Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại nhno&ptnt huyện hưng hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.21 KB, 35 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
Luận văn tốt nghiệp
CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN-TTCN :Công Nghiệp-Tiểu Thủ Công Nghiệp
DSCV :Doanh số cho vay
NHNN&PT NT :Ngân Hàng Nông Nghiệp&Phát Triển Nông Thôn
NHNN :Ngân hàng nhà nước
NHTM :Ngân Hàng Thương Mại
TM-DV :Thương Mại – Dịch Vụ
PGD :Phòng giao dịch
VND :Việt Nam Đồng
NH :Ngân hàng
NQH :Nơ quá hạn
TCTD :Tổ chức tín dụng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh
khỏi, mà đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng có phản ứng
dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp.
Trên thế giới người ta thống kê được rất nhiều loại rủi ro cố hữu trong hoạt
động Ngân hàng. Song được quan tâm nhất là rủi ro tín dụng bởi vì trên thực tế,
phần lớn thu nhập của các NHTM là từ hoạt động kinh doanh tín dụng, hơn nữa
đây lại là lĩnh vực kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hưng Hà em


nhận thấy thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đạt kết quả tốt, tỷ lệ
NQH không cao, song để phát triển hơn nữa thì cần phải nghiên cứu để tìm ra
những biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng một cách hiệu quả nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã chọn đề tài “Một số
giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay tại
NHNo&PTNT huyện Hưng Hà” để làm luận văn tốt nghiệp.
Đến nay luận văn đã hoàn thành. Bài luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận
gồm có 3 chương
Phần 1: Ngân hàng thương mại và rủi ro trong hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại
Phần 2: Thực trạng cho vay và rủi ro trong hoạt động cho vay tại chi
nhánh ngân hàng NN&PTNT huyện Hưng Hà
Phần 3: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay tại
ngân hàng NN&PTNT huyện Hưng Hà
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do hiểu biết có hạn nên luận văn còn
nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thày cơ để
chuyên đề của em họa thiện hơn và có chất lượng tốt hơn
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – PGS.TS Thái Bỏ Cẩn và các cơ chú
cán bộ tại ngân hàng NN&PTNT huyện Hưng Hà đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành luận văn này
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên: Vị Quý Nhân
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
1
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1- NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1.1 – Khái niệm ngân hàng thương mại

Theo luật ngân hàng nhà nước (NHNN) và luật các tổ chức tín dụng được
ban hành ngày 26/12/1997, NHTM được định nghĩa như sau “Ngân hàng thương
mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
1.1.2 – Vai trò của NHTM
Cùng với sự nghiệp đổi mới và đi lên của đất nước thì không thể phủ nhận
vai trò đóng góp to lớn của ngành Ngân hàng.
Thứ nhất: NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là công cụ quan
trọng thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất.
Thứ hai: NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường thông qua
hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp.
Thứ ba: NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông
qua hoạt động của NHTM, NHTW thực hiện chính sách tiền tệ phục vụ các mục
tiêu ngắn hạn hoặc dài hạn của chính phủ bằng các công cụ như: ấn định hạn
mức tín dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trường
mở để tác động tới lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
Thứ tư: Là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
1.1.3 – Hoạt động chủ yếu của NHTM.
1.1.3.1 - Hoạt động huy động vốn.
Đây là một trong những nghiệp vụ cơ bản của NHTM và thông qua nghiệp
vụ này NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. NHTM đã “ góp nhặt “ toàn bộ
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội dưới các hình thức như : nhận tiền gửi tiết
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
2
Luận văn tốt nghiệp
kiệm, tiền gửi thanh toán trong đó tiền gửi bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn. Ngoài ra NHTM còn phát hành thêm chứng chỉ tiền gửi, các
trái khoán Ngân hàng hay đi vay từ các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
1.1.3.2 - Hoạt động sử dụng vốn.

Trong nền kinh tế thị trường, NHTM thực chất cũng là một doanh nghiệp
vì vậy khi kinh doanh phải coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và cuối cùng. Để
tạo ra lợi nhuận và thu nhập cho Ngân hàng thì các NHTM phải biết sử dụng và
khai thác nguồn vốn một cách triệt để và hiệu quả nhất.
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản đem lại phần lớn lợi nhuận cho các
NHTM. Các NHTM dựng nguồn vốn đã huy động được để cho vay từ đó thu lợi
nhuận trên cơ sở chênh lệch phí đầu vào và phí đầu ra. Thực hiện nghiệp vụ này
các NHTM không những đã thực hiện được chức năng xã hội của mình thông
qua việc mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội, cải thiện đời sống nhân
dân mà còn có ý nghĩa rất lớn đến toàn bộ đời sống kỹ thuật thông qua các hoạt
động tài trợ cho các ngành, các lĩnh vực phát triển công nghiệp, nông nghiệp
trong nền kinh tế. Ngoài hoạt động cho vay là chủ yếu, các NHTM còn thực
hiện các hoạt động đầu tư hùn vốn liên doanh liên kết, kinh doanh chứng khoán
trên thị trường tài chính. Hoạt động này vừa mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng
vừa góp phần điều hồ lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế.
1.1.3.3 - Hoạt động trung gian thanh toán.
Ngân hàng làm trung gian thanh toán thực hiện thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng bằng cách cung cấp các công cụ thanh toán thuận lợi như: séc, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng Hoạt động này góp phần
làm tăng lợi nhuận thông qua việc thu phí dịch vụ thanh toán và đồng thời làm
tăng nguồn vốn cho vay của Ngân hàng thể hiện trên số dư có tài khoản tiền gửi
của khách hàng. Ngoài các hoạt động trên, NHTM còn cung cấp cho khách hàng
nhiều loại dịch vụ như: Dịch vụ uỷ thác, đại lý tài sản vốn của các tổ chức, cá
nhân theo hợp đồng, dịch vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ tư vấn đầu tư chứng
khoán cho khách hàng, tham gia bảo lãnh phát hành chứng khoán
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
3
Luận văn tốt nghiệp
1.1.4 – Các nghiệp vụ cho vay của NHTM
1.1.4.1 – Khái niệm về cho vay

Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên là
người cho vay (NHTM) chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên vay (khách
hàng) sử dụng trong một thời gian nhất định với cam kết của bên vay là hoàn
trả cả gốc và lãi khi đến hạn
Cho vay là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của NH khi thực hiện tín
dụng ngân hàng. Đây là nghiệp vụ chủ yếu khi ngân hàng quyết định cấp tín
dụng cho khách hàng và cũng là nghiệp vụ mang về thu nhập chủ yếu cho ngân
hàng. Tuy nhiên đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn có thể
xảy ra với ngân hàng. Do vậy các NHTM phải quan tâm tới rủi ro trong cho vay
nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
1.1.4.2 – Phân loại cho vay
A - Theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn tới 12 tháng. Đây à
loại cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất của các NHTM và nhằm cung ững vốn cho
khách hàng để sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống
- Cho vay trung hạn: Là khoản cho vay cớ thời hạn từ 1-5 năm. Cho vay
trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đầu tư cho
vay tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động
thường xuyên của các doanh nghiệp
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Đây là loại hình
cho vay nhằm cung cấp đáp ứng nhu cầu dại hạn như xây nhà ở, các theiets bị
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp, nhà máy mới.
B - Theo mục đích sử dụng vốn
- Cho vay kinh doanh: NH cho vay cung ứng vốn ngắn hạng cho khách
hàng để kinh doanh, chủ yếu bổ sung vốn lưu động bị thiếu của khách hàng như
cho vay công nghiệp và thương mại, nông nghiệp…
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
4
Luận văn tốt nghiệp

- Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các
cá nhân như sửa chữa nhà cửa, mua sắm xe cộ…
C – Theo đối tượng cho vay
- Cho vay trực tiếp: NH cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay
vốn, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian,
NH cho vay qua các tổ, đội, nhóm như nhóm sản xuất, hội nông dân, hội phụ
nữ….Các tổ chức này có thể đứng ra bảo lãnh cho các thành viên trong hội vay
khi mà các thành viên không có tài sản thế chấp. Qua hình thức cho vay này, NH
có thể mở rộng thị trường và qua hình thức này NH có thể hỗ trợ phát triển kinh
tế cho các hộ nghèo không có điều kiện vay vốn trực tiếp từ ngân hàng.
D – Theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của NH đối
với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên. Việc xét duyệt cho vay
theo từng đối tượng cụ thể, như cho vay theo từng lần mua hàng
- Cho vay theo hạn mức: Là nghiệp vụ tín dụng theo đó NH thỏa thuận cấp
cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc
cuối kì. Đó là số dư nợ tối đa tại thời điểm tính. Hình thức cho vay này tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng về nhu cầu vốn, kho cần thiết sẽ được NH giải
quyết cho vay một cách nhanh chóng giúp khách hàng chớp được thời cơ kinh
doanh. NH dựa vào cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu cho vay của
khách hàng để cấp cho khách hàng những hạm mức phù hợp
Hạn mức tín dụng được xác định dựa trên hai cơ sở chủ yếu là nhu cầu vốn
vay NH cần thiết hợp lý của khách hàng và khả năng nguồn vốn mà NH có thể đáp
ứng. Trong đó nhu cầu vốn vay được xác định bằng cách lấy nhu cầu vốn lưu động
cho sản xuất kinh doanh ở thời điểm cao nhất trừ đi vốn tự có và các nguồn vốn mà
khách hàng có thể huy động vào sản xuất kinh doanh
- Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay mà qua đó NH cho phép kahchs
hàng được sử dụng vượt quá số tiền mà họ đã kí thác ở NH trên tài khoản vãng lai
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230

5
Luận văn tốt nghiệp
với một số lượng và thời hạn nhất định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi
E – Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản cầm cố thế
chấp hoặc bảo lãnh của người thứ 3 mà là việc cho vay dựa vào uy tín của khách
hàng đó. Đối với khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài
chính vững chắc, khả năng quản lý điều hành tốt thì NH có thể cấp tín dụng dựa
vào sự tín nhiệm mà không cần mụt nguồn thu nợ bổ sung thứ hai
- Cho vay có đảm bảo: Là việc bảo vệ quyền lợi của người cho vay dựa
trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền sở hữu của người đi vày và bảo
lãnh của bên thứ 3. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để NH có thêm nguồn thu
thứ hai để bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất chắc chắn thiếu
1.2 –Rủi ro trong cho vay của NHTM
1.2.1 – Khái niệm rủi ro cho vay
Về bản chất có thể hiểu rủi ro cho vay là sự tổn thất tài chính (trực tiếp
hoặc gián tiếp) xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ
đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán
Các khoản cho vay không thanh toán đúng hạn là hình thức biểu hiện của
rủi ro cho vay. Chúng được hình thành do hàng loạt các nguyên nhân khác nhau.
Vì vậy để hạn chế tối đa các tổn thất thì NHTm phải có một chương trình quản
lý đồng bộ, từ chính sách quản trị rủi ro các khoản cho vay riêng lẻ và danh mục
cho vay đến việc giám sát và xử lý các khoản vay đó, đồng thời trong hoạt động
quản lý toàn bộ NH luôn xác định một tỷ lệ tổn thất dự kiến nhằm hạn chế mức
tối thiểu các thiệt hại về tài sản do các rủi ro cho vay gây ra.
1.2.2 – Những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của NHTM
1.2.2.1 - Nợ quá hạn:
Là các khoản cho vay mà đên hạn mà khách hàng vẫn chưa thu hồi được
vốn để trả cho NH. Thông thường trường hợp này khách hàng sẽ xin NH cho gia
hạn nợ. Nếu lý do của khách hàng không được NH chấp nhận, họ sẽ phải chịu

lãi suất phạt. Khoản thu hồi chậm này luôn tiềm ẩn nguy cơ mất vốn
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
6
Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.2 - Nợ xấu:
Là một khoản tiền cho vay mà NH xác định không thể thu hồi lại được và
bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của NH. Nợ xấu đc coi là chi phí
khác của DN cho vay, chính vậy nên làm giảm thu nhập dòng.
1.2.2.3 - Rủi ro lãi suất
Là những tổn thất tiềm tàng mà NH phải gánh chịu khi lãi suất thị trường
có biến đổi
1.2.2.4 - Rủi ro hối đoái
Là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây tổn thất trong hoạt
động kinh doanh ngoại tệ và hoạt động cho vay
1.2.2.5 Rủi ro thanh khoản
Là loại rủi ro phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút
tiền ở NH nhưng NH không thôi hơi kịp công nợ hoặc không tìm được nguồn
vốn để chi trả kịp thời. Khi gặp phải trường hợp này các NH phải bán các tài sản
có tính lỏng thấp với giá rẻ hay vay từ NH cấp cao hơn
1.2.2.6 - Rủi ro tồn đọng vốn
Là loại rủi ro phát sinh khi vốn bị đọng lớn, không cho vay và đầu tư được
làm cho thu nhập của NH giảm sút
1.2.2.7 - Rủi ro khác
Các loại rủi ro khác như rủi ro công nghệ, rủi ro quốc gia gắn liền với các
họa động đầu tư cũng như khả năng xảy ra cướp NH, nhầm lẫn trong thanh toán,
hỏa hoạn….
1.3 – Các chỉ tiêu phản ánh phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay
1.3.1 - Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu cảnh báo và xác định vấn đề
1.3.1.1- Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng:
A- Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng

Biểu hiện cụ thể:
_ Trì hoãn gây khó khăn, trở ngại đối với ngõng hàng trong quá trình
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính,
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
7
Luận văn tốt nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích minh
bạch, thuyết phục;
_ Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các qui định, vi phạm pháp luật
trong quá trình quan hệ tín dụng.
_ Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà
không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.
_ Không có báo cáo hay dự đoán về lưu chuyển tiền tệ.
_ Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần mà không có lý do
thuyết phục.
_ Sự giảm sút bất thường của tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng.
_ Chậm thanh toán các khoản trả lãi khi đến hạn ;
_ Thanh toán các nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn.
_ Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá
nhu cầu dự kiến;
_ Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị giảm sút so với khi định
giá để cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hay trao đổi.
_ Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất
thường khác, không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính
_ Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn
khác, đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng;
_ Chấp nhận sử dụng các nguồn vay với giá cao, đi kèm với nhiều điều kiện.
B - Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quan lý, tình hình tài
chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Nhóm dấu hiệu này khó nhận biết nếu cán bộ tín dụng không quản lý

giám sát khoản vay một cách chặt chẽ. Nó cũng đòi hỏi các giải pháp xử lý
mang tính dài hạn hơn. Nhóm dấu hiệu này cũng có tác động trực tiếp tới chất
lượng khoản vay. Các dấu hiệu bao gồm:
_ Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự
kiến khi khách hàng đề nghị cung cấp tín dụng;
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
8
Luận văn tốt nghiệp
_ Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ
hoạt động của khách hàng;
_ Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý;
_ Ban lãnh đạo thường xuyên thay đổi cơ cấu tổ chức; xuất hiện bất đồng
và mâu thuẫn trong quản trị điều hành,tranh chấp trong qua trình quản lý.
_ Có dấu hiệu phát hiện quá trình khảo sát, thẩm định dự án đầu tư không
đúng dẫn đến việc đầu tư không có hiệu quả.
_ Do áp lực nội bộ dẫn tới tung ra thị trường các sản phẩm dịch vụ quá
sớm khi chưa hội đủ các điều kiện chín muồi hoặc đặt ra các hạn mức thời hạn
kinh doanh, doanh số không thực tế.
_ Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ mới;
_ Những thay đổi trong chính sách của nhà nươc, của chính phủ tác động
tới chính sách thuế, xuất nhập khẩu
1.3.1.2 - Nhóm các dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân
hàng.
Nhóm dấu hiệu này yêu cầu Ngân hàng phải thực hiện tốt công tác kiểm
tra, kiểm soát nội bộ, cụ thể bao gồm:
_ Trang quá trình đánh giá khách hàng, Ngân hàng đã đánh giá không
đúng về mức độ rủi ro, khả năng tài chính của khách hàng;
_ Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo
đảm của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích do
khách hàng đem lại từ khoản tín dụng đựơc cấp

_ Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực
kiểm soát cũng như nguồn vốn của Ngân hàng;
_ Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra, chẳng hạn như
sáp nhập, thay đổi địa vị pháp lý của công ty;
_ Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ,
không rõ ràng; không xác định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay; có ý thỏa
hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có tiềm ẩn rủi ro;
_ Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hay lỏng lẻo để kẽ hở cho khách
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
9
Luận văn tốt nghiệp
hàng lợi dụng;
_ Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không phụ
thuộc phân đoạn thị trường tối ưu của Ngân hàng;
_ Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy
đủ các quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng;
_ Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất cho vay, phí
dịch vụ hay thực hiện chiến lược “giữ chân” khách hàng bằng các khoản tín
dụng mới để họ không quan hệ với các TCTD khác mặc dù biết rõ các khoản tín
dụng sẽ cấp tiềm ẩn rủi ro cao
1.3.2 – Các chỉ tiêu
1.3.2.1 - Các chỉ tiêu định lượng :
Dư nợ tăng và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ nhỏ hơn hoặc bằng mức dự
kiến cho phép hoặc có xu hướng giảm.
Công thức: gọi R là tỷ lệ mà Ngân hàng đã dự kiến, nó là mức cao nhất mà
Ngân hàng có thể chấp nhận được.
Quản lý Rủi ro được coi là có hiệu quả khi:
Tổng dư nợ (TDN) tăng và:
+ Tỷ lệ nợ xấu / TDN <= R.
+ Tỷ lệ nợ xấu / TDN giảm so với những năm trước

Nợ xấu là những khoản nợ có khả năng mất vốn rất cao, nợ xấu càng nhiều
thì nguy cơ mất vốn của Ngân hàng càng cao dẫn đến sự tổn thất sẽ rất lớn.
Quyết Định 493 phân loại nợ thành năm nhóm, bao gồm:
• Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả
năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong
tương lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán;
• Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm NQH dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ;
• Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm NQH từ 90 ngày đến 180 ngày và
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
10
Luận văn tốt nghiệp
nợ cơ cấu lại thời hạn trả NQH dưới 90 ngày;
• Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm NQH từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ
cơ cấu lại thời hạn trả NQH từ 90 ngày đến 180 ngày
• Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm NQH trên 360 ngày, nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
Cần lưu ý là cho dù có tiêu chí thời gian quá hạn trả nợ cụ thể để phân loại
nợ như trên, NH vẫn có quyền chủ động tự quyết định phân loại bất kỳ khoản nợ
nào vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro nếu đánh giá
khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm.
1.3.2.2 – Các chỉ tiêu định tính
Lần đầu tiên phương pháp "định tính" được Quyết Định 493 cho phép áp
dụng đối với tổ chức tín dụng đủ điều kiện. Theo phương pháp này, nợ cũng
được phân thành năm nhóm tương ứng như năm nhóm nợ theo cách phân loại
nợ theo phương pháp định lượng, nhưng không nhất thiết căn cứ vào số ngày
quá hạn chưa thanh toán nợ, mà căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
và chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng được NHNN chấp thuận.
Các nhóm nợ bao gồm:
• Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu

hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn;
• Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ;
• Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả
năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn
• Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất
cao; và
• Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ được đánh giá là không
còn khả năng thu hồi, mất vốn.
1.4 - Các nhân tốt ảnh hưởng đến rủi ro trong cho vay đối với NHTM
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng, trong đó
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
11
Luận văn tốt nghiệp
có những nhân tố chủ yếu sau:
1.4.1 - Mức độ chính xác và cập nhật của thông tin của khách hàng
trong quan hệ tín dụng.
Đây là nhân tố quan trọng nhất nó có tính quyết định đến hiệu quả quản lý
rủi ro tín dụng. Trong hoạt động quản lý rủi ro việc nhân ra các dấu hiệu rủi ro là
bước quan trọng nó yêu cầu nhiều thông tin từ phía khách hàng. Khi nắm được
các thông tin chính xác và đầy đủ của khách hàng, ngân hàng mới nắm bắt được
tình trạng của khoản tín dụng từ đó đưa những quyết định kịp thời trong quản lý
tín dụng.
Hiện nay, vấn đề khó khăn còn tồn tại trong hoạt động quản lý rủi ro tại các
NHTM đó là thông tin về khách hàng. Để thu thập được những thông tin chính
xác từ phía khách hàng đòi hỏi ngân hàng phải có nhiều biện pháp , có chính sạc
khách hàng phù hợp cùng với đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ nghiệp vụ
cao. Thông tin ngày càng đóng vai trị quan trọng trong moi hoạt động của nền
kinh tế, những cá nhân, doanh nghiệp nắm bắt được thông tin một cách kịp thời
và xác thực thì sẽ có rất nhiều cơ hội làm ăn kinh doanh có hiệu quả. Ngân hàng

cũng vậy, do những sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng mang tính công chúng rất
cao do vậy thông tin trong hoạt động Ngân hàng lại càng đóng vai trị vô cùng
quan trọng.
1.4.2 - Khả năng tiếp nhận, xử lý và phân tích thông tin để từ đó đưa ra
các quyết định chính xác về các khoản vay của cán bộ ngân hàng
Khi có những thông tin về từ phía khách hàng thì nhiệm vụ của cán bộ tín
dụng là phải xử lý, phân tích, chọn lọc những thông tin quan trọng liên quan đến
khả năng trả nợ của khách hàng. Trình độ của cán bộ tín dụng sẽ quyết định đến
việc đưa ra những nhận xét đánh giá có xác thực hay không. Khi đưa ra được
những đánh giá chính xác về khoản tín dụng, cán bộ tín dụng mới có cơ sở để
thực hiện các bước tiếp theo trong hoạt động quản ký rủi ro tín dụng. Giai đoạn
xử lý phân tích thông tin cũng có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý rủi
ro. Chính vì vậy yêu cầu đối với cán bộ tín dụng là phải không ngừng nâng cao
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
12
Luận văn tốt nghiệp
trình độ, vốn kiến thức về thông tin xã hội, khả năng phân tích sử lý thông tin.
1.4.3 - Chủ trương, chính sách của ngân hàng và năng lực lãnh đạo của
ban lãnh đạo ngân hàng
Chủ trương chính sách của ngân hàng cũng có ảnh đến hiệu quả quản lý rủi
ro. Khi chủ truơng của ngân hàng là cho vay ngắn hạn qui mô món vay lớn thì
việc theo dõi giám sát khoản vay của cán bộ tín dụng sẽ dễ dàng hơn, và việc
quản lý rủ ro sẽ có hiệu quả cao hơn. Ngược lại khi chủ trương của ngân hàng là
cho vay trung và dai hạn là chủ yếu thì cán bộ tín dụng se gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó chính sách khách hàng của ngân hàng có tác động không nhỏ đến
hoạt động quản lý rủi ro. Một chính sách khách hàng phù hợp sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho cán bộ tín dụng trong theo dõi, giám sát các khoản tín dụng.
Hiệu quả của hoạt động quản lý rủi ro cũng chịu sự tác động bởi năng
lựclãnh đạo của ban lãnh đạo. Nếu ban lãnh đạo có năng lực, họ sẽ có những
quyết định kịp thời và đúng đắn về các khoản tín dụng. Ngoài ra sự chỉ đao giám

sát của ban lãnh đạo đối với hoạt đông quản lý rủi ro sẽ khiến cán bộ tín dụng có
trách nhiệm hơn trong công việc của mình.
1.4.4 - Rủi ro đạo đức cán bộ ngân hàng
Trong quá trình theo dõi giám sát khoản vay, nếu cán bộ tín dụng không báo
cáo những thông tin nhận đựợc một cách trung thực thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới
quá trình ra quyết định của ngân hàng về các khoản vay. Cán bộ tín dụng vì lý do
tiền bạc, áp lực cấp trên hay vì sự quen biết cá nhân mà cố tình che dấu những
khoản tín dụng có vấn đề sẽ khiến hoạt động quản lý rủi ro không có hiệu quả.
1.4.5 - Các yếu tố khác
Môi trường chính trị luật pháp cũng có ảnh hưởng đến hoạt động quản lý
rủi ro tín dụng. Khi ngân hàng nhà nước có những quy định cụ thể rõ ràng, thì
công tác quản lý rủi ro tín dụng sẽ có hiệu quả hơn. Môi trường luật pháp hoàn
thiện sẽ giúp quá trình khắc phục xử lý như bán nợ, phát mại tài sản, thu nợ trở
nên dễ dáng hơn.
Bên cạnh đó các yếu tố như môi trường kinh doanh, thị trường cũng có tác
động tới hiệu quả quản lý rủi ro.Khi môi trường kinh doanh thông thoáng, thì
trường phát triển bền vững thì hoạt động tín dụng sẽ trở nên lành mạnh và có
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
13
Luận văn tốt nghiệp
hiệu quả cao hơn, dẫn đến hoạt động quản lý rủi ro có hiệ
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HƯNG HÀ
2.1– Khái quát về NH NN&PTNT huyện Hưng Hà
2.1.1 – Sơ lược quá trình hình thành
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -
Agribank là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực

trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân,
nông thôn.
Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cú Quyết định số
603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành
phố trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp, 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp
tỉnh, thành phố, 475 chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã. Từ
đó NH NN&PTNN huyện Hưng Hà ngày càng phát triển và là ngân hàng
thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ lực và chủ đạo trong phát triển kinh tế, đặc
biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn.
NH NN&PTNT huyện Hưng Hà có trụ sở chính tại trị trấn Hưng Hà
Ngoài ra còn có 4 phòng giao dịch:
+ Phòng giao dịch Thị Trấn
+ Phòng giao dịch Hưng Nhân
+ Phòng giao dịch Khu Đông
+ Phòng giao dịch Tịnh Xuyên
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
14
Luận văn tốt nghiệp
2.1.2 – Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý chi nhánh NH NN&PTNT huyện Hưng Hà
Nhiệm vụ của từng phòng ban:
(1) - Phòng khách hàng doanh nghiệp:
Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ
hiện hành và hướng dẫn của NHNN&PT NT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị,
giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp.
(2)- Phòng khách hàng cá nhân:
Trực tiếp giao dịch với các cá nhân để khai thác nguồn vốn bằng VND và
ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm
tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHNN&PT NT

VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng cho các cá nhân. Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động
tại các Quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch,…Thực hiện các nghiệp vụ về Bảo hiểm
theo hướng dẫn của NHNN&PT NT VN.
(3)- Phòng thanh toán xuất nhập khẩu:
Thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
15
Ban
giám
đốc
P.Tiền tệ
kho quỹ
P.Khách
hàng cá
nhân
P.Tổ
chức
hành
chính
P.Thanh
toán
xuất
nhập
khẩu
P.Thông
tin điện
toán
P.
Khách

hàng
doanh
nghiệp
P. Quản
lý rủi ro
P.Kế
toán
Luận văn tốt nghiệp
cấp, mua bán ngoại tệ theo quy định của NHNN&PT NT VN; Hỗ trợ phòng Kế
toán thực hiện chuyển tiền nước ngoài; Tư vấn khách hàng sử dụng các sản
phẩm tài trợ thương mại, thanh toán xuất nhập khẩu.
(4)- Phòng Quản lý rủi ro:
Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các
giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách
hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn
bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHNN&PT NT VN.
(5)- Phòng kế toán:
Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; Các nghiệp vụ và các
công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh;
Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch
toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên
máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng qui định của Nhà
nước và NHNN&PT NT VN; Tư vấn cho khách hàng về sử dụng sản phẩm
Ngân hàng.
(6)- Phòng tiền tệ kho quỹ
Quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và
NHNN&PT NT VN. ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch
trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt có giá trị lớn cho các doanh nghiệp, khách
hàng.
(7)- Phòng tổ chức hành chính:

Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo quy định
của NHNN và NHNN&PT NT VN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng
phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, công tác bảo vệ, an ninh an toàn
chi nhánh.
(8)- Phòng thông tin điện toán:
Thực hiện duy trì, quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ
thống công nghệ thông tin của chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
16
Luận văn tốt nghiệp
thông suốt hoạt động hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh
2.1.3 – Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 – Hoạt động huy động vốn:
Thực trạng huy động vốn của ngân hàng từ 1/1/2009 - 31/12/2010
Bảng 1: Kết quả huy động vốn của năm 2009-2010
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010
So sánh
2010/2009
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Tăng(+)
Giảm (-)
% tăng, giảm (+,-)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4)-(2) (7)=[(6):(2)]x100%

Nguồn vốn huy động 390 290 100 516 697 100 +126 407 +32.39
A Phân theo loại tiền
1 - Tiền gửi VNĐ 365 935 93.76 480.103 92.9 +114.168 +31.2
2- Ngoại tệ quy VNĐ 24 355 6.24 36 594 7.1 +12.239 +50.25
B. Phân theo khách hàng
1 - Tiền gửi của tổ chức 94 267 24.15 188 703 36.52 +94 436 +100.18
2 - Tiền gửi dân cư 296 023 75.85 327 994 63.48 +31 971 +10.8
C. Phân theo tính chất
1- Tiền gửi không kỳ hạn 72 604 18.6 112 085 21.7 +39 481 +54.37
2- Tiền gửi có kỳ hạn 317 686 81.4 404 612 78.3 +86 926 +27.36
+ Dưới 1 năm 245 615 62.9 332 493 64.3 +86 878 +35.37
+ Trên 1 năm 72 071 18.5 72 119 14 +48 +0.06
(Nguồn số liệu:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009-2010)
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
17
Luận văn tốt nghiệp
Nhìn vào bảng số liệu 1 ta thấy:
Đến hết ngày 31/12/2010 tổng nguồn vốn đạt được 516.697 triệu đồng tăng
126.407 triêu tương đương với mức tăng 32.39% so với năm 2009.
a) Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền
Tốc độ tăng trưởng bình quân đồng nội tệ tăng liên tục qua các năm.Cụ thế
là tính đến ngày 31/12/2010 tổng nguồn vốn nội tệ là 480.103 triệu đồng chiếm
tỷ trọng 92.9% trên tổng nguồn vốn, tăng 114.168 triệu đồng so với cùng kì năm
2009. Để đạt được kết quả trên là do tâm lý cảm thấy hài lòng với mặt bằng lãi
suất mới và bắt đầu chuyển các tài sản có giá khác thành tiền gửi vào ngân hàng.
Đặc biệt là từ sau ngày 25/11/2009, thống đốc NHNN Việt Nam Nguyễn Văn
Giàu kí quyết định tăng lãi suất cơ bản từ 7% lên 8%
Mặc dù trong lượng ngoại tệ huy động được có tăng nhưng tỷ trọng trong
tổng nguồn vốn là không cao. Cụ thể là đến hết ngày 31/12/2010 tổng số vốn
ngoại tệ huy động được đạt 36.594 triệu đồng, tăng 12.239 triệu đồng so với

cùng kì năm 2009, tương đương với mức tăng trưởng 50.25%. Nhưng chỉ chiếm
lần lượt 6%(2009) và 7%(2010).Con số này chủ yếu từ hoạt động mua-đổi ngoại
tệ. Do lạm phát, tỷ lệ USD/VND tăng cộng với lãi suất tiền gửi nội tệ được
NHNN điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam nên người dân
không còn tâm lý tích trữ ngoại tệ.
b) Cơ cấu nguồn vốn theo khách hàng
Đáng chú ý trong 2 năm vừa qua, đó là mức tăng đột biến của tiền gửi từ
các tổ chức. Cụ thể là đến 31/12/2010 thì số tiền gửi của các tổ chức đạt 188.703
triệu đồng tăng 94.436 triệu tương đương với mức 100.18%. Trong 2 năm qua,
việc chi trả lương cho công nhân viên qua thẻ đã được triển khai rộng trong
huyện, thêm vào đó là vị thế của NHTM lớn nhất địa phương, trong 2 năm ngân
hàng đã thu hút được 225 đơn vị mở tài khoản tại ngân hàng và phát hành được
12.526 thẻ.
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
18
Luận văn tốt nghiệp
c) Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất
Với lợi thế khá linh hoạt, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà vẫn
được hưởng lãi suất, tiền gửi không kì hạn trong 2 năm 2009-2010 vẫn liên tục
tăng và đạt mức 112.085 triệu đồng, tăng 39.481 triệu so với năm 2009 tương
đương với mức tăng 54.37%
2.1.3.2 – Hoạt động cho vay
Bảng 2: Tình hình công tác đầu tư tín dụng năm 2009-2010
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010
So sánh
2010/2009
ST tăng,
giảm(+/-)
% tăng, giảm(+/-)

Dư nợ đầu kì 305.018 382.375 77.357 25.36%
Doanh số cho vay 575.582 730.884 155.302 26.98%
Doanh số thu nợ 498.225 625.973 127.747 25.64%
Tổng dư nợ 382.375 487.286 104.911 27.43%
Tỷ lệ vốn cho vay=(Doanh số cho vay : Tổng vốn huy động)
Năm 2009: 1.47 Năm 2010: 1.41
Nhìn vào bảng 2 ta có thể thấy:
Dư nợ các năm và doanh số cho vay tăng đều theo các năm chứng tỏ hoạt
động kinh doanh của ngân hàng phát triển ổn định,
Doanh số thu nợ cũng tăng liên tục theo các năm, chứng tỏ ngân hàng đã
quản lý tốt các khoản nợ, đầu tư cho vay đúng mục đích và có hiệu quả, thất
thoát vốn ít, hạn chế được nợ xấu
Tỷ lệ vốn vay 2 năm 2009-2010 lần lượt đạt 1.47 và 1.41 cho thấy ngân
hàng tập trung đầu tư cho vay nhiều vào các khoản nợ ngắn hạn(thể hiện thêm ở
bảng 4), bên cạnh đó, những dự án ngắn hạn này đều hoạt động tốt, nên quay
vòng vốn nhanh
Tổng dự nợ cho vay năm 2010 so với năm 2009 tăng 104.911 triệu đồng
(27.43%)
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
19
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 3: Kết quả dư nợ cho vay năm 2009-2010
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2009/2010
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT

(%)
Tăng(+)
Giảm (-)
Tỷ lệ %
(+,-)
(1) (2) (3) (4) (5)
(6)=(4)-
(2)
(7)=[(6):(2)]
x100%
Tổng dư nợ cho vay 382.375 100 487.286 100 104.911 27.43
1. Theo ngành kinh tế
Ngành nông nghiệp 66.048 17.27 71.030 14.57 +4.982 +7.4
Nghành CN-TTCN 100.221 26.21 112.093 23 +11.872 +11.8
Nghành TM-DV 177.170 46.33 252.214 51.75 +75.044 +42.35
Nghành xây dựng 10.355 2.7 10.020 2 -335 -3.235
Cho vay tiêu dùng 27.394 7.16 40.933 8.4 +13.539 +49.4
Cho vay khác 1.187 0.33 996 0.28 -191 -16
2.Theo thành phần kinh tế
- DN doanh nghiệp quốc doanh 57.989 15.16 77.704 15.94 19.715 +33.99
- DN doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
324.386 84.84 409.582 84.06 85.198 +26.26
3.Theo loại cho vay
- Ngắn hạn 325.332 85.08 416.728 85.52 91.396 +28.09
- Trung và dài hạn 57.043 14.92 70.558 14.48 13.515 +23.69
(Nguồn số liệu:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009-2010)
Theo nghành kinh tế
Sản xuất nông nghiệp trong những năm vừa qua phải đối mặt với nhiều
thách thức, khó khăn: đó là diễn biến phức tạp của sâu, dịch bệnh, tình trạng

thiếu nước nghiêm trọng và sự tăng giá của các mặt hàng vật tư nông nghiệp,
kéo theo tâm lý dè dặt đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, các trang trại không còn
mạnh tay đầu tư vào còn giống, thức ăn….nên dư nợ của nghành chỉ tăng trưởng
7,4% tương đương với mức 4.982 triệu đồng
Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, nghề và làng nghề, các đại lý kinh doanh
trong lĩnh vực CN-TTCN (chủ yếu là dệt-may) đang phải đối mặt với nhiều khó
khăn do lạm phát, khủng hoảng tài chính, nhưng do sản phẩm dệt, may truyền
thống từ các làng nghề có thương hiệu, luôn là mũi nhọn tăng trưởng kinh tế
huyện nhà nên trong năm qua dư nợ của nghành đạt mức tăng trưởng 11.8%
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
20
Luận văn tốt nghiệp
tương đương với 11.872 triệu đồng
Đặc biệt trong 2 năm 2009-2010, dư nợ của nghành TM-DV đã đạt mức
phát triển đáng kể, tính đến ngày 31/12/2009 dư nợ của nghành đạt 177.170
triệu đồng thì đến cùng kì năm 2010, dư nợ đã đạt 252.214 triệu đồng tăng
75.044 triệu đồng tương đương với mức tăng trưởng 42.35%. Để đạt được con
số ấn tượng như trên, thì không thể không nhắc đến sự phát triển của các di tích
lịch sử đặc biệt là tông miếu-lăng mộ nhà Trần, quê hương phát tích của các vua
Trần và Thái sư Trần Thủ Độ với lễ hội kéo dài nhiều ngày, với quy mô ngày
càng lớn, thu hút rất đông khách thập phương
Là một huyện đầu tỉnh, tiếp giáp với 3 tỉnh Hà Nam, Hưng Yên, Hải
Dương, cộng với việc phát triển nhiều lễ hội-sự kiện, danh lam thắng cảnh.
Trong những năm vừa qua huyện đã có những quy hoạch để xây cầu vượt sông
quy mô lớn, xây dựng nhiều tuyến đường vành đai thị trấn, nâng cấp và xây mới
nhiều tuyến đường đến các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh nên người dân
có tâm lý đầu tư nhiều vào bất động sản nên tính đến ngày 31/12/2010 thì cho
vay tiêu dùng đã tăng 13.539 triệu đồng tương đương với mức 49.4%
Theo thành phần kinh tế:
Là huyện đi đầu trong việc phát triển các cụm, điểm công nghiệp, đến hết

năm 2010 thì trên địa bàn huyện có 4 cụm công nghiệp lớn, 3 điểm công nghiệp.
Đến nay đã thu hút 46 dự án đầu tư với tổng số vốn là 302,49 tỷ đồng, với nhiều
dự án mang tầm cỡ lớn góp phần nâng giá trị sản xuất CN-TTCN của huyện,
cộng với việc là NHTM lớn nhất và uy tín nhất địa phương thì tính đến
31/12/2010 tổng số dư nợ cho vay của ngân hàng dành cho doanh nghiệp quốc
doanh tăng 19.715 triệu đồng tương đương với 33.99% và cho doanh nghiệp
ngoài quốc doanh là 85.198 triệu đồng tương đương với mức tăng 26.26%
Theo loại cho vay:
Trong những năm vừa qua, khi nền kinh tế chưa ổn định, ngân hàn tập
trung vào cho vay ngắn hạn để tăng khả năng đảm bảo an toàn vốn. Cụ thể là
đến hết ngày 31/12/2010 thì dư nợ ngắn hạn đạt 416.728 triệu đồng, tăng 91.396
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
21
Luận văn tốt nghiệp
triệu đồng đạt mức tăng trưởng 28.09%, dư nợ trung và dài hạn chỉ đạt 70.558
triệu đồng, tăng 13.515 triệu đồng, đạt mức tăng trưởng 23.69%
2.1.3.3 – Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng4 : Kết quả tài chính năm 2009-2010
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010
ST tăng
giảm
% tăng, giảm
(1) (2) (3) (4)=(3)-(2) (5)=[(4):(2)]x100%
Tổng thu 45.400 64.086 +18.686 +41.15
Tổng chi 38.047 50.641 +12.594 +33.1
Chênh lệch thu chi 11.439 13.445 +2.006 +17.53
(Nguồn số liệu:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009-2010)
2.2- Thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay tại chi nhánh NH
NN&PTNT huyện Hưng Hà:

2.2.1 – Tình hình chung về nợ quá hạn
Như các nhà quản lý Ngân hàng thường nói, lợi nhuận tỷ lệ thuận với rủi
ro, lợi nhuận cáng lớn thì rủi ro càng cao. Do đó bên cạnh những kết quả đáng
khích lệ đã đạt được cũng giống như các Ngân hàng khác trong những năm qua
NHNo &PTNT huyện Hưng Hà cũng rơi vào tình trạng NQH cao. Điều này đã
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cũng như vòng quay của vốn làm ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng của Ngân hàng,Ban lãnh đạo Ngân hàng đã có những biện
pháp hợp lý để ngăn ngừa và xử lý NQH
Sinh viên: Vị Quý Nhân Lớp: TC1230
22

×