Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

phát triển dịch vụ bao thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu thực trạng và giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.79 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG TÀI CHÍNH
  
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU:THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
Giảng viên hướng dẫn : TS NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG
Họ và tên sinh viên : ĐẶNG QUỐC HIỆP (0977.68.44.68)
Mã sinh viên : BH 190790
Chuyên ngành : Tài Chính Doanh Nghiệp
Lớp : Tài Chính 18
Khóa : 19
Hệ : Văn bằng 2
Hà Nội, 05/ 2012
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………… 4

1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN QUỐC TẾ
CỦA NHTM…………………………………………………………………… 7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI…………………………….7
1.1 .1. Khái quát hoạt động của ngân hàng thương mại……………………… ….7
1.1.2. Hoạt động bao thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại………… 11
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại hoạt động bao thanh toán……………………… 11
1.1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động bao thanh toán quốc tế …………………….…15
1.1.3. Quy trình thực hiện bao thanh toán quốc tế……………………………… 18
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG BAO
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI…………………20
1.2.1. Các nhân tố về phía ngân hàng thương mại………………………………. 20
1.2.2. Các nhân tố về phía doanh nghiệp xuất khẩu…………………………… 22


1.2.3. Các nhân tố về phía doanh nghiệp nhập khẩu…………………………… 22
1.2.4. Các nhân tố khác…………………………………………………………… 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU………… 24
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU………24
2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Á Châu ……………………………… …24
2.1.2. Lịch sử hình thành ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu……………… 26
2.1.3. Các hoạt động kinh doanh chính của ngân hang thương mại cổ phần Á
Châu………………………………………………………………………………….29
2.2.THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NHTMCP Á CHÂU …………………………………………………………………30
2
2.2.1. Quy trình dịch vụ bao thanh toán quốc tế của NHTM cổ phần Á Châu…30
2.2.2. Tình hình phát triển dịch vụ bao thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu……………………………………………………………… 33
2.2.2.1. Doanh số giao dịch bao thanh toán quốc tế……………………………… 34
2.2.2.2 . Số lượng khách hang………………………………………………….…35
2.2.2.3. Thu nhập từ dịch vụ bao thanh toán………………………………… 35
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ỨNG DỤNG DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU……………………36
2.3.1. Những tồn tại chủ yếu…………………………………………………… 36
2.3.2. Nguyên nhân……………………………………………………………… 38
2.3.2.1. Nguyên nhân chủ quan…………………………………………………38
2.3.2.2 Nguyên nhân khách quan………………………………………………… 41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU…………43
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU TRONG THỜI GIAN TỚI…………………… 43
3.1.1. Mục tiêu phát triển dịch vụ Bao thanh toán toàn hệ thống Ngân hàng
thương mại Việt Nam trong thời gian tới……………………………………….43

3.1.2. Một số định hướng phát triển dịch vụ Bao thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu………………………………………………44
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU …………… 49
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN NHỮNG BIỆN PHÁP TRÊN … …51
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ…………………………………………….51
3.3.1.1. Những giải pháp ở tầm vĩ mô……………………………………………….51
3.3.1.2. Đối với chính phủ ………………………………………………………… 55
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước………………………………………………56
3
3.3.3 Đối với Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu…………………………58
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với rất nhiều doanh nghiệp, việc bán hàng trên thị trường quốc tế thực sự là
4
một thách thức. Sự khác nhau về tập quán, tiền tệ, hệ thống luật pháp và ngôn ngữ vẫn
đang tạo ra những rào cản cho hoạt động thương mại quốc tế. Một trong những vấn đề
lớn nhất mà các nhà xuất khẩu phải đối mặt là sự gia tăng sức ép của các nhà nhập
khẩu yêu cầu giao dịch phải được thực hiện theo phương thức thanh toán ghi sổ. Điều
này có nghĩa rằng việc thanh toán sẽ được thực hiện sau nhiều tuần thậm chí nhiều
tháng kể từ khi giao hàng. Do đó các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ gặp khó khăn trong
việc lưu chuyển tiền tệ và bỏ lỡ mất cơ hội kinh doanh của mình. Vấn đề này càng trở
nên khó khăn hơn khi vì một vấn đề nào đó nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán hoặc
không thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu.
Bao thanh toán quốc tế cung cấp một cách giải quyết đơn giản, bất kể nhà xuất
khẩu là một doanh nghiệp nhỏ hay một tập đoàn lớn. Vai trò của nhà cung ứng dịch vụ
bao thanh toán là thu hồi nợ từ nước ngoài bằng cách tiếp cận với những nhà nhập
khẩu trên đất nước của họ, bằng ngôn ngữ của họ và theo thông lệ tập quán nước họ.
Do đó khoảng cách về mặt địa lý và sự khác biệt về văn hóa không còn là vấn đề nữa.

Ngòai ra nhà cung ứng dịch vụ bao thanh toán cũng có thể cung cấp cho nhà xuất
khẩu 100% bảo hiểm phòng ngừa rủi ro không thanh toán từ phía nhà nhập khẩu.
Hiện nay bao thanh toán quốc tế đã được coi như một sự thay thế hoàn hảo cho
các phương thức tài trợ thương mại khác nhất là khi vai trò của phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ đang ngày càng giảm xuống. Tại Việt Nam, trong bối cảnh
hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển và có những chuyển biến mạnh mẽ thì
hình thức tài trợ hiện đại và hiệu quả như bao thanh toán quốc tế là rất cần thiết.
Sau 15 năm hoạt động thì Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu đã có được
một vị thế nhất định trong khối ngân hàng thương mại cổ phần và có nhiều đóng góp
cho sự phát triển chung của toàn hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng Á Châu
luôn phấn đấu là ngân hàng thương mại bán lẻ hàng đầu Việt Nam, hoạt động năng
động, sản phẩm phong phú, kênh phân phối đa dạng, kinh doanh an toàn hiệu quả,
5
tăng trưởng bề vững, đội ngũ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn cao.
Việc phát triển những dịch vụ mới như Bao thanh toán quốc tế cũng là vì mục tiêu
trên. Chính vì thế, với kiến thức của mình và trong khoảng thời gian thực tập tại
Phòng Giao Dịch Hồ Tùng Mậu – Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, nhờ sự
giúp đỡ của cô Nguyễn Thị Thùy Dương, thu hoạch thực tập: “Phát triển dịch vụ bao
thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu: Thực trạng và
giải pháp phát triển” được em lựa chọn nghiên cứu với mục đích cung cấp một cái
nhìn tổng quan về hoạt động bao thanh toán quốc tế, từ đó đưa ra những giải pháp làm
cơ sở để phát triển dịch vụ này tại Ngân hàng Á Châu.
Bài thu hoạch thực tập tốt nghiệp của em được chia làm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về dịch vụ bao thanh toán Quốc tế của NHTM.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ Bao thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ Bao thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á Châu
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Nguyễn Thị Thùy Dương,với sự giúp
đỡ tận tình của cô, e đã tự tin hơn để nghiên cứu một đề tài còn rất mới. Do thời gian,

tài liệu và kiến thức còn hạn chế nên thu hoạch thực tập này không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn
Em xin chân thành cám ơn!
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHTM
6
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2 .1. Khái quát hoạt động của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế
của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngân hàng gắn liền với sự phát triển
của nền kinh tế hàng hóa, đồng thời là động lực cho sự tăng trưởng kinh tế.
Ngân hàng sơ khai xuất hiện từ trước công nguyên với nghiệp vụ đầu tiên là nhận
gửi tiền vàng và các tài sản có giá tri khác do những nhà kinh doanh, nhà thờ, lãnh
chúa thực hiện. Đổi lại, những người gửi tiền sẽ phải trả cho người giữ tiền một
khoản lệ phí nhất định được xác nhận thông qua tờ biên lai làm tin. Qua thời gian,
những người giữ tiền nhận thấy lượng tiền gửi vào và rút ra không bằng nhau do
luôn có một khoản tiền dư lại sau đó. Lợi dụng tính chất vô danh của tiền mà
những người giữ tiền đem một phần tiền vàng cho vay, còn lại là dự phòng khi
người gửi tiền rút tiền. Dần dần, nghiệp vụ này phát triển đến mức cần có một
lượng vốn lớn huy động trong dân cư để cho vay và các ngân hàng sơ khai bắt đầu
trở nên chuyên nghiệp hơn.
Đến thế kỷ thứ V, các nghiệp vụ ngân hàng phát triển và được chuyên môn hóa
hơn như: ghi chép sổ sách, hình thành các số hiệu tài khoản chi tiết đến các đối
tượng khách hàng. Trong đó các nghiệp vụ chủ yếu là: nhận tiền gửi, cho vay, phát
hành tiền, chiết khấu thương phiếu, chuyển ngân và thanh toán bù trừ.
Từ thế kỷ thứ VXIII, hệ thống ngân hàng phát triển rất nhanh cả về quy mô lẫn
chất lượng. Ngân hàng trở thành một tổ chức kinh doanh tiền tệ thực thụ và phát
hành tiền dưới dạng các chứng thư và kỳ phiếu thay cho vàng. Đầu tiên, kỳ phiếu
dễ dàng chuyển đổi ra vàng làm nó có khả năng lưu thông không hạn định như một

hình thức tiền tệ. Vì thế, các ngân hàng lợi dụng khả năng này để phát hành một
lượng kỳ phiếu tách rời khỏi mối quan hệ tương xứng với dự trữ vàng. Điều này
làm cho khả năng kiểm soát lượng tiền trong lưu thông của Nhà nước bị đe dọa và
7
kỳ phiếu của các ngân hàng khác nhau có sự cạnh tranh khốc liệt nhằm loại bỏ
nhau ra khỏi lưu thông. Để thực hiện tốt quyền kiểm soát của mình, Nhà nước chỉ
cho phép một số ngân hàng lớn được phát hành tiền giấy trong lưu thông. Đa số
các ngân hàng chỉ được phép là trung gian tài chính trong nền kinh tế, mở ra thời
kỳ mới của công nghệ ngân hàng.
Bước vào thế kỷ XX, các ngân hàng không được phát hành tiền giấy vẫn thực hiện
các nghiệp vụ như: nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn ngắn, cho vay ngắn hạn.
Về sau, nhờ huy động được nhiều tiền trong dân cư cùng với với phát hành trái
khoán, các ngân hàng bắt đầu cho vay trung và dài hạn, đầu tư vào các công trình
lớn cấp quốc gia. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, mô hình ngân hàng Trung ương
duy nhất xuất hiện. Ngân hàng Trung ương do Nhà nước quản lý, thực hiện các
chức năng hoàn chỉnh của một cơ quan độc quyền phát hành tiền cho lưu thông,
tách hẳn khỏi các tổ chức tài chính trung gian và thực hiện các chính sách vĩ mô
điều tiết nền kinh tế. Trong giai đoạn này, các ngân hàng trung gian tài chính cũng
phát triển thêm nhiều nghiệp vụ mới như: bảo lãnh, ủy thác và thực hiện đa dạng
hóa nghiệp vụ. Cùng với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, các dịch vụ ngân
hàng phát triển nhanh chóng cả về chất lượng lẫn quy mô giao dịch.
Đến nay, ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động cơ bản sau:
• Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động vốn
trong xã hội rồi dùng số vốn này kinh doanh dưới các hình thức : cho
vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác. Vốn của ngân hàng
được chia thành vốn chủ và vốn nợ. Với mỗi loại vốn, ngân hàng có các
hoạt động huy động vốn riêng :
Vốn chủ sở hữu : để thành lập ngân hàng theo quy định của pháp luật,
chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Đây là vốn để ngân

hàng sử dụng lâu dài nhằm hình thành nên nhà cửa, trang thiết bị cho
8
ngân hàng. Nguồn hình thành vốn chủ rất đa dạng tùy theo tính chất sở
hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của
thị trường : vốn góp ban đầu, lợi nhuận để lại, phát hành cổ phiếu mới.
Vốn nợ : là loại vốn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của ngân hàng,
được chia thành các loại:
- Tiền gửi :là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong vốn nợ của
ngân hàng. Ngân hàng huy động tiền gửi dưới nhiều hình thức khác
nhau : tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các
tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền gửi của các ngân
hàng khác.
- Tiền vay : mặc dù tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất của ngân hàng
nhưng ngân hàng thường đi vay thêm khi có các nhu cầu cần thiết như để
đáp ứng khả năng chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. Ngân hàng
có thể đi vay từ các nguồn : Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng
khác và vay trên thị trường vốn bằng cách phát hành các công cụ nợ.
- Vốn nợ khác: nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán, các nguồn khác.
• Hoạt động tín dụng, đầu tư
Các ngân hàng thương mại hiện nay thực hiện đa dạng hóa các hình thức tín
dụng : cho vay ngắn, trung, dài hạn, dài hạn để phù hợp với nhu cầu và lợi ích của
khách hàng. Có nhiều tiêu chí để phân loại tín dụng :
Theo hình thức cấp tín dụng : chiết khấu thương phiếu, cho vay, cho thuê tài
sản và bảo lãnh.
- Chiết khấu thương phiếu :hình thành trong quá trình mua bán chịu hàng hóa
và dịch vụ. Người bán hàng sau khi chuyển hàng sẽ nhận được thương phiếu cam kết
trả tiền của người mua hàng khi đến hạn. Người bán có thể đem thương phiếu tới ngân
9
hàng để xin chiết khấu trước hạn. Sau khi kiểm tra các điều kiện của thương phiếu,
ngân hàng có thể sẽ mua lại thương phiếu này với số tiền bằng một phần giá trị nhất

định của thương phiếu.
- Cho vay : hoạt động cho vay được thực hiện dưới các hình thức sau :
 Cho vay thấu chi : là hình thức cho vay qua đó ngân hàng cho phép
người vay được chi nhiều hơn số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định trong một khoảng thời gian xác định.
 Cho vay trực tiếp từng lần : là hình thức cho vay khi khách hàng có
nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất kinh doanh, vốn ngân hàng chỉ tham gia vào
một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
 Cho vay theo hạn mức : là hình thức cho vay theo đó ngân hàng cấp
cho khách hàng một hạn mức tín dụng. Hạn mức có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ.
 Cho vay luân chuyển : là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển
của hàng hóa. Ngân hàng cho doanh nghiệp vay khi mua hàng và thu nợ khi doanh
nghiệp bán hàng.
 Cho vay trả góp : là hình thức cho vay theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn đã thỏa thuận.
Theo thời gian : hoạt động tín dụng của ngân hàng có thể chia thành tín dụng
ngắn, trung và dài hạn. Tùy theo quy định của mỗi quốc gia mà khoảng thời gian xác
định tín dụng là ngắn, trung hay dài hạn khác nhau. Theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, các khoản tín dụng có thời hạn dưới 1 năm là ngắn hạn, từ 1 đến
5 năm là trung hạn và từ 5 năm trở lên là dài hạn.
• Các hoạt động khác
- Cho thuê tài sản.
- Bảo lãnh .
1.1.2. Hoạt động bao thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại
10
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại hoạt động bao thanh toán
Bao thanh toán là việc chuyển nợ của người mua hàng (khách nợ) từ người bán
hay cung ứng dịch vụ (chủ nợ cũ) sang công ty mua nợ (chủ nợ mới). Công ty mua nợ
đảm bảo việc thu nợ, tránh các rủi ro về không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ
của người mua. Công ty mua nợ có thể trả trước thời hạn toàn bộ hay một phần các

khoản nợ của người mua cùng với một khoản hoa hồng tài trợ và phí thu nợ. Mọi rủi
ro không thu được nợ đều do người tài trợ gánh chịu.
Từ đó hình thành một quan hệ tài chính liên quan tới các bên gồm công ty mua
nợ (thường là các ngân hàng thương mại), người bán hàng hoá hay cung ứng dịch vụ
và người mua hàng hoá hay nhận dịch vụ. Ngoài ra, nghiệp vụ bao thanh toán có thể
chuyển hóa thành một số dịch vụ phụ như quản lý tài khoản phải thu của khách hàng,
cung cấp các thông tin kinh tế, tiền tệ, tín dụng và thương mại nhằm tăng thu và giữ
tốt mối quan hệ bạn hàng lâu dài.
Tùy theo các tiêu chí khác nhau, bao thanh toán có thể được phân loại khác
nhau:
Theo phạm vi trách nhiệm/rủi ro: Với ý nghĩa là bao thanh toán nhằm bảo
hiểm rủi ro thanh toán, có hai loại bao thanh toán: bao thanh toán truy đòi và bao
thanh toán miễn truy đòi.
- Bao thanh toán có truy đòi: công ty bao thanh toán có quyền đòi lại khoản tiền
đã ứng trước cho bên bán hàng nếu bên mua hàng không có khả năng hoàn thành
nghĩa vụ thanh toán các khoản phải thu.
- Bao thanh toán miễn truy đòi: nếu bên mua hàng mất khả năng chi trả, công ty
bao thanh toán có trách nhiệm thanh toán 100% giá trị hoá đơn cho bên bán hàng.
Công ty bao thanh toán chỉ có quyền đòi lại khoản tiền đã ứng trước cho bên bán hàng
trong trường hợp bên mua hàng từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán hàng
11
giao hàng không đúng như thỏa thuận trong hợp đồng hoặc vì một lý do khác không
liên quan đến khả năng thanh toán của bên mua hàng.
Theo phương thức bao thanh toán :
- Bao thanh toán từng lần: công ty bao thanh toán và bên bán hàng thực hiện
các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng bao thanh toán đối với các khoản phải thu của
bên bán hàng.
- Bao thanh toán theo hạn mức: công ty bao thanh toán và bên bán hàng thỏa
thuận và xác định một hạn mức bao thanh toán duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định.

- Đồng bao thanh toán: hai hay nhiều công ty bao thanh toán cùng thực hiện
hoạt động bao thanh toán cho một hợp đồng mua bán hàng, trong đó một công ty bao
thanh toán làm đầu mối thực hiện tổ chức đồng bao thanh toán.
Theo tiêu chí địa lý:
- Bao thanh toán trong nước: bao thanh toán diễn ra với các giao dịch mua bán
hàng hóa trong nước.
- Bao thanh toán quốc tế: bao thanh toán diễn ra với các giao dịch hàng hóa
xuất nhập khẩu.
Theo mức độ ứng trước của công ty bao thanh toán: khi thực hiện bao thanh
toán, ngân hàng có thể ứng trước cho người bán toàn bộ hoặc một phần giá trị của
chứng từ. Theo đó, bao thanh toán có hai loại là bao thanh toán từng phần và bao
thanh toán toàn phần. Bao thanh toán toàn phần chỉ thực hiện trong giao dịch xuất
nhập khẩu vì thế trong cách phân loại này chỉ đề cập tới bao thanh toán quốc tế.
- Bao thanh toán từng phần (factoring)
Từ “factor” bắt nguồn từ “factare” trong tiếng Latinh, có nghĩa là “thực hiện”
hay “làm”. Công cụ tài chính này xuất hiện từ thế kỷ 18 trước Công nguyên ở
12
Babilonia dưới thời vua Hammurabi và là một phần của những giao dịch mua bán vải
vóc trên con đường tơ lụa. Khái niệm “factoring” phát triển liên tục và ngày nay đã trở
nên quen thuộc trong kinh doanh, thương mại, tài chính ngân hàng hay xuất nhập
khẩu
Factoring quốc tế có thể phân loại thành factoring nhập khẩu và factoring xuất
khẩu. Đó là dịch vụ tài chính cho phép nhà nhập khẩu mua hàng hóa từ nhà xuất khẩu
bằng một khoản tín dụng ngắn hạn. Nhà xuất khẩu sẽ gặp ngân hàng bao thanh toán ở
nước mình và đề nghị xem xét cấp một khoản tín dụng cho nhà nhập khẩu. Ngân hàng
bao thanh toán xuất khẩu sẽ liên hệ với một ngân hàng bao thanh toán nhập khẩu tại
nước nhập khẩu để thống nhất về cách thức thu tiền, ngày thanh toán và xác định mức
độ rủi ro của nhà nhập khẩu.
Trình tự thực hiện factoring xuất khẩu và nhập khẩu không khác nhau, tùy
thuộc vào ngân hàng bao thanh toán ở nước nhập khẩu hay xuất khẩu mà nghiệp vụ

thực hiện được gọi là bao thanh toán nhập khẩu hay xuất khẩu. Về cơ bản, ngân hàng
bao thanh toán xuất khẩu có trách nhiệm ứng tiền cho nhà xuất khẩu còn ngân hàng
bao thanh toán nhập khẩu có trách nhiệm thu tiền hàng từ nhà nhập khẩu.
- Bao thanh toán toàn phần (forfaiting)
“Forfaiting” là một thuật ngữ bắt nguồn từ “A’forfait” trong tiếng Pháp, có
nghĩa là “bao”, “khoán”. Forfaiting là một dạng tài trợ tương tự như factoring và
thường được sử dụng đối với các giao dịch xuất khẩu có giá trị lớn, rủi ro cao với
thời hạn tài trợ trung và dài hạn. Dịch vụ Forfaiting được các tổ chức tài chính ngân
hàng cung cấp thông qua việc mua lại các công cụ nợ như: thương phiếu (hối phiếu
và lệnh phiếu), thư tín dụng trả chậm từ nhà xuất khẩu theo một tỷ lệ chiết khấu
nhất định dựa trên nguyên tắc miễn truy đòi. Các công cụ tài chính này phải đảm
bảo yêu cầu dễ chuyển đổi và có tính pháp lý quốc tế để tránh các rủi ro có thể xảy
ra. Do được thực hiện theo nguyên tắc miễn truy đòi, ngân hàng forfaiting yêu cầu
13
nhà xuất khẩu phải có được hợp đồng bảo lãnh vô điều kiện, không thể hủy ngang
và có thể tự do chuyển đổi của một ngân hàng khác mà ngân hàng forfaiting chấp
nhận. Ngân hàng forfeiting thường không biết đầy đủ về nhà nhập khẩu và nhà
nhập khẩu có thể không biết rõ về việc thực hiện forfaiting nên bảo lãnh của ngân
hàng kia là sự đảm bảo duy nhất cho ngân hàng forfaiting trong trường hợp nhà
nhập khẩu không trả được nợ. Vì vậy, sự cung cấp bảo lãnh của một ngân hàng
khác là yếu tố quan trọng nhất xét trên nguyên tắc miễn truy đòi của nghiệp vụ
forfaiting.
Một giao dịch xuất nhập khẩu có thể được thực hiện forfaiting khi thỏa mãn
một số điều kiện sau:
- Nhà xuất khẩu chấp nhận việc thanh toán chậm của nhà nhập khẩu trong
thời hạn từ 6 tháng đến 1 năm hoặc nhiều năm.
- Nhà xuất khẩu chấp nhận việc hoàn trả các khoản phải thu làm nhiều lần vì
thế nhà nhập khẩu phải cung cấp một bộ các thương phiếu hoặc các công cụ nợ
khác (chẳng hạn một bộ 10 thương phiếu, mỗi thương phiếu có thời gian đáo hạn
trong sáu tháng, thanh toán dần trong vòng 5 năm).

- Trừ trường hợp nhà xuất khẩu là một tổ chức chính phủ hoặc công ty đa
quốc gia, việc trả nợ của nhà nhập khẩu sẽ phải được bảo lãnh vô điều kiện và
không thể hủy ngang bởi một ngân hàng ở nước nhập khẩu được ngân hàng
forfaiting chấp nhận.
Nghiệp vụ forfaiting và factoring đều liên quan tới việc mua lại các khoản
phải thu trước khi đến hạn thanh toán nhằm tài trợ cho nhà xuất khẩu. Đối với nhà
xuất khẩu, forfaiting và factoring đều làm tăng dòng tiền, giảm rủi ro giao dịch và
tăng cường khả năng cạnh tranh bằng cách đa dạng hóa hình thức thanh toán cho
nhà nhập khẩu. Đồng thời, trong cả hai trường hợp, rủi ro đều thuộc về công ty bao
thanh toán.
Forfaiting và factoring có một số điểm khác nhau chủ yếu như sau:
14
Bảng 1. Phân biệt Factoring và Forfaiting
15
Chỉ tiêu Forfaiting Factoring
Chứng từ
sử
dụ
ng
Thư tín dụng, thương phiếu Hóa đơn xuất hàng
Giá trị hàng

a
Tài trợ xuất khẩu máy móc thiết
bị, hàng hoá có giá trị lớn
Tài trợ xuất khẩu hàng tiêu dùng
giá trị nhỏ
Kỳ hạn Trung và dài hạn Ngắn hạn, thường không quá 180
ngày
Phạm vi

trách nhiệm
Miễn truy đòi Truy đòi hoặc miễn truy đòi
Thời điểm
thanh toán
Thanh toán ngay cho nhà xuất
khẩu dựa trên chứng từ chuyển
giao
Chiết khấu trước một phần cho
nhà xuất khẩu, phần còn lại
thanh toán tại thời điểm đáo hạn
Rủi ro Rủi ro từ phía chính phủ, ngân
hàng và doanh nghiệp
Chủ yếu là rủi ro từ phía doanh
nghiệp
Đồng tiền
sử dụng
Chủ yếu là các loại tiền mạnh
như USD, CHF, EURO, JPY
Chủ yếu bằng đồng bản tệ hoặc
đồng tiền quy định trong hợp
đồng xuất nhập khẩu
Lãi suất Thường cố định Cố định hoặc thả nỗi
1.1.2.2. Sự cần thiết của hoạt động bao thanh toán quốc tế
Bao thanh toán quốc tế từng phần (factoring)
Factoring quốc tế đem lại nhiều lợi ích cho các bên tham gia:
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu
16
- Tránh được rủi ro tài chính khi bên mua hàng không thể thanh toán tiền hàng
ngay.
- Có thêm một kênh huy động vốn.

- Thu hồi vốn nhanh, đẩy nhanh vòng quay vốn.
- Tránh được rủi ro từ việc thu nợ và giảm gánh nặng cho kế toán công nợ và
giảm được một số chi phí phát sinh liên quan đến việc quản lý nợ.
- Ngăn chặn được rủi ro tỷ giá (nếu khoản thanh toán là ngoại tệ).
- Nâng cao tính cạnh tranh trong doanh nghiệp (chào bán hàng với điều khoản
thanh toán hấp dẫn).
Đối với doanh nghiệp nhập khẩu
- Tăng sức mua của doanh nghiệp mà không cần sử dụng các hạn mức tín dụng
sẵn có của doanh nghiệp.
- Có thể mua hàng không qua việc mở thư tín dụng (L/C), không cần đặt cọc
hay ký quỹ trước.
- Có một phương thức thanh toán thuận lợi, chỉ phải thanh toán sau khi nhận
hàng, giảm thiểu rủi ro do bên bán không giao hàng hoặc giao hàng không đúng theo
hợp đồng.
Đối với ngân hàng factoring
- Đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng.
- Hưởng lợi nhuận từ việc mua lại các khoản nợ thấp hơn giá trị thực.
- Ngoài bảo đảm bằng cam kết của người mua, ngân hàng còn có thể truy đòi
từ người bán (trường hợp factoring có quyền truy đòi) khi người mua không trả
được nợ.
17
- Mở rộng mối liên hệ với khách hàng trong một số ngành công nghiệp.
Bao thanh toán quốc tế toàn phần (forfaiting)
Đối với nhà xuất khẩu
- Tài trợ với lãi suất cố định vì vậy nhà xuất khẩu dễ dàng đưa ra giá xuất hàng
sao cho số tiền thu về sau khi thanh toán lãi và phí forfaiting sẽ tương đương với giá
bán hàng hóa theo cách thông thường.
- Tài trợ dựa trên nguyên tắc miễn truy đòi đối với nhà xuất khẩu nên nhà xuất
khẩu không phải chịu bất kỳ rủi ro nào.
- Nhà xuất khẩu nhận được tiền ngay khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ làm

tăng khả năng thanh toán, giảm vay nợ, tăng vốn đầu tư
Đối với nhà nhập khẩu
- Chứng từ giao dịch thường đơn giản, chủ yếu thực hiện bằng thương phiếu
(hối phiếu hoặc lệnh phiếu).
- Khi thanh toán tiền hàng, nhà xuất khẩu chỉ chịu lãi suất cố định.
- Được thanh toán dài hạn, không phải vay nợ để trả tiền hàng ngay .
Đối với ngân hàng forfaiting
- Thủ tục và chứng từ sử dụng đơn giản hơn so với cho vay thông thường, các
công cụ nợ dễ dàng chuyển đổi trên thị trường thứ cấp.
- Phí forfaiting thường cao do các rủi ro có thể xảy ra trong dài hạn. Đây là
điểm thuận lợi cho ngân hàng forfaiting nhưng lại bất lợi cho nhà xuất khẩu và nhập
khẩu. Tuy nhiên, mức phí này là phù hợp để bù đắp những rủi ro trong dài hạn.
18
Ngoài những lợi ích phong phú mà bao thanh toán đem lại, có rất nhiều lý do
để các doanh nghiệp quan tâm đến dịch vụ này: tận dụng khả năng chuyên môn của
các công ty bao thanh toán để đem lại lợi ích cho mình, hay sẽ có nhiều sự lựa chọn
phương pháp thanh toán sớm hơn cho các nhà cung cấp hàng hoá, đặc biệt là trong
xuất nhập khẩu, từ đó nhanh chóng có nguồn vốn tái đầu tư để không bỏ lỡ những cơ
hội kinh doanh mới.
1.1.3. Quy trình thực hiện bao thanh toán quốc tế
Bao thanh toán quốc tế từng phần (factoring)
Quy trình một nghiệp vụ factoring điển hình được thực hiện như sau:
- Bước 1: Trước hết, giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu có một hợp đồng
xuất nhập khẩu hàng hoá. Theo đó, bên mua hàng thực hiện thanh toán chậm theo hợp
đồng và bên xuất khẩu có trách nhiệm giao hàng hoá theo đúng hợp đồng kinh tế phát
sinh.
- Bước 2: Bên xuất khẩu đề nghị ngân hàng bao thanh toán xuất khẩu thực hiện
việc thu nợ thông qua nghiệp vụ bao thanh toán.
- Bước 3: Ngân hàng bao thanh toán xuất khẩu và ngân hàng bao thanh toán
nhập khẩu phân tích khoản phải thu, tình hình hoạt động, khả năng và tình hình tài

chính của các bên (đặc biệt là bên nhập khẩu).
- Bước 4: Ngân hàng bao thanh toán xuất khẩu và bên xuất khẩu thoả thuận hợp
đồng bao thanh toán.
- Bước 5: Ngân hàng bao thanh toán xuất khẩu và bên xuất khẩu gửi thông báo
đến cho bên nhập khẩu thông qua ngân hàng bao thanh toán nhập khẩu .
- Bước 6: Bên nhập khẩu thông báo chấp thuận việc thực hiện bao thanh toán
cho ngân hàng bao thanh toán xuất khẩu và bên xuất khẩu.
19
- Bước 7: Ngân hàng bao thanh toán xuất khẩu chuyển tiền cho bên bán theo
hợp đồng bao thanh toán.
- Bước 8: Ngân hàng bao thanh toán nhập khẩu theo dõi và thu nợ từ bên nhập
khẩu và chuyển tiền cho ngân hàng bao thanh toán xuất khẩu.
- Bước 9: Ngân hàng bao thanh toán xuất khẩu tất toán hợp đồng bao thanh
toán với bên xuất khẩu.
- Bước 10: Giải quyết các vấn đề khác phát sinh.
Bao thanh toán quốc tế toàn phần (forfaiting)
- Bước 1: Trước hết, giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu có một hợp đồng
xuất nhập khẩu hàng hoá. Theo đó, bên mua hàng thực hiện thanh toán chậm theo hợp
đồng và bên xuất khẩu có trách nhiệm giao hàng hoá theo đúng hợp đồng kinh tế phát
sinh. Hợp đồng này được thỏa thuận sau khi nhà xuất khẩu đã gặp một tổ chức tư vấn
forfaiting để tham khảo phí dịch vụ và các ngân hàng có thể chấp nhận thực hiện
forfaiting cho giao dịch xuất khẩu của mình.
- Bước 2: Nếu các điều khoản hợp đồng xuất khẩu được chấp nhận, nhà xuất
khẩu sẽ thông báo cho tổ chức tư vấn để chuẩn bị một cam kết giữa ngân hàng
forfaiting và nhà xuất khẩu. Cam kết này sẽ phải được ngân hàng phục vụ nhà xuất
khẩu xác nhận trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu nhà xuất khẩu đồng ý với
các điều khoản trong cam kết, hợp đồng bao thanh toán và hợp đồng xuất khẩu sẽ
được ký kết.
- Bước 3: Nhà nhập khẩu sẽ chuẩn bị một bộ thương phiếu như đã thoả thuận
trong hợp đồng, trên đó ghi tên người thụ hưởng là nhà xuất khẩu. Nhà nhập khẩu có

trách nhiệm tìm một ngân hàng bảo lãnh có uy tín (được ngân hàng forfaiting chấp
nhận) cho bộ thương phiếu. Sau đó toàn bộ thương phiếu đã được bảo lãnh được ngân
hàng nhà nhập khẩu gửi cho ngân hàng nhà xuất khẩu.
20
- Bước 4: Nhà xuất khẩu sẽ ký hậu vào tờ thương phiếu với dòng chữ “miễn
truy đòi” rồi gửi cho tổ chức tư vấn để chuyển cho ngân hàng forfaiting.
- Bước 5: Ngân hàng forfaiting mua lại thương phiếu từ nhà xuất khẩu với tỷ lệ
chiết khấu đã thỏa thuận sau khi kiếm tra các điều kiện về thương phiếu đã thoả mãn.
Sau đó ngân hàng forfaiting sẽ chuyển tiền cho nhà xuất khẩu tới tài khoản được yêu
cầu.
- Bước 6: Ngân hàng forfaiting tiến hành thu nợ theo từng lần (tùy thuộc vào
thời gian đáo hạn của bộ thương phiếu) đến khi nợ gốc được trả hết. Nếu quá thời hạn
thanh toán mà nhà xuất khẩu không trả được nợ, ngân hàng bảo lãnh sẽ có trách
nhiệm trả tiền cho ngân hàng forfaiting.
Trong trường hợp không muốn giữ bộ thương phiếu tới khi đáo hạn, ngân hàng
forfaiting có thể bán chúng trên thị trường thứ cấp để thu tiền về.
Trong quy trình thực hiện forfaiting còn có thể có sự tham gia của một ngân
hàng đại lý để thực hiện chuyển tiền hoặc chứng từ cho các ngân hàng tham gia giao
dịch trong trường hợp các ngân hàng đó không có tài khoản với nhau.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG BAO
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Các nhân tố về phía ngân hàng thương mại
o Năng lực thẩm định của ngân hàng
Là một tổ chức thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, ngân hàng cần phải thực sự hiểu
và đánh giá được chất lượng các khoản phải thu của khách hàng, đồng thời
phải giám sát tốt các khoản phải thu. Việc xem xét, đánh giá khách hàng là cả
một quá trình thẩm định đòi hỏi các yêu cầu cao về sự chính xác và năng lực,
trình độ của các cán bộ tín dụng.
o Phạm vi trách nhiệm trong bao thanh toán
21

Đối với nghiệp vụ factoring, ngân hàng có thể thực hiện dưới hai hình thức truy
đòi và miễn truy đòi. Điều này có thể làm giảm bớt một phần rủi ro cho ngân
hàng trong thực hiện nghiệp vụ. Tuy nhiên thực hiện bao thanh toán truy đòi
cũng đồng nghĩa với việc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận trong hoạt động của ngân
hàng.
o Năng lực marketing
Hiện nay trên thế giới, nghiệp vụ bao thanh toán đã phát triển mạnh và được
nhiều doanh nghiệp biết đến. Vì vậy, để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ
này, ngân hàng cần phải có những biện pháp marketing thích hợp để khách
hàng thấy được tiện ích của hoạt động bao thanh toán của ngân hàng vì sự cạnh
tranh trong lĩnh vực này là rất lớn. Một chiến lược marketing thích hợp sẽ là
một lợi thế của ngân hàng.
1.2.2. Các nhân tố về phía doanh nghiệp xuất khẩu
• Chất lượng hàng bán
Chất lượng hàng hóa là một yếu tố hết sức quan trọng trong hoạt động xuất
nhập khẩu. Nếu hàng hóa không đạt yêu cầu, không đáp ứng được chất lượng đã đề ra
trong hợp đồng sẽ dẫn tới giá trị các khoản phải thu theo hợp đồng mua bán đã ký nhỏ
hơn giá trị ứng trước của ngân hàng bao thanh toán. Theo hợp đồng bao thanh toán,
đơn vị bao thanh toán sẽ hứng chịu sự thua thiệt này, làm ảnh hưởng căn bản đến lợi
ích của ngân hàng.
• Lịch sử thu tiền hàng của nhà xuất khẩu
Khả năng thu tiền hàng của nhà xuất khẩu phụ thuộc vào mối quan hệ với các
nhà nhập khẩu, vị thế của hàng hóa xuất khẩu,… Nếu nhà xuất khẩu có quan hệ
gắn bó, tin cậy với nhà nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa đặc thù đối
với nước nhập khẩu,… thì khả năng thu tiền hàng đúng hạn của nhà nhập khẩu
sẽ cao. Dựa vào lịch sử thu tiền hàng của nhà xuất khẩu, ngân hàng có thể đánh
giá được một phần rủi ro của hoạt động bao thanh toán.
22
• Độ tin cậy của chứng từ
Trong nghiệp vụ factoring, người bán là những người sử dụng hóa đơn, chứng

từ mua bán và có khả năng xảy ra các trường hợp như hợp lý hóa hóa đơn
chứng từ, tạo ra các hợp đồng ma, đội giá hợp đồng… Điều này có thể xảy ra
do nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu thông đồng với nhau để tạo ra các chứng từ
hợp lý hợp lệ hoặc tạo khống các khoản phải thu trên giấy tờ.
1.2.3. Các nhân tố về phía doanh nghiệp nhập khẩu
Năng lực tài chính của bên nhập khẩu: tình hình tài chính của bên nhập khẩu
sẽ quyết định việc họ có trả được nợ cho ngân hàng hay không. Nếu bên nhập khẩu có
cán cân tài chính không tốt, nợ phải trả so với vốn chủ và tài sản cao, trong khi chính
các khoản phải thu của họ cũng khó đòi hoặc nhỏ hơn nhiều so với các khoản phải trả
thì đòn cân tài chính sẽ nghiêng về bên nợ. Lúc này, bên nhập khẩu sẽ mất cân đối
thanh toán làm cho ngân hàng gặp phải các vấn đề về nợ quá hạn, nợ khó đòi, phát
sinh thêm chi phí và gặp phải rủi ro không đòi được nợ.
Uy tín và đạo đức của bên nhập khẩu: bên nhập khẩu là bên thứ ba đối với
ngân hàng bao thanh toán nên quá trình tiếp cận với bên nhập khẩu sẽ gặp phải những
điểm không thuận lợi, gây rủi ro rất lớn với tổ chức tín dụng. Mặc dù mô hình hai tổ
chức bao thanh toán có thể hạn chế được rủi ro này nhưng vấn đề uy tín và đạo đức
của nhà nhập khẩu là một yếu tổ quan trọng cần xem xét khi thực hiện bao thanh toán.
1.2.4. Các nhân tố khác
• Rủi ro từ phía ngân hàng bảo lãnh
Rủi ro từ phía ngân hàng bảo lãnh: trong nghiệp vụ forfaiting đòi hỏi
phải có một ngân hàng tham gia bảo lãnh cho thương phiếu của nhà nhập
khẩu. Mặc dù ngân hàng forfaiting được quyền lựa chọn có chấp nhận
ngân hàng bảo lãnh hay không, nhưng sự khác biệt về quốc gia cũng có
thể dẫn đến những rủi ro như: thanh toán chậm, mất chứng từ…hoặc
23
ngân hàng bảo lãnh có thể gặp rủi ro thanh khoản trong khi nhà xuất
khẩu không trả được nợ.
Ngoài ra, hoạt động bao thanh toán quốc tế diễn ra giữa nhà nhập
khẩu và xuất khẩu ở hai nước khác nhau vì thế bất cứ sự khác biệt nào về
luật pháp, sự biến động về chính trị, kinh tế ở những quốc gia này cũng

có thể dẫn đến tranh chấp, biến động tỷ giá, lãi suất gây bất lợi cho giao
dịch bao thanh toán.
24
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Á Châu
Tên gọi: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Tên giao dịch quốc tế: ASIA COMMERCIAL BANK
Tên viết tắt: ACB
Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (08) 929 0999.
Website: www.acb.com.vn
Logo:
Vốn điều lệ: 1.100.046.560.000 đồng.
Giấy phép thành lập: Số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp
ngày 13/5/1993.
Giấy phép hoạt động: Số 0032/NH-GP do Thống đốc NHNN cấp ngày 24/4/1993.
Giấy CNĐKKD: Số 059067 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp
cho đăng ký lần đầu ngày 19/5/1993, đăng ký thay đổi lần thứ
chín ngày 23/2/2006.
Mã số thuế: 0301452948.
Ngành nghề kinh doanh chính:
25

×