Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty tnhh công nghệ và thương mại sông mã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 81 trang )



BỘ CÔNG THƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH
CÔNG NGHỆ VÀ THƢƠNG MẠI SÔNG MÃ



GV HƢỚNG DẪN: TH.S LÊ THỊ HỒNG SƠN
SV THỰC HIỆN : TRẦN THỊ HÀ
MSSV : 11017703
LỚP : CDKT13ATH



THANH HÓA, THÁNG 05 NĂM 2014
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm ngồi trên ghế nhà trƣờng, là những thời gian khó quên
trong quãng đời sinh viên của chúng em. Thầy cô đã tận tình giảng dậy trang bị
hành trang để chúng em có đủ tự tin bƣớc vào đời. Với những kiến thức nhận đƣợc
trong thời gian học tập tại trƣờng Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh với


những hiểu biết thực tiễn có đƣợc qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Công
nghệ và Thƣơng mại Sông Mã đã giúp chúng em có cái nhìn toàn diện và thực tế
hơn. Để có đuợc kết quả này chúng em chân thành cảm ơn thầy cô trƣờng Đại Học
Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh đã hết lòng truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm
qúy báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Chúng em xin ghi nhận tất cả những giá trị cao quý ấy xin gửi lòng biết ơn
sâu sắc đến toàn thể quý thầy cô trƣờng Đại Học Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh và
hơn thế nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Giáo viên Lê Thị Hồng Sơn,
ngƣời đã tận tình giảng dạy truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm để em hoàn
thành bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo cùng các cô, chú, chị đang công tác
tại Công ty TNHH Công nghệ và Thƣơng mại Sông Mã.
Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô tại trƣờng Đại Học Công Nghiệp Thành
Phố Hồ Chí Minh và các cô, chú, anh chị trong Công ty TNHH Công nghệ và
Thƣơng mại Sông Mã lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất.
Thanh Hóa, ngày …tháng …năm 2014
Sinh viên


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
















Thanh Hóa, Ngày …. Tháng … năm 2013
GIẢNG VIÊN

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN















Thanh Hóa, Ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
TỪ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
1
NVL
Nguyên vật liệu
2
VAT
Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ
3
HĐQT
Hội đồng quản trị
4
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
5
SXKD
Sản xuất kinh doanh
6
GTGT
Giá trị gia tăng
7
BTC
Bộ tài chính
8
KPCĐ
Kinh phí công đoàn

9
CCDC
Công cụ dụng cụ
10
TGNH
Tiền gửi ngân hàng
11
TM
Tiền mặt
12
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
13
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN 3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
MỤC LỤC 6
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP. 3
1.1. CƠ SỞ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu (NVL) 3
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của NVL trong quá trình sản xuất 3

1.1.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu 3
1.1.2.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh 4
1.1.3. Các phƣơng pháp phân loại NVL 5
1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NGHIỆP VỤ KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 6
1.2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế 7
1.2.1.1. Giá vật liệu thực tế nhập kho 7
1.2.1.2. Giá thực tế xuất kho 8
1.2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán. 10
1.3. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NVL 11
1.3.1. Yêu cầu quản lý NVL 11
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán NVL 12
1.4. TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU 13
1.5. ĐẶC ĐIỂM LUÂN CHUYỂN NGUYÊN VẬT LIỆU 13
1.5.1. Thu mua nguyên vật liệu 13
1.5.2. Hệ thống kho chứa nguyên vật liệu 15
1.5.3. Sử dụng nguyên vật liệu 15
1.6. KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH
1.6.1. Chứng từ sử dụng 16
1.6.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu 17
1.6.3. Các phƣơng pháp kế toán chi tiết vật liệu. 17
1.6.3.1. Phƣơng pháp thẻ song song 18
1.6.3.2. Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 19
1.6.3.3. Phƣơng pháp sổ số dƣ. 21
1.7. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU 23
1.7.1. Kế toán NVL theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên 23
1.7.2. Trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê
định kỳ. 31

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ THƢƠNG MẠI
SÔNG MÃ 32
2.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 32
2.1.1. Lịch sử hình thành 32
2.1.2. Vốn điều lệ 32
2.1.3. Quyết định thành lập 32
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh 32
2.1.5. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty 32
2.1.6.Mô hình tổ chức của Công ty 34
2.1.6.1.Mô hình bộ máy quản lý: 34
2.1.6.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty: 35
2.1.6.3 Tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Công nghệ và Thƣơng Mại Sông Mã: . 38
2.1.4.3.1. Chế độ kế toán áp dụng: 38
2.1.6.3.2. Hình thức kế toán tại Công ty đang áp dụng: 39
2.1.6.3.4. Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại công ty: 39
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NLVL-CCDC TẠI CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHỆ VÀ THƢƠNG MẠI SÔNG MÃ. 41
2.2.1. Đặc điểm NLVL, CCDC tại Công ty TNHH Công nghệ và Thƣơng mại Sông
Mã. 42
2.2.1.1. Các loại nguyên liệu vật liệu của Công ty 42
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH
2.2.1.2. Nguồn cung cấp NVL-CCDC của Công Ty 43
2.2.2. Phƣơng pháp tính giá NLVL, CCDC tại Công ty TNHH Công nghệ và Thƣơng
mại Sông Mã. 43
2.2.2.1. Phƣơng pháp tính giá NVl, CCDC nhập kho, xuất kho tại công ty. 43
2.2.2.2. Kế toán NVL-CCDC tại Công Ty. 44
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẦM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CÔNG CỤ DỤNG CỤ, NGUYÊN VÂT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG

NGHỆ VÀ THƢƠNG MẠI SÔNG MÃ 68
3.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG
CỤ TẠI CÔNG TY. 68
3.1.1Ƣu điểm 68
3.1.2. Nhƣợc điểm 68
3.2 MỘT SỐ Y KIẾN NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NVL, CCDC TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ THƢƠNG MẠI SÔNG MÃ.
69
KẾT LUẬN 73
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trƣờng với những quy luật đặc trung của doanh nghiệp
nhƣ cung và cầu, cạnh tranh đang ngày càng thể hiện rõ nét trong mọi hoạt động
của đời sống kinh tế. Sự cạnh tranh quyết liệt tất yếu sẽ dẫn đến hiệu quả là có
những doanh nghiệp kinh doanh làm ăn phát đạt, thị trƣờng luôn luôn mở rộng.
Bên cạnh đó cũng có nhƣng doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất thậm chí phải
tuyên bố giải thể, phá sản. Do đó, để tồn tại và phát triển sản xuất doanh nghiệp
phải tự mình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong tình hình cạnh tranh gay
gắt của nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp nào tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh “lời ăn, lỗ chịu”. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt thì sẽ thu đƣợc nhiều
lợi nhuận hơn. Muốn vậy, doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp,
trong đó quan trọng hàng đầu không thể thiếu đƣợc là quản lý mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và tổ chức công tác kế toán “Nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ” nói riêng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí về “Nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ” chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành. Chỉ cần một sự biến động nhỏ về
chi phí “Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ” cũng làm ảnh hƣởng tới giá thành sản
phẩm, ảnh hƣởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, một trong nhƣng yếu tố
nhằm đạt lợi nhuận cao là: Ổn định nguồn nguyên liệu, tính toán đúng đắn, vừa đủ

lƣợng nguyên liệu cần dung, tránh lãng phí nguyên vật liệu, không ngừng giảm
đơn giá Nguyên liệu, vật liệu (giá mua, cƣớc phí vận chuyển bốc rỡ….) giảm các
chi phí để bảo quản sẻ giải phóng đƣợc một số vốn lƣu động đáng kể. Đó cũng là
yêu cầu và mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng
có sự cạnh tranh gay gắt. Kế toán vật liệu có vai trò quan trọng trong việc thực
hiện các mục tiêu nói trên. Tổ chức tốt công tác kế toán vật liệu sẽ giúp cho ngƣời
quản lý lập dự toán Nguyên vật liệu đảm bảo đƣợc việc cung cấp đầy đủ, đúng chất
lƣợng và dung lúc cho sản xuất, giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng,
đúng kế hoạch, tránh làm ứ đọng vốn và phát sinh các chi phí không cần thiết, tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng… Với ý nghĩa đó, coi trọng cải tiến
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 2
nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán công tác quản lý và hạch
toán vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất và một vấn đề hết sức cần thiết, khách
quan.
Vì thời gian thực tập và khẳ năng có hạn nên bài chuyên đề thự tập chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Qua đây em rất mong anh chị, cô chú kế toán
của công ty góp ý kiến để chuyên đề này đƣợc hoàn thiện tốt hơn.
Em xin trân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn nhiêt tình của Giáo viên Lê Thị Hồng
Sơn cùng các thấy cô giáo trong khoa kế toán đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 3
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1. CƠ SỞ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH

NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu (NVL)
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL là những đối tƣợng lao động, thể hiện
dƣới dạng vật hóa là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, NVL chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất nhất định, NVL bị tiêu hao toàn bộ và không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu mà giá trị của NVL đƣợc chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm mới làm ra.
Đối tƣợng lao động đƣợc coi là NVL khi có sự tác động của bàn tay con
ngƣời vào đối tƣợng lao động và làm thay đổi tính chất hóa lý hoặc tình trạng bên
ngoài (gọi là nguyên vật liệu)
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của NVL trong quá trình sản xuất
1.1.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, NVL mang những đặc điểm
rất riêng so với những yếu tố đầu vào khác nhƣ:
• NVL thƣờng tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tiêu hao toàn
bộ hay chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm.
• NVL là một loại hàng tồn kho đƣợc doanh nghiệp dự trữ với mục đích phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Mỗi một loại
NVL nhất định lại gắn liền với một thời hạn bảo quản nhất định.
Do vậy doanh nghiệp phải dựa vào đặc điểm này của NVL để có kế hoạch
trong việc thu mua, dự trữ và bảo quản NVL cũng nhƣ việc xuất NVL vào sản
xuất.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 4
• NVL là một bộ phận quan trọng trong tài sản lƣu động của
1.1.2.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
Tại các doanh nghiệp sản xuất, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất là vô cùng quan trọng. Trong quá trình tạo ra sản phẩm thì nguyên vật liệu

đóng vai trò là nguyên nhân chủ yếu không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp sản
xuất nào. Vì quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động với tƣ
liệu lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và thị hiếu của
khách hàng. Giai đoạn này một mặt doanh nghiệp bỏ ra các chi phí về nguyên vật
liệu và các yếu tố có liên quan để tiến hành sản xuất, mặt khác doanh nghiệp lại thu
đƣợc một lƣợng kết quả sản xuất bao gồm thành phẩm và sản phẩm dở dang.
Nguyên vật liệu đóng vai trò chủ yếu trong quá trình tạo ra sản phẩm, không
có nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất. Mà
trong các doanh nghiệp sản xuất, gián đoạn trong sản xuất là điều tối kị. Và hơn
nữa, chất lƣợng nguyên vật liệu cũng ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng sản phẩm
đầu ra. Vì thế nên công tác thu mua, bảo quản và giám sát chất lƣợng nguyên vật
liệu đầu vào luôn đƣợc chú trọng tại doanh nghiệp đảm bảo làm sao đủ vật liệu
đúng tiêu chuẩn chất lƣợng để đƣa vào sản xuất. Từ đó ta nhận thấy, nguyên vật
liệu tại câc doanh nghiệp còn là một trong các nhân tố góp phần giúp cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp diễn ra bình thƣờng.
Mục đích cuối cùng của các doanh nghiêp sản xuất kinh doanh đó chính là lợi
nhuận. Tuy nhiên để đảm bảo bù đắp đƣợc chi phí và có lãi đòi hỏi doanh nghiệp
phải áp dụng mọi biện pháp để tăng lƣợng kết quả thu đƣợc, giảm lƣợng chi phí chi
ra mà trong đó chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao nhất. Vì thế giảm đƣợc chi
phí nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh
nghiệp. Để đạt đƣợc điều này không phải đơn giản mà điều kiện tiên quyết của
doanh nghiệp là phải hạch toán nguyên vật liệu một cách rõ ràng hợp lý phù hợp với
từng thời điểm cụ thể mà doanh nghiệp đang sản xuất. Nếu công tác kế toán nguyên
vật liệu đáp ứng đƣợc các yêu cầu cần thiết trong quá trình sản xuất sẽ giúp cho các
nhà quản lý doanh nghiệp đƣa ra đƣợc các chiến lƣợc kinh doanh hiệu hơn
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 5
1.1.3. Các phƣơng pháp phân loại NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều loại với các nội
dung kinh tế, công cụ và tính năng lý – hóa học khác nhau và thƣờng xuyên có sự

biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận lợi cho quá
trình quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán với chi tiết từng loại đảm bảo
hiệu quả sử dụng trong sản xuất thì doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại
vật liệu.
Phân loại vật liệu là quá trình sắp xếp vật liệu theo từng loại, từng nhóm trên
một căn cứ nhất định nhƣng tùy thuộc vào từng loại hình cụ thể của từng doanh
nghiệp theo từng loại hình sản xuất, theo nội dung kinh tế và công cụ của vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào nội dung kinh tế và công cụ của
vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh để phân chia vật liệu thành các loại sau
* Nguyên liệu, vật liệu chính (Bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài)
Là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình
thái vật chất của sản phẩm. Danh từ Nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tƣợng lao
động chƣa qua chế biến công nghiệp. Ví dụ: Sắt, thép trong các doanh nghiệp chế
tạo cơ khí, doanh nghiệp xây dựng cơ bản; bông trong các doanh nghiệp dệt, vải
trong các doanh nghiệp may…
Là đối tƣợng lao động chủ yếu của công ty và là cơ sở vật chất chủ yếu cấu
thành nên thực thể, vật chất chủ yếu của sản phẩm nhƣ: vải, chỉ, khuy, bông, vải
lót mex, chun, khóa… NVL chính dùng vào sản xuất sản phẩm hình thành nên chi
phí NVL trực tiếp. trong mỗi loại NVL chính đó lại chia thành nhiều thứ khác
nhau, ví dụ nhƣ:
+ Vải gồm: vải bò, vải thô, vải thô, vải kaki, skavi (màu đen, màu trắng, màu
xanh,…), vải cotton ( 100%, 60%, ), satank, vải chéo, vải bay,…
+ Chỉ cũng gồm nhiều loại: chỉ 50C2 ( màu đen, màu xanh, màu trắng…), chỉ
60C3, chỉ 30C3, chỉ mạ non,…
+ Khuy cũng có nhiều loại: khuy đồng, khuy nhựa 14 ly, khuy 12 ly đen,
khuy 15 ly mạ non,…
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 6
* Vật liệu phụ
Cũng là đối tƣợng lao động, chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất đƣợc

dùng với vật liệu chính làm tăng chất lƣợng sản phẩm nhƣ hình dáng màu sắc hoàn
chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất. Vật liệu phụ bao
gồm : phấn may, giấy gói hàng, phấn bột, nẹp sắt,…
* Nhiên lệu
Là những vật liệu đƣợc sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm, kinh
doanh nhƣ phƣơng tiện vận tải, máy mọc thiết bị hoạt động trong quá trình sản
xuất. nhiên liệu bao gồm nhƣ: dầu máy khâu, xăng, dầu diezen,…
* Phụ tùng thay thế
Là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế sửa chữa các lọa máy móc thiết
bị sản xuất, phƣơng tiện vận tải nhƣ: kim may, vít bắt chân vịt máy khâu, trụ tự
động máy, ắc quy, răng cƣa mặt nguyệt, thoi, suốt,…
* Vật liệu khác
Là các loại vật liệu còn đƣợc xét vào các loại kể trên nhƣ: vải thừa, bông
vụn,… đƣợc tận dụng để trang trí thêm cho sản phẩm.
Vì vậy căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng NVL thì toàn bộ NVL của doanh
nghiệp đƣợc chia thành NVL dùng trực tiếp vào sản xuất kinh doanh và NVL
dùng vào các nhu cầu khác
1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NGHIỆP
VỤ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
Đánh giá NVL là xác định giá trị của chúng theo một nguyên tắc nhất định.
Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất tồn kho NVL phải phản ánh theo giá
thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định theo giá thực tế xuất kho theo đúng
phƣơng pháp quy định
Tuy nhiên trong không ít doanh nghiệp để đơn giản và giảm bớt khối lƣợng
ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình
nhập xuât nguyên vật liệu.
Nhƣ vậy, để đánh giá vật liệu các doanh nghiệp thƣờng dùng tiền để biều hiện
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 7
giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán ở đơn vị sản xuất thì vật liệu đƣợc

đánh giá theo hai phƣơng pháp chính:
- Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
- Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
1.2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
1.2.1.1. Giá vật liệu thực tế nhập kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu đƣợc nhập từ nhiều nguồn nhập mà
giá thực tế của chúng trong từng lần nhập đƣợc xác định cụ thể nhƣ nhau:
* Đối với vật liệu mua ngoài
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị mua ghi trên hóa đơn cộng với các chi
phí thu mua thực tế ( bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại,
bảo hiểm…) cộng thuế nhập khẩu (nếu có ) trừ các khoản giảm giá chiết khấu (nếu
có). Giá mua ghi trên hóa đơn nếu tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì
bằng giá chƣa thuế, nếu tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì giá bao
gồm cả thuế GTGT
* Đối với vật liệu doanh nghiệp tự gia công chế biến
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất đem gia công chế
biến cộng các chi phí gia công, chế biến và chi phí vận chuyển bốc dở (nếu có)
* Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất thuê ngoài gia công chế biến
cộng với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến về doanh nghiệp
cộng số tiền phải trả cho ngƣời nhận gia công chế biến.
* Trường hợp doanh nghiệp nhận vốn góp vốn liên doanh của các đơn vị
khác bằng vật liệu
Giá thực tế là giá do hội đồng liên doanh thống nhất định giá cộng (+) với chi
phí khác (nếu có).
* Phế liệu thu hồi nhập kho
Trị giá thực tế nhập kho chính là giá ƣớc tính thực tế có thể bán đƣợc.
* Đối với vật liệu được tặng thưởng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 8

Thì giá thực tế tính theo giá thị trƣờng tƣơng đƣơng cộng chi phí liên quan
đến việc tiếp nhận
1.2.1.2. Giá thực tế xuất kho
Vật liệu đƣợc thu mua nhập kho thƣờng xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do
vậy giá thực tế của từng lần, đƣợc nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Đặc biệt,
đối với các doanh nghiệp thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu
trừ thuế hay theo phƣơng pháp trực tiếp trên GTGT và các Doanh nghiệp không
thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT thì giá thực tế của vật liệu thực tế nhập kho lại
càng có sự khác nhau trong từng lần nhập. Vì thế mỗi khi xuất kho, kế toán phải
tính toán xác định đƣợc giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tƣợng sử dụng
khác nhau theo phƣơng pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải
đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá thực tế của NVL xuất
kho có thể áp dụng một trong những phƣơng pháp sau:
* Tính theo giá phương pháp đơn vị bình quân
Theo phƣơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đƣợc tính trên
cơ sở số lƣợng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế, vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế vật liệu
xuất trong kỳ
=
Số lƣợng vật liệu xuất
dùng trong kỳ
x
Đơn vị bình quân

Trong đó giá đơn vị bình quân đƣợc tính theo 1 trong 3 dạng sau:
- Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phƣơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho đƣợc căn cứ vào số lƣợng
xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính.
Giá thực tế vật liệu
xuất trong kỳ

=
Số lƣợng vật liệu
xuất trong kỳ
x
Đơn vị bình quân

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 9
Trong đó:
Đơn giá thực
tế bình quân
=
Giá thực tế tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế VL
nhập trong kỳ
Số lƣợngVL tồn
kho đầu kỳ
+
Số lƣợng VL nhập kho
trong kỳ
Phƣơng pháp này dùng để tính toán giá vốn vật liệu xuất kho cho từng loại vật
liệu. Điều kiện áp dụng:
+ Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế để ghi sổ
+ Theo dõi đƣợc số lƣợng và giá trị của từng thứ vật liệu nhập, xuất kho.
- Bình quân cuối kỳ trước
Điều kiện áp dụng:
Chỉ phản ánh kịp thời tình hình xuất vật liệu trong kỳ mà không đề cập đến
giá NVL biến động trong kỳ nên độ chính xác không cao

- Bình quân sau mỗi lần nhập
Điều kiện áp dụng:
- Có độ chính xác cao
- Không thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại hàng và thƣờng xuyên
xuất dùng
* Tính theo giá nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phƣơng pháp này ta phải xác định đƣợc đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và giả thiết tài sản nào nhập trƣớc thì xuất trƣớc, hàng nào nhập sau
thì xuất sau. Sau đó căn cứ vào số lƣợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho
theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trƣớc đối với lƣợng xuất kho đối
với lần nhập trƣớc, số còn lại đƣợc tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo.
Nhƣ vậy, giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập
kho thuộc các lần mua vào sau cùng.
Điều kiện áp dụng:
+ Chỉ dùng phƣơng pháp này để theo dõi chi tiết về số lƣợng và đơn giá của
từng lần nhập - xuất kho.
+ Khi giá vật liệu trên thị trƣờng có biến động dùng giá thực tế để ghi vào sổ.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 10
* Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phƣơng pháp này những vật liệu nhập kho sau thì xuất trƣớc và khi tính
toán mua thực tế của vật liệu xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế
của lần nhập sau cùng đối với số lƣợng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn
lại đƣợc tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trƣớc đó. Nhƣ vậy, giá thực tế
của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ.
Điều kiện áp dụng: giống nhƣ phƣơng pháp nhập trƣớc - xuất trƣớc.
* Tính theo giá thực tế đích danh
Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao, các
loại vật liệu đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho đƣợc căn cứ vào số lƣợng
xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của từng hàng, từng lần nhập từng lô

hàng và số lƣợng xuất kho theo từng lần nhập. Hay nói cách khác, vật liệu nhập
kho theo giá nào thì khi xuất kho ghi theo giá đấy.
Điều kiện áp dụng:
- Theo dõi chi tiết về số lƣợng và đơn giá của từng lần nhập - xuất theo từng
hoá đơn mua riêng biệt.
- Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế ghi sổ
- Trong quá trình bảo quản ở kho thì phân biệt theo từng lô hàng nhập - xuất.
* Phương pháp tính theo giá mua lần cuối
Điều kiện áp dụng trong các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng, mẫu mã
khác nhau, giá trị thấp thƣờng xuyên xuất kho. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là
đơn giản, dễ làm nhƣng độ chính xác lại không cao.
Tổng giá thực tế
NVL tồn cuối kỳ
=
Tổng giá thực
tế tồn đầu kỳ
+
Tổng giá thực tế
nhập trong tháng
-
Tổng giá thực
tế NVL cuối kỳ
Trong đó:
Tổng giá thực tế
tồn kho đầu kỳ
=
Số lƣợng NVL
tồn kho cuối kỳ
x
Đơn giá mua

lần cuối kỳ

1.2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 11
Do NVL có nhiều loại, thƣờng tăng giảm trong quá trình sản xuất, mà yêu
cầu của công tác kế toán NVL phải phản ánh kịp thời tình hình biến động và số
liệu có của NVL nên trong công tác hạch toán NVL có thể sử dụng giá hạch toán
để hạch toán tình hình nhập xuất NVL hàng ngày.
Khi áp dụng phƣơng pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đƣợc tính
theo giá hạch toán (giá kế toán hay một loại giá ổn định trong kỳ). Hàng ngày kế
toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập xuất. Cuối kỳ phải
tính toán để xác định giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ theo các đối tƣợng theo giá
mua thực tế bằng cách xác định hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá mua hạch
toán của vật liệu luân chuyển trong kỳ.
- Trƣớc hết phải xác định hệ số giữa thực tế và giá hạch toán của vật liệu
Hệ số giá
=
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ
+
Tổng giá thực tế VL
nhập trong kỳ
Giá VL tồn đầu kỳ hạch toán
+
Tổng giá hạch toán VL
nhập trong kỳ

- Sau đó tính giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ, căn cứ vào giá hạch toán
xuất kho và hệ số giá.
Giá thực tế VL xuất

kho trong kỳ
=
Giá hạch toán VL xuất
kho trong kỳ
x
Hệ số giá

Phƣơng pháp này sử dụng trong điều kiện:
- Doanh nghiệp dùng hai loại giá thực tế và giá hạch toán.
- Doanh nghiệp không theo dõi đƣợc về số lƣợng vật liệu.
- Tính theo loại nhóm vật liệu.
1.3. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NVL
1.3.1. Yêu cầu quản lý NVL
Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lu động, thƣờng
xuyên biến động. Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thƣờng, các
doanh nghiệp sản xuất phải thƣờng xuyên mua NVL và xuất dùng cho sản xuất.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 12
Mỗi loại sản phẩm sản xuất đƣợc sử dụng từ nhiều thứ, nhiều loại vật liệu khác
nhau, đƣợc nhập về từ nhiều nguồn và giá cả của vật liệu thƣờng xuyên biến động
trên thị trờng. Bởi vậy để tăng cờng công tác quản lý, vật liệu phải đƣợc theo dõi
chặt chẽ tất cả các khâu từ khâu thu mua bảo quản, sử dụng tới khâu dự trữ. Trong
quá trình này nếu quản lý không tốt sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng, giá trị sản phẩm
sản xuất ra. Do đó yêu cầu quản lý công tác NVL đƣợc thể hiện ở một số điểm sau:
Trong khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về khối lƣợng, chất lƣợng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng nhƣ kế hoạch mua theo đúng
tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Trong khâu bảo quản: Để tránh mất mát, hƣ hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn
vật liệu, thì việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ quản lý đối
với từng loại vật liệu cũng ảnh hƣởng không nhỏ tới quá trình sản xuất và kết quả

sản xuất kinh doanh.
Trong khâu sử dụng: Đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cở
sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong giá
thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong khâu này
cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định đƣợc mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc bình
thƣờng, không bị ngƣng trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc gây
tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Tóm lại vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn sản
phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lƣợng cao và đạt đƣợc uy tín trên thị trờng nhất thiết
phải tổ chức việc quản lý vật liệu. Đây là một trong những nội dung quan trọng của
công tác quản lý tài sản ở doanh nghiệp.
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán NVL
Khi tiến hành công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất và xây dựng
cơ bản kế toán cần thiết phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 13
- Thực hiện việc đánh giá phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp với phƣơng pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tổng hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với ngƣời bán, ngƣời cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
1.4. TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU

Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thƣớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
NVL theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất.
Tại Công ty TNHH SoTo Thanh Hóa các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật
liệu đƣợc diễn ra thƣờng xuyên, với mỗi lần nhập giá cả nguyên vật liệu lại có sự
khác nhau. Do đó việc xác định đúng đắn giá trị nguyên vật liệu nhập hay xuất
dùng là rất cần thiết. Hiện nay, thực tế công ty đang sử dụng giá thực tế để đánh
giá nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động.
Đối với nguyên vật liệu công ty nhận may gia công ( nguyên vật liệu do bên
thuê gia công cung cấp) thì công ty chỉ theo dõi về mặt số lƣợng mà không theo
dõi về giá trị của những loại vật liệu đó.
Đối với nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty toàn bộ đƣợc mua
ngoài từ các nhà cung cấp trong nƣớc hoặc nhập khẩu, đƣợc công ty theo dõi cả về
số lƣợng và giá trị trong quá trình nhập và xuất dùng cho sản xuất sản phẩm.
Đối với phế liệu thu hồi, giá thực tế của phế liệu thu hồi thƣờng do giám đốc
công ty quyết định.
1.5. ĐẶC ĐIỂM LUÂN CHUYỂN NGUYÊN VẬT LIỆU
1.5.1. Thu mua nguyên vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng,
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 14
theo hợp đồng, do vậy tùy yêu cầu của từng đơn hàng doanh nghiệp sẽ tiến hành
thu mua nguyên vật liệu phù hợp phục vụ cho sản xuất. Ngoài một số đơn hàng có
yêu cầu đặc biệt phải nhập vật liệu từ nƣớc ngoài phục vụ cho sản xuất, còn lại hầu
hết các vật liệu của công ty đều đƣợc mua ngoài từ các nhà cung cấp trong nƣớc.
Còn đối với các hợp đồng mà công ty nhận may gia công cho các doanh nghiệp
khác thì nguyên vật liệu sẽ do bên thuê máy gia công cung cấp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì nguồn nhập nguyên vật liệu đầu vào
cho sản xuất sản phẩm, hàng hóa của mình là rất quan trọng, vì thế công ty TNHH
SoTo Thanh Hóa luôn tìm kiếm các nhà cung cấp sao cho mua đƣợc vật liệu với
giá thành phải chăng mà vẫn đảm bảo đƣợc chất lƣợng và nguồn cung kịp thời cho

sản xuất. Bên cạnh đó, công ty cũng cố gắng tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với các
nhà cung cấp thông qua việc tạo dựng lòng tin đối với các đối tác trong kinh
doanh.
Các phƣơng thức thu mua nguyên vật liệu hiện nay của công ty bao gồm:
+ Nhập khẩu vật liệu từ nƣớc ngoài: Đối với các đơn hàng có những yêu cầu
đặc biệt về nguyên liệu hay nguyên liệu cần sản xuất sản phẩm của đơn hàng trên
thị trƣờng trong nƣớc không cung cấp, hoặc chất lƣợng không đảm bảo thì đòi hỏi
doanh nghiệp phải nhập vật liệu từ nƣớc ngoài. Phƣơng thức thu mua này thƣờng
tốn nhiều thời gian trong quá trình thu mua do thời gian vận chuyển kéo dài. Một
số nhà cung cấp nƣớc ngoài của công ty: Công ty Wadoo- Đài Loan, công ty
Fabric- Mỹ,…
+ Nhập vật liệu từ các nhà cung cấp trong nƣớc: Chủ yếu các loại vật liệu của
công ty đều đƣợc mua vào từ các nhà cung cấp trong nƣớc. Với phƣơng thức thu
mua này có nhiều thuận lợi hơn so với nhập khẩu giá thành thƣờng thấp hơn, việc
vận chuyển vật liệu cũng dễ dàng hơn và không phải thông qua các thủ tục hải
quan. Việc này giúp công ty rút ngắn thời gian trong khâu thu mua. Một số nhà
cung cấp chính trong nƣớc của công ty là: công ty dệt Nam Định, công ty Việt
Tiến, Công ty TNHH dệt may Tấn Thành, Công ty cổ phần Phong Phú,…
Nhìn chung, công tác thu mua nguyên vật liệu của công ty khá thuận lợi do
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 15
việc sản xuất theo đơn đặt hàng và hệ thống định mức xây dựng hợp lý. Mặt khác,
các loại nguyên vật liệu công ty cần mua đều có sẵn trên thị trƣờng không trong
tình trạng khan hiếm hay giá cả không ổn định.
1.5.2. Hệ thống kho chứa nguyên vật liệu
Để nguyên vật liệu đảm bảo chất lƣợng cho quá trình sản xuất không những
cần thu mua các nguyên liệu đảm bảo chất lƣợng mà còn cần có sự bảo quản hợp
lý tránh hƣ hỏng, mất mát trong quá trình sử dụng tại công ty.
Hiện nay, hệ thống kho của công ty TNHH SoTo Thanh Hóa bao gồm hai kho
chính trong đó có một kho dùng để bảo quản nguyên vật liệu còn kho còn lại dùng

để chứa thành phẩm đã sản xuất đƣợc. Bên cạnh hai kho chính đó tại mỗi phân
xƣởng đều có kho riêng lấy vật liệu từ kho chính sau đó đem về và để phân bổ dần
cho các tổ sản xuất.
Nguyên vật liệu khi mua về đƣợc ban kiểm nghiệm kiểm tra chất lƣợng sau
đó đƣợc đƣa vào nhập kho để quản lý. Kho là điểm xuất phát và cũng là điểm cuối
cùng trong quá trình sản xuất, do đó việc bảo quản nguyên vật liệu của công ty
đƣợc tuân theo quy định trong quy chế quản lý kho chung. Với diện tích kho
nguyên vật liệu tại công ty là 500m2 đƣợc trang bị đầy đủ các thiết bị phòng cháy
chữa cháy, đảm bảo độ thông thoáng. Nguyên vật liệu đƣợc sắp xếp khoa học theo
ngăn, theo thứ tự đảm bảo cách nền và tƣờng tƣơng ứng là 25- 30cm để chống ẩm
thấp đảm bảo độ thông thoáng tránh tình trạng ẩm gây nên mốc và gỉ sét lẫn không
bị ố vải.
Trong quy trình luân chuyển vật liệu tại công ty, hầu hết các vật liệu đều đƣợc
lƣu chuyển qua kho sau đó mới tới các phân xƣởng sản xuất, chỉ có một phần ít
trong số đó là đƣợc đƣa thẳng vào sử dụng, sản xuất mà không qua kho. Chính vì
vậy công quản lý, bảo quản vật liệu tại kho là rất quan trọng. Các cán bộ, nhân viên
trong công ty đảm nhận trách nhiệm này luôn luôn cần chú ý theo dõi tình hình
nhập, xuất, tồn về số lƣợng trên thực tế. Đảm bảo phát hiện kịp thời và giảm thiểu
tình trạng hƣ hỏng, mất mát nguyên vật liệu trong công ty.
1.5.3. Sử dụng nguyên vật liệu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 16
Trong quá trình hoạt động các phòng ban, phân xƣởng sản xuất phát sinh các
nhu cầu về nguyên vật liệu. Các cá nhân có trách nhiệm tại mỗi bộ phận dựa trên
tình hình thực tế tại bộ phận mình xác định nguyên vật liệu cần dùng về chủng loại,
số lƣợng…Từ đó lập giấy đề nghị xuất vật tƣ gửi lên phòng kế toán. Sau khi đƣợc
duyệt các bộ phận sẽ tiến hành nhận vật liệu từ kho nguyên vật liệu của công ty
Việc sử dụng nguyên vật liệu tại các phân xƣởng, các bộ phận luôn phải chú ý
đến mục tiêu tiết kiệm, hiệu quả. Quá trình sử dụng nguyên vật liệu cũng đƣợc ghi
chép đầy đủ tránh mất mát khi sử dụng. Trong các phân xƣởng sản xuất việc sử

dụng nguyên vật liệu dựa trên các định mức tiêu hao nguyên vật liệu mà phòng kỹ
thuật đề ra. Mỗi cá nhân, thành viên trong công ty khi sử dụng nguyên vật liệu đều
phải dùng đúng mục đích sao cho tiết kiệm và đạt hiệu quả trên sự giám sát của
quản lý từng bộ phận.
1.6. KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU
1.6.1. Chứng từ sử dụng
Để đáp ứng nhu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải đƣợc
thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm vật liệu và đƣợc tiến hành đồng thời ở
kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định vận hành theo QĐ1141/TC/CĐKT
ngày 1 tháng 1 năm 1995 của Bộ trởng Bộ tài chính và QĐ 885 ngày 16 tháng 7
năm 1998 của Bộ tài chính, các chứng từ kế toán vật liệu Công ty sử dụng bao
gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 – VT)
- Phiếu xuất vật tƣ theo hạn mức (mẫu số 04 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu số 05 – VT)
- Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ (mẫu số 07 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tƣ (mẫu số 08 – VT)
- Chứng từ, hoá đơn thuế GTGT (mẫu 01 – GTGT – 3LL)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trần Thị Hà –MSSV: 11017703– Lớp: CDKT13ATH Trang 17
Bên cạnh đó, tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng Doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau mà kế toán sử dụng
các chứng từ khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải đƣợc lập kịp thời, đầy
đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phƣơng pháp lập và phải đƣợc tổ
chức luân chuyển theo trình tự thời gian do kế toán trƣởng quy định, phục vụ cho
việc ghi chép kế toán tổng hợp và các bộ phận liên quan. Đồng thời ngƣời lập

chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
1.6.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu
Để hạch toán chi tiết vật liệu, tuỳ thuộc vào phƣơng pháp kế toán áp dụng
trong Doanh nghiệp mà sử dụng các sổ thẻ chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho (theo mẫu số 06 – VT).
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dƣ.
Sổ (thẻ) kho đƣợc sử dụng để theo dõi số lƣợng nhập xuất tồn kho của từng
loại vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu đó là:
tên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, sau đó giao cho thủ kho để
hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt hạch toán chi tiết vật liệu theo phƣơng
pháp nào.
Ở phòng kế toán tuỳ theo từng phƣơng pháp kế toán chi tiết vật liệu mà sử
dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dƣ để hạch toán nhập
xuất tồn kho về mặt số lƣợng và giá trị.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên các doanh nghiệp còn có thể mở thêm
các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tƣ
phục vụ cho hạch toán của đơn vị mình.
1.6.3. Các phƣơng pháp kế toán chi tiết vật liệu.
Việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán cũng nhƣ kiểm tra đối chiếu số

×