Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh duy tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 110 trang )


TRƢỜNG CAO ĐẲNG ASEAN









CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH DUY TÂN




GIẢNG VIÊN HD : NGUYỄN THỊ LUÂN
SINH VIÊN TH : NGUYỄN VIỆT NGA
LỚP : K1KT1




THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang: i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài chuyên đề tốt nghiệp do chính em thực hiện, số liệu


đƣợc thu thập đƣợc ở Công ty TNHH Duy Tân là hoàn toàn trung thực và có sự
đồng ý của ban lãnh đạo Công ty.
Ngày ….tháng ….năm 2014
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang: ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện, để bài chuyên đề tốt nghiệp của em có thể
hoàn thành, bản thân em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, sự đóng góp ý kiến rất nhiều
thầy cô và các anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô khoa kinh tế trƣờng Cao đẳng
Asean. Đặc biệt là Giáo viên: Nguyễn Thị Luân đã hƣớng dẫn em hoàn thành bài
chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú trong các phòng ban của Công
ty TNHH Duy Tân. Đặc biệt là phòng kế toán đã giúp đỡ và hƣớng dẫn em hoàn
thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện bài chuyên đề tốt nghiệp này do sự hiểu
biết và kiến thức của em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi một vài sai sót.
Mong quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để bài chuyên đề của em đƣợc hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc các quý thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe, học
tập tốt và đạt nhiều thành công trong công việc.

Ngày ….tháng ….năm 2014
SINH VIÊN THỰC HIỆN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang: iii
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN


















Ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang: iv
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN


















Ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang: v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NVL : Nguyên vật liệu
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TK : Tài khoản
GTGT : Giá trị Gia tăng
QĐ : Quyết định
TC : Tài chính
CCDC : Công cụ dụng cụ
T.P HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
PXSX : Phân xƣởng sản xuất
KD : Kinh doanh
TM – DV : Thƣơng mại, dịch vụ
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
SXKD : Sản xuất kinh doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang: vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ số (thẻ) song song 19
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ sổ đối chiếu luân chuyển 20
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ sổ số dƣ 22
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 34
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 35
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ 37
Sơ đồ 2.4 : Trình tự kế toán chi tiết NVL 51
Sơ đồ 2.5 : Sơ đồ trình tự kế toán tổng hợp NVL 58
DANH MỤC BIỂU
Biểu 3.1: Mẫu phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ 91
Biểu 3.2: Mẫu phiếu giao nhận chứng từ 92
Bảng 3.1 : Mẫu bảng đánh giá công tác dự trữ nguyên vật liệu 94
Bảng 3.3 : Mẫu bảng đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu 95



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang: vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN I
LỜI CẢM ƠN II
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN III
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN IV
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT V

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ VI
MỤC LỤC VII
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3
1.1. CƠ SỞ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP 3
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu (NVL) 3
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của NVL trong quá trình sản xuất 3
1.1.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu 3
1.1.2.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh 4
1.1.3. Các phƣơng pháp phân loại NVL 5
1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NVL VÀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN NVL 6
1.2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế 7
1.2.1.1. Giá vật liệu thực tế nhập kho 7
1.2.1.2. Giá thực tế xuất kho 8
1.2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán. 10
1.3. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NVL 11
1.3.1. Yêu cầu quản lý NVL 11
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán NVL 12
1.4. TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang: viii
1.5. ĐẶC ĐIỂM LUÂN CHUYỂN NGUYÊN VẬT LIỆU 13
1.5.1. Thu mua nguyên vật liệu 13
1.5.2. Hệ thống kho chứa nguyên vật liệu 14
1.5.3. Sử dụng nguyên vật liệu 15
1.6. KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU 16
1.6.1. Chứng từ sử dụng 16
1.6.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu 17

1.6.3. Các phƣơng pháp kế toán chi tiết vật liệu. 17
1.6.3.1. Phƣơng pháp thẻ song song 18
1.6.3.2. Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 19
1.6.3.3. Phƣơng pháp sổ số dƣ. 21
1.7. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU 23
1.7.1. Kế toán NVL theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên 23
1.7.2. Trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm
kê định kỳ. 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TNHH DUY TÂN 32
2.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 32
2.1.1. Thành lập 32
2.1.1.1. Lịch sử hình thành 32
2.1.1.2. Vốn điều lệ 32
2.1.1.3. Ngành nghề sản xuất kinh doanh 32
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Duy Tân 32
2.1.2.1. Chức năng 33
2.1.2.2. Nhiệm vụ 33
2.1.3. Tình hình tổ chức 34
2.1.3.1. Cơ cấu chung 34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang: ix
2.1.3.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 34
2.1.3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 34
2.1.3.2. Cơ cấu phòng Kế toán 35
2.1.3.2.1. Sơ đồ tổ chức bô máy kế toán 35
2.1.3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng kế toán viên 35
2.1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 36
2.1.4.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 36
2.1.4.1.1. Sơ đồ trình tự ghi sổ 37

2.1.4.1.2. Trình tự luân chuyển chứng từ 37
2.2. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH DUY
TÂN 38
2.2.1. Thủ tục nhập – xuất kho nguyên vật liệu 38
2.2.1.1.Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu 38
2.2.1.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu 47
2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 51
2.2.2.1. Phƣơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 51
2.2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho 51
2.2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại phòng kế toán 54
2.3. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH DUY
TÂN 57
2.3.1. Phƣơng pháp hạch toán và hình thức ghi sổ tổng hợp 57
2.2.2.Tài khoản sử dụng 58
2.2.3. Kế toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu 59
2.2.4. Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu 70
2.2.5. Công tác kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu 76
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY
TNHH DUY TÂN 79
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang: x
3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH DUY TÂN 79
3.1.1. Ƣu điểm 80
3.1.1.1. Về công tác quản lý nguyên vật liệu 80
3.1.1.2. Về hệ thống chứng từ, phƣơng pháp hạch toán và tính giá nguyên vật liệu81
3.1.1.3. Về công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu 82
3.1.1.4. Về công tác kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 82
3.1.2. Nhƣợc điểm 82
3.1.2.1. Về công tác quản lý nguyên vật liệu 82

3.1.2.2. Về tài khoản sử dụng và phƣơng pháp tính giá 83
3.1.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 83
3.1.2.4. Về công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu 83
3.1.2.5. Về công tác kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 84
3.1.2.6. Về báo cáo liên quan đến vật liệu 84
3.1.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu 84
3.1.3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu 84
3.1.3.2. Phƣơng phƣớng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu 85
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH DUY TÂN 86
3.2.1. Về công tác quản lý nguyên vật liệu 87
3.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu và lập hệ thống danh điểm vật tƣ 87
3.2.2. Về tài khoản sử dụng 89
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 90
3.2.4. Về công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu 91
3.2.5. Về công tác kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 92
3.2.5.1. Về hạch toán kiểm kê nguyên vật liệu 92
3.2.5.2. Hạch toán trích lập dự phòng nguyên vật liệu 93
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang: xi
3.2.6. Về báo cáo liên quan đến vật liệu 94
3.2.7. Điều kiện thực hiện các giải pháp 95
3.2.7.1. Về phía Công ty TNHH Duy Tân 95
3.2.7.2. Về phía Nhà nƣớc 96
KẾT LUẬN 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang : 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay, mục đích cuối cùng của các

doanh nghiệp là lợi nhuận, các công ty hoạt động kinh doanh trong môi trƣờng
cạnh tranh khốc liệt. Do đó, các doanh nghiệp, công ty luôn phải có những biện
pháp quản lý hiệu quả để khẳng định vị trí của doanh nghiệp mìmh trên thƣơng
trƣờng. Để có đƣợc điều đó, họ phải luôn đa dạng hóa sản phẩm, hạ giá thành,
nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Hạ giá thành luôn đƣợc coi là bài toán hữu hiệu đối
với các doanh nghiệp trong tƣơng quan cạnh tranh với các đối thủ khác. Việc
nghiên cứu các biện pháp hạ giá thành luôn là một trong những vấn đề quan tâm
hàng đầu của các doanh nghiệp. Khi đứng trƣớc bài toán hạ giá thành sản phẩm,
các doanh nghiệp thƣờng áp dụng tổng thể các biện pháp, một trong những biện
pháp hiệu quả là nâng cao quản lý và tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
(NVL). Vì NVL là một trong ba yếu tố đầu vào cơ bản không thể thiếu của quá
trình sản xuất, đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc thì NVL
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm.
Bất kì một sự biến động nào liên quan đến NVL cũng sẽ làm biến động giá
thành của sản phẩm và ảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp đó. Do vậy cần
có biện pháp để quản lý tốt NVL. Để công tác quản lý NVL đƣợc hiệu quả, tại một
doanh nghiệp bất kỳ cũng cần có sự phối hợp đồng bộ giữa ban lãnh đạo công ty,
giữa các phòng ban trong công ty. Kế toán là một trong những bộ phận quan trọng
trong bộ máy quản lý doanh nghiệp, kế toán NVL lại là một nội dung trong công
tác hạch toán kế toán, nó phản ánh tình hình tăng, giảm, số hiện có của NVL trong
doanh nghiệp, giúp cho việc quản lý và sử dụng NVL đƣợc hiệu quả và tiết kiệm.
Chất lƣợng của công tác kế toán NVL có ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng của kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm và toàn bộ công tác kế toán chung
của doanh nghiệp. Do đó công tác kế toán NVL ngày càng trở nên quan trọng với
mọi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp may mặc. Công ty TNHH Duy Tân
là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc, dệt thêu phục vụ nhu cầu trong
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang : 2
nƣớc và xuất khẩu…NVL sử dụng trong công ty rất phong phú, đa dạng với nhiều
chủng loại khác nhau, chi phí NVL chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản

phẩm.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty, đi vào tìm hiểu thực trạng hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, em đã nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của yêu
cầu quản lý và sử dụng NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng nhƣ tầm
quan trọng của công tác kế toán NVL. Do đó em đã chọn đề tài:“ Giải pháp hoàn
thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Duy Tân” chuyên đề tốt
nghiệp này là bức tranh tổng thể về công công tác kế toán NVL tại các doanh
nghiệp sản xuất nói chung và Công ty TNHH Duy Tân nói riêng. Đồng thời sau
một quá trình tìm hiểu công tác kế toán NVL tại công ty em cũng xin đƣa ra một
vài nhận xét và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL của công ty.
Chuyên đề đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán NVL ở các doanh nghiệp sản
xuất.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Duy Tân.
Chƣơng 3: Ý kiến đánh giá và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
NVL tại Công ty TNHH Duy Tân
Trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em
đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của Giáo viên: Nguyễn Thị Luân và các anh chị ở
phòng kế toán của Công ty TNHH Duy Tân.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang : 3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu (NVL)
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL là những đối tƣợng lao động, thể hiện
dƣới dạng vật hóa là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật

chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, NVL chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất nhất định, NVL bị tiêu hao toàn bộ và không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu mà giá trị của NVL đƣợc chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm mới làm ra.
Đối tƣợng lao động đƣợc coi là NVL khi có sự tác động của bàn tay con
ngƣời vào đối tƣợng lao động và làm thay đổi tính chất hóa lý hoặc tình trạng bên
ngoài (gọi là nguyên vật liệu)
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của NVL trong quá trình sản xuất
1.1.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, NVL mang những đặc điểm
rất riêng so với những yếu tố đầu vào khác nhƣ:
• NVL thƣờng tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tiêu hao toàn
bộ hay chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm.
• NVL là một loại hàng tồn kho đƣợc doanh nghiệp dự trữ với mục đích phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Mỗi một loại
NVL nhất định lại gắn liền với một thời hạn bảo quản nhất định.
Do vậy doanh nghiệp phải dựa vào đặc điểm này của NVL để có kế hoạch
trong việc thu mua, dự trữ và bảo quản NVL cũng nhƣ việc xuất NVL vào sản
xuất.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang : 4
• NVL là một bộ phận quan trọng trong tài sản lƣu động của
1.1.2.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
Tại các doanh nghiệp sản xuất, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất là vô cùng quan trọng. Trong quá trình tạo ra sản phẩm thì nguyên vật liệu
đóng vai trò là nguyên nhân chủ yếu không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp sản
xuất nào. Vì quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động với tƣ
liệu lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và thị hiếu của
khách hàng. Giai đoạn này một mặt doanh nghiệp bỏ ra các chi phí về nguyên vật

liệu và các yếu tố có liên quan để tiến hành sản xuất, mặt khác doanh nghiệp lại thu
đƣợc một lƣợng kết quả sản xuất bao gồm thành phẩm và sản phẩm dở dang.
Nguyên vật liệu đóng vai trò chủ yếu trong quá trình tạo ra sản phẩm, không
có nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất. Mà
trong các doanh nghiệp sản xuất, gián đoạn trong sản xuất là điều tối kị. Và hơn
nữa, chất lƣợng nguyên vật liệu cũng ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng sản phẩm
đầu ra. Vì thế nên công tác thu mua, bảo quản và giám sát chất lƣợng nguyên vật
liệu đầu vào luôn đƣợc chú trọng tại doanh nghiệp đảm bảo làm sao đủ vật liệu
đúng tiêu chuẩn chất lƣợng để đƣa vào sản xuất. Từ đó ta nhận thấy, nguyên vật
liệu tại câc doanh nghiệp còn là một trong các nhân tố góp phần giúp cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp diễn ra bình thƣờng.
Mục đích cuối cùng của các doanh nghiêp sản xuất kinh doanh đó chính là lợi
nhuận. Tuy nhiên để đảm bảo bù đắp đƣợc chi phí và có lãi đòi hỏi doanh nghiệp
phải áp dụng mọi biện pháp để tăng lƣợng kết quả thu đƣợc, giảm lƣợng chi phí chi
ra mà trong đó chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao nhất. Vì thế giảm đƣợc chi
phí nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh
nghiệp. Để đạt đƣợc điều này không phải đơn giản mà điều kiện tiên quyết của
doanh nghiệp là phải hạch toán nguyên vật liệu một cách rõ ràng hợp lý phù hợp với
từng thời điểm cụ thể mà doanh nghiệp đang sản xuất. Nếu công tác kế toán nguyên
vật liệu đáp ứng đƣợc các yêu cầu cần thiết trong quá trình sản xuất sẽ giúp cho các
nhà quản lý doanh nghiệp đƣa ra đƣợc các chiến lƣợc kinh doanh hiệu hơn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang : 5
1.1.3. Các phƣơng pháp phân loại NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều loại với các nội
dung kinh tế, công cụ và tính năng lý – hóa học khác nhau và thƣờng xuyên có sự
biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận lợi cho quá
trình quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán với chi tiết từng loại đảm bảo
hiệu quả sử dụng trong sản xuất thì doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại
vật liệu.

Phân loại vật liệu là quá trình sắp xếp vật liệu theo từng loại, từng nhóm trên
một căn cứ nhất định nhƣng tùy thuộc vào từng loại hình cụ thể của từng doanh
nghiệp theo từng loại hình sản xuất, theo nội dung kinh tế và công cụ của vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào nội dung kinh tế và công cụ của
vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh để phân chia vật liệu thành các loại sau
* Nguyên liệu, vật liệu chính (Bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài)
Là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình
thái vật chất của sản phẩm. Danh từ Nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tƣợng lao
động chƣa qua chế biến công nghiệp. Ví dụ: Sắt, thép trong các doanh nghiệp chế
tạo cơ khí, doanh nghiệp xây dựng cơ bản; bông trong các doanh nghiệp dệt, vải
trong các doanh nghiệp may…
Là đối tƣợng lao động chủ yếu của công ty và là cơ sở vật chất chủ yếu cấu
thành nên thực thể, vật chất chủ yếu của sản phẩm nhƣ: vải, chỉ, khuy, bông, vải
lót mex, chun, khóa… NVL chính dùng vào sản xuất sản phẩm hình thành nên chi
phí NVL trực tiếp. trong mỗi loại NVL chính đó lại chia thành nhiều thứ khác
nhau, ví dụ nhƣ:
+ Vải gồm: vải bò, vải thô, vải thô, vải kaki, skavi (màu đen, màu trắng, màu
xanh,…), vải cotton ( 100%, 60%, ), satank, vải chéo, vải bay,…
+ Chỉ cũng gồm nhiều loại: chỉ 50C2 ( màu đen, màu xanh, màu trắng…), chỉ
60C3, chỉ 30C3, chỉ mạ non,…
+ Khuy cũng có nhiều loại: khuy đồng, khuy nhựa 14 ly, khuy 12 ly đen,
khuy 15 ly mạ non,…
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang : 6
* Vật liệu phụ
Cũng là đối tƣợng lao động, chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất đƣợc
dùng với vật liệu chính làm tăng chất lƣợng sản phẩm nhƣ hình dáng màu sắc hoàn
chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất. Vật liệu phụ bao
gồm : phấn may, giấy gói hàng, phấn bột, nẹp sắt,…
* Nhiên lệu

Là những vật liệu đƣợc sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm, kinh
doanh nhƣ phƣơng tiện vận tải, máy mọc thiết bị hoạt động trong quá trình sản
xuất. nhiên liệu bao gồm nhƣ: dầu máy khâu, xăng, dầu diezen,…
* Phụ tùng thay thế
Là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế sửa chữa các lọa máy móc thiết
bị sản xuất, phƣơng tiện vận tải nhƣ: kim may, vít bắt chân vịt máy khâu, trụ tự
động máy, ắc quy, răng cƣa mặt nguyệt, thoi, suốt,…
* Vật liệu khác
Là các loại vật liệu còn đƣợc xét vào các loại kể trên nhƣ: vải thừa, bông
vụn,… đƣợc tận dụng để trang trí thêm cho sản phẩm.
Vì vậy căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng NVL thì toàn bộ NVL của doanh
nghiệp đƣợc chia thành NVL dùng trực tiếp vào sản xuất kinh doanh và NVL
dùng vào các nhu cầu khác
1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NGHIỆP
VỤ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
Đánh giá NVL là xác định giá trị của chúng theo một nguyên tắc nhất định.
Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất tồn kho NVL phải phản ánh theo giá
thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định theo giá thực tế xuất kho theo đúng
phƣơng pháp quy định
Tuy nhiên trong không ít doanh nghiệp để đơn giản và giảm bớt khối lƣợng
ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình
nhập xuât nguyên vật liệu.
Nhƣ vậy, để đánh giá vật liệu các doanh nghiệp thƣờng dùng tiền để biều hiện
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang : 7
giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán ở đơn vị sản xuất thì vật liệu đƣợc
đánh giá theo hai phƣơng pháp chính:
- Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
- Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
1.2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế

1.2.1.1. Giá vật liệu thực tế nhập kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu đƣợc nhập từ nhiều nguồn nhập mà
giá thực tế của chúng trong từng lần nhập đƣợc xác định cụ thể nhƣ nhau:
* Đối với vật liệu mua ngoài
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị mua ghi trên hóa đơn cộng với các chi
phí thu mua thực tế ( bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại,
bảo hiểm…) cộng thuế nhập khẩu (nếu có ) trừ các khoản giảm giá chiết khấu (nếu
có). Giá mua ghi trên hóa đơn nếu tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì
bằng giá chƣa thuế, nếu tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì giá bao
gồm cả thuế GTGT
* Đối với vật liệu doanh nghiệp tự gia công chế biến
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất đem gia công chế
biến cộng các chi phí gia công, chế biến và chi phí vận chuyển bốc dở (nếu có)
* Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất thuê ngoài gia công chế biến
cộng với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến về doanh nghiệp
cộng số tiền phải trả cho ngƣời nhận gia công chế biến.
* Trường hợp doanh nghiệp nhận vốn góp vốn liên doanh của các đơn vị
khác bằng vật liệu
Giá thực tế là giá do hội đồng liên doanh thống nhất định giá cộng (+) với chi
phí khác (nếu có).
* Phế liệu thu hồi nhập kho
Trị giá thực tế nhập kho chính là giá ƣớc tính thực tế có thể bán đƣợc.
* Đối với vật liệu được tặng thưởng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang : 8
Thì giá thực tế tính theo giá thị trƣờng tƣơng đƣơng cộng chi phí liên quan
đến việc tiếp nhận
1.2.1.2. Giá thực tế xuất kho
Vật liệu đƣợc thu mua nhập kho thƣờng xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do

vậy giá thực tế của từng lần, đƣợc nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Đặc biệt,
đối với các doanh nghiệp thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu
trừ thuế hay theo phƣơng pháp trực tiếp trên GTGT và các Doanh nghiệp không
thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT thì giá thực tế của vật liệu thực tế nhập kho lại
càng có sự khác nhau trong từng lần nhập. Vì thế mỗi khi xuất kho, kế toán phải
tính toán xác định đƣợc giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tƣợng sử dụng
khác nhau theo phƣơng pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải
đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá thực tế của NVL xuất
kho có thể áp dụng một trong những phƣơng pháp sau:
* Tính theo giá phương pháp đơn vị bình quân
Theo phƣơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đƣợc tính trên
cơ sở số lƣợng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế, vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế vật
liệu xuất trong kỳ
=
Số lƣợng vật liệu xuất
dùng trong kỳ
x
Đơn vị bình quân

Trong đó giá đơn vị bình quân đƣợc tính theo 1 trong 3 dạng sau:
- Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phƣơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho đƣợc căn cứ vào số lƣợng
xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính.
Giá thực tế vật liệu
xuất trong kỳ
=
Số lƣợng vật liệu
xuất trong kỳ
x

Đơn vị bình quân

Trong đó:
Đơn giá thực
tế bình quân
=
Giá thực tế tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế VL
nhập trong kỳ
Số lƣợngVL tồn
kho đầu kỳ
+
Số lƣợng VL nhập kho
trong kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang : 9
Phƣơng pháp này dùng để tính toán giá vốn vật liệu xuất kho cho từng loại vật
liệu. Điều kiện áp dụng:
+ Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế để ghi sổ
+ Theo dõi đƣợc số lƣợng và giá trị của từng thứ vật liệu nhập, xuất kho.
- Bình quân cuối kỳ trước
Điều kiện áp dụng:
Chỉ phản ánh kịp thời tình hình xuất vật liệu trong kỳ mà không đề cập đến
giá NVL biến động trong kỳ nên độ chính xác không cao
- Bình quân sau mỗi lần nhập
Điều kiện áp dụng:
- Có độ chính xác cao
- Không thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại hàng và thƣờng xuyên

xuất dùng
* Tính theo giá nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phƣơng pháp này ta phải xác định đƣợc đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và giả thiết tài sản nào nhập trƣớc thì xuất trƣớc, hàng nào nhập sau
thì xuất sau. Sau đó căn cứ vào số lƣợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho
theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trƣớc đối với lƣợng xuất kho đối
với lần nhập trƣớc, số còn lại đƣợc tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo.
Nhƣ vậy, giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập
kho thuộc các lần mua vào sau cùng.
Điều kiện áp dụng:
+ Chỉ dùng phƣơng pháp này để theo dõi chi tiết về số lƣợng và đơn giá của
từng lần nhập - xuất kho.
+ Khi giá vật liệu trên thị trƣờng có biến động dùng giá thực tế để ghi vào sổ.
* Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phƣơng pháp này những vật liệu nhập kho sau thì xuất trƣớc và khi tính
toán mua thực tế của vật liệu xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế
của lần nhập sau cùng đối với số lƣợng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang : 10
lại đƣợc tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trƣớc đó. Nhƣ vậy, giá thực tế
của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ.
Điều kiện áp dụng: giống nhƣ phƣơng pháp nhập trƣớc - xuất trƣớc.
* Tính theo giá thực tế đích danh
Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao, các
loại vật liệu đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho đƣợc căn cứ vào số lƣợng
xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của từng hàng, từng lần nhập từng lô
hàng và số lƣợng xuất kho theo từng lần nhập. Hay nói cách khác, vật liệu nhập
kho theo giá nào thì khi xuất kho ghi theo giá đấy.
Điều kiện áp dụng:
- Theo dõi chi tiết về số lƣợng và đơn giá của từng lần nhập - xuất theo từng

hoá đơn mua riêng biệt.
- Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế ghi sổ
- Trong quá trình bảo quản ở kho thì phân biệt theo từng lô hàng nhập - xuất.
* Phương pháp tính theo giá mua lần cuối
Điều kiện áp dụng trong các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng, mẫu mã
khác nhau, giá trị thấp thƣờng xuyên xuất kho. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là
đơn giản, dễ làm nhƣng độ chính xác lại không cao.
Tổng giá thực tế
NVL tồn cuối kỳ
=
Tổng giá thực
tế tồn đầu kỳ
+
Tổng giá thực tế
nhập trong tháng
-
Tổng giá thực
tế NVL cuối kỳ
Trong đó:
Tổng giá thực tế
tồn kho đầu kỳ
=
Số lƣợng NVL
tồn kho cuối kỳ
x
Đơn giá mua
lần cuối kỳ

1.2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Do NVL có nhiều loại, thƣờng tăng giảm trong quá trình sản xuất, mà yêu

cầu của công tác kế toán NVL phải phản ánh kịp thời tình hình biến động và số
liệu có của NVL nên trong công tác hạch toán NVL có thể sử dụng giá hạch toán
để hạch toán tình hình nhập xuất NVL hàng ngày.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang : 11
Khi áp dụng phƣơng pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đƣợc tính
theo giá hạch toán (giá kế toán hay một loại giá ổn định trong kỳ). Hàng ngày kế
toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập xuất. Cuối kỳ phải
tính toán để xác định giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ theo các đối tƣợng theo giá
mua thực tế bằng cách xác định hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá mua hạch
toán của vật liệu luân chuyển trong kỳ.
- Trƣớc hết phải xác định hệ số giữa thực tế và giá hạch toán của vật liệu
Hệ số giá
=
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ
+
Tổng giá thực tế VL
nhập trong kỳ
Giá VL tồn đầu kỳ hạch toán
+
Tổng giá hạch toán VL
nhập trong kỳ

- Sau đó tính giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ, căn cứ vào giá hạch toán
xuất kho và hệ số giá.
Giá thực tế VL xuất
kho trong kỳ
=
Giá hạch toán VL xuất
kho trong kỳ

x
Hệ số giá

Phƣơng pháp này sử dụng trong điều kiện:
- Doanh nghiệp dùng hai loại giá thực tế và giá hạch toán.
- Doanh nghiệp không theo dõi đƣợc về số lƣợng vật liệu.
- Tính theo loại nhóm vật liệu.
1.3. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NVL
1.3.1. Yêu cầu quản lý NVL
Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lu động, thƣờng
xuyên biến động. Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thƣờng, các
doanh nghiệp sản xuất phải thƣờng xuyên mua NVL và xuất dùng cho sản xuất.
Mỗi loại sản phẩm sản xuất đƣợc sử dụng từ nhiều thứ, nhiều loại vật liệu khác
nhau, đƣợc nhập về từ nhiều nguồn và giá cả của vật liệu thƣờng xuyên biến động
trên thị trờng. Bởi vậy để tăng cờng công tác quản lý, vật liệu phải đƣợc theo dõi
chặt chẽ tất cả các khâu từ khâu thu mua bảo quản, sử dụng tới khâu dự trữ. Trong
quá trình này nếu quản lý không tốt sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng, giá trị sản phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang : 12
sản xuất ra. Do đó yêu cầu quản lý công tác NVL đƣợc thể hiện ở một số điểm sau:
Trong khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về khối lƣợng, chất lƣợng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng nhƣ kế hoạch mua theo đúng
tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Trong khâu bảo quản: Để tránh mất mát, hƣ hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn
vật liệu, thì việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ quản lý đối
với từng loại vật liệu cũng ảnh hƣởng không nhỏ tới quá trình sản xuất và kết quả
sản xuất kinh doanh.
Trong khâu sử dụng: Đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cở
sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong giá
thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong khâu này

cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định đƣợc mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc bình
thƣờng, không bị ngƣng trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc gây
tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Tóm lại vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn sản
phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lƣợng cao và đạt đƣợc uy tín trên thị trờng nhất thiết
phải tổ chức việc quản lý vật liệu. Đây là một trong những nội dung quan trọng của
công tác quản lý tài sản ở doanh nghiệp.
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán NVL
Khi tiến hành công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất và xây dựng
cơ bản kế toán cần thiết phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc đánh giá phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp với phƣơng pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Luân
SVTH: Nguyễn Việt Nga – Lớp: K1KT1 Trang : 13
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tổng hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với ngƣời bán, ngƣời cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
1.4. TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thƣớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
NVL theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất.
Tại Công ty TNHH Duy Tân các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu đƣợc
diễn ra thƣờng xuyên, với mỗi lần nhập giá cả nguyên vật liệu lại có sự khác nhau.

Do đó việc xác định đúng đắn giá trị nguyên vật liệu nhập hay xuất dùng là rất cần
thiết. Hiện nay, thực tế công ty đang sử dụng giá thực tế để đánh giá nguyên vật
liệu trong quá trình hoạt động.
Đối với nguyên vật liệu công ty nhận may gia công ( nguyên vật liệu do bên
thuê gia công cung cấp) thì công ty chỉ theo dõi về mặt số lƣợng mà không theo
dõi về giá trị của những loại vật liệu đó.
Đối với nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty toàn bộ đƣợc mua
ngoài từ các nhà cung cấp trong nƣớc hoặc nhập khẩu, đƣợc công ty theo dõi cả về
số lƣợng và giá trị trong quá trình nhập và xuất dùng cho sản xuất sản phẩm.
Đối với phế liệu thu hồi, giá thực tế của phế liệu thu hồi thƣờng do giám đốc
công ty quyết định.
1.5. ĐẶC ĐIỂM LUÂN CHUYỂN NGUYÊN VẬT LIỆU
1.5.1. Thu mua nguyên vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng,
theo hợp đồng, do vậy tùy yêu cầu của từng đơn hàng doanh nghiệp sẽ tiến hành
thu mua nguyên vật liệu phù hợp phục vụ cho sản xuất. Ngoài một số đơn hàng có
yêu cầu đặc biệt phải nhập vật liệu từ nƣớc ngoài phục vụ cho sản xuất, còn lại hầu
hết các vật liệu của công ty đều đƣợc mua ngoài từ các nhà cung cấp trong nƣớc.
Còn đối với các hợp đồng mà công ty nhận may gia công cho các doanh nghiệp

×