Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng tmcp phát triển nhà thành phố hcm chi nhánh hà nội trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.6 KB, 30 trang )

Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một tổ chức trung giai tài chính đóng vai trị quan trọng không
thể thiếu trong nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế đang bắt đầu tăng
trưởng,phát triển của Việt Nam nói riêng. Nằm trong khu vực Châu Á Thái Bình
Dương- một khu vực có vòng cung kinh tế năng động nhất thế giới nhưng vẫn gặp
phải nhiều khó khăn thử thách: Nền công nghiệp lạc hậu, hệ số cơ giới hóa thấp,đội
ngũ cán bộ khoa học còn nhiều bất cập về số lượng và trình độ,nền tài chính quốc
gia còn quá eo hẹp. chưa đáp ứng mức cần thiết nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Khắc phục tình trạng trên và nhằm thực hiện đường lối công nghiệp hóa hiện
đại hóa thì vai trò của các trung gian tài chính là vô cùng quan trọng trong việc tạo
vốn cũng như luân chuyển vốn. Mà ở đây Ngân Hàng là một trong các tổ chức tài
chính quan trọng nhất trong nền kinh tế. Đó là nới trung gian,di chuyển vốn từ
những người có vốn đến được với những người cần vốn.,để đầu tư,để cần vốn kinh
doanh. Nền Kinh tế Việt Nam sau khi chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO đã hội nhập sâu và rộng hơn với nền kinh tế thế giới. Trong những năm
qua,nguồn vốn cho đầu tư và phát triển chiếm đến 40% tổng thu nhập quốc nội
GDP. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của nguồn vốn,tầm quan trọng của ngân
hang trong nền kinh tế.
Xuất phát từ tầm quan trọng của ngân hang đối với nền kinh tế, Em đã chọn
cho mình cơ sở thực tập là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Triển Nhà Thành
phố Hồ Chí Minh – HD Bank chi nhánh Hà Nội với mong muốn được tiếp cận thực
tế, để hiểu hơn cách thức tổ chức hoạt động của một ngân hang thương mại cùng
như hiểu hơn nữa về nghiệp vụ tín dụng được áp dụng và thực hiện trong thực tế
như thế nào.

Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
1
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
Báo cáo gồm 3 phần chính:
Phần I. Khái quát về Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà Thành Phố HCM


chi nhánh Hà Nội
Phần II :Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phát
Triển nhà Thành Phố HCM chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua.
Phần III : Những mặt đã đạt được, hạn chế và phương hướng,mục tiêu
nhiệm vụ kinh doanh của HD Bank trong thời gian tới.
Do có nhưng hạn chế nhật định về thời gian cung như kinh nghiệm thực
tế,bản báo cáo chắc chắn không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong Thầy Cô
đưa ra những ý kiến nhận xét phê bình để cho em có thể hoàn thành tốt hơn Báo cáo
thực tập của mình.

Hà Nội, tháng 11/2010
Sinh Viên
Trần Thu Phương
Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
2
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN NHÀ THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH VÀ
CHI NHÁNH HD BANK HÀ NỘI.
Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
3
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
1. Khái quát ngân hàng TMCP Phat triển nhà thành phố HCM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1 Giới thiệu chung về HD bank
Tên Gọi : Ngân Hàng Thương mại Cổ phần Phát Triển Nhà Thành phố HCM
Tên Giao dịch quốc tế: HDBank
Trụ sở chính: Tòa nhà Abacus số 58 Nguyễn Đình Chiểu P.Đakao – Quận 1-
TP HCM

Điện Thoai: 08.62.915.916
Website :
Vốn điều lệ: 1.550 tỷ
Thành lập Ngân hàng Phát triển Nhà Thành phố Hồ Chí Minh theo quyết định số
47/QĐ – UB ngày 11 tháng 02 năm 1989 của Ủy ban Nhân dân TPHCM
Ngành nghề kinh doanh:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các thành phần kinh tế và
dân cư dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn; phát hành kỳ phiếu có
mục đích sau khi được Ngan Hàng Nhà Nước cho phép.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của tổ chức và cá nhân trong
nước và ngoài nước khi được NHNN cho phép
- Vay vốn NHNN và các tổ chức tín dụng khác
- Cho vay ngắn hạn,trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân sản
xuất.kinh doanh trên địa bàn tùy theo tính chất và khả năng của nguồn vốn.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá
- Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật hiện hành
- Thực hiện thanh toán giữa các khách hàng.
- Thưc hiện các hoạt động ngoại hối theo quyết định số 1946/QĐ-NHNN của
Thống đốc NHNN Việt Nam ngày 09/10/2006
- Ngân hang được phép kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài thêo
quyết định số 1002/QĐ-NHNN ngày 11 tháng 5 năm 2007 của NHNN
Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
4
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Sơ đồ tổ chức của Hội Sở HD Bank
3. Bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động
Hiện nay, bộ máy hoạt động của ngân hàng HD Bank – chi nhánh Lỏng Hạ có
khoảng 160 cán bộ nhân viên, trong đó trên 85 % có trình độ đại học và sau đại học, với
8 phòng nghiệp vụ và 6 phòng giao dịch. Chi nhánh hoạt động dưới sự điều hành của
Ban lãnh đạo gồm một Giám đốc và ba Phó giám đốc

Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
5
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
Mô hình tổ chức
* Chức năng, nhiệm vụ
+ Ban giám đốc:
- Giám đốc: Điều hành hoạt động chung toàn ngân hàng, chịu trách nhiệm trực
tiết trước ngân hàng cấp trên về hoạt động của ngân hàng.
- Phó giám đốc: phụ trách tín dụng
• Giúp việc cho giám đốc, phụ trách phần tín dụng toàn ngân hàng
• Tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng
ngân hàng.
• Chịu trách nhiệm trực tiết trước Giám đốc về mảng tín dụng toàn ngân hàng.
• Là người trực tiếp quản lý phòng tín dụng, phòng kế hoạch nguồn vốn và
phòng thẩm định
Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
6
Giám đốc
Phó giám đốcPhó giám đốc Phó giám đốc
P. Kế toán ngân quỹ
P. Hành chính quản trị
P. Tín dụng
P. Tín dụng
P. Kế hoạch – ng vốn
P. Thanh toán quốc tế
P. Nghiệp vụ thẻ
P. Marketing
P. Tổ chức cán bộ
P. Kiểm tra Ktoán nội bộ
Chi nhánh Nguyễn

Thái Học
Chi nhánh
Các phòng giao dịch
PGĐ Lò Đúc
PGĐ Lê Thanh Nghị
Các phòng giao dịch
PGĐ Phùng Hưng
PGĐ Doãn Kế Thiện
PGĐ Trung Kinh
PGĐ Hàng Mã
PGĐ Đào Tấn
PGĐ Đào Tến
PGĐ Khuất Duy Tiến
PGĐ Dịch Vong Hầu
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
Phỉ giám đốc 2: Phụ trách về kế toán ngõn quỹ và hành chớnh quản
trị của ngõn hàng.
• Giúp việc cho Giám đốc, phụ trách phần kế toán ngân quỹ, huy động vốn
toàn ngân hàng.
• Tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề liên quan đến kế toán ngân quỹ.
• Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về mảng kế toán ngân quỹ
• Phụ trách phần quản lý nhân sự, kiểm tra kiểm soát công việc toàn ngân
hàng.
• Tham mưu cho Giám đốc trong vấn đề phát triển nguồn nhân lực và các vấn
đề nhân sự khác.
- Phó giám đốc 3:
• Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc thanh toán quốc tế, phát triển sản
phẩm và dichj vụ chăm sóc quan hệ khách hàng.
• Là người trực tiếp quản lý phòng thanh toán quốc tế, phòng nghiệp vụ thẻ
và phòng marketing

Ngoài ra còn có 2 giám đốc chi nhánh cấp II và 7 giám đốc phụ trách các
phòng giao dịch trên địa bàn Hà Nội.
+ Bộ máy hoạt động kinh doanh của ngân hàng gồm 6 phòng ban chính:
Phòng tín dụng, phòng kế toán, phòng hành chính, và phòng thanh toán quốc tế
- Phòng tín dụng: Là phòng nghiệp vụ của HD Bank – Chi nhánh Hà Nội, phụ
trách các hoạt động cho vay thế chấp, tư nhân mở tài khoản.
- Phòng kế toán: Là phòng nghiệp vụ, giữ chức năng quan hệ giao dịch khách
hàng , huy động vốn nội tệ và ngoại tệ.
- Phòng hành chính: Với nhiệm vụ
+ Hành chính văn thư tiếp tân
+ Tổ chức họp, lưu trữ hồ sơ pháp lý
+ Tổ chức cán bộ, mô hình quy chế
+ Tổ chức tuyển dụng
+ Đào tạo, chính sách , lao động tiền lương
Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
7
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
- Phòng thanh toán quốc tế: Phụ trách các vấn đề về thanh toán quốc tế, phát hành thẻ
- Phòng Marketing: Đẩy mạnh các hoạt động nhằm mục đích đưa được đúng
sản phẩm đến đúng nơi, vào đúng thời gian, với đúng giá cả đến khách hàng để
kiếm lợi nhuận cho chính mình.
- Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Thực hiện chức năng thanh toán giám sát
các hoạt động của toán bộ hệ thống hội sở chính cho tới các phòng giao dịch.
3. Các sản phẩm dịch vụ
3.1. Dịch vụ tiền gửi
• Chi nhánh Hà Nội thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
• Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, kỳ hạn phong phú, lãi suất hấp dẫn.
3.2. Dịch vụ tín dụng

• Cho vay ngắn trung và dài hạn tất cả các thành phần kinh tế
• Cho vay vốn theo dự án, đồng tài trợ, nhận làm dịch vụ uỷ thác - đầu tư các
dự án trong nước và quốc tế,
• Cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp
tư nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực
• Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối với
cán bộ, công nhân viên và các đối tượng khác.
3.3. Dịch vụ thanh toán trong nước
• Nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (USD & EUR) cho các cá
nhân và tổ chức kinh tế
• Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nước
• Ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án. Thu chi hộ đơn vị.
• Chi trả lương qua tài khoản…
3.4. Dịch vụ kinh doanh đối ngoại
• Thanh toán xuất nhập khẩu theo các hình thức: Thư tín dụng (L/C), nhờ thu
(D/A, DP, CAD) , chuyển tiền (TTR).
Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
8
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
• Mua bán ngoại tệ, thanh toán phi thương mại
• Chi trả kiều hối và Western Union, chi trả cho người lao động xuất khẩu.
• Thanh toán, chuyển tiền biên giới
• Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế
• Thu đổi ngoại tệ
3.5. Các sản phẩm dịch vụ khác
• Dịch vụ gửi, rút tiền nhiều nơi. Thu tiền tận nơi theo yêu cầu của khách
hàng khi số dư tiền gửi đạt 100 triệu đồng.
• Cung cấp dịch vụ chi trả lương cho cán bộ công nhân viên chức của các
doanh nghiệp, đơn vị tổ chức.
• Phát hành, chấp nhận thanh toán các loại thẻ nội địa SUCCESS và quốc tế

VISA, MASTER CARD.
• Các dịch vụ Ngân hàng hiện đại khác…
Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
9
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HD BANK CHI
NHÁNH HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN QUA
1. Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là một nghiệp vụ thuộc tài sản nợ của bất kỳ một NHTM nào,
bởi không giống như các loại hình DN khác, vốn tự có của một NHTM chỉ chiếm
một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, nó không đủ để đáp ứng cho nhu cầu vay
của nền kinh tế. Do vậy, các NH phải tìm mọi cách để huy động các nguồn vốn từ
dân cư và các TCKT khác rồi tập trung thành những món lớn đem đầu tư trở lại nền
kinh tế thông qua hoạt động tín dụng.
Trong những năm qua, nhận thức được tầm quan trọng đó, HD Bank cho
nhánh Hà Nội luôn quan tâm đúng mức và đặt công tác huy động vốn là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh doanh của mình.
Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
10
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của HD Bank – Chi nhánh Hà Nội từ năm 2007 – 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008
Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/- % +/- %
Tổng nguồn vốn 5.905 100 7.275 100 6.463 100 1.370 23,2 -812 -11,16
Theo loại tiền gửi
Nội tệ 4.853 82,18 6.230 85,64 5.450 84,33 1.377 28,37 -780 -12,52
Ngoại tệ (qưy đổi
VNĐ)

1.052 17,82 1.045 14,36 1013 15,67 -7,0 -0,67 -32 -12,52
Theo thời gian
Không kỳ hạn 1.278 21,64 1.982 27,24 985 15,24 704 55,09 -997 -50,30
Có kỳ hạn 4.627 78,36 5.293 72,76 5.478 84,76 666 14,39 185 3,50
Theo thành phần
kinh tế
Tiền gửi dân cư 1.774 30,04 2.367 32,54 2.075 32,11 593 33,43 -292 -12,37
Tiền gửi TCKT 3.505 59,36 4.528 62,24 4.068 62,94 1.023 29,19 -460 -10,16
Tiền gửi TCTD 626 10,60 380 5,22 320 4,95 -246 -39,30 -60 -15,79
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động tớn dụng các năm 2007, 2008 và 2009 của ND Bank Hà Nội)
Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
11
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhìn vào bảng số liệu bảng 1 ta thấy, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh
có nhiều biến động qua các năm. Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động tăng 1.370
tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng với tỷ lệ tăng 23,2%.
Nhưng sang năm 2009 , nguồn vốn huy động chỉ đạt 6.463 tỷ đồng, giảm 812
tỷ đồng so với năm 2008, tương ứng giảm 11,16%
Tỷ trọng các nguồn vốn huy động cũng có sự thay đổi khá lớn, trong đó nếu
phân theo loại tiền tệ thì nguồn vốn được huy động bằng đồng nội tệ luôn chiếm tỷ
lệ lớn. Năm 2008, nguồn vốn nội tệ là 6.230 tỷ đồng, tăng 1.377 tỷ đồng so với năm
2007, tương ứng tỷ lệ tăng 28,37% và chiếm tới 85,64% trong tổng nguồn vốn huy
động của chi nhánh. Tuy nhiên, năm 2009 nguồn vốn nội tệ lại giảm 780 tỷ đồng so
với năm 2008, tương ứng giảm 12,52% . Ngược lại, nguồn vốn huy động từ ngoại tệ
có xu hướng giảm qua các năm.
Năm 2008 là 1.045 tỷ đồng, giảm so với nặm 2007 là 7 tỷ đồng, tương ứng
giảm 0,67%, năm 2009 giảm so với năm 2008 là 32 tỷ đồng, tương ứng giảm
3,06%. Việc giảm nguồn ngoại tệ này có thể sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của chi nhánh.
Nếu phân nguồn vốn theo thời gian, nguồn vốn có kỳ hạn có xu hướng tăng

qua các năm. Năm 2008 nguồn vốn có kỳ hạn tăng 666 tỷ đồng so với năm 2007,
tương ứng tăng 14,39%, năm 2009 so với năm 2008 tăng 185 tỷ đồng với tỷ lệ
3,5%. Nguồn vốn có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy
động của chi nhánh, đặc biệt là năm 2009 chiếm tới 84,76% tổng nguồn vốn. Đây là
ưu điểm lớn của chi nhánh trong công tác huy động vốn, vì loại tiền gửi có kỳ hạn
thường rất ổn định, là nguồn tài trợ chính cho nhu cầu vay vốn trung và dài hạn.
Nếu phân theo thành phần kinh tế, ta thấy rằng tỷ trọng tiền gửi của các TCKT
luôn cao nhất. Tuy năm 2009 có giảm so với năm 2008 nhưng tiền gửi của các
TCKT qua các năm đều tăng. Tỷ trọng tiền gửi dân cư có sự biên động mạnh qua
các năm; năm 2008 tăng 33,43% so với năm 2007, song sang năm 2009 lại giảm
12,34% so với năm 2008. Còn tiền gửi của các TCTD chiếm tỷ trọng thấp nhất và
có xu hướng giảm qua các năm; năm 2008 giảm 39,3% so với năm 2007 còn năm
2009 tiếp tục giảm 15,79% so với năm 2008.
Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
12
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
Có thể nói, năm 2008 tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng mạnh là
kết quả của việc quán triệt và triển khai các giải pháp thúc đẩy huy động vốn như:
chính sách lãi suất linh hoạt, nhạy bén theo sát diễn biến thị trường, đa dạng hoá các
hình thức huy động,… Sang năm 2009, chỉ tiêu này có giảm nhưng không thể đánh
giá đây là sự yếu kém của Chi nhánh. Vì trong năm 2008, tình hình kinh tế thế giới
cũng như trong nước có nhiều biến động cộng với sự cạnh tranh lãi suất và mở rộng
mạng lưới hoạt động của hệ thống các TNTM trên địa bàn. Thêm nữa, năm 2009
cũng là năm hai phòng giao dịch Bách Khoa và Mỹ Đình được tách ra khỏi HD
Bank Hà Nội, trở thành chi nhánh cấp I trực thuộc HD Bank Hà Nội. Đây có thể là
những lý do khiến nguồn vốn huy động của chi nhánh năm 2009 giảm đáng kề.
Trước tình hình đó, HD Bank Hà Nội vẫn giữ ổn định nguồn vốn bình quân trên
6.50 tỷ đồng, thể hiện sự cố gắng lớn của chi nhánh.
2. Tình hình sử dụng vốn
Nếu như nghiệp vụ huy động vốn nhằm mục đích huy động các nguồn vốn

nhàn rỗi trong nền kinh tế thì nghiệp vụ sử dụng vốn là nghiệp vụ làm cho đồng vốn
huy động được có khả năng sinh lời cho bản thân NH và mạng lại hiệu quả kinh tế
xã hội. Đối với các NH, huy động vốn được coi là “đầu vào” thì nghiệp vụ sử dụng
vốn được coi là “đầu ra” của hoạt động kinh doanh tiền tệ tại NH. Như vậy, để hoạt
động được thường xuyên thì cần phải tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa đầu ra và đầu
vào. Sử dụng vốn an toàn và hiệu quả luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi NH
trong nền kinh tế, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh và tiềm ẩn nhiều rủi ro
như hiện nay. Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động chính mang lại lợi nhuận cho
NH nhưng cũng chính là điểm nóng của mọi rủi ro, tổn thất nghiêm trọng trong hoạt
động của NH. Chính vì vây, quản lý tốt công tác sử dụng vốn có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi NH. Không nằm ngoài xu thế đó,
HD Bank Hà Nội luôn chú trọng phát triển để hoạt động sử dụng vốn trở thành một
hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Chi nhánh.
Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
13
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 2: Cơ cấu dư nợ của HD Bank Chi nhánh Hà Nội từ năm 2007-2009
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008
Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/- % +/- %
Tổng dư nợ 2.057 100 2.841 100 2.172 100 784 38,11 -669 -23,55
Theo loại tiền gửi
Nội tệ 978 47,54 1.451 51,11 1.547 71,22 474 48,47 95 6,54
Ngoại tệ (qưy đổi
VNĐ)
1.079 52,46 1.389 48,89 625 28,78 310 28,73 -746 -55,00
Theo thời gian
Ngắn hạn 1.269 61,69 1.730 60,89 1.370 63,08 461 36,33 -360 -20,81
Trung, dài hạn 788 38,31 1.111 39,11 802 36,92 323 40,99 -309 -27,81
Theo thành phần
kinh tế

DNNN 1.245 60,53 1.519 53,47 1.401 64,50 274 22,00 -118 -7.77
DDNNQD 756 36,75 1.167 41,08 574 26,43 411 54,37 -593 -50,81
Hộ gia đình 56 2,72 155 5,45 197 9,07 99 176,79 42 27,10
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2007,2008,2009 của HD Bank Hà Nội)
Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
14
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhìn vào bảng số liệu 2 ta thấy, tổng dư nợ cho vay của HD Bank chi nhánh
Hà Nội có sự biến động qua các năm. Tổng dư nợ cho vay năm 2008 đạt 2.841 tỷ
đồng, tăng 784 tỷ đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng là 38,11% . Nhưng sang
năm 2009 , tổng dư nợ chỉ đạt 2.172 tỷ đồng, giảm 669 tỷ đồng so với năm 2008 với
tốc độ giảm là 23,55%.
Nếu phân loại dư nợ theo thời gian thì dư nợ gồm: dư nợ cho vay ngắn hạn và
dư nợ cho vay trung dài hạn. Năm 2008, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 1.730 tỷ đồng,
tăng 461 tỷ đồng so với năm 2007, tốc độ tăng là 36,33%. Trong khi đó, dư nợ cho
vay trung dài hạn năm 2008 chỉ đạt 1.111 tỷ đồng, tăng 323 tỷ đồng so với năm
2007, tốc độ tăng là 40,99%. Như vậy, rõ ràng xét về số tuyệt đối thì dư nợ cho vay
ngắn hạn tăng nhanh hơn so với dư nợ cho vay trung dài hạn nhưng xét về tương
đối thì dư nợ cho vay trung dài hạn lại tăng với tốc độ cao hơn. Sang năm 2009, dư
nợ cho vay ngắn hạn đạt 1.370 tỷ đồng, giảm 360 tỷ đồng so với năm 2008 với tốc
độ giảm là 20,81%. Còn dư nợ cho vay trung dài hạn cũng giảm 309 tỷ đồng so với
năm 2008, tốc độ giảm là 27,81%. Có thể thấy rằng HD Bank Hà Nội cho vay ngắn
hạn nhiều hơn cho vay trung dài hạn, dư nợ cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ của
Chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng áp đảo so với dư nợ trung dài hạn.
Nếu xét dư nợ theo thành phần kinh tế thì dư nợ gồm: dư nợ cho vay DNNN,
dư nợ cho vay ĐNNQ và dư nợ cho vay hộ gia đình. Năm 2008, dư nợ cho vay
DNNN đạt 1.519 tỷ đồng ,tăng 274 tỷ đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng là
22%; dư nợ cho vay DNNQD đạt 1.167 tỷ đồng, tăng 411 tỷ đồng so với năm 2007
với tốc độ tăng đáng kể là 54,37% ; còn dư nợ cho vay hộ gia đình chỉ đạt 155 tỷ
đồng, nhưng lại tăng 99 tỷ đồng so với năm 2007, tốc độ tăng cao đột biến là

176,79%. Đến năm 2009, dư nợ cho vay DNNN đạt 1,401 tỷ đồng, giảm 118 tỷ
đồng so với năm 2008 với tốc độ giảm nhẹ là 7,77%; dư nợ cho vay ĐNNQD chỉ
đạt 574 tỷ đồng, giảm 593 tỷ đồng so với năm 2008 với tốc độ giảm lớn là 50,81%;
trong khi đó, dư nợ cho vay hộ gia đình lại đạt 197 tỷ đồng, tăng 42 tỷ đồng so với
năm 208, tốc độ tăng tương đối cao là 27,1%. Qua bảng số liệu ta thấy rằng, dư nợ
cho vay DNNN luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các thành phần kinh tế khác, đặc
biệt năm 2009, dư nợ cho vay DNNN chiếm tới 64,5% trong tổng dư nợ của Chi
Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
15
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
nhánh. Mặt khác, dư nợ cho vay ĐNNQ có sự biến động khá lớn qua các năm, trong
khi năm 2008 dư nợ cho vay DNNQD tăng cao với tốc độ 54,37% thì sang năm
2009 lại giảm với tốc độ là 50,81%. Nguyên nhân của tình trạng này chủ yếu là do
sự suy thoái kinh tế của toàn bộ thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình
SKKD của các DN trong nước, đặc biệt là các ĐNNQ; và do việc tách hai phòng
giao dịch Bách Khoa và Mỹ Đình trở thành chi nhánh cấp I trực thuộc HD Bank
khiến cho các kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giảm đi đáng kể.
3. Hoạt động dịch vụ
Thu ròng từ hoạt động dịch vụ năm 2009 đạt 19,4 tỷ đồng, chiếm 13% trên
tổng thu ròng của chi nhánh, giảm v16,74% so với năm 2008. Các dịch vụ như
thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ có chiều hướng tăng, song các dịch vụ khác
như bảo lãnh, thanh toán trong nước, chi trả kiểm hối và Western Union, … lại có
xu hướng giảm.
 Hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT):
Năm 2009, doanh số TTQT đạt 652 triệu USD , tăng 20,74% so với năm 2008.
Chất lượng TTQT của chi nhánh không ngừng được cải thiệt , góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh và thu hút KH của HD Bank Hà Nội cũng như toàn hệ thống
HD Bank Hà Nội. Với việc triển khai kế hoạch kinh doanh trên các địa bàn thành
phố, mạng lưới kinh doanh đối ngoại nói chung và TTQT nói riêng của chi nhánh
đã không ngừng được mở rộng.

 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Năm 2009, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 901,8 triệu USD, tăng 20,88% so
với năm 2008. Ngoài việc kinh doanh các ngoại tệ chủ yếu như USD, JPY, EUR
nhằm đáp ứng cho thanh toán xuất nhập khẩu, chi nhánh còn kinh doanh một số
ngoại tệ khác như: GBP, AUP,… mang lại nhiều lợi nhuận. Mặc dù những năm gần
đây, chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh ngoại tệ do sự xuất hiện của
rất nhiều NH khác trên địa bàn và những biến động bất lợi trên thị trường vàng và
ngoại tệ thế giới nhưng doanh số mua bán ngoại tệ của chi nhánh vẫn tăng mạnh và
lợi nhuận ròng từ kinh doanh ngoại tệ đạt 3,3 tỷ đồng, tăng 18,75% so với 2008.
Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
16
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
 Công tác bảo lãnh: Doanh số bảo lãnh năm 2009 đạt 2.313 tỷ đồng, giảm
26,43 % so với năm 2008. Thu từ dịch vụ bảo lãnh là 10,3 tỷ đồng, chiếm 53,09
tổng thu dịch vụ trong năm.
 Công tác phát triển dịch vụ thẻ:
- Dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa SUCCESS: Dịch vụ thẻ SUCCESS phát triển
tốt, đáp ứng được nhu cầu của KH. HD Bank Hà Nội có số lượng phát hành thẻ
SUCCESS nhiều nhất trong hệ thống . Tính đến 31/12/2009, chi nhánh Hà Nội đã
phát hành được 43.440 thẻ. Năm 2009 tỷ lệ tăng trưởng thẻ thấp hơn năm 2008,
giảm 25,23% do năm 2009 số lượng thẻ phát hành cho Bảo hiểm Xã hội quận
Đống Đa giảm từ 5000 thẻ năm 2008 xuống chỉ còn 3000 thẻ năm 2009. Tuy
nhiên, số dư tiền gửi không kỳ hạn trên tài khoản mở thẻ ATM đạt 43 tỷ đồng, tăng
5 tỷ đồng so với năm 2008. Số giao dịch trên thẻ gấp 1,7 lần, số tiền giao dịch gấp
1,4 lần 2008.
- Thẻ tín dụng: Tổng số thẻ tín dụng đến thời điểm tất toán 30/06/2009 là 72
thẻ, dư nợ bình quân phát sinh gần 400 triệu đồng / tháng, với lãi suất trung hạn
1,5%/tháng.
- Thẻ Quốc tế Visa: Từ ngày 15/09/2009, HD Bank Hà Nội triển khai sản
phẩm thẻ ghi nợ tín dụng quốc tế Visa card. Hiện nay , thẻ quốc tế Visa có 61

khách làm thẻ ghi nợ và 4 khách làm thẻ tín dụng. Chi nhánh Hà Nội đã và đang
quảng cáo, tiếp thị tới KH sản phẩm thẻ mới này.
 Công tác phát triển dịch vụ sản phẩm mới
- Dịch vụ Mobile Banking: Dịch vụ này đang dần chiếm được lòng tin của KH.
Đây là dịch vụ mới, đang phát triển nhưng chưa nhiều, phần lớn KH tại HD Bank Hà
Nội là cá nhân. Hiện nay, theo thống kê của HD Bank Hà Nội thì chi nhánh Hà Nội
đứng thứ hai về số lượng KH tới 1.381 khách đăng ký.
- Dịch vụ phát triển điện thoại không dây cho Viettel: Được ký kết giữa
HD Bank Hà Nội và tổng công ty viễn thông quân độ Viettel trong tháng 12/2009.
Hiện nay, việc triển khai đang được thực hiện. Trong tháng 12 đã suất cho khách 20
máy, dự kiến có trên 100 KH đăng ký mua mỏy trong tháng 01/2010.
Vis có 61 khách làm thẻ ghi nợ và 4 khách làm thẻ tín dụng. Chi nhánh Hà
Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
17
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
Nội đã và đang quảng cáo, tiếp thị tới KH sản phẩm thẻ mới này.
 Công tác phát triển dịch vụ sản phẩm mới.
- Dịch vụ Mobile Banking: Dịch vụ nay đang dần chiếm được lòng tin của KH.
Đây là dịch vụ mới, đang phát triển nhưng chưa nhiều, phần lớn KH tại HD Bank Hà
Nội là cá nhân. Hiện nay, theo thống kê của HD Bank Hà Nội thì chi nhánh Hà Nội
đứng thứ hai về số lượng Kh với 1.381 khách đăng ký.
- Dịch vụ phát triển mạng điện thoại không dây cho Vettel : Được ký kết
giữa HD Bank Hà Nội và tổng công ty viễn thông quân độ Viettel trong tháng 12 /
2009. Hiện nay, việc triển khai đang được thực hiện. Trong tháng 12 đã suất cho
khách 20 máy, dự kiến có trên 100 Kh đăng ký mua trong tháng 01/2010.
4. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của
HD Bank chi nhánh Hà Nội qua các năm 2007-2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm
2007
Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Số tiền
Chênh lệch so
với năm 2007
Số tiền
Chênh lệch so
với năm 2008
+/- % +/- %
Tổng lợi nhuận 123,08 194,17 71,09 57,76 149,23 -44,94 -23,14
Lợi nhuận từ hoạt
động cho vay
107,11 170,86 63,75 59,52 129,83 -41,03 -24,01
Lợi nhuận từ hoạt
động dịch vụ
15,97 23,3 7,33 45,90 19,4 -3,9 -16,74
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2007-2009
của HD Bank chi nhánh Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, năm 2007 lợi nhuận của chi nhánh đạt được là
123,08 tỷ đồng, sang đến năm 2008 lợi nhuận tăng cao, đạt 194,17 tỷ đồng, tăng
71,09 tỷ đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng là 57,76%. Lợi nhuận năm 2009 tuy
có giảm so với năm 2008 do một số khó khăn về mặt kinh tế nhưng vẫn ở mức cao.
Năm 2009, lợi nhuận của chi nhánh đạt 149,23 tỷ đồng, giảm 44,94 tỷ đồng so với
Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
18
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
năm 2008 với tốc độ giảm là 23,14%.
Biểu đồ 1: Cơ cấu lợi nhuận của
HD Bank chi nhánh Hà Nội giai đoạn từ năm 2007-2009

Trong cơ cấu lợi nhuận, lợi nhuận từ hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn
(khoảng 87%) , trong khi đó, lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ chỉ chiếm trên 10% tổng
lợi nhuận của chi nhánh. Điều này cho thấy, hoạt động cho vay luôn đóng vai trị quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
5. Đánh giá các chỉ tiêu tài chính
Hiệu quả hoạt động của HD Bank luôn luôn tăng trưởng cao trong vài năm gần
đây, điều này cho thấy được sự đầu tư của HD Bank đã có hiệu quả. Các chỉ số tài
chính đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của HD Bank được thể hiện ở
các chỉ tiêu chính sau: hiệu quả theo doanh thu tăng thêm/vốn đầu tư và lợi nhuận
tăng thêm vốn đầu tư.
Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
19
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 4: Trích số liệu kết quả kinh doanh của
phòng giao dịch Vạn Xuân chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Số tiền (triệu đồng)
Năm 2008 Năm 2009
1 Thu nhập 722,4186 795,350
2 Chi phí 494,858 523,096
3 Lợi nhuận thu thuế 232,628 272,254
4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 56,906 68,064
5 Lợi nhuận sau thuế 170,722 204,190
Nhận xét: Nhìn vào kết quả báo cáo kinh doanh của phòng giao dịch ta thấy:
+ thu nhập của PGD tăng dần trong 2 năm qua tăng từ 722,486 trđ năm 2008
lên 795,350 trđ năm 2009
+ Chi phí của PGD cũng tăng từ 494,858 trđ năm 2008 tăng lên đến 523,096
trđ năm 2009
+ Chi phí tăng, thu nhập tăng nên thu nhập của PGD tăng nhanh hơn chi phí
nên lợi nhuận trước thuế của PGD cũng tăng Lợi nhuận sau thuế của PGD tăng

từ 170,722 trđ năm 2008 tăng lên 204,190 trđ năm 2009
Lợi nhuận sau thuế của PGD tăng 33,468 triệu
Tình hình hoạt động của PGD hiệu quả , có xu hướng tăng dần
Bảng 5: Bảng số liệu thể hiện tình hình tổng tài sản và
nợ quá hạn của PGD Vạn Xuân – chi nhánh Hà Nội năm 2008 và 2009
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
1 Tổng tài sản 8,487,362 9,153,734
2 Nợ quá hạn 68,382 57,753
Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
20
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
a) Hệ số ROA tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. Hệ số phản ánh một đồng tài
sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế phản ánh khả năng tạo ra thu
nhập của tài sản có của PGD
+ Năm 2007: ROA
2008
= 170,722,/8,487,362 = 0,0201 một đồng tài sản
PGD có thể tạo ra 0,0232 đồng lợi nhuận sau thuế
Vậy ROA tăng dần từ 0,0201 năm 2007 lên 0,0223 năm 2009 tăng 0,0022
(tăng 10,94% sau một năm ) chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của PGD ngày
càng tốt, PGD có cơ cấu tài sản hợp lý , có sự linh động giữa các hạng mục trên tài
sản có trước những biến động của nền kinh tế.
Bảng 6 : Phân tích hiệu quả sư dụng vốn của
PGD Vạn Xuân – chi nhánh Hà Nội
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tổng nguồn vốn huy động 6,685,058 7,473,340 9,113,314
Tổng dư nợ 2,657042 2,338,198 2,904,902
Hiệu suất sử dụng vốn 396,75 (%) 31,29 31,86
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính và phòng hỗ trợ tín dụng HD Bank)

b) Hệ số thu nhập / chi phí
+ Năm 2007 : Hệ số thu nhập / chi phí
2008
= 722,486 / 494,850 = 1,459
+ Năm 2008: Hệ số thu nhập /chi phí
2009
= 795,350/523,096 = 0,521
Nhìn vào hệ số này qua 2 năm 2008 và 2009 tất cả đều lớn hơn 1 chứng
tỏ thu nhập hàng năm của PGD đều lớn hơn chi phí hàng năm mà PGD phải bỏ ra
để tạo ra thu nhập lợi nhuận đạt được của PGD lớn hơn 0 hoạt động kinh
doanh của PGD có lãi
+ Năm 2009 là 1,521 > 1,459 của năm 2008 hoạt động kinh doanh của
PGD năm 2009 tốt hơn năm 2008
c) Hệ số thu nhập / tổng tài sản
+) Năm 2008: Hệ số thu nhập / tổng tài sản năm
2009
=
Một đồng tài sản nói chung thì PGD tạo ra 0,085 đồng thu nhập cho PGD
Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
21
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Năm 2009:
Hệ số thu nhập / tổng tài sản năm 2009 = đồng thu nhập cho
PGD
Hệ số này tăng từ 0,085 năm 2008 lên 0,087 năm 2009 (tăng 0,002) chứng
tỏ hoạt động kinh doanh của PGD ngày càng hiệu quả
d) Hệ số chi phí / tổng tài sản
Năm 2008: Hệ số chi phí / tổng tài sản 2008 =
Năm 2009: Hệ số chi phí / tổng tài sản 2009 =
Hệ số này cho biết trung bình một đồng tài sản của PGD phải chịu bao

nhiêu tổng chi phí , với kết quả trên thì năm 2008 một đồng tài sản của PGD phải
chịu 0,058 đồng chi phí, như sang năm 2009 hệ số này đã giảm xuống còn 0,057
(giảm 0,001)
e)
Tỷ lệ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay
Năm 2008: Tỷ lệ nợ quá hạn 2008 =
Năm 2009: Tỷ lệ nợ quá hạn 2009 =
Tỷ lệ này phản ánh số nợ quá gốc bị quá hạn, chưa thể hoàn trả
Năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,0292 (2,92%) so với tổng dư nợ cho vay đến
2009 là 0,197 (1,97%) trong tổng mức dư nợ cho vay sau một năm tỷ lệ nợ quá
hạn của PGD đã giảm đáng kể (giảm 0,0095)
Chứng tỏ chi nhánh đã chịu nhiều ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng, cộng
với sự khó khăn còn gặp phải những tình hình huy động vốn do vay của PGD là rất
ổn định – tăng dần qua mỗi năm.
Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
22
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
6. Tình hình lao động
Bảng 7: Hiệu quả đầu tư tính mức gia tăng số lao động
tính trên vốn đầu tư phát triển
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
Vốn đầu tư phát triển 459.181 1.331.919 1.711.053 2.113.525
Số lao động 1.392 2.360 3.104 3.780
Tốc độ phát triển lao động 135,8% 169,5% 131,5% 121,8%
Số lao động tăng thêm 367 968 744 676
Số lao động tăng thêm/vốn đầu tư 0,0008 0,0007 0,0004 0,0003
Số lao động/vốn đầu tư 0,003 0,002 0,0018 0,0018

(Nguồn: Báo cáo từ phòng tổ chức nhân sự qua các năm của HD Bank)
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy nguồn nhân lực trong hệ thống HD Bank có sự
biến động đáng kể. Đặc biệt là sự tăng trưởng về số lượng trong năm 2007, tỷ lệ
tăng trưởng là 169,5%. Từ việc phân tích về tình hình nhân sự trong hệ thống HD
Bank trong vài năm trở lại đây, cho thấy sự lớn mạnh về quy mô hoạt động. Nguyên
nhân xuất phát từ việc mở thêm nhiều chi nhánh và phòng giao dịch ở cả 3 miền
Bắc, Trung, Nam.
 Các chính sách phúc lợi, đãi ngộ lao động và quản lý lao động
- Với phương châm giỏi nghiệp vụ ngân hàng và thực sự hiểu khách hàng, đủ
khả năng tư vấn cho khách hàng về hoạt động kinh doanh, giúp khách hàng vượt
qua những khó khăn thực sự mang phồn thịnh đến với khách hàng. Ngân hàng
luôn chú trọng tới công tác đào tạo đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao chất lượng
nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, am hiểu pháp luật và kinh tế ngoại ngành.
- Ban lãnh đạo ngân hàng luôn quan tâm tới môi trường làm việc của nhân
viên với những thiết bị tối tân nhất.
- Công đoàn thường xuyên thăm hỏi đến gia đình các Cán bộ nhân viên có
việc hiếu, hỷ, có người già đau yếu hoặc ở xa…
- Thực hiện một chế độ lương thoả đáng, có thưởng, có phạt…
Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
23
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
- Luôn tạo không khí làm việc thoải mái, công bằng, dân chủ, luôn khuyến
khích Cán bộ nhân viên có thể phát huy được năng lực của mình.
- Tất cả những điều đó đã tạo nên một tập thể đoàn kết, vững mạnh, luôn yêu
thương, giúp đỡ nhau, hăng hái lao động, góp phần vào việc nâng cao chất lượng
hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh.
Đào tạo và phát triển nhân viên là công tác được ưu tiên hàng đầu của HD
BANK. Mục tiêu là xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên thành thạo về nghiệp
vụ, chuẩn mực trong đạo ®c kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc
và nhiệt tình phục vụ khách hàng. Các nhân viên trong HD BANK được khuyến

khích đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với chức năng công
việc nhằm thực hiện tốt các dịch vụ đa dạng của ngân hàng và chuẩn bị cho những
công việc có trách nhiệm cao hơn
Nhân viên quản lý, điều hành của HD BANK cũng được chú trọng đào tạo
chuyên sâu về quản trị chiến lược, quản trị marketing, quản lý rủi ro, quản lý chất
lượng, …Ngân hàng cũng khuyến khích và thúc đẩy sự chia sẻ kỹ năng, tri thức
giữa các thành viên trong ngân hàng trên tinh thần một tổ chức không ngừng học
tập để chuẩn bị tạo nền tảng cho sự phát triển liên tục và bền vững.
Về chủ trương, tất cả các nhân viên trong HD BANK đều có cơ hội tham dự
các lớp huấn luyện đào tạo nghiệp vụ theo nhu cầu công việc bên trong và bên
ngoài ngân hàng, được ngân hàng tài trợ mọi chi phí.
Đối với nhân viên mới tuyển dụng, HD BANK tổ chức các khóa đào tạo liên quan
như:
- Khóa học về hội nhập môi trường làm việc.
- Khóa học về các sản phẩm của HD BANK…
Đối với cán bộ quản lý, HD BANK thường xuyên tổ chức các khóa học sau:
- Cập nhật, bổ sung kiến thức về nghiệp vụ: tín dụng nâng cao, phục vụ khách
hàng chuyên nghiệp,…
- Ngoài ra, với sự hỗ trợ của Hội sở chính, HD BANK cũng đã nhiều lần cô
cán bộ tham gia các khóa đào tạo tại nước ngoài để nâng cao kiến thức.
Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
24
Đại học Thăng Long Báo cáo thực tập tổng hợp
6.1. Chế độ khen thưởng.
Chế độ khen thưởng cho nhân viên của HD BANK gắn liền với kết quả hoạt
động kinh doanh và chất lượng dịch vụ của mỗi nhân viên thực hiện cho khách
hàng. Về quy định chung, HD BANK có các chế độ cơ bản nh sau:
- Một năm, nhân viên được hưởng tối thiểu 13 tháng lương.
- Ngoài ra nhân viên còn được hưởng thêm lương theo năng suất công việc.
- Thưởng cho các đơn vị, cá nhân tiêu biểu trong năm, thưởng sáng kiến.

- Thưởng trong các dịp lÔ, Tết của quốc gia và kû niệm thành lập ngân hàng.
6.2. Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội.
Tất cả nhân viên chính thức của HD BANK đều được hưởng các trợ cấp xã
hội phù hợp với Luật Lao động. Bên cạnh đó, nhân viên của HD BANK còn được
hưởng các phụ cấp theo chế độ như phụ cấp độc hại, phụ cấp rủi ro tiền mặt…
6.3. Sinh hoạt Đoàn thể và các chính sách khác.
Tại HD BANK, các tổ chức nh công đoàn, đoàn thanh niên và các tổ chức xã hội
được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật. HD BANK thường xuyên tổ
chức các hoạt động sinh hoạt đoàn thể nhằm tạo không khí vui tươi, thân thiện cho nhân
viên.
Hàng năm, HD BANK thực hiện chế độ nghỉ mát, đồng phục cho nhân viên.
HD BANK đặc biệt chú trọng tổ chức các hoạt động cứu trợ xã hội, từ thiện,
…thông qua đó xây dựng tinh thần hỗ trợ, đùm bọc trong tập thể nhân viên HD
BANK với nhau và với xã hội.
Trần Thu Phương- A10934 Tài chính – Ngân hàng
25

×