Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
MỤC LỤC
KẾT LUẬN 38
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
LỜI NÓI ĐẦU
Nhu cầu vốn đòi hỏi rất lớn từ nội lực các gia đình, từ ngân sách và từ
nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Do đó phải mở rộng đầu từ vốn cho kinh tế Hộ
để tận dụng khai thác những tiềm năng sẵn có về đất đai mặt nước, lao động, tài
nguyên làm ra nhiều sản phẩm cho xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy
nhiên trong thực tế việc mở rộng cho vay vốn đối với Hộ sản xuất ngày càng
khó khăn do món vay nhỏ, chi phí nghiệp vụ cao, hơn nữa đối tượng vay gắn
liền với điều kiện thời tiết, nên ảnh hưởng rất lớn đến đồng vốn vay, khả năng
luôn tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng. Với chủ trương CNH - HĐH nông nghiệp
và nông thôn, xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mối thì nhu cầu vay vốn
của hộ sản xuất ngày càng lớn, hoạt động kinh doanh ngân hàng trong lĩnh vực
cho vay Hộ sản xuất có nhiểu rủi ro. Bởi vậy mở rộng tín dụng của Ngân hàng.
Có như vậy hoạt động kinh tế của Ngân hàng mới thực sự trở thành "Đòn bẩy"
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Nhận thức được vấn đề trên và xuất phát từ thực tế cho vay vốn đến Hộ
sản xuất tại NHN
O
&PTNT huyện Tiân Lữ. Em mạnh dạn chọn đề tài: "Giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng Hộ sản xuất tại NHN
O
&PTNT huyện
Tiân Lữ tỉnh Hưng Yân". Nhằm mục đích tìm hiểu tình hình thực tế và từ đó
tìm ra giải pháp để đầu tư đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn huyện và đảm bảo an toàn vốn đầu tư.
Kết cầu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Hộ sản xuất và chất lượng tín dụng đối với Hộ sản xuất tại
ngân hàng Thương mại.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với Hộ sản xuất
NHN
O
&PTNT huyện Tiân Lữ.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng đối với Hộ sản xuất tại NHN
O
&PTNT huyện Tiân Lữ.
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
Đề tài rất rộng và phức tạp trình độ bản thân còn nhiều hạn chế, việc thu
tập tài liệu và thời gian nghiên cứu có hạn, do đó không tránh khỏi những thiếu
sót, nhược điểm. Rất mong được sự góp ý của các thày cô giáo cùng các đồng
nghiệp trong NHN
O
& PTNT huyện Tiân Lữ.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ NHN
O
&PTNT HUYỆN TIÊN LỮ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
Là một chi nhánh trực thuộc NHN
O
&PTNT tỉnh Hưng Yân với chức
năng kinh doanh tiền tệ tín dụng trên mặt trận nông nghiệp, nông thôn và các
thành phần kinh tế trên địa bàn .Được hình thành sau khi tái lập huyện năm
1997 theo quyết định số 107/q§-nhn
0
ngày 28/12/1996 của tổng giám đốc
NHN
O
&PTNT Việt Nam.
Từ một chi nhỏnh ngân hàng còn nhiÒu khó khăn. Nhờ kiên trì khắc phục
khó khăn, quyết tâm đổi mới, chi nhánh NHN
O
&PTNT huyện Tiân Lữ không
những đã khẳng định được mình , mà còn vươn lên phát triển trong cơ chế thị
trường – Thật sự là một chi nhánh của một NHTM Quốc doanh lớn, kinh doanh
tổng hợp , có xu hướng mở rộng tới tất cả các dịch vụ Tài chính ngân hàng .
Hiện nay NHN
O
&PTNT huyện TiênLữ có 1 hội sở NHN
o
huyÔn, 2
phòng giao dịch trực thuộc, là một chi nhánh Ngân hàng duy nhất trên địa bàn
huyện có sự phân bố đồng đều rộng khắp tới tất cả các xã trong huyện .
Khách hàng của Ngân hàng chủ yếu là hộ nông dân , hộ sản xuất kinh
doanh , các doanh nghiệp , công ty TNHH thuộc các thành phần kinh tế .
Nhờ hoạt động ngày càng có hiệu quả uy tín của NHN
O
&PTNT huyện
Tiân Lữ ngày càng được trở thành người bạn đồng hành không thể thiếu được
của bà con nông dân .
Với trách nhiệm của một ngành cung ứng vốn cho phát triển kinh tế địa phương .
Ngành ngân hàng nói chung , NHN
O
&PTNT huyện Tiên Lữ nói riêng đã có những
đóng góp tích cực phục vụ cho chương trình phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh nói
chung và huyện nhà nói riêng, nhất là những năm gần đây, trên lĩnh vực huy động vốn
và cho vay các chương trình chuyển dịch cơ cấu của huyện , thể hiện thông qua tăng
trưởng khối lượng tín dụng và thay đổi cơ cấu dần qua các năm .
1.2 Bộ máy tổ chức cuả Ngân Hàng .
Hiện nay NHN
O
&PTNT huyện Tiân Lữ có 38 cán bộ công nhân viên độ
tuổi trung bình là 35 tuổi.
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
Trong đó:
- Trình độ Đại học là: 18 chiếm 47.30%.
- Trình độ Cao Đẳng là : Khụng
- Trình độ Trung cấp là : 20 chiếm 52.70%.
Mô hình tổ chức
1.3. Chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban
- Ban Giám Đốc: Điều hành tất cả các mặt của công ty.
- Phòng kinh doanh: Là một phòng chuyên trách với chức năng chính là thực
hiện các hoạt động bán hàng hóa hàng ngày của công ty trên cơ sở các
phương án kinh doanh được H§QT hoặc Giám đốc phê duyệt. Từ tình hình
thực tế thị trường, phòng kinh doanh đưa ra kiên nghị tham mưu cho lãnh đạo
về chiến lược kinh doanh, ngắn hạn và dài hạn, phát triển và mở rộng thì
phần. Tổ chức thực hiện các chính sách, kế hoạch sản xuất đã được giám đốc
phê duyệt, các chiến dịch quảng bá, giới thiệu sản phẩm.
- Phòng tài chính kế toán: Với chức năng hạch toán, kế toán mọi khoản
thu chi của công ty, phòng tài chính kế toán quản lý nguồn ngân sách của
công ty, cân đối thu chi. Từ đó đưa ra kiến nghị, giải phapscair thiện, nâng
cao khả năng tài chính của công ty.
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
4
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN - NGÂN QUỸ
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KINH DOANH
Phòng nghiệp
vụ Kinh doanh
Phòng kế toán
ngân quỹ
Phòng giao
dich
Phòng
Giao dịch
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
1.4. Tình hình kinh doanh của nhn
o
&ptnt huyện Tiên Lữ 3 năm gần đây.
- Công tác huy động vốn.
* Phương pháp huy động vốn.
Xác định rõ chức năng của NHTM là: “Đi vay để cho vay ” do đó không
thể trông chờ vào nguồn vốn cấp trên mà phải tìm mọi biện pháp để khai thác
nguồn vốn để đảm bảo hoạt động của mình . thực hiện đa dạng hoá cả về hình
thức huy động vốn , cả về hình thức lãi suất huy động. Kết hợp giữa huy động
vốn trong địa bàn với huy động vốn ngoài địa bàn. Sử dụng các hình thức huy
động vốn : Tiền gửi tiết kiệm các loại , kỳ phiếu tiền gửi kho bạc , tiền gửi các
tổ chức kinh tế …. Với thời hạn và mức lãi suất khác nhau. Vận động mở tài
khoản cá nhân và thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân Hàng ….Vừa qua
NHN
o
&PTNT huyện áp dụng hình thức tiết kiệm bậc thang với cách tính lãi
linh hoạt được khách hàng nhiệt tình hưởng ứng. Ngoài ra Ngân hàng còn sử
dụng hoạt động Marketing trong việc huy động vốn bằng các hình thức quà tặng
theo giá trị khoản tiền gửi vào Ngân hàng, khen thưởng và tuyên dương các Hộ
sản xuất kinh doanh làm ăn hiệu quả từ đồng vốn của Ngân hàng…
Với mạng lưới đồng đều rộng khắp 1 trụ sở chính , 2 chi nhánh trực thuộc
và các tổ chức hội , các tổ làm đại lý dịch vụ cho Ngân Hàng xuống tận thôn
xóm để cho vay và huy động , cho vay, thu nợ , lãi….
Trong những năm qua NHN
o
&PTNT huyện Tiân Lữ, luôn là một trong
những huyện có thành tích xuất sắc về công tác huy động vốn , đáp ứng đầy đủ
kịp thời nhu cầu vay vốn của nhân dân địa phương.
Vốn đầu tư cho nông nghiệp được huy động đó vốn trong nước có tính chất
quyết định vốn ngoài nước có vị trí quan trọng.
* Kết quả Huy động vốn.
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
Chỉ tiêu 2008 20079 2010
2010 so với năm
2009
2009 so với năm
2010
Số tuyệt
đối
%
Số tuyệt
đối
%
1- Số VHĐ tại địa
phương
106.985 133.461 175.705 + 42.244 + 31,65 26.476 24,74
Tiền gửi không kỳ hạn 25.543
24.382 28.057
+ 3.675
+ 15.07
116.1 4,545
Tiền gửi có kỳ hạn (1
năm)
22.584
34.444 37.961 + 3.517 + 10.21 11.860 52,51
Tiền gửi có KH 1 năm
trở nên
58.858
74.635
109.687 + 35.052 + 46.96 15.777 26,80
2-Vốn uỷ thác đầu tư 12.855
16.574
14.678 - 1.896 - 11,44 3.719 28,93
Nguồn uỷ thác đầu tư 12.855 16.574 14.678 - 1.896 - 11.44 3.719 28,93
Tổng nguồn 119.840 150.035 190.383 40.348 26.89 30.195 25,20
Bảng 1: Bảng cơ cấu nguồn vốn
ĐV: Triệu đồng
( Nguồn : Báo cáo kết quả công tác tín dụng 3 năm )
Qua số liệu 3 năm ta thấy: Tổng nguồn huy động tăng nhanh từ 119.840
triệu đồng năm 2008 lên 150.035 triệu đồng năm 2009 và lên 190.383 triệu
đồng năm 2010. Bình quân đầu người đạt 5.440 triệu người, tăng 1.153 triệu
đồng/ người so với năm 2009 (tư lệ tăng 26.89%)
Trong đó nguồn vốn huy động tại địa phương đến 31/12/2010 đạt 175.705
triệu đồng chiếm tỷ trọng 92.29% so với tổng nguồn, tăng 42.244 triệu đồng
bằng (31.65%) so với năm 2009.
Cơ cấu nguồn vốn như sau:
- Tiền gửi không kỳ hạn 28.057 triệu đồng chiếm tỷ trọng 15.96% trong
tổng nguồn vốn huy động tại điạ phương tăng 3.675 triệu đồng so với năm
2009.
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm: 37.961 triệu đổng, chiếm tỷ trọng 21.62%
trong tổng nguồn vốn huy động tại địa phương tăng 3.517 triệu đồng so với
năm 2009.
- Tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở nên 109.687 triệu đồng chiếm tỷ trọng
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
62.42% so với tổng nguồn vốn huy động tại địa phương tăng 35.232 triệu đồng
so với năm 2009 tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng đầu tư cho vay trung và
dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn vay nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho Hộ sản
xuất trong tình hình hiện nay.
- Nguồn uỷ thác đầu tư: Nguồn uỷ thác đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng
7.7% trong tổng nguồn, về số tuyết đối giảm 1.896 triệu đồng so với năm 2009,
tức là giảm 11.44%.
Qua số liệu trên ta thấy cơ cấu nguồn vốn của NHN
o
&PTNT huyện Tiân
Lữ có xu hướng tăng các nguồn huy động dài hạn do NHN
o
&PTNT huyện Tiân
Lữ đã chú trọng tăng cường huy động từ các nguồn vốn trong khu vực dân cư,
tạo điều kiện nhanh chóng thuận tiện chính xác cho khách hàng yên tâm gửi
tiền.
Trong thời gian qua, nguồn vốn huy động của NHN
o
&PTNT huyện Tiân
Lữ tăng truởng ngày càng nhanh và mạnh là yếu tố đầu vào quan trọng để đảm
bảo các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Tình hình sử dụng vốn:
* Về dư nợ cho vay.
NHN
o
&PTNT huyện Tiân Lữ cho vay các Hộ sản xuÊt là chủ yếu. Tín
dụng cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân Hàng.
Bảng 2:
Tình hình dư nợ của NHN
o
&PTNT huyện Tiân Lữ
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Tổng dư nợ 93.581 114.950 140.341
Dư nợ bình quân trên mỗi cán bộ tín dụng 2.674 3.284 4.010
(Nguồn : báo cáo tổng kết công tác tín dụng năm 2006-2007-2008)
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
Qua số liệu 3 năm ta thấy kết quả hoạt động tín dụng của NHN
o
&PTNT
huyện Tiân Lữ đã đạt được những kêt quả khá nổi bật. Tổng dư nợ năm sau cao
hơn năm trước. Năm 2008 chỉ đạt 93.581 tỷ thì đến năm 2009 đó đạt 114.950
triệu đồng, đến năm 2010 tổng dư nợ 140.341 triệu đồng tăng so với năm 2008
là 25.391 triệu đồng (tức là tăng 22.08%). Năm 2010 có mức dư nợ, dự nî bình
quân một cán bộ là 4.010 triệu đồng/ năm. Đây là mức dư nợ mà
NHN
o
&PTNT huyện Tiân Lữ đạt được.
* Về cơ cấu cho vay:
Có rất nhiều cách phân loại cơ cấu cho vay, với mỗi cách phân loại có thể
đánh giỏ thực trạng cho vay của Ngân hàng.
Bảng 3: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay.
Đơn vị: %
Năm Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn Tỷ trọng dư nợ trung-dài hạn
2006 67.83
32.17
2007 67.83
32.17
2008 68.13
31.87
( Nguồn : Báo cáo tổng kết công tác tín dụng 3 năm)
Xét về kỳ hạn cho vay, hoạt động tín dụng có nhiều biến đổi tích cực, phù
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
hợp với yêu cầu phát triển của các thành phần kinh tế . Nhìn vào bảng tổng hợp
kết quả tín dụng giai đoạn 2006- 2008 có thể thấy tỷ trọng cho vay ngắn hạn đạt
tỷ lệ cao trong cơ cấu cho vay của Ngân hàng. Điều đó cho thấy dư nợ có tính
ổn định hơn, chi phí cho việc thiết lập hồ sơ xin vay giảm đi, giảm tải khó khăn
cho cán bộ tín dụng. Tuy nhiên NHN
o
&PTNT huyện Tiân Lữ cần phải có biện
pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng vì rủi ro tín dụng trung hạn lớn hơn
ngắn hạn và là các yếu tố tiềm ẩn trong tương lai nên rất khó đoán biết.
* Về chất lượng tín dụng:
Chất lượng tín dụng được xem là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả hoạt động tín dụng trong một giai đoạn nhất định của Ngân Hàng
Thương Mại.
Bảng 4: Tình hình dư nợ quá hạn của NHN
o
&PTNT huyện Tiân Lữ.
Đơn vị: triệu đồng.
Năm Dư nợ quá hạn Tỷ lệ % so với tổng dư nợ
2006 1.503 1.60
2007 1.692 1.47
2008 1.668 1.28
( Nguồn : Báo cáo tổng kết công tác tín dụng 3 năm)
Từ năm 2006 thực hiện quy định số 493/2005/Q§-NHNN của Thống đốc
ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Quyết định 165/Q§-H§QT ngày 06/6/2005
của Hội đồng quản trị NHN
0
&PTNT Việt Nam về trích quỹ dự phòng rủi ro đối
với các khoản nợ quá hạn từ nhóm 2 đến nhóm 5 để phù hợp với thông lệ Quốc
tế, cùng với các biện pháp quyết liệt trong xử lý nợ quá hạn đã có chiều hướng
giảm xuống. Qua số liệu nợ quá hạn trong 3 năm 2006 , 2007, 2008 có thể thấy
tình hình nợ quá hạn chiếm tỷ lệ rất thấp . Năm 2008 tư lệ nợ quá hạn thấp hơn
bình quân chung toàn ngành và hệ thống.
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
* Về Kết quả Tài Chính.
Bảng 5: Kết quả tài chính của NHN
o
&PTNT huyện Tiân Lữ.
Đơn vị : triệu đồng.
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Tổng thu 16.334 17.297 21.922
Tổng chi 13.834 14.310 18.184
Lợi nhuận 2.500 2.987 3.738
( Nguồn : báo cáo tổng kết công tác tín dụng 3 năm 2006-2008)
Từ kết quả tài chính trên cho thấy một cách toàn diện hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng. Trong những năm gần đây NHN
o
&PTNT huyện
tiân lữ đã tăng tối đa nguồn thu, giảm tối đa chi phí trên cơ sở lợi nhuận hợp lý
bằng các biện pháp thích hợp. Từ bảng số liệu ta thấy lợi nhuận tăng đều qua
các năm. So với năm 2006 lợi nhuận tăng từ 2.500 triệu đồng
lên 2.987 triệu đồng năm 2007, về số tuyệt đối tăng 487 triệu đồng tức là
tăng 19.48%. Năm 2007 lợi nhuận của ngân hàng tăng từ 2.987 triệu đồng lên
3.738 triệu đồng năm 2008, về số tuyệt đối tăng 751 triệu đồng tức là tăng
25.14%.
Lợi nhuận của Ngân hàng tăng chủ yếu do doanh thu từ hoạt động ngân
hàng tăng, mà nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là từ lãi của hoạt động cho vay
chứng tỏ hoạt động tín dụng với Hộ sản xuất rất có hiệu quả, chất lượng khoản
vay tốt. Mặt khác lợi nhuận cũng tăng do chi phí qua các năm thấp chứng tỏ
đơn vị đã cân đối được nguồn thu, chi Đây là biểu hiện tích cực. điều đó cho
thấy những định hướng và chính sách của ngân hàng là hoàn toàn phù hợp với
yêu cầu của thị trường.
* Hoạt động Ngân quỹ.
Phân tích thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng 2006-2008
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
BẢNG 6: KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ HUYỆN 2006- 2008
Năm Tổng thu Tổng chi
2006 530.397 530.026
2007 688.724 688.560
2008 876.320 875.714
( Nguồn : báo cáo công tác tín dụng 3 năm 2006, 2007, 2008)
Qua bảng số liệu trên ta thấy khối lượng tiền mặt đua vào lưu thông hợp lý
tương ứng với tăng trưởng dư nợ và tốc độ tăng trưởng kinh tế, công tác thanh
toán không dùng tiền mặt tuy đã phát triển nhưng còn ở mức độ khiêm tốn, do
thói quen và nhu cầu chi trả bằng tiền mặt của dân cư.
Năm 2008 toàn chi nhánh đã phát hiện 120 tờ tiền giả với số tiền 16.990
đồng đã kịp thời nộp cho NSNN. Trả tiền thừa cho khách hàng 17 món với số
tiền là 26.818.000 đồng Qua đó đã tạo được niềm tin và tín nhiệm của khách
hàng đối với ngân hàng.
Công tác an toàn kho quỹ được đảm bảo chấp hành tốt quy trình thu
chi, giao nhận , kiểm tra, đóng gói, niêm phong tiền mặt theo đúng văn bản
269/2002/QĐ-NHNN. Kiểm kê tiền mặt cuối ngày đảm bảo đủ thành phần quy
định. Điều chuyển hàng đặc biệt đảm bảo đúng quy định, an toàn. Hệ thống kho
tiền mặt chất lượng tốt do mới xây dựng cơ bản theo quy chuẩn. Hệ thống két
sắt đựơc trang bị mới đầy đủ khó mã số. Canh gác bảo vệ an toàn kho quỹ tốt.
Năm 2008: thu tiền mặt 876.320 triệu đồng so với 2006 tăng 187.596 triệu
đồng, tăng 27.24%. Tổng chi tiền mặt 875.714 triệu đồng tăng 187.154 triệu
đồng, tư lệ tăng 27.18%.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
SẢN XUẤT TẠI NHN
o
& PTNT HUYỆN TIÊN LỮ
2. Kết quả đầu tư vốn.
Để huy động mạnh mẽ các nguồn vốn đòi hỏi phải sử dụng hiệu quả
nguồn vốn huy động được. Giải pháp quan trọng trước tiên của NHN
o
là lựa
chọn đúng hướng đầu tư, việc lựa chọn này không thể thoát ly định hướng phát
triển kinh tế, nhiệm vụ CNH-HĐH trong nông nghiệp và nông thôn và không
thể xa rời yêu cầu sử dụng và khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng thế mạnh của
huyện.
Thực trạng tín dụng của NHN
o
&PTNT đối với phát triển kinh tế nông
nghiệp và nông thôn huyện được xem xét, đánh giá trên giác độ sau.
2.3. Kết quả cho vay thu nợ.
2.3.1. Quan hệ với khách hàng.
Khách hàng của NHN
o
&PTNT huyện Tiân Lữ chiếm trên 90% là Hộ
sản xuất , chủ yếu là Hộ nông dân, khách hàng là người bạn đồng hành của
Ngân hàng.Năm 2004 NHN
o
&PTNT huyện Tiân Lữ tiếp tục triển khai tuyên
truyền QĐ 67/1999/QQĐ-TTg tới các cuộc họp tại thôn xóm nhằm giúp người
dân hiểu thấu đáo chế độ chính sách của Đảng , Nhà nước, Ngân hàng và từ đó
Ngân hàng và khách hàng hiểu rõ về nhau hơn , thông cảm và tin tưởng hơn.
Bảng 7: Quan hệ khách hàng của NHN
o
&PTNT huyện Tiân Lữ
TT Chỉ tiêu 2006 2007 2008
1 Tổng số Hộ trên địa bàn 25.050 25.120 25.275
2 Số Hộ có quan hệ vay vốn 5.843 6.657 6.814
3 Tỷ trọng 23.24 26.50 26.96
4 Số lượt hộ vay trong năm 5.807 6.354 6.586
5 Doanh số cho vay BQ/ hộ 16.31 20.63 32.27
(Nguồn : Số liệu tích luỹ năm 2006-2008)
Năm 2008 NHN
o
&PTNT huyện Tiân Lữ tiếp tục triển khai nghị quyết liên
tịch 2308 của Tư Hội nông dân Việt Nam với NHN
o
&PTNT Việt Nam, chương
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
trình phối hợp giữa NHN
o
&PTNT Việt Nam với TW Hội LHPN Việt Nam để
cho Hộ sản xuất do vậy đã nâng tổng số hộ có quan hệ tín dụng với Ngân hàng
từ 6.657 hộ năm 2007 lên 6.814 năm 2008, NHN
o
&PTNT huyện Tiân Lữ đã
nâng được mức cho vay bình quân từ 16.31 triệu/hộ năm 2006 lên 20.63
triệu/hộ năm 2007, lên 26.13 triệu Hộ năm 2008
Ngân hàng tổ chức việc điều tra khảo sát nhu cầu vay vốn đến Hộ sản xuất,
nắm bắt được nhu cầu vay vốn của khách hàng và những khó khăn vướng mắc
giữa Ngân hàng và khách hàng và đầu tư vốn nâng cao chất lượng tín dụng để
từ đó có biện pháp triển khai giải quyết bước đầu có hiệu quả.
2.3.2Diễn biến dư nợ hộ sản xuất:
Bảng 8: Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ hộ sản xuất của NHN
o
&PTNT
huyện Tiân Lữ
Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn : Số liệu tích luỹ năm 2006- 2008)
Qua bảng tổng hợp trân cho ta thấy trong 3 năm: 2006, 2007, 2008 doanh
số cho vay năm 2007 so với năm 2006 tăng từ 133.788 triệu đồng lên 176.786
triệu đồng về số tuyệt đối tăng 42.998 triệu đồng từ là tăng 32.31%.
Doanh số cho vay năm 2008 so với năm 2007 tăng từ 176.786 triệu đồng
lên 212.576 triệu, về số tuyệt đối tăng 35.790 triệu đồng tức là tăng 20.24% .
Doanh số thu nợ năm 2007 so với năm 2006 tăng từ 113.191 triệu đồng lên
đến 155.417 triệu đồng về số tuyệt đối tăng là 42.226 triệu đồng từ là tăng
16.68%.
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
TT Chỉ tiêu 2006 2007 2008
1 Doanh số cho vay Hộ 133.788 176.786 212.576
2 Doanh số thu nợ Hộ 113.191 155.417 187.185
3 Dư nợ kinh tế hộ 93.581 114.950 140.341
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
Doanh số thu nợ năm 2008 so với năm 2007 tăng từ 155.417 triệu đồng lên
đến 187.185 triệu đồng về số tuyệt đối tăng là 31.768 triệu đồng từ là tăng
20.44% .
Dự nợ kinh tế hộ năm 2007 so với năm 2006 tăng từ 93.581 triệu lên
114.950 triệu, về tuyệt số đối tăng 21.369triệu đồng, tăng 22.83%. Năm 2008
so với năm 2007 tăng từ 114.950 triệu lên 140.341 triệu, về số tuyệt đối tăng
15.364 triệu đồng từ là tăng 22.08,%.
Đặc thù của huyện Tiân Lữ là huyện nông nghiệp trên 80% số Hộ ở vùng
nông nghiệp, nông thôn, số lượng doanh nghiệp chưa nhiều và các doanh
nghiệp vay vốn vơi số lượng vốn chưa cao. Vì thể ngân hàng nông nghiệp
huyện Tiân Lữ chủ yếu là cho vay kinh tế Hộ.
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
2.2.2.3. CƠ CẤU DƯ NỢ THEO THỜI GIAN
Bảng 9: Cơ cấu dư nợ theo thời gian
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
- Dư nợ kinh tế hộ 93.581 100 114.950 100 140.341 100
- Dư nợ ngắn hạn 63.539 67.89 77.697 67.59 98.856 70.44
- Dư nợ thông thường 62.398 66.68 76.780 66.79 97.634 69.50
- Dư nợ tài trợ uỷ thác 1.141 1.22 1.187 1.03 1.222 0.94
- Dư nợ trung và dài hạn 30.042 32.10 37.253 32.40 41.485 29.56
- Dư nợ thông thường 18.329 19.59 21.866 19.02 28.029 19.24
- Dự nợ tài trợ uỷ thác 11.713 12.51 15.387 13.38 13.456 10.32
(Nguồn: Cân đối tài khoản tổng hợp 3 năm)
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
Qua nghiên cứu số liệu trên cho thấy tốc độ tăng trưởng chung của kinh tế
Hộ qua các năm đều tăng nhanh kể cả ngắn, trung và dài hạn, hoàn toàn phù
hợp với định hướng phát triển chung của toàn ngành Ngân Hàng và chiếm lược
phát triển NHN
o
&PTNT huyện Tiân Lữ.
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn trung dài hạn phù hợp, dư nợ có tính ổn định
hơn chi phí cho việc thiết lập hồ sơ cho vay giảm đi, giảm tải cho CBTD. Tuy
nhiên NHN
o
&PTNT huyện Tiân Lữ cần phải có biện pháp để ngăn ngừa và hạn
chế rủi ro. Vì rủi ro tín dụng trung - dài hạn lớn hơn ngắn hạn đồng thời cũng
phải có chính sách huy động vốn hợp lý về cơ cấu nguồn vốn, thời hạn nguồn
vốn để có sự phụ hợp giữa sử dụng vốn và huy động vốn.
* Đối với tín dụng thông thường:
Doanh số cho vay Hộ sản xuất năm 2007 tăng 42.998 triệu đồng so với
năm 2006 . Năm 2008 tăng 35.790 triệu đồng so với năm 2007. §ây là một bước
đi có tính chất đột phá của NHN
o
&PTNT huyện Tiân Lữ. Điều đó chứng tỏ
Ngân hàng đã có chính sách tín dụng hợp lý để ổn định và tăng trưởng tín dụng
.
*Cho vay từ vốn uỷ thác đầu tư:
Tiân Lữ là một trong huyện có nhiều nguồn vốn của các tổ chức tài trợ
nước ngoài, chính nguồn vốn của các tổ chức tài trợ nước ngoài, chính nguồn
vốn này đã tạo điều kiện cho ngân hàng Tiân Lữ tăng trưởng dư nợ, mở rộng
đối tượng đầu tư. Năm 2008 việc giải ngân các dự án đạt hiệu qủa cao hơn và.
*Về thời hạn cho vay
NHN
o
&PTNT huyện Tiân Lữ đã tăng cường cho vay trung và dài hạn để
đảm bảo tính ổn định của dư nợ. Tỷ trọng cho vay trung dài hạn và ngắn hạn
không thay đổi mấy, luôn chiếm tỷ trọng trung dài hạn, ngắn hạn tăng đồng đều.
Điều này giúp cho những Hộ sản xuât có nhu cầu vay vốn trung dài hạn có thể
thoả mãn được nhu cầu nhưng đối với NHN
o
&PTNT huyện Tiân Lữ thì làm thể
nào để phòng tránh rủi ro tín dụng là một vấn đến quan trọng cầu được quan
tâm và có các giải pháp khắc phục hiệu quả.
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
2.3.3 Cơ cấu dư nợ hộ theo nghành nghề
BẢNG 10: CƠ CẤU DỰ NỢ HỘ SẢN XUẤT THEO NGÀNH NGHỀ:
Đơn vị tính triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Dư nợ kinh tế Hộ 93.581 100 114.950 100 140.341 100
Trồng trọt 48.549 51.88 64.780 56.36 81.173 57.84
Chăn nuôi 35.167 37.58 38.020 33.07 44.418 31.04
Ngành nghề khác 9.875 10.54 12.150 10.57 14.750 11.32
(Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2006-2008)
Cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực phù hợp và định
hướng phát triển kinh tế tại địa phương.
Ngân hàng cho vay chuyển đổi cơ cÂu cây trồng và vật nuôi bằng cách cho
vay cải tạo vườn tạp thành vườn cây ăn quả có giá trị kinh tế cao. Cho vay phát
triển nghỊ truyền thống tại các địa phương: chế biến hạt sen, long nhãn.
2.3.4.CHÊT LƯỢNG tín dụng hộ sản xuất
Nợ quá trong hoạt động kinh doanh tín dụng là hiện tượng đến thời gian
thanh toán khoản nợ, người đi vay không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả
nợ của mình đối với Ngân hàng (người cho vay) đúng thoả thuận.
Nợ quá hạn thể hiện mỗi quan hệ tín dụng không hoàn hảo, gây đổ vỡ về
uy tín, lòng tin của Ngân hàng đối với khách hàng. Nợ quá hạn cũn biểu hiện
về rủi ro tín dụng, đe doạ khả năng thu hồi vốn (gốc, lãi) các ngân hàng , nó là
mối quan hệ tín dụng không lành mạnh.
2.3.4.1Tình hình nợ quá hạn của Kinh tế Hộ.
2.3.4.1.1Quy trình thẩm định: (Về chỉ tiêu định tính)
Trong thời gian qua nhìn chung cán bộ tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tiên Lữ tuân thủ đầy đủ theo quy
trình tín dụng chung bao gồm những công việc phải thực hiện trong quá trình
cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ khi
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
điều tra, thẩm định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, phát tiền vay, kiểm tra
quá trình sử dụng vốn vay, thu lãi cho đến khi thu hồi được nợ. Đặc biệt trong
quá trình thẩm định chi nhánh xác định bước điều tra thẩm định cho vay, thiết
lập hồ sơ và xét duyệt cho vay là rất quan trọng bởi đây là cơ sở định lượng rủi
ro trong quá trình cho vay. Có làm tốt công tác thẩm định tín dụng mới đảm bảo
nguyên tắc quản lý tiền cho vay. Bảo toàn và phát triển hoạt động tín dụng, tránh
các rủi ro đổ bể tín dụng, tạo ra uy tín cho hoạt động của ngân hàng.
Việc thẩm định đã được chi nhánh hết sức chú trọng đối với cả loại hình tín
dụng ngắn hạn, trung và dài hạn. Việc làm này bao hàm tất cả các yếu tố ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng từ việc quy định lãi suất đến hạn chế rủi ro tín
dụng và các yếu tố ảnh hưởng khác.
Ngoài ra chi nhánh đã chú trọng đến bước kiểm tra trong quá trình cho vay
để có thể nắm được nguyên nhân diễn biến của khoản tín dụng đã cho vay để có
những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết nhằm ngăn ngừa rủi ro
có thể xẩy ra.
Bên cạnh đó công tác thu nợ, thu lãi và thanh lý cũng đã được chi nhánh
thực hiện tương đối nghiêm túc.
2.3.4.1.2Về chỉ tiêu định lượng:
Hiện nay các Ngân hàng thương mại Việt Nam chưa có một hệ thống các
chỉ số mang tính chuẩn mực, rõ ràng để có thể thống nhất đánh giá và so sánh
chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng. Do đó để đánh giá về chất lượng
tín dụng của một tổ chức tín dụng theo một tiêu chí trong chuẩn mực thể hÔn ở
hệ thống các chỉ số là rất khó dựa vào phần lý luận chung về các chỉ tiêu đã nêu
ở chương I sau đây em xin trình bày cơ thể việc thực hiện các chỉ tiêu để đánh
giá chất lượng tín dụng được sử dụng ở chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Tiên Lữ như sau:
- Tư lệ nợ quá hạn:
Theo thông lệ quốc tế bất cứ khoản vay nào không trả được nợ gốc, hoặc
lãi đều được coi là không sinh lời và toàn bộ số dự nợ vay còn lại được chuyển
sang nợ quá hạn. Việc làm này nhằm cảnh báo sớm đối với các nhà quản trị
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
ngân hàng trước một khoản vay đã bắt đầu có vấn đề. Nếu không có biện pháp
ngăn chặn kịp thời ngay tị khi nó có vấn đề thì chắc chắn hậu quả sẽ khó mà
lường hết được. Chính vì vậy mà việc cố tình che dấu các khoản vay có vấn đề
bằng cách gia hạn nợ nhiều lần rồi đảo nợ để làm đẹp hình ảnh về chất lượng tín
dụng và nâng cao thành tích của một ngân hàng thì chắc
chắn hậu quả sau đó mà ngân hàng phải gánh chịu là không nhỏ cả về
mặt vật chất lẫn con người. Chính vì lý do này mà nợ quá hạn luôn là một vấn
đề được quan tâm số một trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Nếu không nhanh
chóng khắc phục sẽ đe doạ trực tiếp đến sự lành mạnh và an toàn hệ thống ngân
hàng cũng như tình hình kinh tế, chính trị, xã hội.
Dưới đây là tình hình nợ quá hạn trong 3 năm (2006 - 2007 - 2008):
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
Bảng 11: Tình hình nợ quá hạn Hộ sản xuất của huyện Tiân Lữ
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1- Tổng dự nợ 93.581 100 114.950 100 140.341 100
Nợ qúa hạn 1.503 1.60 1.692 1.47 1.668 1.28
2- Dự nợ kinh tế hộ 93.581 100 114.950 100 140.341 100
Nợ quá hạn 1.503 1.60 1.692 1.47 1.668 1.28
Nội địa 1.003 1.07 1.092 0.95 1.108 0,85
Uỷ thác 500 0.53 600 0.52 560 0.43
(Nguồn: Cân đối tài khoản tổng hợp 3năm)
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
Bảng số liệu trên cho ta thấy dư nợ quá hạn của NHN
0&
PTNT huyện Tiân
Lữ qua các năm có xu hướng giảm, điều đó thể hiện chất lượng tín dụng đảm
bảo tốt.
Năm 2006 nợ quá hạn chiếm tỷ trọng 1.60%
Năm 2007 nợ quá hạn chiếm tỷ trọng 1.47%
Năm 2008 nợ quá hạn chiếm tỷ trọng 1.28%
Trong đó chủ yếu nợ quá hạn là của kinh tế Hộ. Ngân hàng nông nghiệp
huyện Tiân Lữ đã có nhiều biện pháp tích cực thu hồi nợ quá hạn, một phần
được xử lý rủi ro Ngân hàng cần tăng cường biện pháp kiểm tra, kiểm soát nội
bộ nhằm ngăn ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất việc phát sinh nợ quá hạn.
* - Cơ cấu nợ xấu:
Bảng 12: Cơ cấu nợ xấu
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Nợ quá hạn kinh tế
Hộ Gia đình
1.503 100 1.692 100 1.668 100
Nợ khỉ đòi
Ngắn hạn
660 44 792 46.8 798 47.8
Nợ khỉ đòi
Trung hạn
843 56 900 53.2 870 52.2
Nợ quá hạn theo
thời gian
Nợ nhúm 3
390 25.9 270 15.9 198 11.9
Nợ nhúm 4
235 15.6 254 15.01 214 12.8
Nợ nhúm 5
(Nguồn: cần đối tài khoản tổng hợp 3 năm 2006 - 2008)
Nợ quá hạn cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dự nợ quá hạn
của kinh tế Hộ. Như vậy dư nợ trung hạn càng tăng, thời gian cho vay dài
trong khi đó tình hình kinh tế thị trường biến động mạnh thì càng tiềm ẩn nhiều
rủi ro. Tuy nhiên tốc độ tăng của dư nợ quá hạn kinh tế Hộ nhỏ hơn rất nhiều
so với tốc độ tăng của dự nợ.
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
2.2.3.2- Hiệu quả cho vay đối với kinh tế Hộ:
Vốn tín dụng NHN
o
&PTNT huyện Tiân Lữ không chỉ đơn thuần mà tăng
cả về chất lượng. Nhờ đồng vốn tín dụng Ngân hàng đã tạo được nhiều việc
làm cho người lao động trên địa bàn, giúp nhiều Hộ thoát khỏi ngưỡng đói
nghèo Hộ trung bình trở thành Hộ khá đời sống vật chất, tinh thần của các Hộ
sản xuất kinh doanh đã có nhiều thay đổi.
Vốn tín dụng đầu tư cho vay Hộ sản xuất đó thay đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi, đã và đang tạo dựng nên vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá như vùng
lúa, vùng cây ăn quả, vùng cây công nghiệp, vùng chăn nuôi trâu bò sinh sản
kết hợp với cầy kéo. Nhờ đó đưa giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 6.2% và
giảm 1,54% số Hộ nghèo .
Năm 2008 NHN
o
&PTNT huyện Tiân Lữ cho 6.814 lượt Hộ gia đình, cá
nhân vay vốn với tổng số tiền vay 140.341 triệu đồng, bình quân cho vay 20.96
triệu đồng/hộ. Tổng Hộ còn dư nợ là 6.697 chiếm tỷ trọng 26.50% số Hộ trong
toàn huyện .
Nhờ vốn tín dụng Ngân hàng mà nhiều Hộ thoát khỏi ngưỡng đói nghèo,
Hộ trung bình trở thành Hộ khá, đời sống vật chất, tinh thần của các Hộ sản
xuất kinh doanh đã có nhiều thay đổi, xuất hiện nhiều điển hình sản xuất kinh
doanh giỏi.
- Hộ Vũ Đình Hậu : Thĩn hải yến xó Hải triều
Vay vốn Ngân hàng 2 tư
Kinh doanh chế biến hoa quả
Tạo việc làm cho 100 lao động tại địa phương
Mỗi năm thu lãi 700Tr.đ
- Hộ ông Nguyễn hũư Cơ TT Vương
Vay vốn Ngân hàng 2 tư
Xây dựng trang trại chăn nuôi lợn siêu nạc xuất khẩu.
Tạo việc làm cho 40 lao động
Mỗi năm thu lãi 400Tr.đ
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
- Hộ ông Nguyễn văn Lộc: xã An Viân
Vay vốn Ngân hàng 1,5.tỷđ
Kinh doanh vận tải thuỷ
Tạo việc làm cho 20 lao động
Mỗi năm thu lãi 300Tr.đ
- Hộ ông Lê văn Thái - xã Phương chiểu
Vay vốn cải tạo vườn cây, thả cá.
Tổng nhu cầu vốn 100 Tr. đ, vay NHN
O
60 triệu
Tạo việc làm cho 10 lao động
Mỗi năm thu lãi 40Tr.đ
Ngoài ra còn rất nhiều hộ gia đình vay vốn NHN
o
&PTNT huyện Tiân Lữ
sản xuất kinh doanh trên rất niều lĩnh vực khác nhau đạt hiệu quả kinh tế cao,
làm giầu chính đáng cho bản thân gia đình, huyện và xã hội.
2.3- ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÍN DỤNG VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHN
O
&PTNT HUYỆN Tiân Lữ
2.3.1- Những kết quả đạt được:
Được sự ủng hộ của cấp uỷ, chính quyền địa phương và các đoàn thể công
tác cho vay của Ngân hàng đang từng bước xã hội hoá.
Cọi trọng phương châm "Huy động vốn để cho vay" tập trung nhiều biện
pháp khác nhau nhằm tăng trưởng nguồn. Nguồn vốn huy động năm sau cao
hơn năm trước. Đáp ứng từng bước nhu cầu vồn cho phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh.
Cải thiện các thủ tục vay vốn theo hướng đảm bảo tính pháp lý theo các quy định
của pháp luật đồng thời giảm bớt thời gian đi lại cho hộ, tạo thuận lợi cho gia ®ình
trong quá trình vay vốn. Đồng thời đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Do đó dư nợ cho vay không ngừng được
tăng trưởng, nợ quá hạn giảm dần, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao.
Mở rộng đối tượng cho vay, tìm kiếm các dự án, thực hiện đầu tư theo chu
trình khép kín. Từ chỗ cho vay chuyển đổi giống mới, cho vay làm đất, khai
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa quản lý
hoang cải tạo đồng ruộng đến cho vay máy móc thu hoạch, chế biến sau thu
hoạch.
Năm 2008 Ngân hàng tổ chức hội nghị tổng kết chương trình phối hợp cho
hộ sản xuất kinh doanh vay vốn thông qua các tổ chức như: Hội nông dân, Hội
phụ nữ. Góp phần nâng cao hiệu quả việc đầu tư vốn tín dụng cho kinh tế hộ
nhất là hộ nông dân.
Đội ngũ cán bộ nhât là cán bộ tín dụng, ngày càng được củng cố và hoàn
thiện về mặt nghiệp vụ, kiến thức tiếp thị trong cơ chế thị trường là trong điều
kiện khách hàng của Ngân hàng nông nghiệp huyện Tiân Lữ đại bộ phận là các
hộ nông dân. Kiến thức kinh tế xã hội của khách hàng có hạn chế do đó đòi hỏi
trong giao tiếp phục vụ khách hàng cần phải nhiệt tình, tế nhị, nhưng vẫn phải
đảo bảo nguyên tắc, chế độ, nghiệp vụ, đảm bảo cơ sở pháp lý trong đầu tư.
Trong quá trình phục vụ đội ngũ cán bộ từng bước được thử thách và đứng
vững trong cơ chế thị trường.
- Về mặt kinh tế xã hội.
+ Về kinh tế:
Hoạt động tín dụng Ngân hàng luôn luôn đóng vai trị là "huyết mạch" của
nền kinh tế. Trong những năm qua hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Tiân Lữ đã góp phần tích cực trong việc chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, tăng giá trị sản xuất từ các ngành tiểu thủ công nghiệp, các làng
nghề truyền thống, các vùng cây đặc sản có giá trị kinh tế cao. Do đó tạo việc
làm cho phần lớn số lao động trong thời gian nông nhàn. Những tiềm năng kinh
tế trên địa bàn được đầu tư khai thác có hiệu quả.
+ Về xã hội:
Đã tạo việc làm cho hàng vạn lao động, đời sống nhân dân trong huyện
được nâng lên rõ rệt, nhiều hộ nông dân đã có tích luỹ mua sắm được những
tiện nghi sinh hoạt đắt tiền và xây dựng nhà kiên cố. Bộ mặt nông thôn ngày
được đổi mới, trình độ dân trí ngày một nâng cao, số hộ giầu ngày một tăng lên,
số hộ nghèo giảm dần.
SV: Nguyễn Thị Phương MSV:07D19687
24