Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

giải pháp mở rộng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam techcombank – chi nhánh hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 90 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
nguồn vốn sau: 6
Nguồn vốn tự có, coi như tự 6
ng trung ương 6
Nguồn vốn qu 6
cho ngân hàng 7
N 7
ntrong hoạt động kinh 16
o thời gian, phương t 16
thường thấp, tuy nhiê 16
thay đổi công nghệ v 17
tở lên ). Do vậy lãi suất mà n 17
n hàng phải trả cũng rất c 17
tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn đị 17
xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hà 17
động thường cao hơn. Do vậy, hình thức n ày cá 18
tiện cho ngân hàng khi tiến hành huy động. Cá 18
hình thức huy động bao gồm: 18
18
ượng cao, hệ thống mạng lướ 19
ngày càng phổ biến, đã và đang 20
ợc vốn các ngân hàng đã rất linh hoạt 20
trường kinh doanh đầy biến 20
hệ tốt để khi thiếu hụt vốn 20
sung vốn cho ngân hàng thương mại cực kỳ 21
kế oạch kinh doanh xác định của ngân 21
ác doanh nghiệp và người lao động có tích luỹ 25
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮ
Chi nhánh :Chi nhánh Hoàn Kiếm – Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ
thương Việt Nam
KH :Khách hàng
KKH :Không kỳ hạn
NHNN :Ngân hàng nhà nước
NHTM :Ngân hàng thương mại
PGD :Phòng giao dịch
TK :Tiết kiệm
TSCĐ :Tài sản cố định
VCSH :Vốn chủ sở hữu
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU Đ
BẢN
nguồn vốn sau: 6
Nguồn vốn tự có, coi như tự 6
ng trung ương 6
Nguồn vốn qu 6
cho ngân hàng 7
N 7
ntrong hoạt động kinh 16
o thời gian, phương t 16
thường thấp, tuy nhiê 16
thay đổi công nghệ v 17
tở lên ). Do vậy lãi suất mà n 17
n hàng phải trả cũng rất c 17

tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn đị 17
xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hà 17
động thường cao hơn. Do vậy, hình thức n ày cá 18
tiện cho ngân hàng khi tiến hành huy động. Cá 18
hình thức huy động bao gồm: 18
18
ượng cao, hệ thống mạng lướ 19
ngày càng phổ biến, đã và đang 20
ợc vốn các ngân hàng đã rất linh hoạt 20
trường kinh doanh đầy biến 20
hệ tốt để khi thiếu hụt vốn 20
sung vốn cho ngân hàng thương mại cực kỳ 21
kế oạch kinh doanh xác định của ngân 21
ác doanh nghiệp và người lao động có tích luỹ 25
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
BIỂU Đ
Biểu đồ 2.1: Quy mô huy động vốn của Chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm từ
năm 2008-201 ………………………………………………………… … 3
nguồn vốn sau: 6
Nguồn vốn tự có, coi như tự 6
ng trung ương 6
Nguồn vốn qu 6
cho ngân hàng 7
N 7
ntrong hoạt động kinh 16
o thời gian, phương t 16
thường thấp, tuy nhiê 16
thay đổi công nghệ v 17
tở lên ). Do vậy lãi suất mà n 17

n hàng phải trả cũng rất c 17
tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn đị 17
xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hà 17
động thường cao hơn. Do vậy, hình thức n ày cá 18
tiện cho ngân hàng khi tiến hành huy động. Cá 18
hình thức huy động bao gồm: 18
18
ượng cao, hệ thống mạng lướ 19
ngày càng phổ biến, đã và đang 20
ợc vốn các ngân hàng đã rất linh hoạt 20
trường kinh doanh đầy biến 20
hệ tốt để khi thiếu hụt vốn 20
sung vốn cho ngân hàng thương mại cực kỳ 21
kế oạch kinh doanh xác định của ngân 21
ác doanh nghiệp và người lao động có tích luỹ 25
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
LỜI MỞ ĐẦ
Vốn luôn là một trong những yếu tố cơ bản trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Có thể khẳng định rằng, không thể thực hiên các mục tiêu kinh tế xã
hội nói chung cũng như các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu
như không có vốn. Đối với các ngân hàng thương mại, với tư cách là một doanh
nghiệp đặc biệt, một trung gian tài chính hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại
đúng một vai trò hết sức quan trọng.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng
và đòi hỏi phải được áp dụng nhanh chóng, kịp thời. Do vậy, để phát huy hơn nữa
vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như cho chính
bản thân ngân hàng, việc tăng cường huy động vốn cho kinh doanh được đặt ra đối
với các ngân hàng thương mại và Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt
Nam Techcombank – Chi nhánh Hoàn Kiếm cũng không ngoại lệ. Vấn đề tìm ra

những giải pháp để ở rộng hoạt động huy động vốn là rất thiết thực và cấp bách
Trong thực tiễn hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt
Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm, vấn đề huy động vốn đã được chú trọng và đạt được
một số kết quả nhất định, song bên cạnh đó còn những tồn tại như: nguồn vốn huy
động của ngân hàng còn tăng trưởng chậm, cơ cấu vốn chưa thực sự hợp lý… Thêm
vào đó là sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt không chỉ của riêng hệ thống
ngân hàng thương mại mà còn từ sự tham gia ngày càng nhiều của các tổ chức tài
chính phi ngân hàng. Vấn đề tìm ra những giải pháp để mở rộng huy động vốn tại
ngân hàng được đạt ra rất thiết thực và cấp bách
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
ngân hàng, với những kiến thức đã được học và qua quá trình thực tập, tìm hiểu
thực tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam Techcombank – Chi
nhánh Hoàn Kiếm, đề tài: Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank – Chi nhánh Hoàn
Kiếm” được chọn làm chuyên đề tốt nghiệ
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được
trình bày theo 3 c
ơng.
Chương 1: Những vần đề cơ bản về vốn của ngân hàng thươ
mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thươngNam Việt Techcombank – Chi nhánh Ho
Kếm
Ch ươ ng 3: Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thươnNamg Việt Techcombank – Chi nhánh H
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C
2

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
ƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY
NG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG TH
1.1. MẠI
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG T
1.1.1. ƠNG MẠI
Ngân hàng thương mại và vai trò của ngân hàng thương mại đối với sự
phát triển của nề
1.1.1.1. kinh tế
Khái niệm ngân hàng th
ng mại
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển
của nền sản xuất hàng hoá. Các NHTM xuất hiện trong nền kinh tế với tư cách là
các nhà tổ chức trung gian, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế có dư thừa và trên
cơ sở đó cấp tín dụng cho các đơn vị kinh tế có nhu cầu tức là luân chuyển vốn một
cáh gián tiế p. Hệ thống NHTM có phạm vi hoạt động rộng rãi vì nó cung cấp các
dịch vụ tài chính cho tất cả các lĩnh vực ủa nền kin h tế và các tầng l
• dân cư.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế hc hiện đại : Ngân hàng thương mại là
một loại hìh doanh ng hiệp đặc biệt – hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
v
• tín dụng.
Theo quan điểm của các nhà kintế Hoa Kỳ : Ngân hàng thương mại là một
công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành
công nghiệp dịch vụ
• ài chính.
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C
3

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
Theo quan điểm của các nhà kiNamnh tế Việt : Ngân hàng thương mại là một
tổ chức mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, trên nguyên tắc
hoàn trả, tiến hành cho vay, chiết khấu và làm các phương tiệ
thanh toán.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, nhưng tựu chung lại có
thể hiểu tổng quát: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp
nhân hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính là huy động
tiền gửi dưới các hình thức khác nhau của khách hàng, trên cơ sở nguồn vốn huy
động này và vốn chủ sở hữu của ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ cho vay,
đầu tư, chiết khấu đồng thời thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, môi giới, tư vấn và
một số dịch vụ khác cho các chủ thể tro
1.1.1.2. nền kinh tế.
Vai trò của ngân hàng thương mại đối với sự phát triển
 a nền kinh tế
NHTM là nơi cung cấp vốn
o nền kinh tế
NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử
dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín
dụng. Nhờ có hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng các doanh
nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất
lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh
 ế phát triển.
NHTM là cầu nối doanh nghiệp
à thị trường.
Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầucủa thị trường , doanh nghiệp phải không
ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, mở rộng quy mô
sản xuất một cách thích hợp. Nhữg hoạt động nà y đòi hỏi phải có một lượng vốn
đầu tư lớn nhiều khi vượ t quá khả năng ca doanh nghiệp .Thông qua hoạt động cấp
tín dụng cho doanh nghiệp ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với thị trường.

Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp đóng vai trị rất quan
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh,
đáp ứng nhu cầuc
 thị trường .
NHTM là cng cụ để nhà n ước điều tiết vĩ
ônền kinh tế
H ệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà nước
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tông qua hoạt đ ộng thanh toán giữa các ngân hàng
trong hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu
thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn
dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một
cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô. Cùng với các cơ quan
khác, Ngân hàng luôn được sử dụng như một công cụ quan trọng để nhà nước điều
chỉnh sự phát triển c
 nền kinh tế.
NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tà
chính quốc tế
Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế thế giới và là một ộ phận cấu thà nh nên sự phát triển đó.Vì vậy nền tài
chính của mỗi quốc gia cũng phải hồ nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM với
các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự hồ nhập
này. Với các nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác
NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Thông qua hoạt
động thanh toán, kinh doanh ngoại hối quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài
NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận
động của nền t
1.1.2. chính quốc tế.

Các hoạt động chủ yếu của ngâ
1.1.2.1. hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vố
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
( Nghiệp vụ nợ)
Đây là nghiệp vụ huy động tạo nguồn vốn dùng cho các hoạt động của ngân
hàng, bao gồm c
 nguồn vốn sau:
Nguồn vốn tự có, coi như tự
• ó và vốn dựtrữ
Vốn điều lệ : Đây là số vốn ban đầu được hình thành khi NHTM được thành
lập, nó có thể do Nhà nước cấp đối với NHTM quốc doanh, có thể là vốn đóng góp
của các cổ đông đối với NHTM cổ phần, có thể là vốn góp của các bên liên doanh
đối với NHTM liên doanh, hoặc vốn do tư nhân bỏ ra của NHTM tư nhân. Mức vốn
điều lệ là bao nhiêu tuỳ theo quy mô của NHTM được pháp lệnh
• y định cụ thể.
ốn coi như tự có : bao gồm lợi nhuận chưa chia, tiền lương chưa đến kỳ thanh
toán, các khoản phải nộp nhưng chưa đến hạn nộp, các khoản phải trả nhưng c
• a đến hạn rả.
Vốn dự trữ : Vốn này được hình thành từ lợi nhuận ròng của ngân hàng được
trích thành nhiều quỹ trong đó quan trọng nhất là quỹ dự trữ và quỹ đề phòng rủi ro,
được trích theo quy định của ngân
 ng trung ương.
Nguồn vốn qu
lý và huy động
Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nguồn vốn của ngân hàng.
Đây là tài sản của các chủ sở hữu khác, ngân hàng có quyền sử dụng có thời hạn cả
vốn lẫn lãi. Nó bao g

• các loại sau:
Tiền gửi không kỳ hạn của dân cư, doanh nghiệp và các
• ổ chức kinh tế
Ti
• gửi tiết kiệm
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
Tiền phát hành trái phiếu, kỳ phiếu theo mức cho phép của N
• n hàng
1.1.2.2. à nước
Vốn vay
Nghiệp vụ sử dụng vố
( Nghiệp vụ có)
Đây là những nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn của mình để thực hiện kinh doanh
tạo ra lợi nhu
 cho ngân hàng.
N
• iệp vụ nân quỹ
Tiền két : tiền mặt hiện có tại quỹ nghiệp vụ. Nhu cầu dự trữ tiền két cao hay
thấp phụ thuộc vào môi trường nơi ngân hàng hoạt
• ng và thời ụ.
Tiền dự trữ : gồm tiền dự trữ bắt buộc là số tiền bắt buộc phải giữ lại theo tỷ lệ
nhất định so với số tiền khách hàng gửi được quy định bởi ngân hàng trung ương;
tiền dự trữ vượt mức là số tiền dự trữ ngoài tiền dự trữ bắt buộc; và tiền gửi thanh
toán tại ngân hàng trung ương và á
 ngân hàng đại lý .
Nghiệp
cho vay và đầu tư
- Nghiệp vụ cho vay : là hoạt động quan trọng nhất, mang lại lợi nhuận chủ

yếu cho ngân àng và có tỷ lệ sin h lợi cao nhất của các NHTM, ồm
• ác loại hình sa u:
• Tín dụng
• g trước
Thấu chi
Chiế
• khấu thương ph
• u
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
Bao thanh toán
• Tín dụng thuê mua
Tín dụng tiêu dùn- Nghiệp vụ đầu tư : Nghiệp vụ đầu tư đã giúp cho ngân
hàng có thể đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm phân tán rủi
ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đồng thời khai thác và sử
dụng tối đa nguồn vốn đã huy động. NHTM dựng vốn để kinh doanh bất động sản, góp
vốn liên doanh và kinh doanh chứng khoán. Trong đó đầu tư vào chứng khoán là một
hình thức khá phổ biến, nó mang lại thu nhập cho ngân hàng, nâng
1.1.2.3. o khả năng thanh khoản.
Các
hiệp vụ trung gian khác
Ở đây ngân hàng thực hiện nhiệm vụ phục vụ khách hàng, thực hiện các
nhiệm vụ theo sự uỷ
• hác của khách bao g
• :
Nghiệp vụ tha
• toán
Nghiệp vụ thu hộ
Nghi

• vụ phát hành chứ
khoán
Nghiệp vụ uỷ thác
1.2. NGUỒN VỐN VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG
1.2.1. N CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm về
n của ngân hàng thương mại
Vốn là các tài sản trong xã hội được đưa vào đầu tư nhằm mang lại hiệu quả
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
trong tương lai. Vì thế trong nền kinh tế thị trường dự hoạt động trong lĩnh vực nào
thì vốn cũng là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của nó. Hoạt động ngân
hàng cũng vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả mang lại hiệu quả cao thì
công tác huy động cần
ải được quan tâm đúng mức.
Nước ta cũng như bất kỳ nước nào khác trên thế giới, muốn thực hiện công
nghiệp hóa - hiện đại hóa cũng cần phải có vốn. Vốn là chìa khóa, là điều kiện hàng
đầu để thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Vốn trong nền kinh tế có thể ví như
máu trong cơ thể, thiếu vốn nền kinh tế sẽ chậm phát triển. Đối với các ngân hàng
thương mại, với tư cách là một doanh nghiệp đặc biệt, một trung gian tài chính hoạt
động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại càng đúng một
i trò hết sức quan trọng.
Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc
huy động được dựng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM và quyết định sự tồn ti, phát triển
của Ngân hàng . Nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập và huy động được không những
giúp cho ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động kinh doanh mà còn góp phần quan
trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói
riêng cũng như sự phát triển của toàn bộ nền

inh tế quốc dân nói chung.
Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào
Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Nói cách khác khách hàng chuyển quyền
sử dụng tiền tệ cho ngân hàng và Ngân hàng trả cho khách hàng một khoản lãi và
Ngân hàng đã thưc hiện vai trò tập trung và phân phối vốn làm tăng nhanh quá trình
luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát
triển đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển
hoạt đ
1.2.2. g kinh doanh của ngân hàng.
Vai trò của vốn trong hoạt động kinh d
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
nh của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Vốn là cơ sở dể ngân hàng tổ c
c mọi hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh
doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng đối với Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh mộ loại hng hoá đặc biệt
là “ tiền tệ ” với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay” nên nguồn
vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại càng có vai trò hết sức quan
trọng. Đối với NHTM vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, vn là cơ sở để ngân
hàng tổ c hứcmọi hoạt động kinh doanh, n ếu thiếu vốn NHTM không thể thực hiện
các hoạt động kinh doanh. Vì thế những ngân hàng có vốn lớn sẽ có thế mạnh trong
kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên trong h
t động kinh doanh của NHTM.
1.2.2.2 Vốn quyết định quy mô của hoạt dộng tín dụng v
các hoạt động khác của NHTM
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốn

còn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng
cc hoạt động khác của NHTM.
Vố n tự có của ngân hàng ngoài việc sử dựng để mua sắm TSCĐ, trang thiết
bị, góp vốn liên doanh Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới hạn các hoạt
động kinh doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy định tỷ lệ cho
vay, tỷ lệ huy động vốn trên vốn tự có của NHNN thể hiện vai trò quản lý, điều tiết
thị trường của nhà nước, để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và đảm bảo quyền
và l
ích hợp pháp của người gửi tiền.
Vốn quyết định đến khả năng cấp tín dụng, huy động vốn của NHTM vì thế
những NHTM có vốn lớn thì quy mô tín dụng càng lớn và ngược lại. Không những
vốn tự có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mà vốn huy động cũng ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động tín dụng và hoạt động khác .Vốn tự có rất quan trọng nhưng
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn
nhất và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh do
đó ngân hàng nào có nguồn vốn huy động càng lớn thì khả năng cấp tín dụng cho
nền kinh tế và c
hoạt động khác càng được mở rộng.
1.2.2.3 Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo
tín của ngân hàng trên thị trường
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử dụng
các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường. Uy tín của
ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng khi họ
yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỷ lệ thuận với khối
lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có lớn vốn năng lực thanh toán của ngân hàng
được nâng cao, do đó uy tín của ngân hàng được nâng cao từ đó sẽ thu hút được
nhiều khách hàng và nâng cao đượ

vị thế ủa ngân hàng trên thị trường.
1.2.2.4 . Vốn là một trong những yếu tố quyết định
ến năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh
giúp các doanh nghiệ có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. V ốn chính là yếu tố quyết
định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Thực tế đã chứng minh: quy mô vốn, trình độ
nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại là điều kiện tiền đề cho việc thu hút nguồn
vốn, và nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng
quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ
động về thời hạn, lãi suất. Kết quả của sự gia tăng trên giúp ngân hàng kinh doanh đa
năng trên thị trường, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho ngân hàng và khi đó, tất yếu trên
thương trường sức
1.2.3. ạnh tranh của ngân hàng sẽ tăng lên.
Nguồn vốn và các phương thức huy động vốn trong hoạt đ
g kinh doanh của ngân hàng thương mạ1.2.3.1
Nguồn vốn của ngân
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
àng thư ơng mại
a. Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM, nó thực hiện một số chức năng không thể thay thế đó là: cung cấp nguồn
lực ban đầu cho ngân hàng có thể duy trì hoạt động khi ngân hàng mới thành lập, là
cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng, phòng ngừa rủi ro
kih doanh co
 gân hàng. Vốn chủ sở hữ u bao
ồm :
Nguồn vốn hình thành ban đầu.
Đây được coi như vốn điều lệ của ngân hàng trong quy định về điều kiện

thành lập ngân hàng của pháp luật. Nguồn vồn này là lượng vốn tối thiểu mà ngân
hàng cần phải có để đáp ứng điều kiện thành lập cũng như hoạt động kinh doanh.
Các loại hình ngân hàng khác nhau thì có nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác
nhau: Đối với ngân hàng quốc doanh thì nguồn vốn hình thành ban đầu là do ngân
sách nhà nước cấp, nếu là ngân hàng liên doanh thì là do các bên liên doanh đóng
góp, nếu là ngân hàng cổ phần thì các cổ đông góp vốn thông qua việc mua cổ phần
hoặc cổ phiếu của ngân hàng; nếu là ngân hàng tư nhâ
 thì đó là vốn thuộc sở hữu tư nhân.
Nguồn
n bổ sung trong quá trình hoạt động.
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng có thể gia tăng theo nhiều phương thức khác
nhau tùy thuộc vào điều kiện cụthể trong quá trình hoạt động sản xuấ t kinh doanh
của ngân hàng. Nguồn vn bổ su
trong quá trình hoạt động b ao gồm:
Nguồn từ lợi nhuận: Khi hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận thì ngân hàng
có thể chuyển một phần lợi nhuận thành nguồn vốn nhằm tái đầu tư. Lượng vốn tích
lũy tư thu nhập tùy theo chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới
cũng như cân nhắc của c
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
ngân hàng vềtch lũy và tiêu dùng.
Nguồn bổ sung : Nguồn vốn từ việc phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp
thêm… để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp
ứng nhu cầu gia tăng vốn của chủ do Ngân hàng Nhà nước quy định…Đặc điểm của
hình thức huy động này là không thường xuyên, song giúp cho ngân hàng có được
lượng
 ốn chủ
hữu lớn vào lúc cần thiết.
Các quỹ

Ngân hàng có nhiều các quỹ khác nhau, mỗi quỹ được sử dụng vào những
mục đích nhất định tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của ngân hàng. Các quỹ của
ngân hàng thuộc sở hữu của chủ ngân hàng. Nguồn hình thành các quỹ này là từ thu
nhập của ngâ
hàng. Các quỹ của ngân hàngbao gồm:
- Quỹ bổ sung vốn điều lệ : có mục đ
h tăng cường số vốn tự có ban ầu.
- Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro : Dựng để dự phòng bù đắp rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ. Quỹ này được trích lập
hàng năm và được tích lũy l
nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra.
- Ngoài ra còn có các quỹ đặc biệt khác như: quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,
quỹ
 hấu hao tài sản cố định, quỹ giám đốc,…
Ngu
vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
Các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng mà có khả năng chuyển đổi
thành vốn cổ phần có thể được coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân hàng (vốn
bổ sung) do nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào
nhà cửa, đất đa
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
và có thể không p
i hoàn trả khi đến hạn.
b. Nguồn huy động
Nguồn huy động không phải là nguồn vốn thuộc sở hữu của ngân hàng nhưng
lại là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của ngân
hàng,thường thì tiền gửi vào và tiền rút ra không đồng thời hoặc chênh lệch nhau
một lượng nhất định. Ngân hàng sẽ sử dụng lượng vốn tạm thời nhàn rỗi này vào

mục đích cho vay kiếm lời. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng ng
n vốn của Ngân hàng. Vố
hLà loại tiền gửi do khách hàng gửi vào nhằm mục đích giao dịch thanh toán,
chi trả các hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh
trong kinh doanh một cách an toàn, thuận tiện. Đặc tính cơ bản của tiền gửi giao
dịch là có thể phát séc, lãi suất thấp và có tính không ổn định.
động bao gồm:
- Tiền gửi
iao dịch:

- Tiền gửi phi giao dịch:
Bao gồm tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn, chúng có tính ổn định cao,
người gửi được hưởng
i suất cao nhưng không được phát hành séc.
Bên cạnh đó, NHTM còn có thể huy động vốn thông qua phát hành các giấy tờ
có giá như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu. Trong đó chứng chỉ tiền gửi
và kỳ phiếu là loại phiếu nợ ngắn hạn; trái phiếu là loại phiếu nợ trung, dài hạn. Các
loại phiếu nợ trên được Ngân hàng phát hành từng đợt với mục đích, số lượng cụ
thể và chỉ phát hành khi được sự cho phép của NHNN. Đặc điểm của các loại giấy
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
nợ này là chúng có lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm, có
tính ổn định cao, qu
n đòi tiền xếp
u các loại tiền gửi khác.
c. Nguồn đi vay
Là nguồn vốn mà ngân hàng phải vay mượn thêm trong trường hợp khả năng
huy động của ngân hàng bị thiếu hụt khi nhu cầu thanh toán, chi trả cho khách hàng

tăng cao. Nguồn đi vay được hình thành dựa trên mối quan hệ vay mượn của ngân
hàng thương mại với ngân hàng trung ương, với các tổ chức tín dụng khá
hoặc giữa các ngân hàng thương mại với nhau.
Ngân hàng thương mại thường vay NHNN khi khả năng chi trả của ngân hàng
không đáp ứng được nhu cầu trong thời gian ngắn. Các NHTM vay vốn của NHNN
dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu để bù đắp thiếu hụt trong thanh toán, bổ
sung vốn dự trữ Để được vay chiết khấu các NHTM phải nộp cho NHNN các giấy
tờ có giá có thời hạn còn lại là ngắn hạn xin chiết khấu như thương phiếu, chứng
khoán của Chính phủ chúng thường là các loại giấy tờ mà chủ thể phát hành ra
chúng có uy tín cao. Lãi suất chiết khấu do NHNN quy định tùy thuộc vào mục tiêu
chính sách tiền tệ của Nhà nước trong từng thời kỳ. NHNN điều hành việc vay
mượn này một cách chặt chẽ, NHTM phải thự
ện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định .
Để đảm bảo cho việc thanh khoản của mình, các ngân hàng thiếu hụt dự trữ có
nhu cầu vay mượn tức thời các ngân hàng thường vay mượn của nhau và vay các tổ
chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có số dư
tiền gửi vượt yêu cầu chưa sử dụng sẽ sẵn sàng cho các ngân hàng khác vay để tìm
kiếm lãi suất cao hơn. Quy trình vay mượn giữa các ngân hàng rất đơn giản, ngân
hàng đi va chỉ cần liên hệ trực tiếp vớingân hàng cho vay h oặc thông qua ngân
hàng đại lí . Khoản vay có thể có hoặc không cần đảm bảo, dựa trên cơ sở uy tín của
ngân hàng đ
vay hoặc mối quan hệ giữa các ngân hàng với nhau.
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
Ngoài các hình thức trên ngân hàng có thể vay mượn bằng cách phát hành các
công cụ nợ như: Kì phiếu, trái phiếu, tín phiếu trên thị trường vốn. Các khoản vay
này có ý nghĩa rất quan trọng nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu
cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn, là giả
pháp tình thế cho ngân hàng trong hoàn cảnh khó khăn.

1.2.3.2. Các phương thức huy động
 ntrong hoạt động kinh
anh của ngân hàng thương mại
C ăn cứ theo thời gian
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với NHTM vì nó liên quan
mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng như
thời gian phải hoàn trả khách hàng. T
o thời gian, phương t
c huy động vốn được chia thành:
- Huy động ngắn hạn
Đây là hình thức huy động chủ yế u trong các NHTM thông qua việc phát
hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi
ngắn hạn, tiền gửi thanh tán Phần lớn số này được dựng để cho vay ngắn hạn
(dưới 1 năm ) hoặc được chuyển kỳ hạn để thực hiện cho vay trung hạn. Do thời
gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn h
thường thấp, tuy nhiê
tính ổn định của vốn ngắn hạn lại kém.
- Huy động trung hạn
Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công cụ ợ trung hạn
trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (t ừ 1 đến 5 năm). Vốn huy động
trunghạn ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy n hiên lãi suất
huy động nguồn trung hạn thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung
hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
thay đổi công nghệ v
cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
- Huy động dài hạn
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trường vốn, với

nguồn huy ộng này ngân hàn có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao ( từ 5 nă
 tở lên ). Do vậy lãi suất mà n
n hàng phải trả cũng rất c
.
C ăn cứ theo đối tượng huy động
- Huy động vốn từ dân cư
Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân hàng
huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những
người cần vốn để mở rộng đ
tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn đị
.
- Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dự
lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán
được hàng hoá đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các
doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Vì vậy ngân hàng luôn có
trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi.
Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích
mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho
việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chứ
xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hà
.
- Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi ở lẫn
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các
ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động Điều này tuy khng thường xuyên

song là cần thiết trong hoạt động kinh do anh của mỗi NHTM . Khi xuất hiện việc
thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ các NHTM có thể vay lẫn
nhau. Quá trình vay này là một thoả thuận tín dụng giữa hai bê. Quá trình tăng vốn
huy động này có thể được thực hiện ở trê thị trường n ội tệ hay thị trường ngoại tệ,
Trong số những bên cho ngân hà ng vay có một người đặc biệt, đó là ngân hàng
trung ương. Ngân hàng trung ương đóng vai trị là người cho vay cuối cùng để cứu
cho các ngân hàng thương mại khỏi các trục trặc xảy ra. Huy động vốn từ các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng khá dễ dàng nhưng số lượn thường
không nhiều và chi phí h
 động thường cao hơn. Do vậy, hình thức n ày cá
NHTM sử dụng không nhiều.
Căn cứ theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các ngân hàng thương mại
sử dụng hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuậ
tiện cho ngân hàng khi tiến hành huy động. Cá
o hình thức huy động bao gồm:
-
Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển có tỷ
lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi này không
phải là để lấy lãi mà chủ yếu dựng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là
những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn buôn bán phải thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để
trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh toàn
bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể không cn trực tiếp đến ngân hàng lấy mà có
thể rút qua các máy rút tiền tự động (máy ATM ). Ngân hàng thường bảo quản
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng

oại tiền gửi này trên hai tài khoản: tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai:
+ Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn
quyền sử dụng số tiền trên tài khoản
hưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi. Loại tài khoản này luôn luôn có số dư
có.
+ Tài khoản vãng lai là tài khoản có thể dư có hoặc dư nợ, thường được sử
dụng cho các tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền ửi của
ách hàng còn số dư nợ thể hiện khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hà ng
vay.
Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên
mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm ch không phải trả
lãi. Tuy nhiên ở nhiều nước có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền ặ t thấp, để tăng
mức động viên tiền gửi, ngân hàng vẫn trả lãi cho tiền gửi này ( ó những thời điểm
được trả ngang bằng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn ). Tỷ lệ huy động
từ nguồn này sẽ là khá cao nếu ngân hàng có các dịch vụ đa dạng, sản phẩm ngân
hàng chất
o ượng cao, hệ thống mạng lướ
rộng rãi đáp ứng tốt các nhu cầu của người gửi tiền.
Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút ra
sau một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu
kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến
động. Phần tiền gửi này ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà ngân hàng
phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ ngân
hàng còn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi l
suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ né đối với nguồn vốn huy động củangân
hàng.
Ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạ bằng các chứng chỉ tiền gửi ( mà
chúng ta vẫn gọi là kỳ phiếu ngân hàng có mục đích ) với các thời hạn 3 tháng, 6
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C

19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Đức Thắng
tháng, 1 năm, 2 năm
ngày càng phổ biến, đã và đang
át huy vai trò hay việc tạo vốn cho các nân hàng.
- Hu động tiền gửi tiết kiệm
Đây là
o nh thức phổ biến nhất, lâu đời
hất của các NHTM . Bao gồm các loại tiết kiệm sau:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Hình thức này gần giống như huy động tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên so
với tiền gửi không kỳ hạn thì số d
o của phần này ổn định hơn, ít
iến động hơn nên ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất ở nước ta. Người gửi
tiền gửi vào ngân hàng và rút ra sau những thời hạn xác định: 1 tháng, 2 tháng, 3
tháng, 6 tháng Ngời gửi không được rút trước, nếu rút trước hạn thì sẽ bị hưởng
lãi suất không kỳ hạn . Đây là những khoản tiền có tính ổn định rất cao nên ngân
hàng phải trả khách hàng với lãi suất gần như là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta hiện
nay, để tăng sức cạnh tranh, thu hút
ợc vốn các ngân hàng đã rất linh hoạt
rong việc khách hàng rút ra trước thời hạn.
- Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay
Hình thức nà ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong m
o trường kinh doanh đầy biến
ộng như hi ện nay. Các NHTM có thể vay từ nhiều nguồn:
Vay từ các tổ chức tín dụng
Đó là các khoản vay thông thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị
trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các ngân hàng thường xây dựng các

mối qua
o hệ tốt để khi thiếu hụt vốn
Trần Thanh Hiền Lớp: TCDN49C
20

×