Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng techcombank chi nhánh phạm sư mạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.84 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
MỤC LỤC
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank Phạm Sư Mạnh 2
1.1.2. Thực trạng tình hình kinh doanh tại Chi nhánh 6
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn tại chi nhánh 6
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn huy động của chi nhánh 9
1.1.2.3. Hoạt động thanh toán 12
1.1.2.4. Hoạt động ngân quỹ 12
1.1.2.5. Hoạt động kinh doanh ngoại hối 12
1.1.2.6. Hoạt động bảo lãnh 13
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. NHTM: Ngân hàng Thương mại
2. PGD: Phòng giao dịch
3. TMCP: Thương mại cổ phần
4. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
5. DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
6. DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
7. CBTD: Cán bộ tín dụng
8. NHNH: Ngân hàng nhà nước
9. HMTD: Hạn mức tín dụng
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, hòa chung với sự phát triển của kinh tế toàn cầu,
nền kinh tế Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. GDP trong những
năm gần đây luôn đạt mức cao khoảng 8 – 9%. Cơ cấu ngành đã có sự thay đổi theo
hướng gia tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao như tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm. Với sự lớn mạnh của mình, các ngân hàng đã trở thành các trung gian tài
chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Điều này càng quan trọng hơn khi Việt Nam


chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO vào năm 2007. Các ngân
hàng có vai trò quan trọng trong việc điều chuyển vốn giữa các thành phần kinh tế,
giúp cho đồng vốn được sử dụng một cách có hiệu quả nhất; ngân hàng còn góp
phần đẩy nhanh quá trình thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước trong
việc phát triển các thành phần kinh tế, tạo đà cho phát triển.
Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Techcombank Phạm Sư Mạnh, tôi đã
hoàn thành xong Báo cáo tổng hợp về đơn vị thực tập. Sau đó, tôi tiếp tục nghiên
cứu sâu thêm về đơn vị và quyết định chọn đề tài: “nâng cao chất lượng thẩm định
tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Phạm Sư
Mạnh ” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu của Chuyên đề ngoài Lời mở đầu, Kết luận, nội dung chính được chia
làm 2 chương:
- Chương I: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại
Ngân hàng Techcombank chi nhánh Phạm Sư Mạnh
- Chương II: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài
chính dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Phạm Sư Mạnh
Để hoàn thành được Chuyên đề này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu từ giáo viên hướng
dẫn – ThS. Nguyễn Thị Thu Hà và của các cán bộ Phòng tín dụng Ngân hàng
Techcombank chi nhánh Phạm Sư Mạnh. Em xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới cô
giáo và các cán bộ tại đơn vị thực tập đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề
tốt nghiệp
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHẠM SƯ MẠNH
1.1 Khái quát về Techcombank Phạm Sư Mạnh

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank Phạm Sư Mạnh
1.1.1.1 Lịch sử thành lập của Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
Techcombank Phạm Sư Mạnh
Được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua 18
năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 183.000 tỷ đồng
(tính đến hết tháng 9/2011). Techcombank có cổ đông chiến lược là ngân hàng
HSBC với 20% cổ phần. Với mạng lưới gần 300 chi nhánh, phòng giao dịch trên 44
tỉnh và thành phố trong cả nước, dự kiến đến cuối năm 2011, Techcombank sẽ tiếp
tục mở rộng, nâng tổng số Chi nhánh và Phòng giao dịch lên trên 300 điểm trên
toàn quốc. Techcombank còn là ngân hàng đầu tiên và duy nhất được Financial
Insights tặng danh hiệu Ngân hàng dẫn đầu về giải pháp và ứng dụng công nghệ.
Hiện tại, với đội ngũ nhân viên lên tới trên 7.300 người, Techcombank luôn sẵn
sàng đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ dành cho khách hàng. Techcombank hiện
phục vụ trên 2 triệu khách hàng cá nhân, gần 60 .000 khách hàng doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đôi nét về sự hình thành và phát triển của Chi nhánh Phạm Sư Mạnh
Chi nhánh Phạm Sư Mạnh được thành lập năm 2007, Chi nhánh có trụ sở tại
số 2, Phạm Sư Mạnh - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Sau hơn 5 năm thành lập, với
sự cố gắng, nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên,
Trong suốt lịch sử hoạt động, Chi nhánh Techcombank Phạm Sư Mạnh luôn
bám sát hướng phát triển kinh doanh của NHTMCP Techcombank Việt Nam, với
mục tiêu thu hút và tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư để
đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho các cá nhân và tổ chức kinh tế. Bên cạnh đó, Chi
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
nhánh không ngừng phát triển và hoàn thiện các tiện ích và loại hình dịch vụ ngân
hàng nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng và phục vụ khách hàng tốt nhất.
Qua thời gian, Chi nhánh Phạm Sư Mạnh luôn có những bước tiến vững chắc đầy
triển vọng, tiếp tục đi lên đồng hành cùng sự phát triển của cả hệ thống

Techcombank.
1.1.1.2 Chức năng
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh dịch vụ khác có liên quan vì mục đích lợi nhuận theo phân cấp của
NHNN&PTNN.
- Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy quyền của
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc.
- Thừa hành các nhiệm vụ khác của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc.
1.1.1.3 Nhiệm vụ
* Huy động vốn:
- Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và TCTD khác trong và
ngoài nước dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá trị khác
để huy động vốn của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của
NHNN&PTNN Việt Nam.
- Tiếp nhận các nguồn tài trợ, vốn ủy thác của Chính Phủ, chính quyền địa
phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
NHNN&PTNN Việt Nam.
- Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam khi
được Ban giám đốc cho phép.
* Cho vay:
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và các loại vay theo quy định của
NHNN
* Kinh doanh ngoại hối:
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
- Huy động vốn và cho vay
- Mua bán ngoại tệ

- Thanh toán quốc tế
- Bảo lãnh, tái bảo lãnh
- Chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ
- Các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính
phủ và của NHTMCP Techcombank.
* Kinh doanh các nghiệp vụ ngân hàng khác:
- Thu, phát tiền mặt
- Mua bán vàng bạc, ngoại tệ
- Máy rút tiền tự động
- Dịch vụ thẻ, két sắt, đại lý cho thuê tài chính, chứng khoán.
* Nghiên cứu phát triển kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề
ra kế hoạch kinh doanh phù hợp.
* Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị lưu trữ các
hình ảnh làm tư liệu phục vụ cho việc trực tiếp kinh doanh của Chi nhánh cũng như
quảng cáo thương hiệu của Techcombank.
1.1.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý
- Cơ cấu Ban lãnh đạo: 1 Giám Đốc.
- 5 phòng ban: P.Kế toán-Ngân quỹ; P.Kế hoạch-Kinh doanh; P.Hành chính-
Nhân sự; P. Kiểm tra Kiểm soát nội bộ; P.Dịch vụ và marketing khách hàng.
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý
Ban giám đốc :
Cơ cấu: gồm 1 Giám.
Chức năng: quản lý và điều hành chung mọi hoạt động của đơn vị, tiếp nhận
các chính sách , quyết định ,kế hoạch của các cấp quản lý của NHNN&PTNT.
Phòng kế hoạch –kinh doanh :
Nghiên cứu , xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng, đề xuất
chính sách ưu đãi đối với từng khách hàng.

Xây dựng kế hoạch cho vay ngắn, trung và dài hạn
Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh , thanh toán quốc tế
Tổng hợp , phân tích thông tin kinh tế , thông tin phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ
tín dụng
Phòng hành chính - nhân sự:
Có nhiệm vụ tổ chức hành chính ,phục vụ kinh doanh ngân hàng, văn thư lưu trữ ,
giao dịch đối nội, đối ngoại, quản lý nhân sự, quản lý tài sản,bảo vệ an toàn cơ quan.
Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác tổ chức nhân sự
của chi nhánh
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
5
Techcombank
Phạm Sư
Mạnh
Giám đốc
Chi nhánh
P.Kế toán-
Ngân quỹ
P. Dịch vụ
và marketing
khách hàng
P. Kiểm tra-
Kiểm soát
nội bộ
P. Hành
chính-Nhân
sự
P.Kế hoạch-
Kinh doanh
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà

Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ:
-Thực hiện kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh tại ngân hàng.
- Báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm soát bằng văn bản cho giám đốc ngân hàng,
đưa ra những kiến nghị cần bổ sung, sửa đổi quy chế.
Phòng kế toán ngân quỹ
Tham mưu cho giám đốc về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh , tổ
chức quản lý tài chính kế toán – ngân quỹ trong chi nhánh.
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ ngân quỹ, kế toán như : thanh toán chuyển
tiền trong nước và các nghiệp vụ khác. Ngoài ra còn thực hiện chiết khấu, tái chiết
khấu chứng từ và thanh toán L/C.
Hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán ngân quỹ và kiểm soát
nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn , quản lý tài sản, vật tư, thu thập, chi phí,xác định
kết quả kinh doanh trong chi nhánh.
Xây dựng, quyết toán kế hoạch tài chính, quỹ tiền lương của chi nhánh
NHNN&PTNT Việt Nam phê duyệt.
Phòng dịch vụ & Marketing khách hàng
- Tổ chức các công tác nhằm đưa ngân hàng đến với ngân hàng, đưa ngân
hàng đến với quần chúng, quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng có thể
cung cấp cho khách hàng nhằm thu hút khách hàng.
- Đặc biệt trong công tác thẻ, nhằm tìm kiếm khách hàng sử dụng dịch vụ này
ngày một nhiều, giới thiệu các sản phẩm thẻ có công dụng cao phục vụ nhiều nhu
cầu của khách hàng trong thanh toán.
1.1.2. Thực trạng tình hình kinh doanh tại Chi nhánh
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn tại chi nhánh
Sau 5 thành lập, chi nhánh vẫn còn nhiều khó khăn, nhưng chi nhánh vẫn đạt
được những kết quả khả quan. Ta có thể thấy được số liệu tổng nguồn vốn huy động
của 3 năm từ 2009 tới 2011 trong bảng 1:
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà

Bảng 1.1 : Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Techcombank Phạm Sư Mạnh
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2010/2009 Năm 2011/2010
ST
CC
(%) ST
CC
(%) ST
CC
(%) ST
TL(%)
ST
TL(%)
(1) (2) (3) (4) =(2)-(1) (5)=(4:1)*100% (6)=(3)-(2) (7)=(6:2)*100%
Tổng NV
816,231 100 909,308 100 998,793 100 93,077 11,4 89,485 9,84
1.Theo từng thành phần kinh tế
TGDC
147,643 18 236,623 26 308,432 31 88,98 60,26 71,809 30,35
TGTCKT
668,588 82 672,685 74 690,361 69 4,097 0,61 17,676 2,63
2.Theo tiền tệ
Nội tệ
771,168 94 804,616 88 840,735 84 33,488 4,34 36,119 4,49
Ngoại tệ
45,063 6 104,692 12 158,058 16 59,629 132,32 53,366 50,97
3.Theo kỳ hạn
TG có KH
407,979 49,9 561,655 61,8 614,27 61,5 153,676 37,66 52,615 9,37
KH=<12 thỏng

20,158 4,9 32,568 5,8 46,513 7,6 12,41 61,56 13,945 42,82
KH>12 tháng
387,821 95,1 529,087 94,2 567,757 92,4 141,266 36,43 36,67 7,31
TG không KH
408,252 50,1 347,653 38,2 384,523 38,5 -60,59 -14,84 36,87 10,6
( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Techcombank Phạm Sư Mạnh năm 2009, 2010, 2011)
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
Qua bảng số liệu trên ta thấy : Công tác huy động vốn của chi nhánh trong những
năm qua nhìn chung đạt kết quả tốt. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, cơ cấu tiền gửi có
chuyển biến tích cực, tỷ lệ tiền gửi hầu như đều tăng qua các năm. Cụ thể là :
- Tổng nguồn vốn ngân hàng huy động được năm 2009 là 816,231 tỷ đồng,
năm 2010 là 909,308 tỷ đồng tăng 93,077 tỷ đồng so với năm 2009 và đạt tỷ lệ tăng
trưởng là 11,4%
- Tổng nguồn vốn huy động trong năm 2011 cũng tăng so với năm 2010 ở
mức 89,485 tỷ đồng, đạt tỷ lệ tăng trưởng là 9,84%.
- Xét cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế : TGDC của năm 2010 với
năm 2009 tăng 88,98 tỷ đồng đạt tỷ lệ tăng trưởng là 60,26%.TGDC của năm 2011
so với 2010 tăng 71,809 tỷ đồng đạt tỷ lệ tăng trưởng là 30,35%, do ảnh hưởng
chung của khủng hoảng kinh tế nên năm 2009 TGDC đạt mức thấp, sang năm 2010
nền kinh tế đã dần phục hồi, TGDC trong năm 2010 đã tăng ở mức cao và duy trì
tăng ở năm 2011. Cũng như TGDC, TGTCKT cũng đã tăng mạnh trong các năm
2010, 2011, tỷ lệ tăng giảm liên hoàn từ 0.61% tăng lên 2.63%, đây là một dấu hiệu,
đây là một dấu hiệu phát triển tốt của các TCKT và công tác huy động vốn của chi
nhánh đã được đẩy mạnh thu hút ngày càng nhiều TGTCKT.
- Cơ cấu huy động vốn theo tiền tệ: nhìn chung việc huy động vốn nội tệ và
ngoại tệ tăng đều theo từng năm. Nguồn vốn nội tệ năm 2010 so với năm 2009 tăng
33,448 tỷ đồng với tỷ lệ tăng trưởng là 4,34%. Năm 2011 so với năm 2010 tăng
36,119 tỷ đồng với tỷ lệ tăng trưởng là 4,49%. Nguồn vốn ngoại tệ tăng mạnh vào

năm 2010 tới tỷ lệ tăng trưởng là 132,32% và tiếp tục duy trì tăng vào năm 2011 với
tỷ lệ tăng trưởng là 50,97%. Với việc phục hồi của nền kinh tế trong những năm qua
và sự điều chỉnh lãi suất huy động vốn nội tệ, ngoại tệ linh hoạt, kịp thời đã góp
phần nâng cao chất lượng, số lượng huy động vốn nội tệ và ngoại tệ.
- Xét cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn: Các loại tiền gửi theo kỳ hạn cũng lần
lượt tăng theo các năm, nhưng tỷ lệ tăng giảm liên hoàn có phần giảm đi, cụ thể là :
TG có KH với mức giảm liên hoàn từ 37,66% xuống 9,37%, KH =<12 tháng từ
61,65% xuống 42,82%, KH>12 tháng từ 36,43% xuống 7,31%. Chỉ có TG không
KH có tỷ lệ tăng giảm liên hoàn tăng từ -14,84% lên 10,6%. Nguyên nhân của sự
tăng giảm liên hoàn không đều này là do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
và suy giảm kinh tế toàn cầu, năm 2008 kinh tế xã hội Việt Nam nói chung cũng
như ngân hàng nói riêng cũng gặp nhiều khó khăn để phục hồi.
Để đạt được kết quả như trên, Ngân hàng TMCP Techcombank Phạm Sư
Mạnh đã chấn chỉnh tác phong làm việc, mở rộng mạng lưới phục vụ tất cả đều lấy
chữ tín hàng đầu. Đi đôi với việc thực hiện áp dụng các hình thức huy động vốn với
nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng gửi tiền như : huy động tiết
kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp… với hình thức trả lãi hàng tháng, quý, năm, lãi
sau, linh hoạt, phù hợp với lãi suất và mặt bằng chung của các TCTD trên địa bàn.
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn huy động của chi nhánh .
Huy động vốn là tiền đề của hoạt động kinh doanh nhưng sử dụng vốn có hiệu
quả mới là trọng tâm của công tác kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Chủ trương của chi nhánh là cho vay tất cả các thành phần kinh tế, khách hàng được
bình đẳng trong vay vốn của ngân hàng. Tình hình vốn huy động được sử dụng cho
vay được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.2: Hiệu suất sử dụng vốn huy động
(Đơn vị : tỷ đồng)
STT Chỉ tiêu Cách tính Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

1 Doanh số cho vay 1 521,142 651,842 786,562
2 Tổng nguồn vốn huy động 2 816,231 909,308 998,793
3 Hiệu suất sử dụng vốn huy động 3=(1:2)*100% 63,85% 71,69% 78,75%
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank Phạm Sư
Mạnh năm 2009, 2010, 2011)
Qua bảng trên ta thấy:
- Doanh số cho vay và hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh đều tăng qua các
năm cụ thể là 2009 với hiệu suất sử dụng vốn huy động là 63,85%, năm 2010 là
71,69% và năm 2011 là 78,75%. Nhờ công tác marketing, cũng như các chính sách
ưu đãi cho vay hợp lý…Chi nhánh đã cải thiện đáng kể doanh số cho vay trong các
năm vừa qua, và cơ cấu cho vay cũng không ngừng tăng qua các năm, cụ thể được
biểu hiện qua bảng sau :
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
Bảng 1.3 : Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh NHTMCP Techcombank
Phạm Sư Mạnh
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2010/2009 Năm 2011/2010
ST
CC
(%)
ST
CC
(%)
ST
CC
(%)
ST
TL
(%)

ST
TL
(%)
(1) (2) (3) 4=2-1 5=(4:1)*100% 6=3-2 7=(6:2)*100%
Tổng dư nợ 254 100 355 100 451 100 101 39,76 96 27,04
Phân theo kỳ hạn
Ngắn hạn 212
83,4
6
241
67,8
9
295
56,0
6
29 13,69 54 22,4
Trung và dài hạn 42
16,5
4
11
4
32,1
1
15
6
43,9
4
72 171,43 42 36,82
Phân theo tiền tệ
Nội tệ 248

97,6
4
33
8
95,21
41
9
92,9 90 36,3 81 23,96
Ngoại tệ 6 2,36 17 4,79 32 7,1 11 183,33 15 88,24
Phân theo thành phần kinh tế
Hộ gia đình, cá nhân 16 6,3 30 8,45 47 10,42 14 87,5 17 56,67
DNNN 10 3,94 22 6,2 35 7,76 12 120 13 59,09
DNNQD 228
89,7
6
30
3
85,35
36
9
81,82 75 32,9 66 21,8
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Techcombank Phạm Sư Mạnh năm 2009, 2010, 2011)
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
Qua bảng trên ta thấy :
- Tổng dư nợ từ năm 2009 tới 2011 có xu hướng tăng đều, năm 2009 với tổng
dư nợ đạt 254 tỷ đồng, do phải đối mặt với lạm phát tăng cao(theo tính toán lạm
phát sơ bộ là 20% ), nhất là chi nhánh có nhiều thay đổi trong hệ thống sau khi được
nâng cấp thành chi nhánh cấp 1 vì vậy tổng dư nợ có thể chưa đạt so với dự kiến.

Nhưng sang năm 2010 đã đạt tới 355 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng tăng 39,76% tiếp
đến năm 2011 đạt mức 451 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng tăng 27,04%, do đầu năm chi
nhánh đã đầu tư tập trung chủ yếu cho các phương án, dự án thực sự có hiệu quả
không phân biệt thành phần kinh tế
- Xét theo cơ cấu cho vay ta thấy :
+) Phân theo kỳ hạn cho vay : Mức tăng trong cho vay ngắn hạn, trung và dài
hạn đều tăng qua các năm, cơ cấu trong cho vay ngắn hạn có xu hướng giảm nhẹ
nhưng tỷ lệ tăng giảm liên hoàn so với các năm tăng từ 13,96% lên 22,4%. Cụ thể
năm 2009, cơ cấu cho vay ngắn hạn chiếm 83,46%, năm 2010 là 67,89% và năm
2011 là 56,06%, ngược lại cho vay trung và dài hạn lại tăng mạnh qua các năm,
năm 2009 là 16,54% và tới năm 2011 lên tới 43,94%. Có sự tăng này là do chi
nhánh đã chú trọng tới các thành phần vay trung và dài hạn, thẩm định và giám sát
tốt các thành phần vay có lợi ích cao trong tương lai.
+) Phân theo tiền tệ: cho vay nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với cho
vay ngoại tệ, trong những năm gần đây do sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu,
sự hội nhập kinh tế của nước nhà nên cơ cấu cho vay ngoại tệ đã tăng qua các
năm, cơ cấu nội tệ giảm không đáng kể, cụ thể: cho vay nội tệ năm 2009 chiếm
97,64%, năm 2010 chiếm 95,21%, năm 2011 chiếm 92,9%. Cho vay ngoại tệ
tăng từ 2,36% tới 7,1%.
+) Phân theo thành phần kinh tế: Nhìn chung cho vay hộ gia đình, cá nhân và
DNNN có xu hướng tăng cả về cơ cấu và mức tăng trưởng, cho vay DNNQD có xu
hướng giảm nhẹ. Năm 2009 với cơ cấu chiếm 6,3% nhưng cho tới năm 2011, cơ
cấu cho vay hộ gia đình, cá nhân đã tăng lên 10,42%, tương tự cho vay DNNN cũng
tăng từ 3,94% đến 7,76%. Cơ cấu cho vay các DNNQD luôn chiếm tỷ trọng cao
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
trong thành phần kinh tế cho vay, tuy trong những năm vừa qua cơ cấu có giảm
( năm 2008 chiếm 89,76% xuống 81,82% ), do các DNNQD cũng chịu phải những
khó khăn chung của nền kinh tế, hơn nữa chi nhánh cũng đang hoàn thiện hơn về

việc thẩm định cho vay sau khi được nâng cấp lên cơ cấu cho vay các DNNQD có
thể giảm. Trong những năm tới, chi nhánh sẽ có các kế hoạch, chính sách để thu hút
hơn nữa các DNNQD, tăng cơ cấu cho vay DNNQD.
1.1.2.3. Hoạt động thanh toán
- Cũng như các hình thức kinh doanh khác, công tác thanh toán tại Ngân hàng
TMCP Techcombank Phạm Sư Mạnh đang từng bước chuyển đổi và phát triển để
phù hợp với yêu cầu thanh toán của nền kinh tế. Năm 2009 tổng số lượng thanh
toán chung là 86,248 tỷ đồng. Hai năm tiếp theo, tỷ lệ thanh toán ngày càng gia tăng
tương ứng là 154,254 tỷ đồng năm 2010 và 312,454 tỷ đồng năm 2011. Chi nhánh
đã áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau và đã đạt được hiệu quả như :
Hình thức thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thanh toán bù trừ…
1.1.2.4. Hoạt động ngân quỹ
Những năm gần đây Ngân hàng TMCP Techcombank Phạm Sư Mạnh luôn
bội thu tiền mặt. Với khối lượng giao dịch lớn song Ngân hàng TMCP
Techcombank Phạm Sư Mạnh đã cố gắng tăng cường độ lao động, kiểm đếm, chọn
lọc, hạch toán trong ngày để đảm bảo quyển lợi của khách hàng và ngân hàng: Năm
2009 doanh số thu tiền mặt là 25,860 tỷ đồng, doanh số chi tiền mặt là 25,843 tỷ
đồng. Năm 2010, doanh số thu tiền mặt là 27,662 tỷ đồng, doanh số chi tiền mặt là
27,640 tỷ đồng. Năm 2011, doanh số thu tiền mặt là 29,548 tỷ đồng, doanh số chi
tiền mặt là 29,486 tỷ đồng
1.1.2.5. Hoạt động kinh doanh ngoại hối
Những năm gần đây, nền kinh tế biến động phức tạp, nhập siêu tăng cao gây
thiếu hụt ngoại tệ đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh ngoại hối. Tuy
nhiên, cán bộ công nhân viên trong chi nhánh đã năng động tìm mọi giải pháp để
thu hút khách hàng về mở tài khoản và thanh toán quốc tế cũng như tìm kiếm một
số khách hàng có nguồn ngoại tệ lớn bán lại cho ngân hàng. Tình hình kinh doanh
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
ngoại hối năm 2010 đạt mức lãi 86,783 nghìn USD tương đương 109% so với năm

2009, năm 2011 đạt mức lãi 93,857 nghìn USD tương đương 97% so với năm 2010.
1.1.2.6. Hoạt động bảo lãnh
Bảo lãnh là một trong những dịch vụ mà chi nhánh đã thực hiện nhiều năm và
ngày càng khẳng định chất lượng, uy tín đối với khách hàng. Với các loại bảo lãnh
như : bão lãnh vay vốn trong và ngoài nước, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng …1dưới các hình thức như: phát hành thư bảo lãnh,
xác nhận bảo lãnh thông qua mạng truyển tin có ký hiệu mật, các hình thức khác
theo quy định của pháp luật. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh trong những năm vừa
qua của chi nhánh cũng tăng lên đáng kể. Năm 2009 đạt mức 0.781 tỷ đồng, tiếp
đến là năm 2010 đạt 0.812 tỷ đồng và năm 2011 đạt 3.833 tỷ đồng. Hoạt động bảo
lãnh đã góp phần không nhỏ trong tổng thu nhập của chi nhánh.
1.2 Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Techcombank
Phạm Sư Mạnh
1.2.1 Mục đích và yêu cầu của công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại
Techcombank Phạm Sư Mạnh
1.2.1.1 Đối với công tác thẩm định chung
Việc thẩm định dự án đầu tư vay vốn là một nội dung bắt buộc khi cho vay đối
với các dự án đầu tư tại Techcombank Phạm Sư Mạnh nói riêng cũng như các
NHTM nói chung. Thông thường các dự án đầu tư thường vay vốn với số lượng lớn
và thời gian vay vốn dài do đó rủi ro rất cao. Từ đó yêu cầu thẩm định dự án đầu tư
vay vốn là vô cùng quan trọng. Chỉ cần rủi ro xảy ra đối với một dự án cũng có thể
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng và có thể dẫn đến việc ngân hàng
lâm vào cảnh khó khăn, không thể tiếp tục hoạt động.
- Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính hợp pháp và tính đầy
đủ của hồ sơ dự án để có thể yêu cầu chủ đầu tư bổ xung hoàn tất kịp thời.
- Sau đó cán bộ tìm hiểu uy tín người lập dự án, nếu là đơn vị thiết kế thì cần
tìm hiểu kinh nghiệm của họ trong việc luận chứng kinh tế của các dự án cùng loại,
còn đối với các doanh nghiệp sản suất thì phải xem họ có phải là những nhà sản
suất có uy tín và thành công trên thị trường hay không ?
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D

13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
- Tiếp theo cán bộ tín dụng sẽ tiến hành tiến hành tiếp xúc với chủ dự án và
các đơn vị giúp việc của họ để tìm ra động lực thúc đẩy doanh nghiệp đề xuất dự án.
- Cuối cùng, cán bộ sẽ xem xét hiện trường và hiện trạng của doanh nghiệp, từ
đó đối chiếu và kiểm tra số liệu tình hình tài chính, tình hình sản suất kinh doanh
ghi trong hồ sơ dự án để có những điều chỉnh kịp thời (nếu cần).
Mục tiêu của việc thẩm định dự án là:
•Xem xét về năng lực pháp lý và năng lực tài chính của chủ đầu tư.
•Đánh ra tính phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển của vùng, ngành địa
phương và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
•Đưa ra kết luận về tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án, từ đó đưa ra
quyết định có cho chủ đầu tư vay vốn hay không
•Trực tiếp góp ý cho chủ đầu tư về những thiếu sót trong dự án nhằm nâng
cao hiệu quả dự án, làm cơ sở từ đó xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, tiến
độ giải ngân, hình thức bảo lãnh
Việc thẩm định dự án sẽ giúp Ngân hàng có cái nhìn tổng quan nhất về dự án,
từ đó đưa ra được những quyết định đúng đắn, tránh ý kiến chủ quan.
1.2.1.2 Đối với công tác thẩm định tài chính
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư cho vay vốn là một khâu có ý nghĩa
quan trọng trong quy trình thẩm định chung dự án, làm có sở để cho cấp có thẩm
quyền trong Ngân hàng đưa ra quyết định tài trợ vốn cho dự án. Đây cũng là khâu
phức tập nhất, tốn kém nhiều thời gian nhất trong toàn bộ quy trình thẩm định.
Đối với Techcombank Phạm Sư Mạnh, thẩm định tài chính dự án đầu tư cho
vay vốn nhằm đánh giá lại tính hợp lý của chủ đầu tư trong việc xác định nhu cầu vốn và
đảm bảo nguồn lực tài chính đó cho quá trình thực hiện đầu tư. Đông thời xem xét tinh
hợp lý cho trong việc xác định các chỉ tiêu vốn một cách đúng đăn. Chính vì vai trò quan
trọng và mức độ phức tạp của công tác thẩm định tài chính nên nó yêu cầu:
- Nguồn số liệu liên quan tới dự án phải đảm bảo đầy đủ và có độ chính xác
cao. Số liệu có thể thu thập từ nhiều nguồn, song phải có sự chọn lọc, đây là những

căn cứ vững chắc để cán bộ tín dụng đánh giá dự án và ra quyết định cuối cùng.
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
- Cán bộ tín dụng phải sử dụng các phương pháp phân tích phù hợp trong xác
định và kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng của dự án, đồng thời thường xuyên
thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật tổng hợp để
phục vụ cho việc thẩm định
Trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư cho vay vốn, ngoài việc phải
nắm chắc các quy trình và nghiệp vụ thẩm định thì một yêu cầu vô cùng quan trọng
là cán bộ tín dụng phải luôn luôn cẩn thận, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong
từng khâu thẩm định để chắc chắn Ngân hàng chỉ cho vay dự án có khả năng thực
hiện được và đem lại hiệu quả và khả năng trả nợ, thu hồi vốn và lãi cho Ngân
hàng.
1.2.2 Căn cứ thẩm định tài chính dự án án đầu tư vay vốn tại Techcombank
Phạm Sư Mạnh
1.2.2.1 Hố sơ khách hàng vay vốn
Cán bộ tín dụng là đầu mối tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trên
cơ sở vào yêu cầu của khách hàng, đối tượng khách hàng, mục đích sử dụng vốn
vay ,phương thức vay vốn, loại hình kinh doanh của khách hàng, cán bộ tín dụng
hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng
Các tài liệu gửi đến ngân hàng phải là bản chính hoặc bản sao có công chứng
của cơ quan nhà nước.
- Hồ sơ cấp tín dụng của Techcombank Phạm Sư Mạnh gồm:
- Giấy đề nghị cấp tín dụng
- Hô sơ tư cách pháp lý của của khách hàng
- Hồ sơ về tình hình tài chính của khách hàng
- Các hồ sơ có liên quan đến phương án kinh doanh hoặc kế hoạch kinh doanh
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay, nghĩa vụ bảo lãnh.
Để tiến hành công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại

Techcombank Phạm Sư Mạnh, Ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp những giấy
giờ trong danh mục hồ sơ về tình hình tài chính của khách hàng:
- Báo cáo tài chính tối thiểu 03 năm gần nhất và quý trước đó.
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
- Báo cáo nhanh tình hình tài chính đến thời điểm xin vay/bảo lãnh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính trong năm kế hoạch
- Bảng kê công nợ
- Bản nghiên cứu khả thi dự án vay vốn , văn bản phê duyệt dự án của các cấp
thẩm quyền.
- Danh mục hồ sơ đảm bảo tiền vay
1.2.2.2 Các căn cứ pháp lý và các tiêu chuẩn, định mức
Các căn cứ pháp lý được áp dụng trong thẩm định tài chính dự án án đầu tư
vay vốn tại Techcombank Phạm Sư Mạnh bao gồm:
- Luật các tổ chức tính dụng số 47/2010/QH12 thông qua ngày 29/6/2010
- Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 19/11/2005
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11
- Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005
- Luật nhà ở số 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005
- Nghị định số 52/1999 /NĐ-CP ngày 08/7/1999 về ban hành quy chế quản lý
đầu tư xây dựng
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- Nghị định số 108/2006/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện luật Đầu tư
- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí xây dựng công trình
- Thông tư 04/2010/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình.
- Quy chế cho vay của tổ chứ tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết

định số 1627/2010/QĐ-NHNN ngày 31/12/2011 của Thống đốc ngân hàng nhà nước
- Quy chế hội đồng tín dụng
Các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật được áp dụng tại Techcombank
Phạm Sư Mạnh cho mỗi ngành nghề, lĩnh vực do bộ chủ quản và cơ quan quản lý
trực tiếp ban hành. Tùy từng dự án mà cán bộ có thế so sánh đối chiếu và đánh giá
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
các tiêu chuẩn kế hoạch của dự án với các tiêu chuẩn chung của ngành, lĩnh vực.
1.2.3. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư
Việc lập dự án hiện nay còn mang tính chủ quan của người lập dự án mà đôi
khi cố chứng minh hiệu quả dự án để được duyệt, hoặc được vay vốn. Trong khi
thẩm định, cán bộ tín dụng phải đứng trên quan điểm khách quan để xét xem cú
quyết định đầu tư hay tài trợ cho dự án không. Muốn thẩm định được tin cậy giúp
cho việc quyết định về dự án một cách đúng đắn và chính xác, thì đầu tiên là xem
xét các dữ liệu ban đầu có đáng tin cậy không, cách lập dự toán của dự án có hợp lý
vận dụng phù hợp không, nếu không cán bộ thẩm định phải lập lại dự toán với các
độ nhạy một cách có cơ sở, thực hiện việc này sẽ tốn rất nhiều công sức, gần như tái
lập phương án tài chính dự án.
Sơ đồ dưới đây thể hiện quy trình thẩm định theo từng giai đoạn (xem sở đồ
quy trình thẩm định) tai Techcombank Phạm Sư Mạnh. Qua đó giúp cho các cán bộ
tín dụng giải quyết về vấn đề thời gian và công sức cho việc thẩm định.
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
Sơ đồ quy trình thẩm định tài chính dự án
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
18
1. Xác định các thông
số quan trọng trong dự

án
2. Kiểm tra độ tin cậy
các thông số quan
trọng trongdự án
4. Kiểm tra cơ sở khoa
học và tính thực tiễn
trong phương pháp lập
dự án
Đánh giá các bảng kết
quả theo mức lạc quan
Xây dựng độ nhậy theo
các thông số chủ yếu
trong các tình huống
Bảng nhận định kết
quả tổng hợp theo độ
nhạy
3. Xây dựng các thông
số quan trọng trong dự
án đạt độ tin cậy
5. Xây dựng lại các
phương pháp khoa học,
phù hợp thực tiễn để
tính toán
Đề nghị bác dự án
Kết luận ra quyết định
Không tin cậy
Không phù hợp
Kết quả xấu
Kết quả tốt
Phù hợp

Tin cậy
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
1.2.4 Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư cho vay tại
Techcombank Phạm Sư Mạnh
1.2.4.1 Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu
Phương pháp so sánh đối chiếu là phương pháp sử dụng phổ biến trong quá
trình thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Techcombank Phạm Sư Mạnh. Phương
pháp này dựa trên việc so sánh đối chiếu các chỉ tiêu của dự án với các tiêu chuẩn
định mức kỹ thuật theo quy định của nhà nước và cơ quan chức năng.
Các cán bộ tín dụng sẽ tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án và so sánh
chúng với những chuẩn mực quy định, các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật
thích hợp. Trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư, cán bộ tín dụng cũng
có thể sử dụng những kinh nghiệm đúc kết từ những dự án tương tự để so sánh,
kiểm tra tính hợp lý, tính thực tiễn của các giải pháp lựa chọn.
Một số các chỉ tiêu thường được sử dụng khi áp dụng phương pháp này:
- Các định mức tài chính DN phù hợp với hướng dẫn hiện hành
- Các số liệu và phương pháp áp dụng trong việc tính toán phù hợp với quy
định của Bộ Tđi Chính.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư, so với các DA
tương tự
- Các định mức về nguyên vật liệu, nhân công, quản lý
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư
1.2.4.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Việc thẩm định tài chính dự án được cán bộ tín dụng của Techcombank Phạm
Sư Mạnh tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm
tiền đề cho kết luận sau. Đây là phương pháp cơ bản nhất mà không chỉ
Techcombank Phạm Sư Mạnh đang áp dụng mà còn được sử dụng rộng rãi ở các
NHTM khác bởi độ an toàn và chính xác cao của nó.
Trước hết với thứ tự thẩm định như trên, cán bộ tín dụng đi vào đánh giá tổng
quát những nội dung chủ đầu tư đưa ra đã đầy đủ hay chưa, có phù hợp với các tiêu

chuẩn của Techcombank Phạm Sư Mạnh hay không. Sau đó đi vào xem xét chi tiết
từng nội dung, khía cạnh cụ thể để đánh giá tính hợp lý và chính xác của số liệu.
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết, cán bộ tín dụng sẽ đưa ra ý kiến đánh giá
đồng ý, cần sử đổi bổ sung. Khi tiến hành thẩm định chi tiết sẽ phát hiện các sai sót,
kết luận từ nội dung này có thể dẫn đến bác bỏ toàn bộ dự án mà không cần đi vào
thẩm định các nội dung tiếp theo.
1.2.4.3 Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo là phương pháp khoa học, dựa vào các số liệu thống kê
đã có để dự báo về:
Nhu cầu thị trường, giá cả biến động trong tương lai.
Dự báo công suất thực tế của dự án trong những năm đi vào hoạt động
Dự báo doanh thu, chi phí, lợi nhuận hàng năm của dự án
Các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện, vận hành, khai thác dự án
Dự báo về khả năng trả nợ của chủ đầu tư
Các nhân tố trên ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và tính khả thi của dự án.
Do đó đây là phương pháp được cán bộ tín dụng tại Techcombank Phạm Sư Mạnh
thường sử dụng trong khâu thẩm định tài chính dự án đầu tư, chủ yếu được áp dụng
khi thẩm định doanh thu và chi phí dự án. Ngoài sử dụng số liệu thống kê, các mô
hình hồi quy tương quan để đưa ra các dự báo cần thiết, những dự đoán chủ quan
dựa trên kinh nghiệm và trực giác của cán bộ tín dụng về tương lại của dự án cũng
là một phương pháp hữu hiệu.
1.2.4.4 Phương pháp phân tích độ nhạy
Đây là phương pháp dựng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của
dự án vay vốn. Phân tích độ nhạy giúp cho chi nhánh lựa chọn được những dự án có
độ an toàn cao, có các chỉ tiêu hiệu quả tài chính vững chắc.
Nội dung của phương pháp này là trước tiên phải xác định các yếu tố ảnh
hưởng tới chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án. Sau đó dự kiên tình huống bất chắc xảy

ra và đánh giá lại chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem sự ảnh hưởng đó tới dự án như thế
nào. Với dự án vay vốn của các DNVVN tại Techcombank Phạm Sư Mạnh thường
có đặc điểm là thị trường tiêu thụ sản phẩm có nhiều biến động, không ổn định do
khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường của DN còn yếu.
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
Tại Techcombank Phạm Sư Mạnh, phương pháp này được cán bộ tín dụng sử
dụng để đánh giá tác động của một số yếu tố có thể xảy ra với dự an trong tương lai
như: trượt giá, lạm phát, biến động lãi suất, sự thay đổi của môi trường vĩ mô, sự
thay đổi của giá nguyên vật liệu…Quan trọng hơn nó được sử dụng để đánh giá tính
vững chắc của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính NPV, IRR, T…
Sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy, cán bộ tín dụng tiến hành khảo sát
sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả khi doanh thu giảm, chi phí tăng. Nếu trong
một giới hạn nào đó mà tác động của các yếu tố bên ngoài đến các chỉ tiêu này vẫn
đạt hiệu quả thì dự án có tính khả thi cao.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng với mức độ khác nhau đến dự án, tuy nhiên phân
tích độ nhạy là tìm ra một số nhân tố trọng yếu nhất và đánh giá độ rủi ro của dự án
vào các nhân tố này. Các nhân tố thường hay được cán bộ tín dụng kháo sát để đánh
giá mức độ ảnh hưởng đến dòng tiền là:
- Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu: Sản lượng tiêu thụ, đơn giá bán
- Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí nhân công…
- Các nhân tố khác: tỷ giá hối đoái, lãi suất vay vốn
Trên cơ sở phân tích trên đối với cac phương án, cán bộ thẩm định ở
Techcombank Phạm Sư Mạnh có thể :
- Cân nhắc quyết định cho vay hay không, cho vay kèm theo những điều kiền
cụ thể nào.
- Thực hiện điều chỉnh lại kế hoạch trả nợ vốn vay ngân hàng phù hợp với
dòng tiền của dự án đem lại (nếu dự án thiếu hụt dòng tiền, có thể giãn lịch trả vốn

vay ngân hàng; nếu dự án thặng dư dòng tiền, có thể rút ngắn thời gian trả vốn vay
ngân hàng)
1.2.5 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư cho vay vốn tại
Techcombank Phạm Sư Mạnh
1.2.5.1 Thẩm định tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư là một chỉ tiêu quan trọng đầu tiên cần được xem xét khi tiến
hành thẩm định tài chính dự án. Xác định được chính xác tổng mức đầu tư có ý
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
nghĩa quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Nếu vốn đầu tư quá thấp thì dự án
không thể thực hiện được nhưng ngược lại nếu vốn đầu tư quá lớn cũng dẫn đến kết
quả tài chính của dự án không chính xác.
Thẩm định tổng mức đầu tư là kiểm tra các hạng mục chi phí có đúng đắn, phù
hợp theo các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định, thông lệ khác.
Khi xem xét tổng mức vốn đầu tư của dự án thì các cán bộ thường xem xét lại
giá trị cũng như cơ cấu của tổng mức vốn đầu tư bằng cách so sánh tổng mức đầu tư
của dự án với cái dự án tương tự đã từng được duyệt cho vay, hoặc có thể xác định
lại dựa trên hạng mục của dự án
Tổng mức đầu tư: là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể cả vốn sản xuất ban
đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư.
Theo giai đoạn triển khai công tác đầu tư một dự án, tổng mức đầu tư bao
gồm các thành phận chủ yếu sau:
•Vốn cho chuẩn bị đầu tư: bao gồm các khoản chi phí: điều tra, khảo sát,
nghiên cứu phục vụ cho lập báo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả
thi; lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi (kể cả tư vấn)
hoặc báo cáo đầu tư; chi phí đo đạc, khảo sát đính giá hiện trạng khi lập dự án đầu
tư cải tạo sửa chữa; phí và lệ phí thẩm định;
•Vốn thực hiện đầu tư gồm:
- Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị

phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công (nếu có) , các trang thiết bị khác phục vụ sản
xuất, làm việc, sinh hoạt của công trình (bao gồm thiết bị lắp đặt và không cần lắp
đặt); chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu
bãi, lưu container (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi
phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường;
- Chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị: chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi
phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đường thi công,
điện nước, nhà xưởng v.v…), nhà tạm tại hiện trường để ở vf thi công (nếu có); chi
phí xây dựng các hạng mục công trình; chi phí lắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần
lắp đặt);
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
22
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Hà
- Các chi phí khác: chi phí đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù
đất đai hoa màu, di chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi
phí phục vụ cho công tác tái định cư và phục hồi (đối với công trình xây dựng của
dự án đầu tư có yêu cầu tái định cư và phục hồi); tiền thuê đất hoặc tiền chuyển
quyền sử dụng đất; chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, chi phí mô hình
thí nghiệm (nếu có), chi phí lập hồ sơ mời thầu, chi phí cho việc phân tích, đánh giá
kết quả đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị; chi phí giám sát thi công xây dựng và
lắp và các chi phí tư vấn khác…
•Vốn đầu tư ở giai đoạn kết thúc đầu tư, đưa dự án vào khai thác sử dụng: chi
phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; chi phí tháo dỡ công trình tạm,
công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm (trừ đi giá trị thu hồi).
•Lãi vay, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất, dự phòng phí
1.2.5.2 Xem xét tiến độ bỏ vốn và tính khả thi của phương án nguồn vốn
Tiến độ bỏ vốn được căn cứ theo tiến độ triển khai thực hiện dự án, các điều
kiện về tạm ứng vốn hoặc thanh toán khối lượng trong các hợp đồng giao nhận thầu
cũng như khả năng tham gia của các bên tham gia góp vốn đầu tư vào dự án.
Cán bộ tín dụng của Techcombank Phạm Sư Mạnh sẽ lập lịch phân bổ vốn, từ

đó xem xét, đánh giá tiến độ thực hiện dự án, chủ đầu tư sử dụng những phương
pháp nào để quản lý tiến độ và nhu cầu vốn trong từng giai đoạn cũng như các
phương án vốn khả thi để đảm bảo tiến độ thi công. Việc xác định nhu cầu vốn đầu
tư theo tiến độ thực hiện dự án làm cơ sở để Ngân hàng dự kiến tiến độ giải ngân,
tính toán lãi vay trong thời gian thực hiện và vận hành dự án. Đồng thời đây cũng là
cơ sở tính toán các chỉ tiêu hiệu quả và khả năng trả nợ hàng năm của dự án.
Các nguồn vốn tài trợ cho dự án có thể được hình thành từ các nguồn: vốn chủ
sở hữu, vốn vay và vốn tài trợ. Hiện nay theo quy định của Techcombank thì khi
cấp tín dụng cho các dự án hay phương án sản xuất thì mức cho vay không quá 70%
giá trị tổng mức đầu tư. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệpphải được tiến
hành kiểm tra, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác
định nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Thông thường đó là căn cứ vào các
SV: Vũ Minh Thành Lớp: Kinh tế đầu tư 50D
23

×