Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Công ty CP công nghiệp và thương mại tổng hợp thăng long Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 79 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13

1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN VỀ BÁN HÀNG VÀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI 7
1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại 7
1.1.1 Hoạt động bán hang trong doanh nghiệp thương mại 7
1.1.1.1. Khái niệm 7
1.1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động bán hàng 8
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 9
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hang
10
1.2.1. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán 10
1.2.1.1 Các phương thức bán hàng: 10
1.2.1.2 Các phương thức thanh toán: 11
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng 12
1.2.2.1 Doanh thu 12
1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 14
1.2.3.1 Chiết khấu thương mại 14
1.2.3.2 Giảm giá hàng bán 14
1.2.3.3 Hàng bán bị trả lại 16
1.2.3.4 Kế toán các khoản thuế không được hoàn lại 16
1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán 16
1.2.4.1 Kế toán giá vốn hàng xuất bán: 16


Phương pháp xác định giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại. 16
* Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất bán bao gồm: trị giá mua
thực tế của hàng xuất bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán. Trong đó: 16
1.2.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán: 18
1.3 Kế toán chi phí bán hàng và kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 19
1.3.1 Kế toán chi phí bán hàng 19
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13

2
1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 21
1.4 Kế toán xác định kết quả bán hàng 24
1.4.1 Nội dung kết quả bán hàng 24
1.4.2.Phương pháp kế toán xác định kết quả bán hàng. 24
1.4.3 Phương pháp hạch toán kết quả bán hàng 25
1.5. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 25
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CP CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP THĂNG
LONG 26
2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty CP công nghiệp và thương mại tổng hợp
Thăng Long 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 26
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 27
2.1.3 tổ chức kế toán tại công ty 31
2.1.3.1 tổ chức bộ máy kế toán 31
2.1.3.2 Hình thức kế toán công ty áp dụng 31
2.1.3.3 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty 33

2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP công
nghiệp và thương mại tổng hợp Thăng Long 33
2.2.1.Các phương thức bán hàng và thanh toán tại công ty 33
2.2.1.1. Phương thức bán hàng 33
2.2.1.2. Phương thức thanh toán tại công ty 42
2.2.2. kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu 43
2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng 43
2.2.2.2 Kế toán phải thu khách hàng 43
2.2.2.3 Kế toán thuế GTGT 45
2.2.2.4Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 47
2.2.3Kế toán giá vốn 50
2.2.4 Kế toán chi phí bán hàng và CPQLDN 55
2.2.4.1 Kế toán chi phí bán hàng 56
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13

3
2.2.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 59
2.2.5Kế toán xác định kết quả bán hàng 63
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY 66
3.1 Nhận xét chung về toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty 66
3.1.1 Các ưu điểm 66
3.1.1.1 Về quản lý hàng hóa: 66
3.1.1.2 Về hạch toán tổng hợp 66
3.1.1.3 Về công tác tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 67
3.1.1.4 Về ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán 67

3.1.1.5 Về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 68
3.1.2 Các tồn tại trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 68
3.1.2.1 Công tác tổ chức hạch toán hàng hóa 68
3.1.2.2 Hạch toán hàng mua đang đi đường: 68
3.1.2.3 Hạch toán chi phí thu mua 69
3.1.2.4. Công tác trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 69
3.1.2.5 Công tác tổ chức giảm trừ doanh thu 69
3.2 Một số ý kiến , kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty CP công nghiệp và thương mại tổng hợp Thăng Long. 69
Kết luận 78
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13

4
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng: Chuyên đề thực tập cuối khoá của tôi là công trình
khoa học của riêng tôi, các số liệu tài liệu dùng trong chuyên đề được xuất phát
từ tài liệu thực tế của đơn vị.
Tác giả
Mai Sơn Tùng
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13


5
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 7 tháng 11 năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ
150 của tổ chức Thương mại quốc tế ( WTO). Với xu hướng toàn cầu hoá như
vậy, quan hệ buôn bán thương mại giữa nước ta với các nước bạn ngày càng
được mở rộng về mọi mặt. Do vậy, vai trò của ngành thương mại đã trở nên rất
quan trọng, không chỉ là cầu nối giữa sản xuất và kinh doanh trong nước mà còn
mở rộng sang các nước trên thế giới. Điều này đã góp phần làm cho sản xuất
trong nước phát triển sâu rộng, hàng hoá ngày càng phong phú đa dạng về chủng
loại, mẫu mã, chất lượng hàng hoá ngày càng được đảm bảo. Nhưng bên cạnh
đó, nó cũng tạo ra sức ép cạnh tranh ngày càng mạnh đối với các doanh nghiệp
Việt Nam không những từ các đối thủ trong nước mà còn từ các đối thủ nước
ngoài.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể hiểu là việc dự
trữ - bán ra các lạo hàng hoá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ. Trong đó bán hàng là
khâu cuối cùng và có tính quyết định đến hiệu quả của quá trình kinh doanh. Bởi
vì, chỉ khi bán được hàng thì mới bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển
vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, cải thiện
đời sống và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi
nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Đó chính là lý do mà
các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu hoàn thiện các phương pháp
quản lý nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá. Trong đó, kế toán là một
công cụ sắc bén và quan trọng trong doanh nghiệp không thể thiếu để tiến hành
quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá
nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
Tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ
sở vạch ra chiến lược kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thương mại thì kế toán
bán hàng là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
công việc kế toán. Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán bán hàng là
yêu cầu hết sức cần thiết không riêng với bất cứ doanh nghiệp thương mại nào.

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13

6
Xuất phát từ sự cần thiết hoàn thiện kế toán, nhận thức được tầm quan trọng
của thông tin kế toán, từ tình hình thực tế tại công ty CP Công nghiệp và thương
mại Thăng Long, em đã chọn đề tài “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty CP Công nghiệp và thương mại tổng hợp Thăng Long”
làm chuyên đề cuối khóa
Kết cấu chuyên đề
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bảng chữ viết tắt,
danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được chia thành 3 chương:
 Chương 1
Lý luận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp thương
mại
 Chương 2
Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP Công
nghiệp và thương mại tổng hợp Thăng Long.
 Chương 3
Một số ý kiến, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty CP Công nghiệp và thương mại tổng hợp Thăng Long.
Nhờ sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong công ty, đặc biệt là các cô
chú ở phòng hành chính kế toán và sự giúp đỡ của các thầy cô trong trường đặc
biệt là thầy Trần Văn Dung , cùng với mong muốn được rèn luyện kỹ năng nghề
nghiệp, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế, em đã hoàn thành bài báo
cáo này
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13

7
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ BÁN HÀNG VÀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Hoạt động bán hang trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp thương mại đồng thời là hành vi thương mại nhằm thực hiện giá trị: đổi
hàng thành tiền và là quá trình chuyển giao quyến sở hữu về hàng hoá từ tay
người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được
đòi tiền của người mua.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại: là quá trình vận động
của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả
bán hàng. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá được giao cho người mua và
doanh nghiệp đã thu được tiền bán hàng.
Về mặt kinh tế: bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị
cuả hàng hoá. Hàng hoá của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ. Đến đây doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức là vòng
chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hình thành.
Về mặt tổ chức kỹ thuật: bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ
chức đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hoá thông qua các khâu nghiệp vụ
kinh tế kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và doanh
nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho nhu cầu

sản xuất và tiêu dùng xã hội.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13

8
1.1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động bán hàng
 Đối với DNTM
Hoạt động bán hàng chính là điều kiện quan trọng giúp cho các doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Hoạt động bán hàng đã cung cấp cho doanh nghiệp
những thông tin thực tế quan trọng về thị trường kinh doanh: thị hiếu người tiêu
dùn, đối thủ cạnh tranh, những đối tác mới… qua những số liệu cụ thể những
thông tin chi tiết là căn cứ để các doanh nghiệp thấy được tình hình phát triển
của mình từ đó rút ra những ưu nhược điểm, biện pháp hoàn thiện và lập kế
hoạch cho kỳ sau được hiệu quả và tránh được rủi ro cao nhất. Nhờ có hoạt động
bán hàng doanh nghiệp thu được doanh thu, là nguồn để bù đắp chi phí và hình
thành lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện
phân phối lợi ích vật chất giữa doanh nghiệp và nhà nước, doanh nghiệp với
người lao động trong doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp…
nhằm phân phối hài hoà ba lợi ích:
- Lợi ích nhà nước thông qua các khoản thuế và lệ phí.
- Lợi ích của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận.
- Lợi ích của người lao động thông qua tiền lương và các khoản ưu đãi.
 Đối với KTXH
Thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện tốt để kết hợp chặt chẽ giữa lưu
thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền , là điều
kiện để ổn định và nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và của toàn
xã hội nói chung thông qua việc tạo việc làm đóng góp cho xã hội .

Như vậy việc bán hàng góp tay vào guồng máy trao đổi và thông qua quy
trình này những nhu cầu và ước muốn của khách hàng được đáp ứng. Điểm độc
đáo của bán hàng là nó giải quyết được nhu cầu đặc biệt của mọi khách
hàng.Việc bán hàng thay đổi tuỳ thuộc vào bản chất của các phần vụ bán hàng.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13

9
Hoạt động bán hàng có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu và
các chiến lược mà doanh nghiệp theo đuổi, thúc đẩy vòng quay của quá trình tái
sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động góp phần thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hội và nâng cao các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong hệ thống quản lý kinh doanh của doanh nghiệp thì kế toán có vai trò
quan trọng, nó là công cụ để phục vụ công tác điều hành và quản lý cho các
doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin, số liệu tin cậy để nhà nước điều
hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, kiểm tra kiểm soát hoạt động của các ngành
các lĩnh vực. Hạch toán nghiệp vụ bán trong doanh nghiệp thương mại có các
nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính sách tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ cả về số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt
hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của từng mặt hàng
bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng ,thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng
nhóm mặt hàng,từng hoá đơn từng khách hàng,từng đơn vị trực thuộc (theo các
cửa hàng quầy hàng …).
- Xác định chính xác giá vốn thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ , đồng

thời phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách
nợ, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng,lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và
tình hình trả nợ,…
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13

10
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế
phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng tiêu thụ, làm căn cứ xác
định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ
đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho ban lãnh đạo các giải pháp thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hang
1.2.1. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.1.1 Các phương thức bán hàng:
* Phương thức bán hàng trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người
mua ngay tại kho của doanh nghiệp. Khi giao hàng cho người mua doanh nghiệp
đã nhận được tiền hoặc sẽ nhận được tiền của người mua, giá trị hàng hoá đã
được thực hiện vì vậy quá trình bán hàng đã hoàn thành, doanh thu bán hàng
được ghi nhận.
* Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Là phương thức bên bán
hàng sẽ gửi hàng cho khách hàng theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc các
đơn đặt hàng. Trong hợp đồng kinh tế có ghi rõ những điều khoản được hai bên
cam kết thực hiện như thời gian, địa điểm giao hàng; Phương thức giao nhận và

vận chuyển; Phương thức và thời hạn thanh toán; tên hàng, số lượng, đơn giá,
quy cách phẩm chất. Theo phương thức này thì số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền
kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì
lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua, giá trị hàng hoá đã được
thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13

11
* Phương thức gửi đại lý, ký gửi (bán đúng giá hưởng hoa hồng): Là
phương thức bên giao đại lý (bên chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý,
ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải
bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức
hoa hồng. Theo phương thức này thì số hàng giao cho bên nhận đại lý vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên giao đại lý, chỉ khi nào bên giao nhận được Hoá đơn bán
hàng hoặc Bảng kê hoá đơn bán hàng do bên nhận đại lý gửi đến thì lúc đó giá trị
hàng hoá mới được thực hiện và doanh thu bán hàng mới được ghi nhận.
* Phương thức trả chậm, trả góp: Là phương thức mà khi giao hàng cho
người mua thì giá trị hàng hoá đã được thực hiện, quyền sở hữu hàng hoá thuộc
về người mua, người mua chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để nhận hàng
phần còn lại trả dần trong một thời gian nhất định và chịu khoản lãi theo quy
định trong hợp đồng. Doanh thu bán hàng được ghi nhận theo giá bán thông
thường tại thời điểm bán, khoản lãi được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài
chính.
* Phương thức hàng đổi hàng: Là phương thức khi hàng hoá được trao
đổi để lấy hàng hoá không tương tự bản chất và giá trị. Doanh nghiệp có thể sẽ
thu thêm khoản chênh lệch nếu như hàng hoá của doanh nghiệp mình có giá trị

lớn hơn giá trị hàng hoá của doanh nghiệp đối tác và có thể sẽ phải trả thêm tiền
nếu như giá trị hàng hoá của doanh nghiệp mình nhỏ hơn giá trị hàng hoá của
doanh nghiệp đối tác. Giá trị hàng hoá được thực hiện và doanh thu bán hàng
được ghi nhận ngay tại thời điểm giao nhận hàng.
1.2.1.2 Các phương thức thanh toán:
* Phương thức thanh toán bằng tiền mặt: Là phương thức mà người mua
sẽ trực tiếp trả tiền cho người bán không thông qua ngân hàng.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13

12
* Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt: Là phương thức được
thực hiện bằng cách trích chuyển tài khoản hoặc bù trừ công nợ thông qua việc
chuyển khoản mà không sử dụng tiền mặt.
Ngoài ra còn có thể sử dụng các phương thức thanh toán như uỷ nhiệm
thu, thanh toán bù trừ công nợ, thanh toán bằng thẻ
* Phương thức thanh toán trả chậm: Là phương thức người mua sẽ trả
tiền cho người bán trong một thời gian nhất định sau khi nhận được hàng và
người mua sẽ phải trả thêm một khoản tiền lãi trên phần nợ đó cho người bán.
Thời hạn thanh toán, lãi suất được quy định trong hợp đồng theo sự thoả thuận
của hai bên đã ký kết.
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.2.1 Doanh thu
Chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001
định nghĩa doanh thu như sau:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của

doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13

13
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế giao dịch
bán hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2.2 Chứng từ và tài khoản kế toán
*Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa.
- Các chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, giấy báo
nợ, báo có của ngân hàng…
*Tài khoản sử dụng:
TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

TK512 - Doanh thu nội bộ
TK3387 - Doanh thu chưa thực hiện
TK3331- Thuế GTGT phải nộp
Tk 131- Phải thu của khách hàng
TK511 có 5 TK cấp 2 là:
TK5111-Doanh thu bán hàng hoá
TK5112-Doanh thu bán thành phẩm
TK5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13

14
TK5114-Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK5117-Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
 Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.1: doanh thu bán hàng
























1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1 Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản mà doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn.
1.2.3.2 Giảm giá hàng bán
- Kế toán giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh
nghiệp (bên bán)giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do
TK 911
TK 511
TK 111, 112
TK 521, 531,
532, …
TK 3331
TK 131
TK 515
TK 3387
TK 641
Doanh thu thuần

Các khoản giảm trừ DT
Doanh
thu
Thu tiền ngay
Thuế GTGT
Số tiền
KH nợ
Khi thu được tiền
Lãi trả
chậm
Phân bổ lãi
Hoa hồng cho đại lý
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13

15
hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn …
đã ghi trong hợp đồng.
- Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt
Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại….
Tài khoản sử dụng:
TK 521- Chiết khấu thương mại
TK531 - Hàng bán bị trả lại

TK532 - Giảm giá hàng bán
TK3332 -Thuế TTĐB
TK3333 - Thuế xuất khẩu
TK3331- Thuế GTGT
Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được thể hiện trong sơ đồ
sau:

Sơ đồ 1.2:giảm giá hàng bán
TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532, TK 511
Các khoản giảm trừ DT KC các khoản giảm trừ DT
TK 3331 để xác định DTT

Thuế GTGT


TK3331.3332.3333
Thuế TTDB, xuất nhập khẩu,GTGT trực tiếp




Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13

16
1.2.3.3 Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại :Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa

doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng
trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo
chính sách bảo hành như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại
Để phản ánh giá trị của hàng bán bị trả lại,kế toán sử dụng TK 531
Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.3: Hàng bán bị trả lại











1.2.3.4 Kế toán các khoản thuế không được hoàn lại
Các khoản thuế không được hoàn lại bao gồm thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.4.1 Kế toán giá vốn hàng xuất bán:
Phương pháp xác định giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại.
* Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất bán bao
gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số
hàng đã bán. Trong đó:
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán được xác định theo 1 trong 4
phương pháp tính trị giá hàng tồn kho như sau:
TK 632
TK 155,156

TK 641
Hàng trả lại nhập kho
Chi phí liên quan đến

hàng trả lại
TK 111,112,131
Doanh thu và thuế hàng bị trả lại
TK 3331

TK 511
Cuối kỳ kết chuyển
TK 111,112
TK 531
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13

17
 Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, trị giá
mua thực tế hàng hoá xuất chính là giá mua thực tế của hàng hóa nhập vì vậy
phải để riêng từng lô hàng, loại hàng và theo dõi số lượng đơn giá nhập của từng
lô hàng, loại hàng đó.
 Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, trị giá mua
thực tế của từng loại hàng hoá xuất được tính theo giá trị trung bình của từng loại
hàng hoá tương tự tồn đầu kỳ và giá trị loại hàng hoá được mua trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
 Phương pháp nhập trước - xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa

trên giả định là hàng hoá được mua trước thì được xuất trước, hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua ở gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương
pháp này thì trị giá mua hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở
thời điểm đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho
ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
 Phương pháp nhập sau - xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng hoá được mua sau thì được xuất trước, hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua trước đó. Theo phương pháp này thì trị giá
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán:
Do chi phí mua hàng liên quan đến nhiều loại hàng hoá, liên quan đến cả
khối lượng hàng hoá trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ cho nên cần phân bổ chi phí
mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là:
+ Số lượng.
+ Trọng lượng.
+ Trị giá mua thực tế của hàng hoá.
Công thức tính như sau:
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13

18
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng đã
bán trong kỳ

=
Chi phí mua hàng
của hàng tồn kho
đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng của
hàng hoá phát sinh trong
kỳ
x
Tiêu chuẩn phân
bổ của hàng hoá
đã xuất bán
trong kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của hàng hoá tồn cuối
kỳ + hàng hoá đã xuất bán trong kỳ
Trong đó, hàng hoá tồn cuối kỳ bao gồm hàng hoá tồn trong kho, hàng hoá
đã mua nhưng còn đang đi trên đường và hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa được
chấp nhận.
* Sau khi xác định được trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, kế toán tập
hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để phân bổ cho số hàng
hoá được tiêu thụ trong kỳ. Từ đó xác định được trị giá vốn của hàng bán theo
công thức sau:
Trị giá vốn
của hàng bán
=
Trị giá vốn của hàng xuất
kho để bán
+
Chi phí bán hàng, chi phí DN
phân bổ cho số hàng đã bán

1.2.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
- Doanh nghiệp kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Sơ đồ 1.4











TK 156
TK 632
TK 156
Giỏ vốn hàng hóa xuất bán
Hàng bán bị trả lại nhập kho
TK 157
Hàng gửi bán
TK 111,112,331
Mua hàng xuất bán thẳng
TK 133

TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính


Mai Sơn Tùng
K45/21.13

19
- Doanh nghiệp kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Sơ đồ 1.5












Xác định trị giá vốn thực tế của hàng hoá được xuất bán trong kỳ theo công thức
sau:
Trị giá vốn
thực tế của
hàng bán
trong kỳ
=
Trị giá
vốn thực
tế của
HH tồn
kho ĐK

+
Trị giá
vốn thực
tế của HH
gửi bán
chưa
XĐTTĐK
+
Trị giá
vốn thực
tế của
HH nhập
kho trong
kỳ
-
Trị giá
vốn thực
tế của HH
tồn kho
cuối kỳ
-
Trị giá vốn
thực tế của
HH gửi
bán chưa
XĐTTCK
1.3 Kế toán chi phí bán hàng và kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
hàng hóa và cung cấp dịch vụ.

Nội dung của chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau:
TK 111,112,331
Mua nhập hàng hóa
TK 911
Kết chuyển giá vốn
hàng bán cuối kỳ
Đầu kỳ kết chuyển
TK 611
TK 632
Kết chuyển giá vốn
hàng bán
TK 156,157
Cuối kỳ kết chuyển
TK 133
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13

20
- Chi phí nhân viên bán hàng: (6411) là toàn bộ các khoản tiền lương phải
trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,
vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương (khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ)
- Chi phí vật liệu, bao bì: (6412) là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để
đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng
trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: (6413) là chi phí về công cụ, đồ dùng đo lường,
tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

- Chi phí khấu hao TSCĐ: (6414) để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận
chuyển, bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: (6415) là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa
bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành ( Riêng chi phí bảo hành
công trình xây lắp được hạch toán vào tài khoản 627)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: (6417) là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như: chi phí thuê
kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý …
- Chi phí bằng tiền khác: (6418) là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các
chi phí kể trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo
giới thiệu sản phẩm.
Ngoài ra tùy hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng
ngành, từng đơn vị mà tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng “ có thể mở thêm một
số nội dung chi phí. Cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để
xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản sử dụng: TK 641- “Chi phí bán hàng”.
Tài khoản 641 được dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí bán hàng
thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2 theo nội dung kế toán CPBH
trình tự kế toán CPBH



Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13


21
Sơ đồ 1.6: kế toán chi phí bán hàng
TK 334,338 TK641 TK111,112

Chi phí nhân viên Các khoản thu giảm

TK152, 153 chi

Chi phí vật liệu, dụng cụ TK911

TK142, 242, 335 KC CPBH để

Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước XĐ kết quả


TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK111,112,331 TK352

CP dịch vụ mua ngoài, Hoàn nhập dự phòng về
CP khác bằng tiền CP bảo hành hàng hóa



TK133


TK352

Chi phí bảo hành sản phẩm




1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí phát sinh liên quan đến việc
quản lý hành chính và quản trị kinh doanh của toàn doanh nghiệp và một số
khoản khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13

22
Chi phí quản lý doanh nghiệp được chia ra thành các khoản chi phí sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: (6421)Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả
cho ban giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý: (6422)Gồm trị giá các loại vật liệu, nhiên
liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp
vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ công cụ, dụng cụ dùng chung
toàn doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: (6423)Gồm chi phí về dụng cụ, đồ dùng
văn phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: (6424)Khấu hao của những TSCĐ dùng
chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc,
phương tiện truyền dẫn…
- Thuế phí, lệ phí: (6425)các khoản thuế như thuế nhà, đật, thuế môn

bài… và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà
- Chi phí dự phòng: (6426)khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dich vụ mua ngoài: (6427)Các khoản chi phí về dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài như tiền điện, nước, thuế sửa chữa TSCĐ dùng chung của
doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: (6428)Các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài
các khoản đã kể trên, như hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào
tạo cán bộ và các khoản chi khác…
- Tài khoản sử dụng: TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp ”
- TK 642 có 8 tài khoản cấp 2 theo nội dung kế toán CPQLDN
Trình tự kế toán CPQLDN

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13

23
Sơ đồ 1.7 kế toán CPQLDN

TK 334,338 TK642 TK111,112,

Chi phí nhân viên quản lý Khoản giảm chi ghi giảm
CPQLDN
TK152,153

Chi phí vật liệu, công cụ TK911

TK333 KC CPQLDN để XDKQ


Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp

TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK142, 242,335

Chi phí phân bổ dần, chi phí trích
trước

TK139
TK139
Chi phí dự phòng phải thu khó đòi Hoàn nhập dự phòng phải

TK111,112,331, thu khó đòi
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
CP bằng tiền khác

TK133





Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13


24
1.4 Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.4.1 Nội dung kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp hoạt
động trong nền kinh tế thị trường và là mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh
doanh, kết quả kinh doanh là tấm gương phản chiếu các mặt hoạt động của
doanh nghiệp: hoạt động kinh doanh có tốt thì kết quả mới tốt, ngược lại hoạt
động kinh doanh không tốt thì không thể có kết quả tốt được. Mặt khác kết quả
mà tốt thì hoạt động của doanh nghiệp sẽ được thông suốt, có mở rộng quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh khẳng định được vị thế của
mình trên thương trường, kết quả xấu sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh bị đình
trệ, thậm trí sẽ đi đến phá sản.
Để tránh được những rủi ro trong kinh doanh, lãnh đạo doanh nghiệp phải
theo dõi thường xuyên kết quả của doanh nghiệp có vậy mới có thể kịp thời tháo
gỡ khó khăn, định hướng cho những kỳ sắp tới. Muốn đạt được điều đó, phải cần
đến thông tin của kế toán, đặc biệt là kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động
kinh doanh chính và các hoạt động kinh doanh khác như hoạt động tài chính hay
hoạt động bất thường.
- Kết quả bán hàng chính là kết quả hoạt động kinh doanh chính được
xác định là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (doanh thu thuần) và
giá vốn hàng bán (của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ), chi phí bán hàng, chi phí quản
lý của doanh nghiệp.
Kết quả bán
hàng, cung cấp
dịch vụ
=
Tổng DT thuần
về bán hàng và

cung cấp dịch vụ
-
Giá vốn của hàng
xuất đã bán và chi phí
thuế TNDN
-
Chi phí bán
hàng và chi phí
quản lý doanh
nghiệp
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là lãi hoặc lỗ.
1.4.2.Phương pháp kế toán xác định kết quả bán hàng.
Kế toán sử dụng tài khoản
- TK911 “Xác định kết quả kinh doanh ”được dùng để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán .
- TK421 “Lợi nhuận chưa phân phối” dùng để phản ánh kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) và tình hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
- TK 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” dùng để phản ánh chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại làm căn
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Học viện Tài Chính

Mai Sơn Tùng
K45/21.13

25
cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính
hiện hành.

1.4.3 Phương pháp hạch toán kết quả bán hàng
Sơ đồ 1.8: kết quả bán hàng
TK632 TK911 TK511,512

Cuối kỳ KC GV hàng tiêu thụ trong Cuối kỳ KC DTT trong kỳ

kỳ để XĐKQ để XĐKQ
TK641,642

Cuối kỳ KC CPBH,CPQLDN TK421

để XĐKQ Cuối kỳ KC lỗ về tiêu thụ

TK821

Cuối kỳ KC chi phí thuế TNDN
Cuối kỳ KC lãi về tiêu thụ
Để XĐKQ


1.5. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong hình thức kế toán nhật ký chung, kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng sử dụng các sổ kế toán sau:
- Sổ nhật ký chung, nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền
- Các sổ cái tài khoản 156, 157, 131, 632, 511, 515, 521, 531, 641, 642,
911…
- Các sổ chi tiết
- Các bảng phân bổ vật tư, tiền lương, khấu hao.
- Các tờ khai chi tiết.


×