Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nghiên cứu phương pháp phân bổ chi phí để tính giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn ong tam đảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.95 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






NGUYỄN THỊ LỆ HẰNG


NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP PHÂN BỔ CHI PHÍ
ðỂ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ONG TAM ðẢO



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ðÌNH HỰU



HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây công trình nghiên cứu khoa học ñộc lập của riêng
tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và ñược trích dẫn rõ
ràng. ðề tài không trùng lặp với bất kỳ công trình khoa học nào ñã công bố.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Thị Lệ Hằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện ñề tài, bản thân tôi ñã nhận ñược sự
quan tâm giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi của các thầy giáo, cô giáo, các nhà
khoa học, các ñơn vị, tập thể cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn ðình Hựu, người
trực tiếp hướng dẫn khoa học ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực
hiện ñề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Viện
sau ðại học, Bộ môn kế toán quản trị và kiểm toán - Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội, Công ty TNHH Ong Tam ðảo, Trường Cao ñẳng Công Nghệ và Kinh Tế
Hà Nội ñã giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu
và thực hiện ñề tài.

Xin cảm ơn các nhà khoa học, gia ñình, ñồng nghiệp và tất cả bạn bè ñã giúp
ñỡ tôi hoàn thành ñề tàì này.
Xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 8 tháng 10 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN




NGUYỄN THỊ LỆ HẰNG




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng biểu v
1 LỜI MỞ ðẦU 1
1 1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 3

1.3 ðối tượng nghiên cứu của luận văn 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu của luận văn: 4
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở lý luận về phương pháp phân bổ chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại doanh nghiệp sản xuất 5
2.1.1 Chi phí trong doanh nghiệp sản xuất 5
2.1.2 Phương pháp phân bổ chi phí 13
2.1.3 Giá thành sản phẩm 27
2.1.4 Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm 36
2.1.5 ðối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
doanh nghiệp sản xuất 37
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 42
3.1.1 Giới thiệu chung về công ty 42
3.1.2 Khái quát tình hình SXKD của Công ty TNHH Ong Tam ðảo 47
3.2 Phương pháp nghiên cứu của luận văn 55
3.2.1 Khung nghiên cứu 55
3.2.2 Các phương pháp nghiên cứu 56
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 57
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iv
4.1 Thực trạng phương pháp kế toán phân bổ chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Ong Tam ðảo 57
4.1.1 Nội dung chi phí sản xuất và việc quản lý chi phí sản xuất tại Công ty
TNHH Ong Tam ðảo 57
4.1.2 ðối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty TNHH Ong Tam ðảo 59
4.1.3 Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của

công ty TNHH Ong Tam ðảo 60
4.1.4 Nghiên cứu một số phương pháp phân bổ chi phí khác 81
4.1.5 ðánh giá hệ thống phương pháp phân bổ chi phí tính giá thành tại
Công ty . 91
4.2 Hoàn thiện hệ thống phương pháp phân bổ chi phí tính giá thành sản
phẩm tại Công ty. 95
4.2.2 Giải pháp hoàn thiện phương pháp phân bổ chi phí tính giá thành sản
phẩm 97
4.2.3 ðiều kiện ñể thực thi việc hoàn thiện phương pháp phân bổ chi phí
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Ong Tam ðảo. 110
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 111
5.1 Kết luận : 111
5.2 Kiến nghị: 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHỤ LỤC 110
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Tên bảng
Trang
3.1 Tình hình tài sản, nguồn vốn (2009 - 2011) 48
3.2 Kết quả hoạt ñộng kinh doanh 51
4.1 Bảng tổng hợp chi phí trang trại ong 61
4.2 Bảng tổng hợp khối lượng BTP 61
4.3 Bảng kế hoạch giá thành BTP 62
4.4 Bảng tính tổng giá thành theo sản lượng thực tế 63

4.5 Bảng tỷ lệ phân bổ giá thành từng khoản mục 64
4.6 Bảng tính giá thành BTP mật ong Tam ðảo 64
4.7 Bảng tính giá thành BTP mật ong Núi Tam ðảo 65
4.8 Nhật ký phân xưởng 67
4.9 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất phân xưởng Mật 72
4.10 Bảng giá thành sản xuất Mật ong Tam ðảo CN 74
4.11 Bảng tổng hợp chi phí bán hàng, chi phí QLDN 75
4.12 Bảng kế hoạch doanh thu 76
4.13 Bảng phân bổ CPBH, chi phí QLDN 77
4.14. Bảng giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ 78
4.15 Bảng phân bổ CPBH, chi phí QLDN 80
4.16 Bảng giá thành sản xuất 81
4.17 Bảng tính giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ 82
4.18 Bảng tổng hợp phân bổ chi phí SXC, CPBH, CPQLDN 84
4.19 Bảng giá thành sản xuất 85
4.20 Bảng tính giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ 86
4.21 Bảng khấu hao theo sản lượng 97
4.22 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất 98
4.23 Bảng tính và phân bổ chi phí sản xuất chung 99
4.24 Bảng giá thành sản xuất 100
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vi
4.25 Bảng tính giá thành BTP theo biến phí 102
4.26 Bảng tính giá thành sản phẩm theo biến phí sản xuất 102
4.27 Bảng tính giá thành sản phẩm theo biến phí toàn bộ 103

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



1

1. LỜI MỞ ðẦU

1. 1 Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam ñang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, trong
quá trình ñó mở ra rất nhiều cơ hội song bên cạnh là những thách thức ñòi hỏi các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải nắm bắt ñược thời cơ, vượt qua
khó khăn thử thách ñể tồn tại và phát triển. ðể có thể thực hiện ñược ñiều ñó thì
việc thiết lập một hệ thống thông tin kinh tế tài chính kịp thời, chính xác là một
trong những yêu cầu bắt buộc.
Hiện nay, tại các DN sản xuất nói chung và Doanh nghiệp thuộc ngành ong
nói riêng, vấn ñề ñưa hệ thống kế toán quản trị vào thực hiện vẫn ñang là một vấn
ñề hết sức mới mẻ vì hầu hết các doanh nghiệp chỉ quan tâm ñến kế toán tài chính,
phần lớn các thông tin kế toán cung cấp chỉ mang tính chất thống kê ñể kiểm soát
chi phí một cách ñơn giản. Kế toán quản trị và nhất là phương pháp phân bổ chi phí
sản xuất ñể tính giá thành sản phẩm hầu như chưa ñược chú trọng nên ñã hạn chế
quá trình ra quyết ñịnh của nhà quản trị doanh

nghiệp.

Mặt khác, do nền kinh tế ñang trong thời kỳ khó khăn, sức mua của thị trường
giảm, sự cạnh tranh trên thị trường diễn ra khốc liệt ñã làm cho lượng sản phẩm tồn
kho của DN cao, vốn chậm luân chuyển nên việc ñưa ra các quyết ñịnh ngắn hạn là
rất cần thiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp, mặt khác việc kiểm tra trên quy mô
riêng như giờ công lao ñộng, chi phí trên một sản phẩm, mức lợi nhuận thu ñược
trên một sản phẩm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm bán ra,…ñã là một yếu tố ngày
càng lớn ñối với kế toán quản trị doanh nghiệp. Như vậy, với chức năng cung cấp
thông tin và kiểm tra, kiểm soát các hoạt ñộng kinh tế tài chính, hệ thống phương

pháp phân bổ chi phí ñể tính giá thành sản phẩm chính xác phục vụ cho công tác
kiểm tra, kiểm soát các hoạt ñộng SXKD và ñưa ra các quyết ñịnh ngắn hạn một
cách kịp thời ñang là một nhu cầu cần thiết khách quan ñể góp phần cho sự tăng
trưởng kinh tế. Nếu ñược vận dụng và phát huy tối ña trong môi trường quản lý của
mọi doanh nghiệp thì vấn ñề quản trị chi phí sẽ góp phần tối ña hóa lợi nhuận trong
doanh nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


2

Bên cạnh ñó, một trong những thách thức lớn nhất của các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay là khả năng cạnh tranh, ñặc biệt là khi chúng ta ñã trở thành thành viên
chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Hội nhập kinh tế ñòi hỏi sự cạnh
tranh bình ñẳng giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài,
ñặc biệt là trong lĩnh vực chế biến thực phẩm các doanh nghiệp cần phải hướng tới
những mô hình quản lý hiện ñại nhằm ñưa ra những quyết ñịnh kinh doanh tối ưu
trong các tình huống phát sinh cần phải giải quyết như: Có nên nhận hay từ chối một
ñơn ñặt hàng nào ñó hay không?, có nên thay ñổi một loại chi phí nào ñó ñể làm tăng
doanh thu hay không? Giá bán sản phẩm ñược xác ñịnh theo phương án nào hợp lý?
Quyết ñịnh sản xuất hay ngừng sản xuất ñối với một mặt hàng nào ñó hay không?, sử
dụng máy móc cũ hay mua máy mới? Trên phương diện này kế toán quản trị ñược
xem như một trong các công cụ hữu hiệu cho quản trị doanh nghiệp hiện ñại, trong ñó
quản trị chi phí ñóng vai trò quan trọng ñặc biệt bởi nếu quản lý chặt chẽ chi phí và
tiết kiệm ñược một ñồng chi phí nghĩa là hạ ñược giá thành sản phẩm làm cho giá bán
có lợi thế cạnh tranh hơn và có khả năng tăng ñược doanh thu cũng như lợi nhuận.
Mặc dù kế toán quản trị nói chung và hệ thống phương pháp phân bổ chi phí
tính giá thành sản phẩm nói riêng có vai trò quan trọng như vậy nhưng Công ty trách
nhiệm hữu hạn Ong Tam ðảo vẫn chưa nhận thức ñược ñầy ñủ ñiều ñó. Trong thực tế,
công tác phân bổ chi phí ñể tính giá thành sản phẩm theo hướng quản trị tại Công ty

còn nhiều hạn chế cần khắc phục, hoạt ñộng của hệ thống kế toán phần lớn tập trung
vào kế toán tài chính ñáp ứng yêu cầu quản lý theo quy ñịnh của Nhà nước là chính
mà chưa có sự quan tâm ñúng mức tới kế toán quản trị ñể phục vụ cho bản thân việc
ñiều hành Công ty nên ñã làm cho các nhà quản trị doanh nghiệp lúng túng khi ñứng
trước các quyết ñịnh quan trọng và cũng làm cho sự gắn bó, nỗ lực phấn ñấu trong
SXKD của phần lớn nhân viên ñối với doanh nghiệp trở nên lỏng lẻo, thiếu sự phấn
ñấu nên không kích thích ñược sự sáng tạo trong lao ñộng sản xuất. Do ñó, ñể doanh
nghiệp ngày càng ñứng vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, ñặc biệt
là lĩnh vực sản xuất mặt hàng thực phẩm thì việc hoàn thiện phương pháp phân bổ chi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


3

phí ñể tính giá thành sản phẩm tại Công ty hiện nay là hoàn toàn cần thiết và có ý
nghĩa thực tế.
Xuất phát từ thực tế ñó nhằm giúp Công ty trách nhiệm hữu hạn Ong Tam
ðảo trong việc phân bổ chi phí sản xuất ñể tính giá thành sản phẩm chính xác,
làm cơ sở tin cậy cho việc xây dựng giá bán sản phẩm, nâng cao lợi thế cạnh
tranh hướng tới chất lượng và hiệu quả nên việc chọn ñề tài “Nghiên cứu phương
pháp phân bổ chi phí ñể tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn Ong Tam ðảo” làm ñề tài nghiên cứu. Qua qua ñề tài, tôi hy vọng sẽ giúp
một số ý kiến thiết thực góp phần hoàn thiện công tác kế toán phân bổ chi phí
sản xuất ñể tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp theo hướng cung cấp thông
tin xác thực, tin cậy cho quản trị doanh nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ thêm những vấn ñề lý luận cơ
bản về phương pháp phân bổ chi phí ñể tính giá thành sản phẩm tại các doanh
nghiệp sản xuất.
Nghiên cứu và ñánh giá thực trạng phương pháp phân bổ chi phí ñể tính giá

thành sản phẩm tại Công ty TNHH Ong Tam ðảo.
Từ sự soi sáng của lý luận và trên cơ sở thực tế tại Công ty TNHH Ong Tam
ðảo, ñề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp phân bổ chi
phí ñể tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Ong Tam ðảo.
1.3 ðối tượng nghiên cứu của luận văn
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của ñề tài, ñối tượng nghiên cứu của luận văn
là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của doanh nghiệp sản xuất, trong
ñó ñi sâu nghiên cứu phương pháp phân bổ chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm từ
ñó hoàn thiện phương pháp pháp phân bổ chi phí sản xuất ñể tính giá thành sản phẩm
cho các sản phẩm ngành ong tại Công ty TNHH Ong Tam ðảo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


4

1.4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Những vấn ñề lý luận về phương pháp phân bổ chi phí ñể tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất phục vụ cho quản trị doanh nghiệp.
Nghiên cứu và ñánh giá thực trạng phương pháp phân bổ chi phí, tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Ong Tam ðảo bao gồm những thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân
ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu từ 10/2011 ñến 8/2012. Các dữ liệu, thông
tin tập trung trong thời gian từ năm 2009 ñến năm 2012
Nguồn tài liệu ñược sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế ñã khảo sát tại
Công ty TNHH Ong Tam ðảo từ năm 2009 ñến 8/ 2012 làm luận cứ ñể hoàn thiện
phương pháp phân bổ chi phí ñể tính giá thành sản phẩm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


5


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về phương pháp phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại doanh nghiệp sản xuất
2.1.1. Chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
2.1.1.1. Khái niệm chi phí
Chi phí là nguồn lợi hy sinh hay mất ñi ñể ñạt ñược doanh thu nhất ñịnh[10].
Trong DN sản xuất chi phí bao gồm chi phí kinh doanh( chi phí sản xuất kinh doanh
và chi phí hoạt ñộng tài chính) và chi phí khác.Quá trình sản xuất hàng hoá là quá
trình kết hợp của ba yếu tố: Tư liệu lao ñộng, ñối tượng lao ñộng và sức lao ñộng.
ðồng thời quá trình sản xuất cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố: Hao phí về lao
ñộng vật hoá như: chi phí nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản
cố ñịnh Và hao phí lao ñộng sống cần thiết như: chí phí về tiền lương, tiền công
phải trả cho người lao ñộng, các khoản tính theo lương ðó chính là CPSXKD
trong quá trình hoạt ñộng của các doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt ñộng SXKD
ngoài các hao phí về lao ñộng sống cần thiết và lao ñộng vật hóa DN còn phải bỏ ra
rất nhiều các khoản chi phí khác, các khoản chi phí này có thể là một bộ phận giá trị
mới do DN sáng tạo ra và cũng nhiều khi rất khó ñể xác ñịnh chính xác là hao phí
lao ñộng sống hay hao phí lao ñộng vật hóa. Do ñó hiện nay chi phí hoạt ñộng của
DN ñược hiểu như sau: « Chi phí hoạt ñộng của DN là toàn bộ các hao phí về lao
ñộng sống, lao ñộng vật hóa và chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp ñã chi ra
trong quá trình hoạt ñộng kinh doanh, biểu hiện bằng tiền tính cho một thời kỳ nhất
ñịnh » [1]
Như vậy có thể hiểu một cách trừu tượng chi phí là biểu hiện bằng tiền của
những hao phí về lao ñộng sống và lao ñộng vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh hoặc chi phí là những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể
sử dụng trong hợp ñồng sản xuất kinh doanh.
Những nhận thức về chi phí có thể khác nhau về quan ñiểm, hình thức thể
hiện nhưng phải chứa ñựng những vấn ñề chung:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



6

Những phí tổn (hao phí) về tài nguyên, vật chất, lao ñộng (các yếu tố ñầu
vào) của quá trình SXKD gắn liền với mục ñích kinh doanh. Hay nói cách khác, bản
chất của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố
sản xuất vào các ñối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất ñã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một ñơn vị yếu tố sản xuất ñã hao phí.
Chi phí SXKD của một DN phải ñược ño lường bằng thước ño tiền tệ và
ñược xác ñịnh trong một khoảng thời gian xác ñịnh.
Chi phí SXKD là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư ñã tiêu hao, chi phí
hao mòn máy móc thiết bị, tiền lương hay tiền công và các khoản chi phí khác phát
sinh trong quá trình SXKD của DN trong một thời kỳ nhất ñịnh[1], bao gồm: Chi
phí cho việc sản xuất sản phẩm, hàng hóa, CPBH, CPQLDN.
Chi phí hoạt ñộng tài chính: Là chi phí có liên quan ñến hoạt ñộng ñầu tư
vốn, huy ñộng vốn và hoạt ñộng tài chính khác của DN trong một thời kỳ nhất
ñịnh[1].
Dưới góc ñộ kế toán tài chính, chi phí ñược nhận thức như những khoản phí
tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt ñộng của doanh nghiệp ñể sản xuất sản phẩm bao
gồm các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh thông thường của
DN và các chi phí khác. Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền, các khoản tương
ñương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị và ñược kế toán ghi nhận trên cơ sở
chứng từ tài liệu, bằng chứng chứng minh việc phát sinh của chúng( trong lĩnh vực kế toán
tài chính, chi phí ñược ñặt trong mối quan hệ với tài sản, vốn sở hữu của doanh nghiệp và
thường phải ñảm bảo bởi những chứng cứ nhất ñịnh (chứng từ) chứng minh là phí tổn thực
tế trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh).
Dưới góc ñộ kế toán quản trị, mục ñích của kế toán quản trị chi phí là cung
cấp thông tin thích hợp về chi phí, kịp thời cho việc ra quyết ñịnh của các nhà quản

trị DN. Vì vậy, ñối với kế toán quản trị chi phí không ñơn thuần nhận thức chi phí
như kế toán tài chính mà chi phí còn ñược nhận thức theo cả khía cạnh nhận diện
thông tin ñể phục vụ cho việc ra quyết ñịnh kinh doanh. Vì vậy chi phí có thể là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


7

những phí tổn thực tế phát sinh trong một hợp ñồng sản xuất kinh doanh, những phí
tổn mất ñi do chọn lựa phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh… Như vậy, trong kế
toán quản trị khi xem xét chi phí cần chú ý ñến sự lựa chọn so sánh theo mục ñích
sử dụng, ra quyết ñịnh kinh doanh hơn là chú trọng vào chứng cứ [6]
2.1.1.2 Phân loại chi phí SXKD
Ngoài một số cách phân loại chi phí trong kế toán tài chính thì kế toán quản
trị thường xem xét các cách phân loại CP chủ yếu sau:
2.1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí
ðây là cách phân loại dựa vào tính chất nguyên thủy của chi phí( nội dung
kinh tế của chi phí) ñể sắp xếp và tổng hợp những chi phí có cùng tính chất (nội
dung) kinh tế của chi phí vào một nhóm mà không phân biệt chi phí ñó chi ra nhằm
mục ñích gì, nơi phát sinh ở ñâu và mỗi nhóm ñược gọi là yếu tố chi phí, bao gồm:
Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,…sử dụng vào SXKD.
Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương
và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho người lao ñộng. BHXH, BHYT,
KPCð, BHTN tính theo tỷ lệ qui ñịnh trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải
trả cho người lao ñộng.
Yếu tố khấu hao tài sản cố ñịnh: phản ánh tổng số khấu hao TSCð phải trích
trong kỳ của tất cả TSCð sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ dịch vụ mua ngoài dùng
vào sản xuất kinh doanh.

Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào việc sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tác dụng trực tiếp của cách phân loại này là ñể tập hợp chi phí theo nội dung
kinh tế ban ñầu ñồng nhất của chi phí. Ngoài ra, cách phân loại này có ý nghĩa rất
lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết tỷ trọng từng yếu tố chi phí sản xuất
qua ñó ñánh giá, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, cung cấp tài
liệu cho việc lập dự toán chi phí sản xuất, báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


8

2.1.1.2.2. Phân loại chi phí SXKD theo công dụng, mục ñích sử dụng của chi phí
Căn cứ vào công dụng hay mục ñích sử dụng của chi phí ñể sắp xếp và tổng
hợp những chi phí có cùng công dụng hay mục ñích sử vào một nhóm và mỗi nhóm
ñược gọi là một khoản mục chi phí. Toàn bộ CP ñược chia thành 5 khoản mục:
Chi phí NVLTT( chi phí vật tư trực tiếp): bao gồm giá trị của nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Chi phí NCTT: bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo
lương cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công ñoàn, bảo hiểm
thất nghiệp của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
CPSXC: là những chi phí cần thiết còn lại ñể sản xuất sản phẩm sau chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. ðây là những chi phí phát sinh
tại phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
CPBH: là toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết ñể tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm; bao gồm các khoản chi phí như vận chuyển, bốc vác, bao bì, lương nhân viên
bán hàng, hoa hồng bán hàng, khấu hao TSCð và những chi phí liên quan ñến dự
trữ, bảo quản sản phẩm, hàng hoá,
CP QLDN: là toàn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ chức và quản lý trong
toàn doanh nghiệp. ðó là những chi phí hành chính, kế toán, quản lý chung

Cách phân loại này giúp kế toán thấy rõ ñược chức năng của từng khoản mục
chi phí, giúp cho nhà quản trị dự toán ñược các khoản mục chi phí trọng yếu trong
CPSX sản phẩm, cung cấp số liệu cho việc xây dựng kế hoạch giá thành và quản lý
giá thành theo khoản mục chi phí, từ ñó xác ñịnh nguyên nhân, ñề ra các giải pháp
nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.1.1.2.3 Phân loại chi phí SXKD theo mối quan hệ với các khoản mục trình
bày trên báo cáo tài chính( theo cách thức kết chuyển chi phí)
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh ñược chia thành
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


9

Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất hay quá trình
mua hàng hóa ñể bán. ðối với các DN sản xuất công nghiệp thì các chi phí này bảo gồm:
CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC hay là các chi phí nằm trong giá vốn của hàng mua.
Chi phí thời kỳ: là những chi phí ñể hoạt ñộng kinh doanh trong kỳ, không
tạo nên giá vốn của hàng tồn kho, làm giảm lợi tức trong một kỳ nào ñó, bao gồm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, nó không phải là một phần giá trị
sản phẩm ñược sản xuất hoặc ñược mua nên ñược xem là các phí tổn, cần ñược
khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh. ðối với các doanh nghiệp có
chu kỳ sản xuất kinh doanh dài hoặc trong kỳ không có hoặc có ít doanh thu thì
chúng ñược tính thành phí tổn của kỳ sau ñể xác ñịnh kết quả kinh doanh.
Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ khác nhau ở chỗ : chi phí sản phẩm cấu
thành nên giá thành sản xuất của sản phẩm, làm cơ sở ñể tính lợi nhuận gộp của sản
phẩm tiêu thụ trong kỳ. Chi phí thời kỳ là cơ sở ñể tính lợi nhuận thuần của hoạt
ñộng và thông thường chi phí này phát sinh ở kỳ nào thì ảnh hưởng ñến ngay lợi
nhuận của kỳ ñó.( ðối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài hoặc
trong kỳ không có hoặc có ít doanh thu thì chúng ñược tính thành phí tổn của kỳ sau

ñể xác ñịnh kết quả kinh doanh.
2.1.1.2.4. Phân loại CP SXKD theo mối quan hệ giữa chi phí và mức ñộ hoạt ñộng
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức ñộ hoạt ñộng( hay
mối quan hệ giữa chi phí với sản lượng) thường ñược áp dụng trong kế toán quản trị,
cách phân loại này sẽ khắc phục những hạn chế kế trên. Nguyên tắc phân loại dựa trên
mối quan hệ của chi phí phát sinh với mức ñộ, quy mô của hoạt ñộng làm phát sinh chi
phí ấy. Theo cách phân loại này, chi phí ñược chia thành 3 loại : biến phí (chi phí khả
biến, chi phí biến ñổi), ñịnh phí (chi phí bất biến, chi phí cố ñịnh) và chi phí hỗn hợp.
Biến phí( chi phí khả biến, chi phí biến ñổi): là những khoản mục chi phí mà
ñộ lớn của nó có quan hệ tỷ lệ thuận với mức ñộ hoạt ñộng tức là khi mức ñộ hoạt
ñộng tăng thì chi phí cũng tăng và ngược lại, nhưng tốc ñộ tăng giữa mức ñộ tăng
giữa mức ñộ hoạt ñộng và chi phí khác nhau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


10
ðịnh phí (chi phí bất biến, chi phí cố ñịnh): là những khoản mục chi phí mà
ñộ lớn của nó không ñổi về tổng số khi mức ñộ hoạt ñộng thay ñổi trong phạm vi
phù hợp. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa mức ñộ hoạt ñộng tối thiểu mà mức ñộ
hoạt ñộng tối ña mà ñơn vị dự tính thực hiện.
Thông thường có 4 loại ñịnh phí : ðịnh phí tuyệt ñối, ñịnh phí tương ñối,
ñịnh phí bắt buộc và ñịnh phí tùy ý
Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và yếu tố ñịnh
phí, chẳng hạn như chi phí ñiện thoại, chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố
ñịnh. Ở một khối lượng sản phẩm sản xuất nhất ñịnh thì chi phí hỗn hợp thể hiện
ñặc ñiểm của ñịnh phí, vượt trên khối lượng ñó thì chi phí hỗn hợp thể hiện ñặc
ñiểm của biến phí. Vì vậy khi lập kế hoạch, ñể kiểm soát chi phí và thực hiện ñược
tốt công tác kế toán quản trị thì các nhà quản lý phải vận dụng những phương pháp
phù hợp ñể phân tích chi phí hỗn hợp thành chi phí cố ñịnh và chi phí biến ñổi.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong thực hiện kế toán quản trị chi

phí, nhằm hoạch ñịnh, kiểm tra và ra các quyết ñịnh kinh tế phù hợp, nghiên cứu
mối quan hệ chi phí- khối lượng- lợi nhuận ñể ñề ra các quyết ñịnh nhằm tối ña hóa
lợi nhuận trên cơ sở ñó ñưa ra ñịnh hướng và quyết ñịnh trong kiểm soát biến phí và
ñịnh phí phù hợp nhất.
2.1.1.2.5. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo thẩm quyền ra quyết ñịnh
Chi phí kiểm soát ñược: là những chi phí mà ở một cấp quản lý nào ñó thuộc
phạm vi kiểm soát và thẩm quyền quyết ñịnh về sự phát sinh chi phí ñó. Ví dụ, nếu
mỗi phân xưởng sản xuất ñã ñược phân cấp quản lý và DN ñã lắp riêng ñồng hồ
ñiện, nước thì chi phí ñiện, nước phát sinh ở phân xưởng nào là chi phí kiểm soát
ñược của quản ñốc phân xưởng ñó.
Chi phí không kiểm soát ñược: là những chi phí mà nhà quản trị ở một cấp
quản lý nào ñó không thể dự ñoán chính xác sự phát sinh của nó, không kiểm soát
và chi phối ra quyết ñịnh ñối với khoản chi phí ñó.
ðể phân biệt chi phí kiểm soát ñược và chi phí không kiểm soát ñược căn cứ
vào hai nhân tố cơ bản:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


11
ðặc ñiểm phát sinh của chi phí trong quá trình hoạt ñộng SXKD của DN
Sự phân cấp quản lý trong cơ cấu tổ chức SXKD của DN.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng ñối với các nhà quản trị DN thuộc
từng cấp quản lý trong DN, giúp họ hoạch ñịnh ñược dự toán chi phí ñúng ñắn hơn,
chủ ñộng trong việc huy ñộng các nguồn lực ñể ñảm bảo cho các hoạt ñộng trong
phạm vi quản lý của mình. Mặt khác còn giúp các nhà quản trị DN ñưa ra phương
hướng ñể tăng cường chi phí kiểm soát ñược cho từng cấp như mở rộng, phát triển
các quy trình sản xuất, kinh doanh có tỷ lệ ñịnh phí cao hơn, phân cấp quản lý chi
tiết rõ ràng hơn về những chi phí gián tiếp, chi phí quản lý và phục vụ SXKD.
Tác dụng của cách phân loại này là làm cơ sở cho việc lập và kiểm tra việc
thực hiện các dự toán chi phí và xác ñịnh mức tiêu hao vật chất, tính thu nhập quốc

dân theo ngành và theo nền kinh tế.
2.1.1.2.6 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ giữa chi phí với
quá trình sản xuất và quy trình công nghệ
Theo cách phân loại này có hai loại
Chi phí cơ bản : Là các khoản chi phí chủ yếu và quan hệ trực tiếp với quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm như : chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí tiền lương công
nhân sản xuất… Thông thường các khoản chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
CPSX của DN và có quan hệ trực tiếp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Chi phí chung : Là các khoản chi phí không có quan hệ trực tiếp với quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm, chi phí này phát sinh nhằm ñiều hành và phục vụ quá trình
sản xuất thuộc phạm vi tổ, ñội, phân xưởng sản xuất như: chi phí nhân viên quản lý
phân xưởng, chi phí văn phòng… Thông thường các khoản chi phí này chiếm tỷ trọng
nhỏ và không có quan hệ trực tiếp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý có cơ sở xác ñịnh phương hướng và
ñưa ra các giải pháp tiết kiệm và quản lý chi phí có hiệu quả, xây dựng và thực hiện
các ñịnh mức chi phí trực tiếp và dự toán chi phí chung khoa học, hợp lý.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


12
2.1.1.2.7 Các loại chi phí ñược sử dụng trong lựa chọn các phương án
Chi phí chênh lệch: Là những khoản chi phí có ở phương án SXKD này
nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án SXKD khác. Chi phí chênh lệch
là căn cứ quan trọng ñể lựa chọn phương án SXKD và phương án ñầu tư một cách
tối ưu và hiệu quả nhất.
Chi phí cơ hội: Là những lợi ích bị mất ñi do chọn phương án kinh doanh
này thay vì chọn phương án kinh doanh khác. Loại chi phí này luôn là thông tin phù
hợp cho việc xem xét, lựa chọn phương án SXKD tối ưu[6]
Chi phí chìm: Là loại chi phí ñã phát sinh mà DN phải chấp nhận nó có trong
tất cả các phương án sản xuất kinh doanh ñược ñưa ra xem xét, lựa chọn. ðây là

những chi phí mà các nhà quản trị phải chấp nhận không có sự lựa chọn, bởi vậy chi
phí chìm luôn là thông tin không thích hợp cho việc xem xét, lựa chọn phương án
tối ưu.[6]
2.1.1.2.8 Phân loại chi phí theo chức năng quản lý
Chi phí sản xuất: Bao gồm CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC
Chi phí ngoài sản xuất: bao gồm CPBH, CPQLDN.
Tuy có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau nhưng ñể ñáp ứng yêu cầu thu
thập, cung cấp và trình bày thông tin cũng như ñặc ñiểm và yêu cầu KTQT của từng
ngành, từng DN mà các DN vận dụng các cách phân loại chi phí nào cho phù hợp.
2.1.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí
Phương pháp tập hợp CPSX là hệ thống các phương pháp thể hiện cách thức
tập hợp CPSX theo các ñối tượng tập hợp chi phí ñã xác ñịnh. Có hai phương pháp
tập hợp chi phí sản xuất:
Phương pháp tập hợp CPSX trực tiếp: CPSX thực tế phát sinh có liên quan
trực tiếp ñến ñối tượng tập hợp chi phí sản xuất, do ñó căn cứ vào chứng từ kế toán
ñể tập hợp trực tiếp vào ñối tượng tập hợp chi phí ñó.
Phương pháp tập hợp gián tiếp: ðược sử dụng trong trường hợp CPSX thực tế
phát sinh liên quan ñến nhiều ñối tượng chịu chi phí, do vậy không thể tập hợp ñược
cho từng ñối tượng chịu chi phí cụ thể mà phải sử dụng phương pháp tập hợp chung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


13
sau ñó phân bổ cho từng ñối tượng chịu chi phí liên quan. Các bước tập hợp CPSX
cho từng ñối tượng chịu chi phí như sau:
Bước 1: Tập hợp CPSX liên quan ñến các ñối tượng chịu chi phí.
Bước 2: Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp: tiêu thức phân bổ hợp lý là
tiêu thức mà có quan hệ tỷ lệ thuận với chi phí cần phân bổ và tính toán ñơn giản
Bước 3: Xác ñịnh hệ số phân bổ chi phí theo công thức:
H =

T
C

Trong ñó: H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Bước 4: Tính toán chi phí phân bổ cho từng ñối tượng chịu chi phí
Ci = Ti x H
Ci: Chi phí phân bổ cho ñối tượng chịu chi phí thứ i
Ti: Tiêu chuẩn phân bổ của ñối tượng thứ i
2.1.2. Phương pháp phân bổ chi phí
2.1.2.1 Phương pháp phân bổ chi phí chung( chi phí sản xuất kết hợp)
Vận dụng phương pháp này trong trường hợp quá trình chế biến ñơn giản cùng
chi phi ñầu vào nhưng tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau. Những chi phí này bao
gồm CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC. Khi những chi phí này phát sinh trước ñiểm
phân chia thì ñược gọi là chi phí kết hợp
Lý do chính cần phải phân bổ chi phí kết hợp( hay còn gọi là chi phí chung là
vì trong các DN sản xuất phải phân bổ chi phí chung ñể tính giá trị hàng tồn kho và
tính giá vốn hàng bán cho báo cáo tài chính. ðiều này càng hữu ích hơn cho việc
tính giá hàng tồn kho cho mục ñích bảo hiểm, nếu trong sản xuất kinh doanh gặp tai
họa công ty bảo hiểm sẽ phải chấp nhận bồi thường cho giá trị hàng hóa mất mát.
Mặt khác việc phân bổ chi phí chung còn hữu ích trong việc ñịnh giá hay trong
trường hợp phải giải quyết các vấn ñề về quyền lợi của các bên có liên quan. Nhiều
công ty thưởng cho ban quản lý và nhân viên trên cơ sở lợi nhuận của từng bộ phận.
Khi nguyên vật liệu chế biến thành nhiều sản phẩm, những SP này bán ra ở nhiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


14
bộ phận, chi phí nguyên liệu chung phải ñược phân bổ cho từng bộ phận liên quan

ñể tính lợi nhuận ñạt ñược của từng bộ phận.
Trong mỗi trường hợp, phải giải quyết các mẫu thuẫn về quyền lợi. Công ty
bảo hiểm có thể trả nhiều hơn hoặc ít hơn tài sản bị thiệt hại. Các nhân viên ñiều
hành, quản lý báo cáo cao hơn hoặc thấp hơn về chi phí phân bổ và lợi nhuận ñạt
ñược. Người mua và người bán những SP kết hợp bị ảnh hưởng bởi việc ñịnh giá
SP kết hợp. Khi những mâu thuẫn xảy ra giữa các bên ñối kháng thì các bên sẽ xem
xét lại việc phân bổ chi phí[5]
Có 4 phương pháp phân bổ chi phí kết hợp sau:
2.1.2.1.1.Phương pháp giá trị thực tế thuần (ñược hiểu như phương pháp phân bổ
theo doanh thu).
Theo phương pháp này chi phí chung ñược phân bổ theo giá trị thực tế thuần của
mỗi sản phẩm ở ñiểm phân chia. Giá trị thực tế thuần là doanh thu ước lượng của mỗi
sản phẩm ở ñiểm phân chia, có thể sử dụng giá thị trường tại ñiểm phân chia ñể phân
bổ. Tuy nhiên nếu SP ñược chế biến tiếp tục trước khi ñưa ra thị trường thì phải ước
lượng giá trị thực tế thuần ở ñiểm phân chia bằng cách lấy doanh thu sau quá trình chế
biến thêm trừ ñi chi phí chế biến thêm. Chi phí chung ñược phân bổ cho các SP theo tỷ
lệ giá trị thực tế thuần ở ñiểm phân chia.
Phương pháp ước lượng giá trị thực tế thuần khi có quá trình chế biến thêm
Nếu sau ñiểm phân chia các sản phẩm phải phát sinh chi phí chế biến thêm thì
giá trị thực tế thuần ở ñiểm phân chia ñược ước lượng bằng cách lấy doanh thu sau
quá trình chế biến thêm trừ ñi chi phí chế biến thêm( trường hợp này cũng ñược áp
dụng trong trường hợp ở ñiểm phân chia không có doanh thu). Chi phí chung ñược
phân bổ cho các sản phẩm theo tỷ lệ giá trị thực tế thuần ở ñiểm phân chia.
2.1.2.1.2. Phương pháp số lượng:
Phương pháp này thường ñược áp dụng khi giá sản phẩm ñầu ra hay thay ñổi
lớn hoặc giá bán không có sẵn.
Theo phương pháp này chi phí chung phân bổ cho các sản phẩm trên cơ sở
thước ño hiện vật, có thể là khối lượng, trọng lượng hay các thước ño khác có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



15
tính chất hiện vật. Nhưng phương pháp này cũng có nhược ñiểm là ñộ chính
xác không cao vì có thể các sản phẩm sau ñiểm phân chia có thể không cùng
thước ño hiện vật, ñiều này làm cho kết quả phân bổ chi phí chung cho từng sản
phẩm kém chính xác và làm cho việc xác ñịnh giá bán sản phẩm và xác ñịnh
kết quả kinh doanhh cho từng mặt hàng bị ảnh hưởng.
2.1.2.1.3. Phương pháp hệ số:
Theo phương pháp này, các loại sản phẩm khác nhau trong cùng một quy trình
sản xuất sẽ ñược quy ñổi về cùng một loại sản phẩm gọi là sản phẩm chuẩn, thông qua
việc sử dụng hệ số quy ñổi mà DN tự xây dựng. Thực chất của phương pháp này là
dùng phương pháp khối lượng nhưng có tính ñến hệ số của sản phẩm so với sản phẩm
chuẩn. Có thể mô tả phương pháp hệ số như sau:
+ Bước 1: Quy ñổi các loại sản phẩm thành sản phẩm chuẩn thông qua hệ số
sản phẩm của từng sản phẩm
Tổng số
lượng sản
phẩm chuẩn



=


Số lượng
từng loại
sản phẩm

x
Hệ số quy ñổi

từng loại
sản phẩm
+ Bước 2: Tính chi phí( giá thành) một sản phẩm chuẩn:
Tổng chi phí sản xuất
Chi phí ñơn vị sản
phẩm chuẩn

=
Tổng số lượng SP chuẩn
+ Bước 3: Xác ñịnh chi phí SP dở dang cuối kỳ
Tổng chi phí
sản phẩm dở
dang

=
Chi phí ñơn vị
sản phẩm chuẩn

x

Số lượng sản phẩm dở dang
cuối kỳ ñã quy ñổi về sản
phẩm chuẩn
+ Bước 4: Xác ñịnh tổng chi phí từng loại sản phẩm:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


16
Chi phí ñơn vị
sản phẩm A

=
Chi phí ñơn vị
sản phẩm chuẩn
x
Hệ số quy ñổi
sản phẩm A

Tổng chi phí
sản phẩm A
=
Chi phí ñơn vị
sản phẩm A
x
Số lượng sản
phẩm A
Hoặc:
Tổng chi
phí sản phẩm A
=
Chi phí ñơn
vị SP chuẩn
x

Số lượng SP A ñã
quy ñổi về SP chuẩn

Thực chất của phương pháp hệ số là phân bổ chi phí sản xuất kết hợp theo chi
phí ñịnh mức, các chi phí ñịnh mức ñã ñược quy ñổi về hệ số. Tuy nhiên khi sử dụng
phương pháp này ta cũng cần phải chấp nhận về tính chính xác không cao vì có thể tất
cả ba khoản mục CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC của SP nào ñó có thể cao hơn hoặc

thấp hơn sản phẩm kia nhưng trong thực tế có thể chi phí nguyên vật liệu của SP này
tiêu hao ít hơn nhưng lại cần nhiều chi phí lao ñộng hơn hoặc ngược lại.
2.1.2.1.4. Phân bổ chi phí theo phương pháp tỷ lệ:
Thực chất của phương pháp tỷ lệ cũng là phân bổ chi phí kết hợp theo chi phí
ñịnh mức, người ta tính tỷ lệ phân bổ cho từng khoản mục tức là mỗi khoản mục chi
phí ñược phân bổ theo tỷ lệ khác nhau tùy theo mức tiêu hao chi phí theo ñịnh mức
của từng khoản mục.
ðiều kiện vận dụng của phương pháp này;
Quy trình công nghệ sản xuất giản ñơn hoặc phức tạp, trên cùng quy trình sản
xuất tạo ra nhiều nhóm sản phẩm, trong mỗi nhóm sản phẩm có số lượng, quy cách,
chủng loại sản phẩm khác nhau.
ðối tượng kế toán chi phí sản xuất là cả quy trình công nghệ hoặc nhóm
sản phẩm.
ðối tượng tính chi phí sản phẩm là từng quy cách trong nhóm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


17
ðơn vị có xây dựng hệ thống ñịnh mức chi phí tiên tiến.
Nội dung phương pháp:
Bước 1: Xác ñịnh chi phí thực tế nhóm sản phẩm
Tổng chi
phí thực tế
nhóm SP


=
CPSX dở
dang ñầu
kỳ ( theo

nhóm SP)


+
CPSX phát
sinh trong kỳ
(theo nhóm
sản phẩm)


-
CPSX dở
dang cuối
kỳ ( theo
nhóm SP)


-
Các khoản
ñiều chỉnh
giảm giá
thành
Bước 2: Xác ñịnh tỷ lệ tính chi phí sản phẩm
Chi phí ñịnh mức của sản phẩm i Tỷ lệ chi phí
sản phẩm i
=
Chi phí ñịnh mức của nhóm sản phẩm
x 100%
Bước 3: Xác ñịnh chi phí thực tế từng SP trong nhóm SP
Chi phí thực tế

Của sản phẩm i
=
Chi phí thực tế của
nhóm sản phẩm
x
Tỷ lệ chi phí
sản phẩm i

2.1.2.2 Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung
Phương pháp phân bổ theo chi phí thực tế:
Phân bổ chi phí SXC biến ñổi: Chi phí SXC biến ñổi ñược phân bổ vào chi
phí SP theo mức ñộ hoạt ñộng thực tế( số lượng SP sản xuất, số giờ công, số
giờ máy chạy ) và mức chi phí SXC biến ñổi ñơn vị.
Chọn hệ số phân bổ
Tổng CPSX chung thực tế
Hệ số phân bổ
CPSX chung
=
Tổng tiêu thức của các ñối tượng ñược phân bổ
Sau ñó tính mức phân bổ cho từng ñối tượng
CPSX chung phân
bổ cho công việc A
=
Hệ số phân bổ
CPSX chung
x
Tiêu thức phân bổ
của công việc A
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



18
+ Phân bổ chi phí SX chung cố ñịnh:
CPSXC cố ñịnh ñược phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi ñơn vị sản phẩm
theo mức công suất bình thường của máy móc sản xuất. Nếu mức SP thực tế sản xuất
cao hơn công suất bình thường thì CPSXC cố ñịnh ñược phân bổ theo chi phí thực tế
phát sinh. Nếu mức san phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường thì
CPSXC chung cố ñịnh ñược phân bổ theo mức công suất bình thường, phần CPSXC
thực tế lớn hơn CPSXC cố ñịnh ñã phân bổ vào chi phí sản phẩm sẽ ñược ghi nhận vào
giá vốn hàng bán trong kỳ.
Phương pháp phân bổ theo CPSX chung ước tính:
ðầu tiên phải xây dựng tỷ lệ phân bổ ước tính bằng cách ước lượng mức ñộ
hoạt ñộng bình thường và tổng CPSXC dự toán. Lấy tổng CPSXC dự toán chia cho
mức ñộ hoạt ñộng bình thường( số giờ lao ñộng, số giờ máy chạy, số lượng SP hoặc
các căn cứ phù hợp khác) ñể tính tỷ lệ phân bổ ước tính theo công thức sau:
Tổng CPSX chung dự toán
Tỷ lệ phân bổ
ước tính

=
Mức hoạt ñộng theo công suất bình thường
Sau ñó tính mức phân bổ cho từng ñối tượng
CPSX chung phân
bổ cho công việc A
=
Tỷ lệ phân bổ
ước tính
x
Mức ñộ hoạt ñộng
của công việc A

Chi phí sản xuất chung phân bổ thừa hay thiếu
Vì tỷ lệ phân bổ ước tính dựa trên tổng số chi phí SX chung theo dự toán và
khối lượng dự toán , do ñó tổng chi phí SX chung phân bổ có thể ít hơn hoặc nhiều
hơn chi phí thực tế phát sinh trong suốt thời kỳ. Sự chênh lệch này ñược gọi là số
chi phí SXC phân bổ thừa hoặc thiếu. Số phân bổ thiếu khi tổng số chi phí SXC
phân bổ ít hơn tổng số chi phí chung thực tế, ngược lại là số phân bổ thừa.[9].
Phương pháp xử lý số phân bổ thừa hoặc thiếu của chhi phí SX chung:
Phương pháp 1: ðiều chỉnh số phân bổ thừa hoặc thiếu vào TK 632- Giá vốn
hàng bán cuối kỳ kế toán.

×