu mới, thiết bị thông tin hiện đại, ô tô,
tàu hỏa và các loại phương tiện giao thông khác.

13

Hội nghị ITS quốc tế lần thứ 13 được tổ chức tại London từ
ngày12/10/2006. Các chủ đề chính được thảo luận tại các hội thảo là an toàn giao
thông, hạn chế ô nhiễm môi trường, chống ùn tắc giao thông, sản xuất các phương
tiện giao thông thông minh, thiết bị an toàn giao thông Qua đó có thể thấy: ITS đã
khai thác khả năng công nghệ tiên tiến sẵn có của nhiều lĩnh vực nhằm cải thiện
giao thông với các mức độ khác nhau.
Chương trình ITS của một số nước được nghiên cứu và ứng dụng rất đa
dạng, hiệu quả với các mức độ khác nhau. Tùy theo đặc điểm của mỗi quốc gia mà
tập trung vào các lĩnh vực chính sau đây: Hoàn thiện kết cấu hạ tầng đường bộ, xử
lý khẩn cấp các sự cố giao thông; Hiện đại hóa các trạm thu phí tự động, trạm cân
điện tử; Quản lý các đường trục giao thông chính; Hệ thống thông tin cho người
tham gia giao thông; Phổ cập giao thông tiếp cận; Khai thác, điều hành hệ thống
giao thông công cộng tiên tiến (xe buýt, đường sắt đô thị, trung tâm đèn đường tín
hiệu); Cải thiện các vấn đề về thể chế, nguyên tắc giao thông tại các nút giao cắt;
Nghiên cứu sản xuất phương tiện giao thông thông minh; ứng dụng công nghệ tin

học, điện tử trong đào tạo, sát hạch và quản lý lái xe.
1.2.2 Một vài mô hình áp dụng ITS đã thành công
Sự tiến bộ vượt bậc của kỹ thuật thông tin và truyền thông đã góp phần thúc
đẩy cho sự ra đời của nhiều ứng dụng trong quản lý, khai thác giao thông đường bộ
mà trong đó phải kể đến sự xuất hiện của hệ thống giao thông thông minh. Tại các
nước phát triển như Mỹ, Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản…, khái niệm “Hệ thống giao
thông thông minh” (Intelligent Transport System - ITS) không còn xa lạ. Cụ thể, đó
là việc đưa công nghệ cao của thông tin - truyền thông ứng dụng vào cơ sở hạ tầng
và trong phương tiện giao thông (chủ yếu là ô tô), tối ưu hoá quản lý, điều hành
nhằm giảm thiểu ùn tắc, tai nạn, tăng cường năng lực vận tải hành khách…
a) Hệ thống quản lý giao thông ( Traffic Management System )
Phần mềm trung tâm của Hệ thống quản lý giao thông (Traffic Mangement
System-TMS) là phần mềm Siemns SI –Traffic Concert. Hệ thống được vận hành từ
hai trung tâm (đề phòng một trong hai trung tâm bị lỗi) lấy dữ liệu từ nhiều nguồn

14

khác nhau gồm các camera giám sát, tín hiệu giao thông, các camera phát hiện, thiết
bị phát hiện nhiễu xạ, thiết bị kiểm soát tốc độ, nhân viên an ninh và cảnh sát giao
thông trên mặt đất.

Hình 1.2: Trung tâm quản lý giao thông (TMS) ở Athens
Hệ thống có thể tự hoạt động thông qua bảng hiệu thông báo ở bên đường,
bằng cách điều chỉnh pha và tính liên tục của các tín hiệu giao thông và cảnh báo
cho cảnh sát giao thông trong bối cảnh đó. Bằng cách này, hệ thống lưới chống tắc
nổi tiếng của Athens đã tránh được ùn tắc giao thông.
b) Hệ thống giao thông thông minh ở Hồng Kông [11]
Một hệ thống giao thông thông minh (ITS) trị giá 423 triệu USD đang được
phát triển để cải thiện việc quản lý giao thông và hệ thống điều khiển trên mạng
lưới đường bộ toàn Hồng Kông. Dự án ITS Hồng Kông có bốn yếu tố chính để giải

quyết vấn đề ùn tắc giao thông. Các chức năng của dự án ITS bao gồm quản lý,
giám sát, phân tích dữ liệu và kiểm soát các hoạt động giao thông. Dự án sẽ mang
lại một hiệu quả quản lý giao thông thông qua kiểm soát giao thông và giám sát hệ
thống (TCSS) theo dõi tất cả các xa lộ chính, đường hầm và các đường nối được lựa
chọn.

15


Hình 1.3: Hệ thông giao thông thông minh ở Hồng Kông
1.3 Hiện trạng hệ thống quản lí điều hành giao thông Biên Hòa [6]
Trong nước ta hiện nay yêu cầu cải thiện tình hình giao thông tại các thành
phố lớn trở nên bức xúc hơn bao giờ hết. Theo Viện chiến lược và phát triển GTVT,
hiện trạng lưới giao thông đô thị Việt Nam nói chung và thành phố Biên Hòa nói
riêng mới chỉ có đường bộ, chưa có đường sắt trên cao, tàu điện ngầm, các giao cắt
chủ yếu là đường đồng mức, tỷ lệ đất dành cho giao thông đô thị quá thấp (thấp hơn
10%, trong khi tỷ lệ của nhiều nước trên thế giới là 20-25%). Dòng giao thông hỗn
hợp (nhiều loại phương tiện tốc độ khác nhau) gây khó khăn cho công tác tổ chức
giao thông, tỷ lệ đảm nhận vận tải hành khách công cộng quá thấp (dưới 5%), trật tự
an toàn giao thông còn nhiều bất cập, tắc nghẻn giao thông tăng cả về điểm lẫn tần
suất, đặc biệt trên một số tuyến: Quốc lộ (1A, 1K, 51, 15,…). Trong hoàn cảnh phát
triển ở nước ta, về mặt khoa học công nghệ, các giải pháp cải thiện giao thông,
phòng chống ách tắc được đề ra gồm nhiều khía cạnh như cải tạo nút, mở đường, bố
trí đèn tín hiệu, tổ chức giao thông, tăng cường đầu tư hệ thống giao thông công
cộng,…trong những năm vừa qua có mang lại một số kết quả nhất định. Tuy nhiên
có thể thấy rõ còn nhiều giải pháp bất cập như thiếu các giải pháp quản lý, điều
hành tổng thể, việc tính toán phân luồng, định tuyến, chu kỳ đèn tín hiệu nhiều nơi
chưa hợp lý, thậm chí phản tác dụng, chưa có hệ thống giám sát, điều hành giao
thông kịp thời, thuận tiện, hiệu quả,…Các dự án về quy hoạch do nước ngoài tài trợ
đều gác lại vì những vấn đề của giao thông đô thị. Các dự án về hệ thống đèn tín

hiệu mới chỉ dừng lại ở việc lắp đặt đèn và camera giám sát, còn các chế độ đèn có

16

phù hợp, tối ưu với thực tế diễn biến của dòng giao thông hay thì chưa giải quyết
trọn vẹn. Hệ thống giao thông công cộng mà chủ yếu là xe buýt phát triển trong
những năm gần đây đã đem lại lòng tin, thói quen sử dụng cho người dân thành phố
nhưng hệ thống điều hành, quản lý chưa được hoàn thiện, hiện đại, chưa đảm bảo
thông tin hai chiều giữa lái xe và trung tâm.
Về mặt quản lý, một số yếu tố khách quan đã làm trở ngại giảm hiệu quả
công tác quản lý, điều hành giao thông đô thị. Thứ nhất, đó là cơ chế quản lý chồng
chéo giữa Sở giao thông công chính và Trung tâm điều khiển giao thông (do Sở
giao thông công chính quản lý); Thứ hai, các hệ thống quản lý, điều hành, điều
khiển giao thông chủ yếu được triển khai qua các dự án nước ngoài (vốn, thiết bị)
nên không đồng bộ, bị phụ thuộc trong khai thác, phát triển,…
1.4 Phân tích SWOT cho việc cần áp dụng ITS ở Thành Phố Biên Hòa
hiện nay [6]
1.4.1 Điểm mạnh
- Thành Phố Biên Hòa là trung tâm của tỉnh công nghiệp lớn nhất nước
nên luôn nhận được sự đầu tư của chính phủ và các doanh nghiệp nước ngoài. Đã
bắt đầu phát triển nhanh và mạnh như các thành phố khác trên thế giới; Hiện tại
Tỉnh Đồng Nai đưa ra một lộ trình phát triển hệ thống giao thông toàn diện nhằm
tạo ra một môi trường lưu thông thuận tiện và an toàn cho người tham gia giao
thông.
- Nghiên cứu được xây dựng phù hợp trên điều kiện tại Thành Phố Biên
Hòa trong tương lai.
1.4.2 Điểm yếu
- Hệ thống giao thông thành phố Biên Hòa rất phức tạp, không phân cấp rõ
ràng, phương tiện cá nhân chiếm quá nhiều; Cơ sở hạ tầng giao thông còn kém phát
triển, phát tiển chưa đồng bộ dẫn đến hiệu quả của các giải pháp đưa ra chưa được

cao
- Văn hóa giao thông hay thói quen giao thông công cộng của người dân
nước ta chưa cao.

17

1.4.3 Cơ hội
- Xu thế phát triển giao thông theo hướng hiện đại là một xu thế đã đang
và sẽ được áp dụng ở nước ta nói chung và Thành phố Biên Hòa sắp tới; Tỉnh Đồng
Nai ngày càng quan tâm đến việc phát triển hạ tầng xã hội
- Chúng ta là nước đi sau học hỏi được nhiều mô ITS đã được áp dụng
thành công trên thế giới; Ngày còn có nhiều doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực hạ
tầng và quản lý đô thị bằng hệ thống giao thông thông minh (ITS) với nhiều hình
thức đầu tư khác nhau.
1.4.4 Thách thức
- Vốn đầu tư cho hệ thống giao thông ban đầu thường rất là lớn. Công
nghệ hiện đại phức tạp; Mật độ xe cộ lưu thông tại Thành Phố Biên Hòa đã bắt đầu
tăng cao.
- Văn hóa giao thông ở nước ta nói chung và tại Thành Phố Biên Hòa còn
nhiều vấn đề để bàn; Còn nhiều tiêu cực trong lĩnh vực đầu tư cơ bản ở Việt Nam.
- Những vấn đề an ninh, bảo vệ các thiết bị cũng có nhiều chú ý: nạn trộm
cắp các thiết bị đắt tiền.















18

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Mối quan hệ giữa quy hoạch giao thông và quy hoạch đô thị [5]
Hệ thống giao thông là một phần quan trọng và không thể thiếu được của
đô thị: đảm bảo liên hệ giữa nội đô và ngoại vi, giữa các các bộ phận chức năng và
liên chức năng với nhau, giữa đô thị với các vùng của đất nước.
2.1.1 Chức năng của hệ thống giao thông đô thị
a) Chức năng liên hệ và điều hoà giao thông: chức năng chủ yếu nhằm
bảo đảm việc đi lại và vận chuyển hàng hoá trong đô thị, trên các đường phố. Trong
các đô thị hiện đại, đường phố là công trình giao thông phức tạp, có nhiệm vụ thỏa
mãn đến mức tối đa các nhu cầu giao thông, cụ thể là:
- Đảm bảo liên hệ giao thông thuận tiện, nhanh chóng với đoạn đường
ngắn nhất và an toàn cao; Đảm bảo tổ chức các tuyến giao thông công cộng một
cách hợp lý; Liên hệ tốt giữa các khu vực của đô thị như khu dân dụng với khu công
nghiệp, các khu nhà ở với trung tâm đô thị, nhà ga công viên; Liên hệ mật thiết và
thuận tiện với các đường ô tô và các khu vực bên ngoài đô thị.
- Có khả năng phân bố lại các luồng giao thông tại các đường phố trong
trường hợp một số đoạn đường có sự cố hoặc đang sửa chữa; Thỏa mãn những điều
kiện phát triển giao thông đô thị trong tương lai.
b) Chức năng kỹ thuật: Trong các thành phố hiện đại, giao thông bao
gồm các công trình kỹ thuật phức tạp, gồm các công trình ngầm và các công trình
trên mặt đất, trên cao.
c) Điều hoà vi khí hậu đô thị: không gian thoáng, dài của đường và

quảng trường có tác dụng dẫn gió, tăng độ ẩm mát, hạ nhiệt độ nhờ các dải cây xanh
và mặt nước dọc đường phố.
d) Về phƣơng diện cảnh quan: Nơi thụ cảm phong cảnh, giao tiếp xã
hội sinh động và phong phú… Đường phố là một bộ phận của tổng thể kiến trúc
toàn đô thị. Đường phố như một không gian toàn diện, được kết hợp rất nhiều
những yếu tố khác nhau trong đó có yếu tố giao thông, điều kiện khí hậu, điều kiện
đất đai, lối sống và điều kiện lịch sử…

19

2.1.2 Quan hệ giữa quy hoạch giao thông và quy hoạch đô thị [5]
- Quy hoạch GTVT hợp lý là phần công tác quan trọng nhất trong quy
hoạch đô thị: đáp ứng các yêu cầu giao thông hàng ngày tiện lợi, an toàn, kinh tế,
nhanh chóng, kịp thời… Phát triển GTVT phải đi trước một bước là quy luật chung
trong nền kinh tế, trong đô thị nó góp phần tạo nên bộ mặt của đô thị, là yếu tố
quyết định sự thành công của đô thị hoá… Là cầu nối giữa sản xuất và lưu thông,
tiêu dùng… mở rộng thị trường, giao lưu giữa các khu vực và các đô thị … Cần
được ưu tiên đầu tư về kinh phí, thời gian…
- Sự khác nhau rõ rệt giữa đô thị và nông thôn thể hiện trong mức độ đầu
tư cơ sở hạ tầng: GTVT, điện nước, thông tin liên lạc… Chú trọng đến diện tích đất
dành cho giao thông trong đô thị: 15%-25%
- Về bố cục đô thị: giao thông là một trong những yếu tố để tổ chức không
gian đô thị. Trục của đường và vị trí quảng trường là khung bố trí quy hoạch đô thị.
Thông thường bố cục quy hoạch tổng thể đô thị và các quần thể đều xoay quanh hệ
thống giao thông. Các tuyến giao thông chính, quan trọng có vai trò quyết định
trong việc xác định bố cục chính, phụ của đô thị…
- Các yêu cầu của giao thông có ảnh hưởng quyết định đến việc bố trí chỗ
ở, nơi làm việc, nghỉ ngơi và các tiện ích phục vụ hàng ngày cho dân cư, ảnh hưởng
trực tiếp đến quy mô khu công nghiệp và khu dân cư, tác động đến tiến trình hiện
đại hoá đất nước.… Lưu lượng dòng xe có ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc

đường và nút giao thông. Quan hệ giữa phương tiện giao thông cá nhân và giao
thông công cộng ảnh hưởng rất lớn đến quy hoạch thành phố: nếu không giải quyết
tốt sẽ tăng tai nạn giao thông, tăng ùn tắc và phải tăng các bãi đậu xe, phải mở rộng
đường phố …
- Việc hiện đại hoá giao thông cho phép mở rộng quy mô sản xuất, mở
rộng thành phố, nâng cao tiện ích cuộc sống trong đô thị …
2.2 Quy hoạch hệ thống quản lý điều hành giao thông thông minh đô thị
2.2.1 Yêu cầu thiết kế hệ thống giao thông thông minh

20

Một hệ thống điều khiển giao thông thông minh trên các thành phố hiện đại
là rất cần thiết, nhưng phải phù hợp với thực tế Việt Nam. Nói cách khác nó phải
đạt được những yêu cầu sau:
- Tính hiện đại: áp dụng được các công nghệ mới, phù hợp với xu thế phát
triển thế giới;
- Tính khả thi: phù hợp với điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng và đặc thù giao
thông Việt Nam, có khả năng triển khai ngay hoặc ở tương lai gần;
- Phát huy được hiệu quả khai thác đường giao thông và mạng lưới giao
thông vận tải: giảm thiểu ách tắc tối ưu hóa khả năng thông qua của mạng lưới giao
thông (mà không xét đến sự cải tiến cơ sở hạ tầng về đường xá), tăng cường khả
năng giám sát, quản lý, điều hành các phương tiện vận tải;
- Tăng tính tiện lợi cho người tham gia giao thông: đảm bảo cung cấp các
thông tin cần thiết cho người tham gia giao thông.
2.2.2 Phƣơng pháp quy hoạch giao thông đô thị
a) Phƣơng pháp tiếp cận chung
- Xác định nhu cầu giao thông: Quy hoạch cho vận chuyển con người và
hàng hóa.
- Xác định khả năng cung cấp: Vị trí, công suất và các tiện ích giao thông.
b) Phƣơng pháp tiếp cận chi tiết

- Trình bày các phương án thu thập thông tin.
- Phát triển các mô hình giao thông, các phương thức giao trên cơ sở các
thông tin thu thập được.
2.2.3 Quy trình quy hoạch giao thông đô thị

21


Hình 2.1: Quy trình quy hoạch giao thông đô thị
a) Xác lập mục tiêu
Xác định mục đích của việc làm quy hoạch, các việc cần làm, thời gian
hoàn thành; Xác định các vần đề và các ràng buộc; Giảm thiểu tai nạn giao thông;
Giảm chấn thương và tử vong do tai nạn giao thông; Tăng cường an toàn giao thông
cho từng đối tượng sử dụng đường.
b) Thu thập số liệu
Thu thập số liệu; Quan trắc
c) Phƣơng pháp phân tích
Phân tích số liệu; Phát triển mô hình phù hợp hệ thống giao thông hiện tại
và tương lai.
d) Dự đoán
Dự đoán tình hình tương lai; Yêu cầu: Dự đoán về dân số, các hoạt động
kinh tế, xã hội,…
e) Thiết lập phƣơng án
Nhiều phương án đưa ra để so sánh, đánh giá trên cơ sở đó lựa chọn một
phương án phù hợp nhất.
f) Đánh giá

22

Trình bày các phương án; Đánh giá các phương án: Khảo sát và thử tất cả

các phương án nhằm chọn ra phương án tốt nhất thỏa mản mục tiêu đề ra như tính
khả thi về kỹ thuật và kinh tế, môi trường và xã hội.
g) Thực thi
Dự trù kinh phí hoạt động: thiết kế chi tiết; đầu tư; tài chính.
2.2.4 Mô hình cấu trúc hệ thống giao thông thông minh [11]

Hình 2.2: Sơ đồ cấu trúc logic

Hình 2.3: Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều
khiển giao thông thành phố thông minh
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, từ mô hình cấu trúc tổng quát của hệ
thống quản lý, điều hành giao thông thành phố, chúng tôi lựa chọn một mô hình đơn
giản, khả thi về hệ thống điều khiển giao thông thành phố thông minh sau, cùng các
cụm thiết bị nghiên cứu thiết kế chế tạo:
Đặc điểm của mô hình đề ra tạo được chu trình kín về thông tin trong hệ
thống. Dòng thông tin được bắt đầu từ việc thu nhập dữ liệu về trạng thái thực hệ
thống giao thông bao gồm: thông tin về lưu lượng, vận tốc dòng xe trên đường
(thông qua giải pháp đếm xe bằng camera), thông tin về vị trí, vận tốc của xe (trên
cơ sở sử dụng cộng nghệ định vị toàn cầu GPS). Các thông tin này được truyền về

23

trung tâm điều hành. Ở đây với sự trợ giúp của một số thiết bị khác như bản đồ điện
tử, phần mềm mô phỏng, cơ sở dữ liệu GIS, các thuật toán điều khiển giao thông,…
người quản lý, điều hành giao thông có thể đưa ra các phương án điều khiển giao
thông tối ưu, như phân luồng, điều khiển chu kỳ đèn tín hiệu,…
2.3 Cơ sở pháp lý nhà nƣớc
- Luật quy hoạch đô thị của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 số
30/2009/QH12 ngày 17/6/2009.
- Quyết định số 162/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính

phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành GTVT đường bộ Việt Nam đến năm
2010 và định hướng đến 2020.
- Quyết định số 33/2003/QĐ-TTg ngày 04/3/2003 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Đồng Nai
thời kỳ 2001-2010.
- Công văn số 1717/TB-UBT ngày 25/4/2003 của UBND tỉnh Đồng Nai
về việc rà soát lại Quy hoạch GTVT Đồng Nai đến năm 2010, lập quy hoạch GTVT
có định hướng đến năm 2020.
2.4 Cơ sở thực tiễn
Hệ thống giao thông tại các thành phố lớn hiện nay ngày càng trở nên phức
tạp: mạng lưới đường xá rộng, lưu lượng giao thông lớn, thành phần các phương
tiện tham gia giao thông hiện đại và nhất là yếu tố phục vụ con người, giữ gìn môi
trường ngày càng được quan tâm. Vì vậy vấn đề xây dựng các hệ thống quản lý,
điều hành giao thông đô thị trở nên bức xúc hơn bao giờ hết. Trong đó không thể
thiếu được vai trò ứng dụng các công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến.
2.4.1 Ngoài nƣớc
a) Hệ thống giao thông thông minh ở thành phố Luân Đôn
Các giải pháp giao thông thông minh ở thành phố Luân đôn bao gồm: đèn
đỏ và tốc độ, ưu tiên phương tiện vận tải công cộng, thông tin cho người tham gia
giao thông, quản lý bến đỗ xe, điều khiển nút, trung tâm điều hành và điều khiển

24

giao thông thành phố, quản lý sự cố, trợ giúp người tàn tật, hệ thống thông tin cho
người lái xe, mạng các camera giám sát, làn xe riêng cho xe buýt.


Hình 2.4: Hệ thống giao thông thông minh ITS ở Luân Đôn

Hình 2.5: Quản lý thông tin GIS trên Internet


25

b) Hệ thống giao thông thông minh ở Nhật Bản
Nhật Bản là một trong các nước đầu tiên trên thế giới nghiên cứu và triển
khai hệ thông điều khiển giao thông thông minh (ITS), từ năm 1973. Hệ thống ITS
là một tổng thể hệ thống lớn bao gồm các thành phần chính như đường, xe, người
và các trung tâm điều hành, được liên kết bằng các luồng thông tin xử lý trên nền
tảng các công nghệ hiện đại như công nghệ thông tin, công nghệ điện tử, … Qua
nhiều giai đoạn hoàn thiện, nâng cấp, bức tranh về cấu trúc tổng quát hệ thống ITS
có dạng như sơ đồ sau:


Hình 2.6: Hệ thông giao thông thông minh ở Nhật Bản.
c) Hệ thống điều hành giao thông ở thành phố Munich
Hệ thống điều hành giao thông ở thành phố Munich (CHLB Đức) được
triển khai thông qua dự án có tên là MOBINET do Bộ Giáo dục và Nghiên cứu tài
trợ. Dự án MOBINET xây dựng một cấu trúc hệ thống mở để điều khiển giao thông
đường phố theo chiến lược điều hành sau:
- Ở mức độ cục bộ, sử dụng các phương pháp điều khiển thích nghi đáp
ứng với những thay đổi ngắn hạn về lượng các sự kiện giao thông có thể (chẳng
hạn, yêu cầu ưu tiên với giao thông công cộng) theo các mục tiêu định trước. Các

×