Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn tại công ty cổ phần lương thực và thương mại phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.39 KB, 112 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

















BÙI HẢI TUẤN


NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM
TINH BỘT SẮN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
LƯƠNG THỰC VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ THỌ


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học: TS. CHU TH Ị KIM LOAN




Hà Nội – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là trung thực, nghiêm
túc, chưa ñược công bố và sử dụng và bảo vệ một học vị nào.
Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả



Bùi Hải Tuấn





















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi cám ơn các thầy cô giáo Khoa Kế toán và Quản
trị kinh doanh – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã dạy và giúp ñỡ tôi
trong suốt khóa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS. Chu Thị Kim Loan và các
thầy cô trong bộ môn Marketing ñã tận tình hướng dẫn, ñóng góp ý kiến quý
báu ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các vị lãnh ñạo, cán bộ công nhân viên Công

ty cổ phần lương thực và thương mại Phú Thọ ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu ñề tài.
Xin cảm ơn sự giúp ñỡ, ñộng viên của tất cả bạn bè, ñồng nghiệp, gia ñình
và những người thân ñã là ñiểm tựa về tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả



Bùi Hải Tuấn


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan………………………………………………………………… i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục bảng……………………………………………………………….vi
Danh mục sơ ñồ…………………………………………………………… vii
Danh mục viết tắt………………………………………………………… viii
PHẦN I: MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

1.3 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN 4
2.1 Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn 4
2.1.1 Khái niệm về Chuỗi cung ứng 4
2.1.2 Các khái niệm khác liên quan 9
2.1.3 ðặc ñiểm của chuỗi cung ứng 11
2.1.4 Phân biệt chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị 15
2.1.5 Quản trị chuỗi cung ứng 16
2.1.6 Những yếu tố ảnh hưởng ñến chuỗi cung ứng 20
2.2 Cơ sở thực tiễn về chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn của
Công ty cổ phần lương thực và thương mại Phú Thọ 22
2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trong nước và trên thế giới 22
2.2.2 Tóm tắt một số nghiên cứu trước ñây về một số chuỗi cung ứng
sản phẩm 25
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv

PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 29
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 29
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 29
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 30
3.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 30
3.1.4 Tình hình sử dụng lao ñộng tại Công ty (2009 - 2011) 34
3.1.5 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty 36
3.1.6 Kết quả sản xuất của công ty qua 3 năm (2009 - 2011) 38
3.2 Phương pháp nghiên cứu 40

3.2.1 Phương pháp chọn ñối tượng ñiều tra
40
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 40
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 41
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
4.1 Thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn của Công ty
cổ phần lương thực và thương mại Phú Thọ 42
4.1.1 Khái quát ñặc ñiểm và chức năng của các thành viên trên chuỗi
cung ứng sản phẩm 42
4.1.2 Các dòng chảy trên kênh phân phối 61
4.1.3 ðánh giá chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn của Công ty cổ
phần lương thực và thương mại Phú Thọ 68
4.2 Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm
tinh bột sắn của Công ty Cổ phần lương thực và thương mại
Phú Thọ 84
4.2.1 Căn cứ ñề xuất giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm
tinh bột sắn của Công ty Cổ phần lương thực và thương mại
Phú Thọ 84
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

4.2.2 Giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn của
Công ty Cổ phần lương thực và thương mại Phú Thọ 85
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
5.1 Kết luận 95
5.2 Kiến nghị 96
5.2.1 ðối với các cấp chính quyền 96
5.2.2 ðối với các tác nhân trong chuỗi 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………98

PHỤ LỤC………………………………………………………………… 99

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi

DANH MỤC BẢNG


STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 2.1: Năng suất, sản lượng sắn một số nước trên thế giới năm 2011
22
Bảng 2.2: Năng suất, sản lượng sắn của Việt Nam qua các năm
24
Bảng 3.1: Tình hình phân bổ lao ñộng của Công ty
35
Bảng 3.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
37
Bảng 3.3: Kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của Công ty
39

Bảng 3.4: Chọn ñối tượng ñiều tra………………………………………… 40
Bảng 4.1: Thông tin chung về hộ nông dân ñiều tra
44
Bảng 4.2: Thông tin về ñầu vào trong sản xuất sắn bình quân của hộ
46
Bảng 4.3: Thông tin chung về người thu mua
48
Bảng 4.4: Giá trị tài sản sở hữu trung bình của 01 người thu mua
49

Bảng 4.5: Thông tin chung về cơ sở chế biến tinh bột sắn ướt
51
Bảng 4.6: Giá trị tài sản sở hữu trung bình của 1 hộ chế biến tinh bột sắn ướt 51
Bảng 4.7: Các khách hàng của Công ty trong năm 2011
60
Bảng 4.8: Lãi suất thanh toán áp dụng năm 2011
68
Bảng 4.9: Kết quả sản xuất 1ha sắn củ bình quân của hộ nông dân
71
Bảng 4.10: Kết quả thu mua bình quân 01 chuyến sắn của người thu mua
72
Bảng 4.11: Kết quả sản xuất bình quân 01 vụ của hộ chế biến
73
Bảng 4.12: Kết quả sản xuất tinh bột sắn từ chế biến sắn củ của Công ty
75
Bảng 4.13: KQSX từ chế biến tinh bột sắn ướt của Công ty
76
Bảng 4.14: Mức lãi/ 1 kg sắn củ của các tác nhân trong chuỗi cung ứng
76
Bảng 4.15: Chi phí - lợi ích toàn chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn
của Công ty cổ phần lương thực và thương mại Phú Thọ
77
Bảng 16: Tổng hợp ðiểm mạnh và ðiểm yếu của chuỗi cung ứng sản
phẩm tinh bột sắn của Công ty cổ phần lương thực và thương
mại Phú Thọ 82
Bảng 17: Tổng hợp Cơ hội và Thách thức trong chuỗi cung ứng sản
phẩm tinh bột sắn của Công ty cổ phần lương thực và thương
mại Phú Thọ
83


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT TÊN SƠ ðỒ TRANG
Sơ ñồ 2.1: Chuỗi cung ứng hợp nhất 5
Sơ ñồ 2.2: Chuỗi cung ứng 6
Sơ ñồ 2.3: Chuỗi cung ứng ñơn giản 12
Sơ ñồ 2.4: Chuỗi cung ứng mở rộng 13
Sơ ñồ 2.5: Ví dụ về chuỗi cung ứng mở rộng 13
Sơ ñồ 2.6: Thành viên chuỗi cung ứng 13
Sơ ñồ 2.7: Giới thiệu về chuỗi cung ứng thuỷ sản 26
Sơ ñồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần lương thực và TM Phú Thọ 32
Sơ ñồ 4.1: Chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn của Công ty cổ phần
lương thực và thương mại Phú Thọ 42
Sơ ñồ 4.2: Nông dân và các mối quan hệ trực tiếp với các tác nhân khác
trong chuỗi cung ứng 44
Sơ ñồ 4.3: Người thu mua và các mối quan hệ trực tiếp với các tác nhân
khác trong chuỗi cung ứng 48
Sơ ñồ 4.4: Hộ chế biến và các mối quan hệ trực tiếp với các tác nhân khác
trong chuỗi cung ứng 50
Sơ ñồ 4.5: Quy trình tổ chức thu mua nguyên liệu của công ty 52
Sơ ñồ 4.6: Quy trình sản xuất tinh bột sắn ướt 53
Sơ ñồ 4.7: Quy trình sấy khô tinh bột sắn 54
Sơ ñồ 4.8: Dòng chảy vật chất trong chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn
của Công ty 62
Sơ ñồ 4.9: Dòng chảy thông tin trong chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột
sắn của Công ty 66

Sơ ñồ 4.10: Mô hình chuỗi cung ứng mặt hàng tinh bột sắn của Công ty LTPT 91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

viii
DANH MỤC VIẾT TẮT

BVTV Bảo vệ thực vật
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
TSCð Tài sản cố ñịnh
KQSX Kết quả sản xuất kinh doanh
KT Kỹ thuật
TBS Tinh bột sắn
SXSH Sản xuất sạch hơn
HTX Hợp tác xã
SX Sản xuất
DN Doanh nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
HðSXKD Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

PHẦN I: MỞ ðẦU


1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong nhữ
ng
năm qua, ngành nông nghiệp Việt Nam ñã có những bước tăng
trưởng ñáng kể và ñã có những thay ñổi quan trọng trong cơ cấu sản xuất, trở thành
nhà sản xuất và xuất khẩu chính một số loại nông sản như: cà phê, hạt tiêu, hạt ñiều,
gạo, ngô, khoai tây, sắn lát, tinh bột sắn quy mô thương mại nông, lâm, thuỷ sản
ngày càng ñược mở rộng cả về thị trường và ngành hàng. Hàng nông sản Việt Nam
ñang có một cơ hội rất lớn, với một thị trường nội ñịa trên 85 triệu dân, có nền kinh tế
phát triển nông nghiệp là chủ yếu và một thị trường quốc tế có nhu cầu tiêu thụ hàng
nông sản rất lớn. Trong ñó mặt hàng tinh bột sắn những năm gần ñây có nhu rất lớn ở
thị trường quốc tế, xuất khẩu tinh bột sắn ñã tăng liên tục trong thời gian qua.
Tinh bột sắn là là mặt hàng có nhu cầu lớn cho một số ngành sản xuất như:
mì tôm, mì chính, sản xuất cồn, công nghiệp giấy, dược phẩm, sợi, keo hồ dán Nó
ñem lại hiệu quả kinh tế cao và nâng cao thu nhập ñáng kể cho nông dân ở các vùng
trồng sắn. ðặc biệt tinh bột sắn ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua ñã góp phần rất
lớn trong việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp và chương trình xoá
ñói giảm nghèo, làm thay ñổi bộ mặt nông thôn của các huyện trồng sắn trong tỉnh.
Trước những cơ hội lớn của thị trường, mặt hàng tinh bột sắn cũng ñang phải
ñối mặt với nhiều thách thức lớn như: những tồn tại trong nguồn cung, sản xuất,
xuất khẩu và phân phối sản phẩm. Sản xuất manh mún, cá thể, mang tính tự phát và
chưa tổ chức cho phù hợp với nền kinh tế thị trường nên chưa phát huy hết giá trị
kinh tế tiềm năng của cây sắn. Do chưa quy hoạch ñược vùng trồng sắn nên khó cho
thương lái tổ chức thu gom sắn củ; Lúc khan hàng xuất khẩu thì giá tăng cao ngất
ngưởng, còn lúc ế hàng không ai thu hoạch vì giá rẻ; chất lượng sản phẩm không
ñồng ñiều; chưa có cơ giới hoá trong sản xuất; thiếu sự hợp tác giữa các bên tham
gia trong chuỗi cung ứng sản phẩm này. ðứng trước tình hình cạnh tranh ngày càng
khốc liệt và những thay ñổi trong nông nghiệp vài thập niên vừa qua cho thấy hợp
tác dọc trong nông nghiệp là cần thiết cho thành công về mặt kinh tế của các sản
phẩm nông nghiệp. Do ñó, xây dựng chuỗi cung ứng gắn kết chặt chẽ các bên liên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

quan là phương thức ñể ñạt ñược sự hợp tác dọc vì mục tiêu chung là tối ña hoá giá
trị và giá cả cho tất cả các bên liên quan trong chuỗi cung ứng. Với một chuỗi cung
ứng hợp tác dọc hoàn toàn sẽ nâng cao chất lượng, tăng hiệu quả, cho phép tạo ra
những sản phẩm khác biệt và làm tăng lợi nhuận. Những lợi ích chính của chuỗi
cung ứng kiểu này là: cơ hội tiếp thị duy nhất, thị trường ñược ñảm bảo, tạo ra
những giá trị lớn hơn, chống lại việc cạnh tranh ở cấp ñộ toàn cầu và tăng khả năng
quản lý rủi ro.
Công ty Cổ Phần lương thực và thương mại Phú Thọ sản xuất và chế biến
xuất khẩu các mặt hàng nông sản, với mặt hàng chủ lực tinh bột sắn. Kể từ ngày
thành lập và ñi vào hoạt ñộng cho ñến nay công ty ñã thu ñược những kết quả rất
ñáng khích lệ và không ngừng nỗ lực ñổi mới công nghệ, nâng cao trình ñộ quản lý,
năng lực cán bộ, tay nghề công nhân ñể trở thành một trong những nhà sản xuất và
cung cấp nông sản lớn của Việt Nam. Gần ñây do sự tăng nhanh các nhà máy chế
biến tinh bột sắn, cùng với việc mở rộng dây chuyền sản xuất nên sản lượng sắn
nguyên liệu không ñủ cho chế biến. Vấn ñề ñặt ra hiện nay cho công ty phải có kế
hoạch thu mua nguyên liệu lượng ñể ñáp ứng nhu cầu sản xuất. Vậy công ty cần
nắm ñược vấn ñề chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng cũng như có chiến
lược chuỗi cung ứng hợp lý.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, em chọn ñề tài: “Nghiên cứu chuỗi
cung ứng sản phẩm tinh bột sắn tại Công ty Cổ phần lương thực và thương mại
Phú Thọ”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn về chuỗi cung ứng,
thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn của Công ty Cổ Phần lương thực
và thương mại Phú Thọ, ñề tài ñề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi cung

ứng sản phẩm tinh bột sắn cho công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chuỗi cung ứng
sản phẩm tinh bột sắn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

- Phân tích thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn của Công ty cổ
phần lương thực và thương mại Phú Thọ;
- ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm tinh
bột sắn của Công ty cổ phần lương thực và thương mại Phú Thọ.
1.3 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn
của Công ty cổ phần lương thực và thương mại Phú Thọ, bao gồm các tác nhân
chính trong chuỗi như: nông dân trồng sắn, hộ thu mua, hộ chế biến, Công ty cổ
phần lương thực và thương mại Phú Thọ và khách hàng.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn của Công ty
cổ phần lương thực và thương mại Phú Thọ.
- Phạm vi về không gian: ðề tài ñược nghiên cứu tại Công ty cổ phần lương
thực và thương mại Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian:
ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu từ 10/2011 ñến 12/2012. Do ñó, các dữ
liệu, thông tin về thực trạng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của Công ty ñược thu thập
từ năm 2009 ñến năm 2011, ñịnh hướng và giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng sản
phẩm ñược áp dụng cho những năm tiếp theo.









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN

2.1 Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng sản phẩm tinh bột sắn.
2.1.1 Khái niệm về Chuỗi cung ứng
2.1.1.1 Nguồn gốc chuỗi cung ứng
Khái niệm về chuỗi cung ứng xuất hiện từ những năm 60 của thế kỉ XX,
nghĩa là có trước khi bắt ñầu xuất hiện khái niệm logistics (business logistics). Khi
ñó, chuỗi cung ứng là ñơn lẻ, nhưng khi người ta kết hợp cả việc cung ứng vật tư, kĩ
thuật, nguyên vật liệu… với việc phân phối sản phẩm, việc xây dựng các chuỗi
cung ứng mang một bộ mặt khác, nó là một phần không thể thiếu ñược khi nghiên
cứu, áp dụng logistics.
Chuỗi cung ứng có thể hình dung như một ñường ống hoặc một cái máng dùng
cho dòng chảy của sản phẩm/vật tư, dịch vụ, thông tin và tài chính từ nhà cung ứng qua
nhiều tổ chức, công ty trung gian cho ñến tận người tiêu dùng. Như vậy một chuỗi
cung ứng sẽ bao gồm các ñơn vị tham gia với những dịch vụ logistics cụ thể.
Khi logistics ra ñời và phát triển ở nhiều công ty – mà dạng ñơn giản nhất
của logistics là sự sát nhập cung ứng vật tư (inbound logistics) vào phân phối sản
phẩm (outbound logistics), cùng với quan ñiểm giá thành tổng thể, quan ñiểm chuỗi
giá trị cũng ñược ñưa vào xem xét. Quan niệm này ñặc biệt quan trọng trong quản

trị logistics.
Những năm 90 của thế kỉ XX, với sự phát triển của logistics, các chuỗi cung
ứng hiện ñại hình thành và phát triển mạnh ở nhiều công ty. Một chuỗi cung ứng
hợp nhất hiện nay có thể mô tả theo như hình 2.1.
Theo sơ ñồ 2.1, một chuỗi cung ứng hợp nhất nối liền từ người cung cấp ñến
người bán lẻ - người tiêu dùng thông qua một loạt các ñơn vị liên quan như nhà
phân phối, người sản xuất (nhà máy), người bán buôn, nhằm quản trị ba dòng là:
sản phẩm dịch vụ (hàng hóa lưu thông), thông tin liên quan và cả về mặt tài chính.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

Hiện nay, việc thiết kế và áp dụng các chuỗi cung ứng cụ thể là những ñối
tượng của nghiên cứu và ứng dụng. Trong việc thiết kế chuỗi cung ứng, ngoài việc thiết
lập lộ trình cụ thể của hàng hóa dịch vụ cần cung ứng, người ta phải thiết lập những mối
liên hệ chi tiết giữa các ñơn vị tham gia vào chuỗi ñể việc cung ứng phải ñáp ứng ñược
nhu cầu của khách hàng, trong ñó việc giao ñúng hẹn là hết sức quan trọng.
Việc tính toán, xác ñịnh chi phí toàn bộ cho sản phẩm qua chuỗi cũng là
những vấn ñề mấu chốt của quản trị chuỗi, vì lợi ích mà logistics ñem lại là nhờ một
phần vào việc này. ðể làm ñược những việc trên cần phải theo dõi và quản lý thông
tin trên toàn chuỗi một cách hệ thống.
Sơ ñồ 2.1: Chuỗi cung ứng hợp nhất

(Nguồn: Introduction to Logistics Engineering – nhiều tác giả, London, New York 2008)
2.1.1.2 Khái niệm chuỗi cung ứng
Với xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, việc một ñôi giày mang thương hiệu
Mỹ như Nike hay Adidas nhưng lại ñược sản xuất ở Việt Nam ñó là chuyện quá ñỗi
bình thường. Tuy nhiên, chắc chắn cho ñến nay nhiều người vẫn chưa biết rõ hành
trình mà một ñôi giày như thế ñó trải qua ñể ñến với người tiêu dùng. Hành trình ñó
là sự phối hợp của rất nhiều khâu, từ nhà cung cấp nguyên phụ liệu, các nhà máy gia

công trên khắp thế giới, các ñơn vị vận chuyển ñến các trung tâm phân phối, các cửa
hiệu bán sỉ, bán lẻ… Hành trình ñó là một chuỗi cung ứng. Vậy chuỗi cung ứng là gì?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

ðã có rất nhiều khái niệm khác nhau về chuỗi cung ứng. Theo Lee và
Billington (1995) thì chuỗi cung ứng là mạng lưới các phương tiện phục vụ thu mua
nguyên vật liệu thô, chuyển hóa chúng thành những sản phẩm trung gian, tới sản
phẩm cuối cùng và giao sản phẩm ñó tới khách hàng thông qua hệ thống phân phối.
Chuỗi cung ứng ñược thể hiện qua sơ ñồ 2.2.
Sơ ñồ 2.2: Chuỗi cung ứng




Hàng tồn kho






Hàng tồn kho





Hàng tồn kho




Hàng tồn kho



Hàng tồn kho

(Nguồn: Lee và Billington, 1995)
Chuỗi cung ứng là sự liên kết của các công ty ñể mang những sản phẩm và
dịch vụ cho thị trường (Michael Hugos, 2003)
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt ñộng liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm các
nhà sản xuất, các nhà cung cấp mà còn có những người vận chuyển, hệ thống kho
bảo quản, những nhà bán lẻ và cả khách hàng (Chopra và Meindl, 2001).
Chuỗi cung ứng là mạng lưới các phương tiện, cách lựa chọn phân phối,
nhằm thực hiện chức năng thu mua nguyên vật liệu, biến ñổi chúng thành các sản
phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng, phân phối những sản phẩm ñó tới khách
hàng. (Ganeshan và Harrison, 1995)
Nhà cung ứng
Nhà cung ứng
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất
Khách hàng
Khách hàng
Khách hàng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7


Chuỗi cung ứng là môi trường nơi dòng sản phẩm, dịch vụ, thông tin di
chuyển từ nhà cung ứng ñầu tiên tới khách hàng cuối cùng và ngược lại (David
Sharpe, 2008).
Theo Christopher (1998), chuỗi cung ứng là mạng lưới của các tổ chức liên
quan trực tiếp và gián tiếp tới những quy trình và hoạt ñộng khác nhau nhằm
chuyển giá trị của sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng cuối cùng.
Tác giả Terry P. Harrison ñó ñịnh nghĩa chuỗi cung ứng như sau: “Chuỗi
cung ứng là sự tạo lập chuỗi giá trị thông qua sự kết nối hoạt ñộng từ các nhà cung
cấp của công ty tới những khách hàng của công ty. Cơ sở các hoạt ñộng của chuỗi
cung ứng thể hiện: Tiếp nhận ñầu vào từ các nhà cung cấp → Tạo lập giá trị →
Phân phối sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng.”
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia, một cách trực
tiếp hay gián tiếp, trong việc ñáp ứng nhu cầu khách hàng (Theo giáo trình quản trị
chuỗi cung ứng). Về cơ bản, chuỗi cung ứng là một tổng thể giữa hàng loạt các nhà
cung ứng và khách hàng, ñến lượt mình lại là nhà cung ứng tiếp theo cho ñến khi
thành phẩm ñến tay người tiêu dùng. Chuỗi này ñược bắt ñầu từ việc khai thác các
nguyên liệu nguyên thủy và người tiêu dùng là mắt xích cuối cùng của chuỗi. Nó là
một mạng lưới bao gồm các ñơn vị, công ñoạn có liên quan ñến nhau trong việc
khai thác tài nguyên nhằm sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho người tiêu dùng, kể cả
các giai ñoạn trung gian như vận tải, kho bãi, bán buôn, bán lẻ và bản thân khách
hàng. Trong nội bộ của một doanh nghiệp cũng có chuỗi cung ứng nội bộ, bao gồm
cỏc bộ phận sản xuất, các bộ phận phục vụ và các bộ phận chức năng có liên quan
ñến thỏa mãn nhu cầu của khách hàng như phát triển sản phẩm mới, tiếp thị, vận
hành, phân phối, tài chính và dịch vụ khách hàng.
Ví dụ một chuỗi cung ứng, cũng ñược gọi là mạng lưới hậu cần, bắt ñầu với
các doanh nghiệp khai thác nguyên vật liệu từ ñất - chẳng hạn như quặng sắt, dầu
mỏ, gỗ và lương thực – và bán chúng cho các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật
liệu. Các doanh nghiệp này, ñóng vai trò như người ñặt hàng và sau khi nhận các
yêu cầu về chi tiết kỹ thuật từ các nhà sản xuất linh kiện, sẽ dịch chuyển nguyên vật

liệu này thành các nguyên liệu dùng ñược cho các khách hàng này (nguyên liệu như
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

tấm thép, nhôm, ñồng ñỏ, gỗ xẻ và thực phẩm ñó kiểm tra). Các nhà sản xuất linh
kiện, ñáp ứng ñơn hàng và yêu cầu từ khách hàng của họ (nhà sản xuất sản phẩm
cuối cùng) tiến hành sản xuất và bán linh kiện, chi tiết trung gian (dây ñiện, vải, các
chi tiết hàn, những chi tiết cần thiết ). Nhà sản xuất sản phẩm cuối cùng (các công
ty như IBM, General Motors, Coca-Cola) lắp ráp sản phẩm hoàn thành và bán
chúng cho người bán sỉ hoặc nhà phân phối và sau ñó họ sẽ bán chúng lại cho nhà
bán lẻ và nhà bán lẻ bán sản phẩm ñến người tiêu dùng cuối cùng. Chúng ta mua
sản phẩm trên cơ sở giá, chất lượng, tính sẵn sàng, sự bảo quản và danh tiếng và hy
vọng rằng chúng thỏa mãn yêu cầu mà mong ñợi của chúng ta. Sau ñó chúng ta cần
trả sản phẩm hoặc các chi tiết cần sửa chữa hoặc tái chế chúng. Các hoạt ñộng hậu
cần ngược này cũng bao gồm trong chuỗi cung ứng.

Qua các khái niệm trên, nhận thấy khách hàng là thành tố tiên quyết của
chuỗi cung ứng. Các hoạt ñộng chuỗi cung ứng bắt ñầu với ñơn ñặt hàng của khách
hàng và kết thúc khi khách hàng thanh toán ñơn hàng của họ. Khi các doanh ngiệp
riêng lẻ trong chuỗi cung ứng ra các quyết ñịnh kinh doanh mà không quan tâm ñến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

các thành viên khác trong chuỗi, ñiều này rốt cuộc dẫn ñến giá bán cho khách hàng
cuối cùng là rất cao, mức phục vụ chuỗi cung ứng thấp và ñiều này làm cho nhu cầu
khách hàng tiêu dùng cuối cùng trở nên thấp.
Thuật ngữ chuỗi cung ứng gợi nên hình ảnh sản phẩm hoặc cung cấp dịch
vụ chuyển từ nhà cung cấp ñến nhà sản xuất ñến nhà phân phối ñến nhà bán lẻ ñến

khách hàng dọc theo chuỗi cung ứng. ðiều quan trọng là phải mường tượng dòng
thông tin, sản phẩm và tài chính dọc cả hai hướng của chuỗi này. Trong thực tế, nhà
sản xuất có thể nhận nguyên liệu từ vài nhà cung cấp và sau ñó cung ứng ñến nhà
phân phối. Vì vậy ña số các chuỗi cung ứng thực sự là các mạng lưới.
2.1.2 Các khái niệm khác liên quan
2.1.2.1 Khái niệm chuỗi cung ứng tối ưu
Theo các chuyên gia trong ngành, chuỗi cung ứng tối ưu là chuỗi cung ứng vận
hành nhịp nhàng, có khả năng ñáp ứng nhu cầu khách hàng ở mức cao nhất với chi phí
vận hành thấp nhất. ðồng thời, nó phải có hệ thống thông tin ñược tổ chức khoa học và
cập nhật thường xuyên ñể giúp các bộ phận phối hợp ăn ý với nhau nhằm phản ứng
nhanh nhạy với những biến ñộng thường xuyên và liên tục của môi trường kinh doanh.
Một chuỗi cung ứng tối ưu sẽ giúp doanh nghiệp thu hút thêm nhiều khách hàng, gia
tăng thị phần, tiết kiệm chi phí, từ ñó gia tăng doanh thu và lợi nhuận.
2.1.2.2 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng
Có rất nhiều ñịnh nghĩa về quản trị chuỗi cung ứng. Theo Viện quản trị cung
ứng mô tả quản trị chuỗi cung ứng là việc thiết kế và quản lý các tiến trình xuyên
suốt, tạo giá trị cho các tổ chức ñể ñáp ứng nhu cầu thực sự của khách hàng cuối
cùng. Sự phát triển và tích hợp nguồn lực con người và công nghệ là then chốt cho
việc tích hợp chuỗi cung ứng thành công.
Theo Hội ñồng chuỗi cung ứng thì quản trị chuỗi cung ứng là việc quản lý
cung và cầu, xác ñịnh nguồn nguyên vật liệu và chi tiết, sản xuất và lắp ráp, kiểm
tra kho hàng và tồn kho, tiếp nhận ñơn hàng và quản lý ñơn hàng, phân phối qua
các kênh và phân phối ñến khách hàng cuối cùng.
Theo hội ñồng quản trị hậu cần, một tổ chức phi lợi nhuận thì quản trị chuỗi
cung ứng là “…sự phối hợp chiến lược và hệ thống các chức năng kinh doanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10
truyền thống và các sách lược xuyên suốt các chức năng này trong một công ty cụ
thể và giữa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng với mục ñích cải thiện thành

tích dài hạn của các công ty ñơn lẻ và của cả chuỗi cung ứng”.
Theo TS. Hau Lee và ñồng tác giả Corey Billington trong bài báo nghiên cứu
thì quản trị chuỗi cung ứng như là việc tích hợp các hoạt ñộng xảy ra ở các cơ sở
của mạng lưới nhằm tạo ra nguyên vật liệu, dịch chuyển chúng vào sản phẩm trung
gian và sau ñó ñến sản phẩm hoàn thành cuối cùng, và phân phối sản phẩm ñến
khách hàng thông qua hệ thống phân phối.
Nhưng quản trị chuỗi cung ứng thực chất là gì? Quản trị chuỗi cung ứng là
tập hợp những phương thức sử dụng một cách tích hợp và hiệu quả nhà cung cấp,
người sản xuất, hệ thống kho bãi và các cửa hàng nhằm phân phối hàng hóa ñược
sản xuất ñến ñúng ñịa ñiểm, ñúng lúc với ñúng yêu cầu về chất lượng, với mục ñích
giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong khi vẫn thỏa mãn những yêu cầu về mức ñộ
phục vụ (Giáo trình quản trị chuỗi cung ứng).
ðịnh nghĩa về chuỗi cung ứng ở trên dẫn ñến một vài ñiểm then chốt. Trước
hết quản trị chuỗi cung ứng phải cân nhắc tới tất cả các thành tố của chuỗi cung
ứng; những tác ñộng của nó ñến chi phí và vai trò trong việc sản xuất sản phẩm phù
hợp với nhu cầu của khách hàng; từ nhà cung ứng và các cơ sở sản xuất thông qua
các nhà kho và trung tâm phân phối ñến nhà bán lẻ và các cửa hàng. Thực ra, trong
các phân tích chuỗi cung ứng, thực sự cần thiết phải xét ñến nhà cung cấp của các
nhà cung ứng và khách hàng của khách hàng bởi vì họ có tác ñộng ñến kết quả và
hiệu quả của chuỗi cung ứng.
Thứ hai, mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là hữu hiệu và hiệu quả trên
toàn hệ thống; tổng chi phí của toàn hệ thống từ khâu vận chuyển, phân phối ñến
tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho trong sản xuất và thành phẩm, cần phải ñược tối
thiểu hóa. Nói cách khác, mục tiêu của mọi chuỗi cung ứng là tối ña hóa giá trị tạo
ra cho toàn hệ thống. Lợi nhuận của chuỗi cung ứng là tổng lợi nhuận ñược chia sẻ
xuyên suốt chuỗi. Lợi nhuận của chuỗi cung ứng càng cao chứng tỏ sự thành công
của chuỗi càng lớn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11

Trong quá trình quản trị chuỗi cung ứng ñể ñạt ñược các mục tiêu trên, quản
trị chuỗi cung ứng gặp những khó khăn sau:
Thực sự là thách thức ñể thiết kế và vận hành một chuỗi cung ứng nhằm tối
thiểu hóa chi phí toàn bộ hệ thống trong khi vẫn duy trì một mức phục vụ của cả hệ
thống. Sự khó khăn gia tăng theo hàm mũ khi xem xét toàn bộ hệ thống. Chiến lược
tìm ra một chiến lược toàn cục ñược biết ñến như là tối ưu hóa toàn bộ.
Tính không chắc chắn là cố hữu trong mỗi chuỗi cung ứng; nhu cầu của khách
hàng có thể không bao giờ dự ñoán ñược chính xác, thời gian vận chuyển sẽ không
bao giờ chắc chắn; ñôi khi máy móc và phương tiện bị trục trặc, hỏng hóc. Các chuỗi
cung ứng cần phải ñược thiết kế ñể giảm thiểu càng nhiều tính không chắc chắn khi
có thể và xử lý một cách hiệu quả những nhân tố không chắc chắn còn lại.
2.1.3 ðặc ñiểm của chuỗi cung ứng
Trong các thị trường khác nhau, khách hàng có nhu cầu khác nhau, vì thế ñể
ñáp ứng nhu cầu cho mỗi thị trường cần có các chuỗi cung ứng khác nhau. Nhưng
các chuỗi cung ứng có chung ñặc ñiểm phải trả lời các câu hỏi về sản xuất, tồn kho,
ñịnh vị, vận chuyển và thông tin.
Sản xuất là khả năng tạo ra và lưu trữ sản phẩm của chuỗi cung ứng. Phân
xưởng, nhà kho là cơ sở vật chất, trang thiết bị chủ yếu của thành phần này. Trong
quá trình sản xuất, các nhà quản trị thường phải ñối mặt với vấn ñề cân bằng giữa
khả năng ñáp ứng nhu cầu của khách hàng và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Tồn kho là việc hàng hóa sản xuất ra ñược tiêu thụ như thế nào. Chính yếu tố sẽ
quyết ñịnh doanh thu và lợi nhuận của một doanh nghiệp. Nếu tồn kho ít, tức là sản
phẩm của bạn ñược sản xuất ra bao nhiêu sẽ tiêu thụ hết bấy nhiêu, ñiều ñó chứng tỏ
hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp ở mức cao và lợi nhuận ñạt mức tối ña.
ðịnh vị là việc tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu sản xuất ở ñâu? Nơi nào là
ñịa ñiểm tiêu thụ tốt nhất? ðây chính là yếu tố quyết ñịnh sự thành công của dây
chuyền cung ứng. ðịnh vị tốt sẽ giúp quy trình sản xuất ñược tiến hành một cách
nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Vận chuyển là bộ phận ñảm nhiệm công việc vận chuyển nguyên vật liệu,
cũng như sản phẩm giữa các nơi trong dây chuyền chuỗi cung ứng. Ở ñây, sự cân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12
bằng giữa khả năng ñáp ứng nhu cầu và hiệu quả công việc ñược biểu thị trong việc
lựa chọn phương thức vận chuyển.
Thông tin: Những thông tin gì cần ñược thu thập? Thông tin gì nên chia sẻ?
Thông tin càng nhanh, càng chính xác sẽ giúp cho các thành viên trong chuỗi ñưa ra
những quyết ñịnh phù hợp với từng hoàn cảnh khác nhau.
Trả lời những câu hỏi này, các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng sẽ ñưa ra
những quyết ñịnh ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu của của toàn chuỗi. Tuy nhiên, ñể trả
lời ñược những câu hỏi trên, các doanh nghiệp phải ý thức rõ thị trường mà họ phục
vụ cũng như ñối tượng khách hàng mà họ nhắm tới. Sự năng ñộng của chuỗi cung
ứng trong việc nắm bắt những tín hiệu thị trường sẽ giúp cho việc thỏa mãn những
nhu cầu khách hàng nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Chuỗi cung ứng cũng ñược ñặc trưng bởi các tác nhân trong chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng gồm các tác nhân sau:
* Với hình thức ñơn giản nhất, một chuỗi cung ứng bao gồm công ty, các nhà
cung cấp và khách hàng của công ty ñó.
Sơ ñồ 2.3: Chuỗi cung ứng ñơn giản





Một công ty sản xuất sẽ nằm trong “mô hình ñơn giản”, khi họ chỉ mua
nguyên vật liệu từ một nhà cung cấp, sau ñó tự làm ra sản phẩm của mình rồi bán
hàng trực tiếp cho người sử dụng. Ở ñây, chỉ phải xử lý việc mua nguyên vật liệu
rồi sản xuất ra sản phẩm bằng một hoạt ñộng và tại một ñịa ñiểm duy nhất.
* Chuỗi cung ứng mở rộng ngoài ba thành viên trên còn có ba thành viên khác
ñó là nhà cung cấp của các nhà cung cấp, khách hàng của khách hàng, và toàn bộ các

công ty cung cấp dịch vụ cho các công ty trong chuỗi cung ứng. Các công ty cung
cấp dịch vụ này sẽ cung cấp dịch vụ hậu cần, tài chính, tìm hiểu thị trường, thiết kế
sản phẩm và công nghệ thông tin cho các công ty khác trong chuỗi cung ứng.


Nhà cung cấp

Công ty

Khách hàng
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc kinh t

13
S ủ 2.4: Chui cung ng m rng










S ủ 2.5: Vớ d v chui cung ng m rng

















C th hn, dc theo mt chui cung ng bt ủu t cỏc cụng ty. Cỏc cụng ty
ny chớnh l cỏc nh sn xut, ch bin, phõn phi, nh bỏn l, khỏch hng v khỏch
hng ca khỏch hng.
S ủ 2.6: Thnh viờn chui cung ng


Nh sn xut l cỏc ủn v t chc sn xut ra sn phm. Nh sn xut bao
gm nhng cụng ty sn xut ra nguyờn vt liu v cụng ty sn xut thnh phm.
Nh sn xut Nh bỏn l Nh phõn phi Khỏch hng

Nh cung cp
cui cựng

Nh cung cp


Cụng ty

Khỏch hng


Khỏch hng
cui cựng

Nh cung cp
dch v

Nhà sản xuất
nguyên vật liệu


Nhà sản xuất


Nhà phân phối


Nhà bán lẻ


Khách hàng lẻ


Nhà cung cấp
hậu cần


Nhà cung cấp
tài chính



Khách hàng
kinh doanh


Nhà thiết
kế sản phẩm


Nghiên cứu
thị trờng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14
Nhà phân phối là các cá nhân, công ty mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà
sản xuất và bán các sản phẩm ñó. Họ chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm ñến tay
khách hàng khi họ muốn và ñến nơi họ cần. ðây là thành viên gần gũi với khách
hàng, nắm bắt và nhu cầu của khách hàng. Không chỉ thực hiện những chiến dịch
khuyến mại, các nhà phân phối còn thực hiện chức năng như quản lý vận hành các
kho hàng, vận chuyển các sản phẩm, hỗ trợ khách hàng và dịch vụ khách hàng.
Nhà bán lẻ: Thực hiện chức năng dự trữ sản phẩm và bán các sản phẩm với
lượng bán nhỏ hơn. ðây là thành viên gần gũi với khách hàng nhất (khách hàng
cuối cùng). Tổng hợp những thông tin về khách hàng từ nhà bán lẻ sẽ giúp những
nhà phân phối cũng như các công ty nắm bắt tốt hơn những nhu cầu của khách hàng
trên thị trường.
Khách hàng hay người tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mua và sử
dụng sản phẩm. Một khách hàng có thể mua sản phẩm của công ty và bán cho
khách hàng khác và sử dụng nó.
Nhà cung cấp dịch vụ: ðó là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản

xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ có những
chuyên môn và kỹ năng ñặc biệt ở một hoạt ñộng riêng biệt trong chuỗi cung ứng.
Chính vì thế họ cú thể thực hiện ñược những dịch vụ này hiệu quả hơn với mức giá
tốt hơn so với chính các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ hay người tiêu
dùng làm ñiều này.
Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, nhà cung cấp phổ biến nhất là cung cấp dịch
vụ vận tải và dịch vụ nhà kho. ðây là các công ty xe tải và công ty kho hàng và thường
ñược biết ñến là nhà cung cấp hậu cần. Trong các chuỗi cung ứng khác nhau, số lượng
các tác nhân có thể ñầy ñủ hoặc có thể thiếu một số tác nhân trong chuỗi.
Có ba dòng chảy xuyên suốt toàn chuỗi cung ứng. ðó là dòng chảy của sản
phẩm, thông tin và tài chính. Các dòng chảy này tạo ra chi phí của chuỗi cung ứng.
Khách hàng là nguồn doanh thu duy nhất của chuỗi cung ứng.
Sự phối hợp chặt chẽ của dòng chảy sản phẩm, thông tin và tài chính là vô
cùng quan trọng trong chuỗi cung ứng. ðặc biệt là vai trò cầu nối của dòng chảy
thông tin bởi nó ảnh hưởng lớn ñến việc ñáp ứng các nhu cầu khách hàng ñúng lúc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15
Tại một cửa hàng bán lẻ, khách hàng sẽ ñược cung cấp các sản phẩm, giá cả và sự
sẵn sàng, ñầy ñủ về thông tin (sản phẩm, khuyến mãi, nhà sản xuất…) và ngược lại
khách hàng sẽ thanh toán tiền sản phẩm mà họ mua. Nhà bán lẻ sẽ gửi thông tin liên
quan ñến việc bán hàng, ñơn ñặt hàng tới các nhà phân phối ñể họ chuyển hàng tới.
Các cửa hàng bán lẻ sẽ chuyển tiền cho nhà phân phối sau khi nhận ñược hàng. Nhà
phân phối cũng ñổi cho nhà bán lẻ những thông tin về sản phẩm, giá cả… Vòng
tuần hoàn bắt ñầu với việc nhận ñơn ñặt hàng của khách hàng và kết thúc khi khách
hàng thanh toán ñơn ñặt hàng của họ. Cứ như vậy, dòng sản phẩm, tài chính và
thông tin ñược luân chuyển trong chuỗi cung ứng.
Bất kỳ chuỗi cung ứng nào cũng cần cân nhắc giữa tính ñáp ứng nhanh và
tính hiệu quả. ðặc biệt trong ñiều kiện hiện nay, nếu chỉ tập trung vào tính hiệu quả
mà bỏ qua tính ñáp ứng nhanh các nhu cầu của khách hàng thì các công ty, các

chuỗi cung ứng không thể thành công. Cùng sự phát triển vượt bậc của khoa học và
công nghệ, các công ty ngày càng chú trọng chuyên môn hóa vào các sản phẩm mà
nó thực hiện tốt nhất ñể cạnh tranh ñược với các ñối thủ khác. Chính ñiều này ñó
thúc ñẩy các công ty khác nhau liên kết lại với nhau ñể thực hiện các hoạt ñộng
trong chuỗi cung ứng như sự liên kết của các công ty chịu trách nhiệm sản xuất với
các công ty chuyên về vận chuyển, phân phối, bán lẻ.
2.1.4 Phân biệt chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị
Mọi người sử dụng những tên gọi khác nhau cho các chuỗi hoạt ñộng và tổ
chức. Khi con người nhấn mạnh ñến hoạt ñộng sản xuất, họ xem chúng như quy
trình sản xuất; khi họ nhấn mạnh ñến khía cạnh marketing, họ gọi chúng là kênh
phân phối; khi họ nhìn ở góc ñộ tạo ra giá trị, họ gọi chúng là chuỗi giá trị, khi họ
nhìn nhận về cách thức thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, họ gọi nó là chuỗi nhu
cầu. Ở ñây chúng ta tập trung vào sự dịch chuyển nguyên vật liệu và thuật ngữ
chung nhất là chuỗi cung ứng.
Một câu hỏi thường ñặt ra nhưng chưa có câu trả lời rõ ràng - liên quan ñến việc
phân biệt và làm rõ sự khác nhau giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng. Micheal Porter-
người ñầu tiên phát biểu khái niệm chuỗi giá trị vào thập niên 1980, biện luận rằng
chuỗi giá trị của một doanh nghiệp bao gồm các hoạt ñộng chính và các hoạt ñộng bổ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

16
trợ tạo nên lợi thế cạnh tranh khi ñược cấu hình một cách thích hợp. Tuy nhiên khái
niệm chuỗi giá trị cũng ñó ñược phát triển như là một công cụ ñể phân tích cạnh tranh
và chiến lược. Porter phân biệt các hoạt ñộng chính và hoạt ñộng bổ trợ. Các hoạt ñộng
chính là những hoạt ñộng hướng ñến việc chuyển ñổi về mặt vật lý và quản lý sản
phẩm hoàn thành ñể cung cấp cho khách hàng.
Chuỗi cung ứng ñược xem như là tập hợp con của chuỗi giá trị. Tập hợp các
hoạt ñộng chính của chuỗi giá trị chính là chuỗi cung ứng. Ở cấp ñộ tổ chức, chuỗi
giá trị là rộng hơn chuỗi cung ứng vì nó bao gồm tất cả các hoạt ñộng dưới hình
thức của các hoạt ñộng chính và hoạt ñộng bổ trợ. Hơn nữa, khái niệm chuỗi giá trị

ban ñầu tập trung chủ yếu vào các hoạt ñộng nội bộ, trong khi chuỗi cung ứng, theo
ñịnh nghĩa, tập trung vào cả nội bộ và bên ngoài.
Chuỗi cung ứng là một phần của chuỗi giá trị, việc hoàn thiện chuỗi cung ứng
nhằm mục tiêu nâng cao chuỗi giá trị ñem lại lợi ích cho các tác nhân trong chuỗi.
2.1.5 Quản trị chuỗi cung ứng
2.1.5.1 Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng
ðịnh nghĩa về quản trị chuỗi cung ứng ở trên dẫn ñến một vài ñiểm then
chốt. Trước hết, quản trị chuỗi cung ứng phải cân nhắc ñến tất cả các thành tố của
chuỗi cung ứng; những tác ñộng của nó ñến chi phí và vai trò trong việc sản xuất
sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng; từ nhà cung ứng và các cơ sở sản xuất
thông qua các nhà kho và trung tâm phân phối ñến nhà bán lẻ và các cửa hàng.
Thực ra, trong các phân tích chuỗi cung ứng, thực sự là cần thiết phải xét ñến người
cung cấp của các nhà cung ứng và khách hàng của khách hàng bởi vì họ có tác ñộng
ñến kết quả và hiệu quả của chuỗi cung ứng.
Thứ hai, mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là hữu hiệu và hiệu quả trên
toàn hệ thống; tổng chi phí của toàn hệ thống từ khâu vận chuyển, phân phối ñến
tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho trong sản xuất và thành phẩm, cần phải ñược tối
thiểu hóa. Nói cách khác, mục tiêu của mọi chuỗi cung ứng là tối ña hóa giá trị tạo
ra cho toàn hệ thống. Giá trị tạo ra của chuỗi cung cấp là sự khác biệt giữa giá trị
của sản phẩm cuối cùng ñối với khách hàng và nỗ lực mà chuỗi cung cấp dùng vào
việc ñáp ứng nhu cầu của khách hàng. ðối với ña số các chuỗi cung ứng thương

×