Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng tmcp công thương sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.95 KB, 55 trang )

TRƯNG ĐI HC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đ ti:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOT ĐỘNG TÍN DỤNG
TI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG SƠN LA
Sơn la, năm 2011
Giảng viên hướng dẫn : TS. ĐẶNG NGC ĐỨC
Sinh viên thực hiện : ĐẶNG THỊ PHƯƠNG LY
Lớp : HCKT - K10
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"
LI MỞ ĐẦU

Trong giai đoạn nền kinh tế đang bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh
tế trên toàn thế giới vào năm 2008, Việt Nam cũng không tránh khỏi hiện tượng
này, việc phát triển kinh tế kém, nguồn vốn kinh doanh bị thu hẹp, có rất nhiều
doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn về vốn dẫn đến nguy cơ phá sản cao.
Hệ thống NHTM Việt Nam cũng không nằm ngoài bối cảnh này. Trong lúc
này ngân hàng là một nơi rất quan trọng đối với các doanh nghiệp với vai trò là
“kênh truyền dẫn vốn trong nền kinh tế”, đảm bảo cho nền kinh tế vận động nhịp
nhàng và có hiệu quả.
Trong các hoạt động thường xuyên và cơ bản, tín dụng được xem là hoạt
động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của các trung gian tài chính
nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và
cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Do vậy, làm thế nào để củng cố và nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng là điều luôn được các nhà quản lý ngân hàng, các
nhà chính sách và các nhà nghiên cứu quan tâm.
Trong quá trình thực tập tại Chi nhánh NHTMCPCT Sơn La em đã có hiểu
biết về tầm quan trọng của hoạt động tín dụng. Xuất phát từ thực tiễn đó em đã chọn
đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng
thương mại cổ phần công thương Sơn La”.


Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận v hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hng thương
mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHTMCPCT Sơn
La
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
NHTMCPCT Sơn La

SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
2
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MI
1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hng
Hoạt động chủ yếu của NHTM là cho vay trên cơ sở tín nhiệm (tín dụng).
Hình thức tín dụng chủ yếu của NHTM là cho vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài
sản, sau đó mở rộng thành nhiều hình thức khác nhau như cho vay thế chấp bằng
bất động sản, bằng các chứng khoán, giấy tờ có giá… hoặc không cần thế chấp, tạo
điều kiện giúp khách hàng mua hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất và
kinh doanh.
Tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng cao nhất ở phần lớn các NHTM, phản
ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Có thể hiểu: “Tín dụng ngân hàng là hình
thức tín dụng giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín dụng với một bên là các
nhà sản xuất kinh doanh, với hình thức tín dụng này đối tượng vay mượn là tiền
tệ”.
Trong tín dụng việc hoàn trả được nợ gốc có nghĩa là việc thực hiện được
giá trị hàng hoá trên thị trường, còn việc hoàn trả được lãi vay là việc thực hiện
được giá trị thặng dư trên thị trường.

Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất nhưng cũng là hoạt động mang lại rủi
ro cao nhất cho NHTM. Do vậy, để đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời hoạt
động tín dụng của NHTM phải dựa trên một số nguyên tắc nhất định.
+ Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn và lãi với thời gian xác định: Các
khoản tín dụng chủ yếu của ngân hàng có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của
khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm
hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Vì vậy, ngân hàng luôn luôn yêu cầu người
nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để một ngân hàng
tồn tại và phát triển.
SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
3
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"
+ Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích được thoả
thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định
khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp đưa ra các quy định, đưa ra phạm vi hoạt
động cho các ngân hàng. Bên cạnh đó, mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm
vi hoạt động riêng. Mục đích cho vay được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo
cho các hoạt động cho vay là không trái luật pháp và việc tài trợ đó là phù hợp với
cương lĩnh của ngân hàng.
+ Ngân hàng cho vay dựa trên dự án có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là
điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Dự án hoạt động có hiệu quả của người
vay minh chứng cho khả năng thu hồi vốn đầu tư và lãi để trả nợ ngân hàng. Các
khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người đi
vay. Trong trường hợp xét thấy độ an toàn nhỏ, ngân hàng đòi hỏi người vay phải
có tài sản đảm bảo.
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hng
Căn cứ vào hình thức và mục đích có nhiều cách để phân loại tín dụng khác
nhau tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây
là một số cách phân loại:
1.1.2.1 Phân loại theo thời hạn

Theo thời gian , tín dụng được phân chia thành:
+ Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống. Tín dụng ngắn hạn nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của
khách hàng vay vốn.
+ Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm, được sử dụng khi doanh
nghiệp có nhu cầu mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất,
xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh
+ Tín dụng dài hạn : Trên 5 năm, chủ yếu được sử dụng để cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ
tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
1.1.2.2 Phân loại theo tài sản đảm bảo
Theo hình thức này, tín dụng được chia thành:
SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
4
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"
+ Tín dụng có tài sản đảm bảo : Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm
như đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản. Tài sản đảm bảo cho phép ngân hàng
có nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất
không có hoặc không đủ.
+ Tín dụng không cần tài sản đảm bảo : Là loại tín dụng không có tài sản cầm
cố, thế chấp. Việc cấp tín dụng dựa vào mức độ tín nhiệm của các đối tượng (tín
chấp) hoặc thông qua người thứ ba (bảo lãnh). Hình thức này áp dụng với các khách
hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài
chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ
so với vốn của người vay.
1.1.2.3 Phân loại theo mục đích
+ Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn cho
việc mua sắm trang thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, hàng hoá…để phục vụ việc sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua

sắm những vật dụng đắt tiền và trang trải các phí thông thường của đời sống thông
qua việc cấp tín dụng hoặc phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân….
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hng
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng là công cụ, là đòn bẩy mạnh mẽ, góp phần thực hiện các
chính sách kinh tế của Chính phủ, điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và thực hiện các
mục tiêu xã hội.
Tín dụng ngân hàng góp phần giảm tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong tất cả các thành phần kinh tế thông qua đi vay để cho vay. Đồng
thời, tín dụng ngân hàng cũng là động lực quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng
giao lưu kinh tế quốc tế. Tăng trưởng kinh tế gắn với mức vốn đầu tư tương ứng
bằng các nguồn vốn tích luỹ từ trong nước và nước ngoài.
Tín dụng ngân hàng là một trong những công cụ quan trọng giúp Nhà nước
điều tiết nền kinh tế thị trường ở tầm vĩ mô. Bởi vì, thông qua hoạt động tín dụng
ngân hàng sẽ làm biến đổi điều kiện sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các chủ thể
SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
5
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"
trong nền kinh tế theo hướng tối ưu, góp phần rút ngắn chu kỳ vận động của tiền tệ,
nâng cao vòng quay của tiền tệ.
Tín dụng là động lục đối với việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhà nước có thể tập trung vốn tín dụng
thông qua ngân hàng để đầu tư phát triển nông nghiệp và các ngành kinh tế mũi
nhọn nhằm tạo cơ cấu kinh tế hợp lý.
1.1.3.2 Đối với khách hàng
Với chức năng chính là “đi vay để cho vay”, ngân hàng đứng ra huy động tiền
gửi từ dân cư và các doanh nghiệp. Mỗi cá nhân và tổ chức, khi có nguồn vốn nhàn
rỗi tạm thời, có thể gửi vào ngân hàng như một sự lựa chọn an toàn và là quyết định
đầu tư ít rủi ro. Ngân hàng dùng số vốn tạm thời này để cung cấp cho các cá nhân
và các doanh nghiệp khác đang có nhu cầu về vốn. Do có ngân hàng đứng ra làm

trung gian cho quá trình luân chuyển vốn, làm cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín
dụng trở thành động lực kích thích các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và dân cư
trong các thành phần kinh tế thực hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, phân tán thành nguồn vốn đầu tư cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đồng thời, tín dụng ngân hàng kích thích và buộc các doanh nghiệp sử dụng
vốn có hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn
chủ sở hữu và vốn vay. Một trong những nguồn đi vay là từ ngân hàng. Đây là
nguồn tài trợ hiệu quả vì nó thoả mãn nhu cầu vốn về cả số lượng và thời hạn. Hơn
nữa, để có thể vay vốn được từ ngân hàng, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao uy
tín của mình để đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Nó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tìm hiểu thị trường, khai thác thông tin, định lượng hoạt động kinh
doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu quả của các dự án và
phương án.
Mặt khác, thông qua các khoản cho vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm
thông tin về hiệu quả hoạt động tín dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho
khách hàng có khả năng nhận thêm các khoản tín dụng mới từ những nguồn khác
với chi phí thấp hơn.
SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
6
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"
1.1.3.3 Đối với Ngân hàng
Như đã nói ở trên, tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng
nói riêng và của các trung gian tài chính nói chung. Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ
trọng lớn nhất (quá nửa giá trị tổng tài sản) ở phần lớn các NHTM, phản ánh hoạt
động đặc trưng của ngân hàng. Tín dụng tạo thu nhập từ lãi lớn nhất, từ 1/2 đến 1/3
nguồn thu của ngân hàng và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Tình trạng
khó khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay
khó đòi, bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: Quản lý yếu kém, cho vay không
tuân thủ nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay không hợp lý và tình trạng suy

thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế. Những rủi ro này đều có thể gây ra tổn thất,
làm giảm thu nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có thể chiếm
phần lớn vốn của chủ, đẩy ngân hàng đến phá sản. Do vậy, các ngân hàng phải cân
nhắc kĩ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định tài trợ.
1.2 Hiệu quả hoạt động tín dụng NHTM
1.2.1 Quan niệm v hiệu quả hoạt động tín dụng NHTM
Quan niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng ngày càng được mở rộng và hiểu
một cách sâu xa hơn. Nếu như trước đây, hiệu quả hoạt động tín dụng chỉ bó hẹp
trong khái niệm an toàn tín dụng, phản ánh mức tổn thất phát sinh trực tiếp từ rủi ro
đối với các khoản vay của ngân hàng. Hiệu quả hoạt động tín dụng NHTM được coi
là cao khi có ít các khoản nợ xấu, nợ quá hạn và thiệt hại từ các khoản nợ đó là nhỏ.
Một khoản tín dụng được coi là có chất lượng nếu nó được hoàn trả theo đúng hợp
đồng.
Ngày nay, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, việc đánh giá hiệu quả hoạt
động tín dụng phức tạp hơn nhiều. Hiệu quả hoạt động tín dụng được xác định bằng
tổng thể tất cả các tiêu chí và sự đánh giá chúng cũng có những linh động nhất định.
Như vậy, hiệu quả hoạt động tín dụng phải căn cứ vào sự thoả mãn nhu cầu của
khách hàng, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, sự phát triển của nền kinh tế:
+ Đối với khách hàng: Hiệu quả hoạt động tín dụng thể hiện ở sự phù hợp về
lãi suất và kì hạn của khoản vay, mức độ đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh và sự
thuận tiện trong giao dịch.
SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
7
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"
+ Đối với ngân hàng: Hiệu quả hoạt động tín dụng được thể hiện ở phạm vi,
giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực và quy mô ngân hàng, vừa đảm bảo
được tính cạnh tranh trên thị trường, vừa đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và
có lãi. Hiệu quả hoạt động tín dụng được đánh giá dựa vào việc thanh toán gốc, lãi
đúng hợp đồng và sự hợp tác của khách hàng trong thời kỳ vay vốn.
+ Đối với nền kinh tế: Hiệu quả hoạt động tín dụng thể hiện ở việc tín dụng

phục vụ sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm cho
người lao động, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, qua đó thúc đẩy sự tăng
trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
 Chỉ tiêu về tổng dư nợ
Chỉ tiêu tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng
cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm: dư nợ cho vay ngắn hạn,
dư nợ cho vay trung và dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng
là chưa tốt, khả năng marketing cũng như trình độ cán bộ ngân hàng chưa cao, quy
mô huy động vốn chưa được mở rộng. Tuy nhiên, không phải chỉ tiêu này càng cao
thì hiệu quả hoạt động tín dụng càng cao. Bởi lẽ, khi ngân hàng cho vay vượt quá
một giới hạn nào đó, cũng là lúc ngân hàng phải chấp nhận những rủi ro trong kinh
doanh. Khi so sánh chỉ tiêu tổng dư nợ và tổng tài sản có sẽ giúp ngân hàng tính
toán hiệu quả tín dụng của một tài sản có và quy mô hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
 Chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ,
toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn. Khi phân
tích tài sản có, công việc đầu tiên của người quản trị là phải phân loại các khoản nợ
để quản lý một cách hiệu quả các khoản nợ này.
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn cao không chỉ báo động sẽ phát sinh khoản phải
thanh lý lớn trong tương lai, mà còn thể hiện sự giảm sút thu nhập ở hiện tại do các
SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
8
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"
khoản nợ này không còn đem lại lợi nhuận hoặc đem lại lợi nhuận rất ít không đáng
kể.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM
tại một thời điểm nhất định:

Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = —————— * 100
Tổng dư nợ
Chỉ số này thể hiện hiệu quả hoạt động tín dụng. Theo qui định của NHNN,
các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ lớn hơn 7% được xem là ngân
hàng yếu kém. Nếu chỉ số này nhỏ hơn 5%, ngân hàng đó được đánh giá là ngân
hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhận nhiều thang
điểm cao trong hàng xếp loại các tổ chức tín dụng.
 Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của NHTM là tối đa hoá lợi ích của chủ
sở hữu. Hiệu quả hoạt động tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó
góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Một khoản tín dụng có chất
lượng cao sẽ đem lại một khoản thu nhập cho ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động tín
dụng đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng và là kết quả tài chính quan trọng
được quan tâm hàng đầu. Đối với phần lớn các NHTM, thu nhập từ tín dụng chiếm
bộ phận chủ yếu trong tổng thu nhập và quyết định độ lớn của thu nhập ròng.
Tỷ trọng thu nhập từ Thu nhập từ hoạt động tín dụng
hoạt động tín dụng = ——————————————— * 100
Tổng thu nhập
Lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại chứng tỏ không những các khoản
vay thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo độ an toàn của nguồn vốn cho vay.
 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng, nó được xác
định:
SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
9
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"
Doanh số thu nợ trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng = ————————————
Dư nợ cho vay bình quân

Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vay ngân hàng luân chuyển
càng nhanh, tham gia càng nhiều vào chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Chỉ
tiêu này càng tăng, phản ánh tình hình sử dụng vốn tín dụng càng tốt, hiệu quả hoạt
động tín dụng càng cao. Chỉ tiêu này cao trước hết thể hiện khả năng thu nợ tốt. Nó
còn thể hiện hiệu quả cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên, một yếu tố cần xem xét,
đó là “ dư nợ bình quân”. Khi dư nợ bình quân thấp, sẽ làm cho vòng quay vốn tín
dụng lớn, nhưng lại không phản ánh chất lượng khoản tín dụng là cao bởi thực tế nó
thể hiện quy mô huy động vốn của ngân hàng là chưa lớn. Do vậy, chỉ tiêu này cần
được kết hợp xem xét cùng với chỉ tiêu “ hiệu suất sử dụng vốn”.
 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn giúp ngân hàng so sánh khả năng cho vay của
mình với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn
huy động.
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn = —————————
Tổng vốn huy động
Chỉ số này càng lớn, vốn tồn đọng càng ít, đồng thời rủi ro tín dụng càng lớn.
Trên thực tế, tỷ lệ trên dao động từ 30% đến 100%. Thông thường vào khoảng trên
80% là tốt, nếu dưới hoặc trên mức đó có thể gây ảnh hưởng tiêu cực tới ngân hàng.
Lúc đó, tính thanh khoản của ngân hàng sẽ bị đe doạ do khối lượng dự trữ không
được đảm bảo. Tuy vậy, để xác định một tỷ lệ phù hợp còn phụ thuộc vào kết cấu
vốn huy động, lĩnh vực ngân hàng tập trung tài trợ và nhiều nhân tố khác.
Ngoài các chỉ tiêu trên phản ánh được hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân
hàng thì còn có các yếu tố khác cũng đánh giá phần nào hiệu quả hoạt động tín dụng
tại ngân hàng như: Sự phù hợp về thời hạn, số lượng vốn, thời điểm giải ngân, các
phương pháp quản lý giám sát sử dụng vốn.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hng
SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
10
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"

1.2.3.1 Nhân tố chủ quan
Đây là các nhân tố xuất phát từ bản thân ngân hàng cho vay:
Cho đến nay hầu như chưa có NHTMNN nào ban hành chiến lược, chính sách
phát triển và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng một cách đầy đủ bằng văn bản.
Tất cả các chỉ đạo từ NHTW mới chỉ là từng bản hướng dẫn thi hành quy chế, cho
vay, bảo lãnh, bảo đảm tiền vay và các quy chế khác do NHNN Việt Nam ban hành.
Các NHTW chưa làm tốt công tác dự báo và định hướng cho các chi nhánh trong
từng giai đoạn phát triển kinh tế. Kế hoạch tín dụng chỉ mang tính thủ tục. Những
khuyến cáo về các ngành hàng không nên cho vay, đầu tư hay khống chế thường chỉ
được đưa sau khi rủi ro tín dụng đã phát sinh ở một số chi nhánh khác hay tín dụng
đã tăng trưởng đến mức nóng.
Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng không có chính sách cho vay thận trọng với
những doanh nghiệp có vấn đề, chính sách đối với các công ty, nhóm công ty có
liên quan. Có những doanh nghiệp chỉ gặp khó khăn có tính tạm thời, nếu được
ngân hàng hỗ trợ và tư vấn nâng cao hiệu quả kiểm soát chi phí, kiểm soát vốn thì
có thể phục hồi và trả được nợ cho ngân hàng.
Tầm nhìn chiến lược không tốt của các ngân hàng cũng là nguyên nhân của
tình trạng cạnh tranh thu hút khách hàng bằng cách giảm giá. Lãi suất cho vay được
giảm bất chấp rủi ro là một yếu tố tác động lớn đến hiệu quả hoạt động tín dụng của
các ngân hàng.
Quy trình cấp tín dụng hiện tại đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao do các khoản
vay chưa được thực hiện rà soát rủi ro một cách độc lập với bộ phận bán hàng. Thực
tế cho thấy, có khách hàng sản xuất kinh doanh thua lỗ, năng lực tài chính yếu
kém,vốn nhỏ bé trong đó, nhà cửa đất đai lại chưa có giấy tờ chứng nhận quyền sở
hữu, quyền quản lý nhưng để có vốn hoạt động họ đã nâng khống vốn tự có rồi lập
nhiều dự án, có cả dự án thuộc lĩnh vực mà họ chưa từng có kinh nghiệm để đi vay.
Vậy mà, có TCTD không những quyết định cho vay mà còn nhận bảo đảm tiền vay
bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Hậu quả là các dự án kém hiệu quả, nợ tồn đọng
khó có khả năng thu hồi, vì thế không những nguy cơ tổn thất cho TCTD là khá lớn
mà uy tín của TCTD cũng bị giảm sút nghiêm trọng.

SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
11
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"
Đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng. Đây là yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng. Nhân viên ngân
hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều vùng, thậm chí nhiều quốc gia. Để
cho vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi
trường mà khách hàng đang sống. Họ phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan
đến người vay… Như vậy, họ cần phải được đào tạo và tự đào tạo kĩ lưỡng, liên tục
và toàn diện. Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ
trình độ để hiểu kĩ lưỡng, rủi ro tín dụng luôn rình rập họ.
Bên cạnh đó, đạo đức của cán bộ ngân hàng là một trong các yếu tố tối quan
trọng để giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Bộ phận tín dụng
là nơi trực tiếp thẩm định dự án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng cũng
như trực tiếp kiểm tra kho tàng, tài sản thế chấp, giám sát giải ngân, kiểm tra sử
dụng vốn vay, là đầu mối tiếp xúc với khách hàng nên nếu đạo đức nghề nghiệp
không tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng món vay và khả năng thu hồi nợ của
ngân hàng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ
tha hoá về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi
được bố trí trong công tác tín dụng.
Giám sát, kiểm tra sau khi cho vay. Các ngân hàng thường có thói quen tập
trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà nơi lỏng quá trình
kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho
vay cần được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ
là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và
ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ
các điều khoản đề ra trong hợp động tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm
tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong
thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do
yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do

hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu,
không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
1.2.3.2 Nhân tố khách quan
SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
12
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"
Bên cạnh yếu tố thuộc về bản thân ngân hàng, môi trường kinh doanh và yếu
tố khách hàng cũng có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt động tín dụng ngân
hàng.
Yếu tố thuộc về khách hàng
+ Thứ nhất, tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy
mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của
hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác,
rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và
trung thực. Do vậy, sổ sách mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi
chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản
phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp,
thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng
vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống
rủi ro tín dụng.
+ Thứ hai, năng lực quản trị kinh doanh của khách hàng yếu kém. Khi các
doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập
trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới
cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo
chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên
nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải
thành công trên thực tế.
+ Cuối cùng, là yếu tố sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong
việc trả nợ vay. Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương
án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích,

cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ
việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh
hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
Yếu tố thị trường
+ Thứ nhất, môi trường kinh tế không ổn định. Nền kinh tế Việt Nam trong
thời kỳ tăng trưởng, các ngành nói chung đều kinh doanh thuận lợi hơn, tỷ lệ thu
SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
13
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"
hồi nợ vì thế tăng đồng thời dư nợ đối với nền kinh tế tăng làm giảm tỷ lệ các khoản
nợ xấu. Nhưng trong thời kỳ kém tăng trưởng, các ngành kinh doanh sản phẩm tiêu
dùng bền vững, hàng cao cấp, các ngành dịch vụ như du lịch, văn phòng, các ngành
xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, đặc biệt kinh doanh bất động sản… sẽ gặp
nhiều khó khăn hơn các ngành hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm, nhiên
liệu…Các món vay, đặc biệt là trung, dài hạn được quyết định dễ dãi trong thời kỳ
tăng trưởng sẽ trở thành khó đòi vài năm sau đó.
Mặt khác, Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ
xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh
nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ
thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự
cạnh tranh của các NHTM trong nước và quốc tề trong môi trường hội nhập kinh tế
cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải
nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn
sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
Ngoài ra nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của pháp luật, tính đầy đủ,
thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời ngắn liền với quá trình chấp hành
pháp luật và trình độ dân trí.
Với vai trò đảm bảo cho việc chuyển nền kinh tế thị trường từ tự phát, kém
tổ chức sang một nền kinh tế văn minh, pháp luật có nhiệm vụ tạo môi trường pháp
lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt hiệu quả kinh

tế cao, là cơ sở để giải quyết các vấn đề khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng nhằm:
+ Hạn chế rủi ro, bảo toàn vốn, nâng cao thu nhập từ hoạt động tín dụng
ngân hàng.
+ Xã hội hoá hoạt động ngân hàng, biến NHTM thành người bạn tin cậy của
mọi tổ chức, cá nhân, đơn vị trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho NHTM có thế
mạnh riêng của mình để tăng cường sức cạnh tranh trước những ngân hàng thương
mại khác.
+ Hợp pháp hoá hoạt động ngân hàng, đảm bảo cho ngân hàng hoạt động
theo pháp luật, tạo môi trường pháp lý lành mạnh và ổn định để hoạt động có hiệu
quả.
SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
14
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia ngân hàng trên thế giới, cũng giống các
nước đang phát triển khác, hiệu quả hoạt động tín dụng tại các ngân hàng của Việt
Nam chịu nhiều tác động của yếu tố rủi ro chính sách. Sự không ổn định trong
chính sách khiến các doanh nghiệp khó có thể chủ động trong chiến lược kinh
doanh của mình. Môi trường pháp lý không ổn định thường xuyên sẽ gián tiếp làm
suy yếu điều kiện tài chính của người vay.
Trên đây là những nhân tố chính tác động tới hiệu quả hoạt động tín dụng
ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng, các yếu tố trên cần
phải được nghiên cứu và nhận thức đúng đắn, kết hợp với hoạt động thực tiễn của
các NHTM để đưa ra biện pháp khắc phục có tính khả thi cao.
SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
15
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"
CHƯƠNG II
THỰC TRNG HOT ĐỘNG TÍN DỤNG TI CHI NHÁNH
NHTMCPCT SƠN LA


2.1. Khái quát về chi nhánh NHTMCPCT Sơn La
2.1.1 Quá trình hình thnh v phát triển của chi nhánh NHTMCPCT Sơn La
Căn cứ vào Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt
Nam được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y tại Quyết định số 1325/QĐ-
NHNN ngày 28/11/2002.
Căn cứ vào quyết định số 888/2005/QĐ-NHNN ngày 16/6/2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao
dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của Ngân hàng Thương mại.
Căn cứ quyết định số 359/QĐ-HĐQT-NHTMCPCT1 ngày 23/11/2005 của
Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam về việc ban hành Qui chế tổ
chức và hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Căn cứ biên bản họp Hội đồng Quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam
ngày 10/03/2006 về chủ trương thành lập Ngân hàng Công thương Việt Nam – chi
nhánh Sơn La.
Căn cứ Quyết định số 224/QĐ-NHNN ngày 22/04/2006 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận việc Ngân hàng Công thương Việt Nam mở chi nhánh
tại tỉnh Sơn La.
Căn cứ vào văn bản số 155/NHNN-SLA, ngày 23/05/2006 của NHNN tỉnh
Sơn La về việc đồng ý cho NHTMCPCTVN – chi nhánh Sơn La về việc đồng ý cho
NHTMCPCTVN- chi nhánh Sơn La được chuyển địa điểm từ số 51 đường Tô Hiệu,
thị xã Sơn La, tỉnh Sơn La đến địa điểm mới tại số 39 đường 3/2, tổ 8, phường
Quyết Thắng, thị xã Sơn La, tỉnh Sơn La.
Căn cứ đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam Quyết
định thành lập Ngán hàng Công thương Việt Nam – chi nhánh Sơn La, từ ngày
SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
16
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"
01/06/2006 và có trụ sở tại số 39 đường 3/2, tổ 8, phường Quyết Thắng, thị xã Sơn
La, tỉnh Sơn La.

Chi nhánh NHTMCPCT Sơn La tính đến ngày 31/12/2009 có 7 phòng ban với
36 cán bộ công nhân viên chức. Trong đó có 15 cán bộ là nữ, tuổi nghề từ 2 đến
23năm.Trình độ cán bộ công nhân viên chức: 32 đại học trở lên, 3 cao đẳng và 1
trung cấp.
2.1.2 Cơ cấu, tổ chức chi nhánh Ngân hng Công thương Sơn La
Hiện nay, NHTMCPCT Việt Nam – chi nhánh Sơn La có 7 phòng ban cụ
thể,: các phòng ban hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ riêng đã được phân công
theo sự chỉ đạo và điều hành của Ban giám đốc.Cơ cấu này được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Chi Nhánh NHTMCPCT Sơn La
(Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh NHTMCPCT Sơn La)
Giám đốc: Là người lãnh đạo toàn ngân hàng, chỉ đạo các phòng ban chức
năng. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Ngân hàng Công thương Việt
Nam về kết quả hoạt động của chi nhánh ngân hàng.
SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
Khách
Hàng
Phòng
Kiểm
tra kiểm
soát nội
bộ
Phòng
Kế
toán -
Ngân
quỹ

Phòng
quản
lý rủi
ro
Phòng
giao
dịch
số 1
Quỹ
tiết
kiệm
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
17
Phòng
Tổ
chức-
hành
chính
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"
Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc thực hiện
các công việc khi giám đốc đi vắng đồng thời có quyền ra quyết định cho các phòng
ban trong phạm vi chịu trách nhiệm.
Phòng tổ chức - hành chính: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức
cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chu trương chính sách của Nhà nước và
quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản lý và văn
phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an
ninh an toàn của chi nhánh.

Phòng kế toán – ngân quỹ: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực
tiếp với khách hàng. Các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý
tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan
đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch.Quản lý và chịu trách
nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý tiền mặt đến từng giao dịch viên
theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt
Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng.
Phòng khách hàng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là
các doanh nghiệp, cá nhân đang có quan hệ tín dụng tại phòng, để khai thác vốn
bằng VNĐ và ngoại tệ.Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các
sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân
hàng Công thương Việt Nam. Quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp, cá nhân đang có quan hệ tín dụng.
Phòng tiền tệ kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý
quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương
Việt Nam. Tạm ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và
ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có nguồn thu chi tiền mặt lớn.
Phòng quản lý rủi ro:Là phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi
nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh.Quản lý giám sát thực hiện danh
mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng.
Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng.
SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
18
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"
Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ hoạt động kinh doanh
của chi nhánh NHTMCPCT Sơn La theo sự chỉ đạo của Ngân hàng Công thương
Việt Nam.
Quỹ tiết kiệm: Là văn phòng chỉ có chức năng thực hiện nhiệm vụ huy động vốn
mà không được phép cho vay hoặc thực hiện bất kì dịch vụ nào khác.

2.1.3 Các hoạt động cơ bản tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La
Chi nhánh NHTMCPCT Sơn La hoạt động tại địa bàn Thành phố Sơn La tỉnh
Sơn La. Với đặc điểm của chung của tỉnh Sơn La là một tỉnh miền núi nghèo, đời
sống nhân dân còn khăn, trình độ văn hóa tri thức còn thấp. Tuy chi nhánh
NHTMCPCT Sơn La hoạt động tại địa bàn trung tâm thành phố nhưng chi nhánh
NHTMCPCT Sơn La cũng chỉ có thể tập trung triển khai được một số dịch vụ cơ
bản phù hợp với nhu cầu của người dân. Các dịch vụ cơ bản mà Ngân hàng đang
thực hiện là: Nhận tiền gửi, cho vay, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện
thanh toán.
* Hoạt động nhận tiền gửi: Chi nhánh NHTMCPCT Sơn La hiểu rằng để kinh
doanh được thì ngân hàng cần có vốn, và nguồn vốn quan trọng là từ huy động vốn
trong dịch vụ nhận tiền gửi. Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng từ các khoản
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán. Để đáp ứng mọi nhu cầu của nhân dân ngân
hàng đã đưa ra nhiều hình thức gửi tiền tiết kiệm như gửi tiền tiết kiệm không kì
hạn, gửi tiền tiết kiệm có kì hạn, trong đó có các kì hạn 1tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12
tháng
* Hoạt động cho vay: Đây được coi là khoản sinh lời cao tại chi nhánh nhưng
đi kèm với nó là rủi ro cũng cao nên chi nhánh Ngân hàng luôn chú trọng trong việc
thẩm định các món vay. Các khoản cho vay của Ngân hàng thường là các khoản cho
vay thương mại, cho vay tiêu dùng bên cạnh đó ngân hàng còn tài trợ cho các dự án
mang lại hiệu quả kinh tế
* Các hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Do đặc điểm địa bàn hoạt
động của ngân hàng có nhiều các doanh nghiệp, công ty, các kinh tế cá thể, tập thể
nên nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt là một tiềm năng lớn. Mặt khác do tiện
ích của việc thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết
SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
19
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"
kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho
khách hàng. Điều này đã được ngân hàng tận dụng đưa vào họat động kinh doanh

của mình các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.Các gói sản phẩm chủ yếu mà
ngân hàng cung cấp trong dịch vụ này là: thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, L/C, thẻ.
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn
Chi nhánh NHTMCPCT Sơn La tham gia các hoạt động kinh doanh theo Luật
các tổ chức tín dụng Việt Nam, quy chế tổ chức hoạt động của ngân hàng do chủ
tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nám ban hành và một số văn
bản pháp luật khác của Quốc hội, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đối với bất kì doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có
vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doạnh.
Riêng đối với ngân hàng vốn là cơ sở đế các Ngân hàng thương mại tổ chức mọi
hoạt động kinh doanh của mình. Nói cách khác ngân hàng không có vốn thì không
thể tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh, bởi đặc trưng của hoạt động ngân hàng,
vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu,
nó quyết định đến phạm vi quy mô của hoạt động tín dụng và là tiền đề cho các
ngân hàng thương mại cạnh tranh trên thị trường.
Chi nhánh NHTMCPCT Sơn La luôn xác định huy động vốn là khâu mở
đường, là cơ sở đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển. Nên
mặt bằng vốn của ngân hàng luôn được đảm bảo vững chắc ngày một tăng trưởng.
Trong những năm qua chi nhánh NHTMCPCT Sơn La với việc đa dạng hóa
các hình thức, các biện pháp, các kênh huy động vốn đã thu hút một lượng tiền nhàn
rỗi từ mọi thành phần kinh tế đảm bảo đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu kinh doanh.
SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
20
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"
Bảng 1: Cơ cấu huy động vốn của chi nhánh NHTMCPCT Sơn La qua các
năm 2007 – 2009 theo thành phần kinh tế
ĐVT: Triệu VND
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Số dư
Tỷ trọng
(%)
Số dư
Tỷ trọng
(%)
Số dư
Tỷ trọng
(%)
DN Nhà nước 20 0,04 1.565 0,53 2.753 0,67
DN tư nhân 85 0,17 11.870 4,02 38.453 9,36
CT cổ phần khác 9.718 19,37 62.422 21,14 90.916 22,13
Kinh tế cá thể 39.777 79,28 188.536 63,85 234.417 57,06
Kinh tế tập thể 15.554 0,31 2.303 0,78 2.999 0,73
Đối tượng khác 41.644 0,83 28.583 9,68 41.288 10,05
Tổng 50.173 100 295.280 100 410.826 100
( Theo số liệu trên máy tính tại chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Sơn La)
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy tình hình huy động vốn của ngân hàng
càng tăng trên cơ sở ổn định. Mặc dù tình hình trên thị trường có sự biến động
mạnh về giá cả, lãi suất cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, các tổ
chức kinh tế khác song ngân hàng đã thực hiện rất tốt công tác huy động vốn.
Các nguồn huy động vốn trên được huy động từ các doanh nghiệp Nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, hinh tế cá thể, tập thể và các đối tượng
khách hàng khác. Nhưng chủ yếu huy động từ khách hàng là kinh tế cá thể, chiếm
tỷ trọng lớn trong nguồn huy động qua các năm. ( Năm 2007 là 79,28%, năm 2008
là 63,85%, năm 2009 là 57,06%).
Cũng qua bảng số liệu trên cho thấy chi nhánh ngân hàng ngày một cố gắng
mở rộng phạm vi huy động vốn. Tuy huy động chủ yếu là tứ các kinh tế cá thể
nhưng qua các năm tỷ trọng huy động vốn đã có nhiều biến đổi. Không chỉ tập
trung huy động từ các kinh tế cá thể mà còn huy động từ các khách hàng khác cũng

tăng lên rõ rệt như: Doanh nghiệp tư nhân huy động năm 2007 mới đầu chỉ chiếm tỷ
trọng là 0,17% thì các năm sau tỷ trọng này đã tăng lên vào năm 2008 là 4,02%,
năm 2009 là 9,36%. Các đối tượng khác như khách hàng cá nhân cũng tăng mạnh
SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
21
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"
quan các năm 2007, 2008, 2009 lần lượt có tỷ trọng trong nguồn vốn huy động là:
0,83%, 6,98%, 10,05%.
Qua trên đã thể hiện được một phần sự nỗ lực không ngừng trong việc cải
thiện, mở rộng các hình thức huy động như: Tiết kiệm có kì hạn, tiết kiệm không kì
hạn, tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiết kiệm góp, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích
lũy, tiết kiẹm rút gốc linh hoạt Với các hình thức trả lãi như: trả lãi trước, trả lãi
sau, trả lãi định kỳ, lãi nhập gốc, đã góp phần đa dạng hóa các sản phẩm huy động
vốn, đã góp phần đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Đồng thời, qua đó đã
thể hiện được phần nào sự cố gắng cố gắng của ngân hàng trong việc tích cực tìm
kiếm, chăm sóc khách hàng chiến lược có nguồn tiền gửi lớn về hoạt động tại chi
nhánh.
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La
Đi đôi với cách đổi mới huy động nguồn vốn, chi nhánh NHTMCPCT Sơn
La không ngừng mở rộng tín dụng đầu tư vào các thành phần kinh tế. Trong đầu tư
luôn đảm bảo thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, các quy chế của ngành, vốn vay
sử dụng đúng mục đích có hiệu quả. Góp phần cho các doanh nghiệp, công ty, các
kinh tế cá thể, tập thể có đủ vốn phát triển sản xuất, mở rộng kinh doanh, đời sống
ngày được cải thiện nâng cao.
Bảng 02: Hoạt động cho vay tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La
năm 2007 – 2009
ĐVT: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh số cho vay 37.354 200.546 308.912
Tổng số món vay 950 1.029 1.292

Sốn tiền cho vay mỗi lượt 39,32 194,90 239,09
(Theo số liệu trên máy tính tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La)
SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
22
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"
Việc đầu tư vốn tín dụng tại chi nhánh tăng trưởng nhanh trong những năm
gần đây. Tổng doanh số cho vay của các năm 2007 – 2008 – 2009 tăng khá mạnh
đã thể hiện được quy mô của chi nhánh ngân hàng đang dần được mở rộng. Tổng
doanh số cho vay năm 2007 mới chỉ là 37.354 triệu VND đến năm 2008 tăng lên
đến 200.546 triệu VND như vậy tăng lên gấp 5,4 lần, tổng số tiền ngân hàng cung
ứng cho khách hàng tăng lên một lượng khá lớn để đáp ứng nguồn tiền cho các
doanh nghiệp và hộ sản xuất trang chải chi phí biến động thị trường, đặc biệt các
doanh nghiệp để bù dắp vào nguồn vốn lưu động, việc giá cả biến động, phục hồi và
mở rộng sản xuất kinh doanh….Đến năm 2009 Tổng doanh số cho vay đạt được là
308.912 triệu VND tăng lên gấp 1,5lần. Tuy tốc độ tăng doanh số cho vay của năm
2009 không mạnh như năm 2008 nhưng năm 2009 vẫn đạt vượt mức so với kế
hoạch đề ra là 8.912 Triệu VND.
Việc cấp tín dụng trung bình và vòng quay vốn tín dụng ngày một tốt hơn. Số
tiền cho vay mỗi lượt cũng tăng lên: năm 2008 tăng 155,58 triệu đồng / lượt, năm
2009 tăng 44,19 triệu VND / lượt. Qua đó cho thấy chi nhánh ngân hàng đã đầu tư
cho vay được khoản vay lớn, các khoản cho vay nhỏ lẻ giảm, điều này giúp cho chi
nhánh giảm thiểu được bớt chi phí.
2.1.3.3 Kết quả kinh doanh tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La
Bảng 3: Kết quả kinh doanh chi nhánh NHTMCPCT Sơn La
năm 2007 – 2009
ĐVT: Triệu VND
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm

2008
Năm
2009
So sánh
Năm 2007 - 2008 Năm 2008 - 2009
Số tiền
Số tương
đối
Số tiền
Số tương
đối
Tổng thu nhập 11.238 60.130 128.753 48.892 4,35 68.623 1,14
Tổng chi phí 8.126 48.758 101.391 40.632 5 52.633 1,08
Chênh lệch 3.112 11.372 27.362 8.260 2.65 15.990 1,41
( Theo số liệu trên máy tính tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La ).
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy tổng thu - tổng chi của chi nhánh
NHTMCPCT Sơn La ngày một tăng, mức tăng của tổng thu lớn hơn mức tăng của
tăng của tổng chi nên chênh lệch thu chi của chi nhánh ngân hàng cũng tăng lên qua
các năm.
SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
23
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"
Năm 2008 tăng so với năm 2007: Về thu là 48.892 triệu VND tương ứng tăng
lên 4,35 lần. Còn chi tăng lên 40.632 triệu VND tương ứng 5 lần. Chênh lệch thu
chi tăng lên 8.260 triệu VND tương ứng 2,65 lần.
Năm 2009 chênh lệch thu chi của ngân hàng vẫn tiếp tục tăng thêm 15.990
triệu VND nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với năm 2008. Điều này được thể hiện
qua tổng thu năm 2009 tăng so với 2008 là 1,14 lần, tổng chi tăng 1,08 lần. Tuy vậy
về mặt lượng thì chi nhánh ngân hàng đã thu được kết quả tốt trong năm 2009 thể
hiện qua tổng thu tăng 68.623 triệu VND, chênh lệch thu chi tăng 15.990 triệu VND

tăng gấp 1,41 lần so với năm 2008.
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT
Sơn La
2.2.1.Thực trạng cho vay v dư nợ tín dụng
Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng là hoạt động
đem lại nguồn thu cho nhập chủ yếu cho ngân hàng.Doanh số cho vay của chi
nhánh trong một số năm gần đây được thể hiện qua biếu sau:
Bảng 4: Doanh số cho vay theo thời hạn tại chi nhánh NHTMCPCT
Sơn La năm 2007 – 2009
ĐVT: Triệu VND
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Ngắn hạn 22.783 60,99 112.574 56,13 186.438 60,35
Trung hạn 10.059 26,93 46.988 23,43 43.822 14,19
Dài hạn 4.512 12,08 40.983 20,44 78.652 25,46
Tổng 37.354 100 200.546 100 308.912 100
(Theo số liệu trên máy tính tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La)
Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình sử dụng vốn của chi nhánh ngân
hàng qua các năm 2007 – 2008 – 2009 tập trung vào cho vay ngắn hạn, tỷ trọng
doanh số cho vay ngắn hạn trong các năm trên đều chiếm trên 50% tổng doanh số

cho vay như năm 2007 doanh số cho vay ngắn hạn là 22.783 triệu VND chiếm tỷ
trọng là 60,99%, năm 2008 doanh số cho vay ngắn hạn 112.574 triệu VND tỷ trọng
là 56,13%, năm 2009 doanh số cho vay là 186.438 triệu VND tỷ trọng là 60,35%.
SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
24
Đ ti: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La"
Bên cạnh đó cho vay dài hạn của ngân hàng ngày một tăng thể hiện không chỉ ở số
doanh số tăng mà tỷ trọng trong doanh số cho vay cũng tăng. Năm 2007 doanh số
cho vay dài hạn là 4.512 triệu VND chiếm 12,08%, năm 2008 doanh số cho vay dài
hạn là 40.983 triệu VND chiếm 20,44%, năm 2009 doanh số cho vay dài hạn là
78.652 triệu VND chiếm 25,46%. Mặc dù tỷ trọng của doanh số cho vay trung hạn
có giảm ( năm 2007 là 26,93%, năm 2008 là 23,43%, năm 2009 còn 14,19% )
nhưng về doanh số thì cho vay trung hạn vẫn tăng.
Tổng doanh số cho vay của các năm 2007 – 2008 – 2009 tăng nhanh đã thể
hiện được quy mô tín dụng của chi nhánh ngân hàng đang dần được mở rộng. Tổng
doanh số cho vay năm 2007 mới chỉ là 37.354 triệu VND đến năm 2008 tăng lên
đến 200.546 triệu VND như vậy tăng lên gấp 5,4 lần. Đến năm 2009 Tổng doanh số
cho vay đạt được là 308.912 triệu VND tăng lên gấp 1,5lần. Tuy tốc độ tăng doanh
số cho vay của năm 2009 không mạnh như năm 2008 nhưng năm 2009 vẫn đạt vượt
mức so với kế hoạch đề ra là 8.912 triệu VND.
Nếu doanh số cho vay phản ánh dung lượng hoạt động cho vay trong kỳ của
chi nhánh ngân hàng thì dư nợ phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay
tính đến thời điểm cụ thể. Thực trạng dư nợ của chi nhánh ngân hàng như sau:
Bảng 5: Dư nợ tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La
năm 2007 – 2009 theo thời hạn
ĐVT: Triệu VND
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Dư nợ
Tỷ trọng

( % )
Dư nợ
Tỷ trọng
( % )
Dư nợ
Tỷ trọng
( %)
Ngắn hạn 22.023 61,82 101.037 55,19 180.957 60,35
Trung hạn 9.407 26,41 44.085 24,08 41.078 13,69
Dài hạn 4.193 11,77 37.952 20,73 77.868 25,96
Tổng 35.623 100 183.074 100 299.903 100
(Theo số liệu trên máy tính tại chi nhánh NHTMCPCT Sơn La)
Tuy qua bảng số liệu trên cho ta thấy dư nợ của chi nhánh ngân hàng có tăng
nhiều nhưng không phải do chi nhánh ngân hàng không quan tâm tới hoạt động thu
SV: Đặng Thị Phương Ly Lớp: HCKT - K10
25

×