Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC
MARKETING TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI CÁT LỢI
GV HƯỚNG DẪN : TH.S PHẠM VĂN THẮNG
SV THỰC HIỆN : ĐỖ NAM THÁI
MSSV : 11014753
LỚP : CDQT13TH
THANH HÓA, THÁNG 05 NĂM 2014
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV:
Trang:
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Thanh Hóa, ngày….tháng….năm 2014
Giáo Viên Hướng Dẫn
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:i
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Thanh Hóa, ngày….tháng….năm 2014
Giáo Viên Phản Biện
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:ii
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần SX&TM Cát Lợi 18
Bảng 2.1: Bảng cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực/ sản phẩm
21
Bảng 2.2: Bảng lợi nhuận theo hàng hóa dịch vụ 21
Bảng 2.3: Bảng thống kê số lượng các đại lý chính và ước tính thời điểm tháng 5/2014 29
Bảng 2.4: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012 đến năm 2014
36
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:iii
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI
CP: Cổ Phần
TNDN: Thu Nhập Doanh Nghiệp
TMDV: Thương Mại Dịch Vụ
SXKD: Sản Xuất Kinh Doanh
UBND: Ủy Ban Nhân Dân
QĐ: Quyết Định
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:iv
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU iii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI iv
MỤC LỤC v
vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1 . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2 . MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1
3 . Nội dung nghiên cứu 2
4 . Phương pháp nghiên cứu 2
5. Phạm vi nghiên cứu 2
6. Kết cấu đề tài 2
NỘI DUNG 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP 3
1.1: Cơ sở lý luận của hoạt động Marketing 3
1.1.1: Khái niệm Marketing 3
1.1.2: Khái niệm Marketing- Mix 3
1.1.3: Vai trò và sự cần thiết của viếc áp dụng Marketing trong doanh nghiệp 4
1.1.4: Các nhân tố ảnh hưởng tới môi trường hoạt động Marketing – Mix của doanh nghiệp 4
1.1.4.1: Môi trường bên ngoài 4
1.1.4.2: Môi trường bên trong 7
1.1.6: Chính sách giá 9
1.1.7: Chính sách phân phối 11
1.1.8: Chính sách xúc tiến hỗn hợp 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG
MẠI CÁT LỢI 16
2.1: LỊch SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 16
2.1.2 Đặc điểm hoạt động 16
2.1.3: Cơ cấu tổ chức của Công ty 17
2.1.3.1: Hội đồng quản trị 18
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:v
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
2.1.3.2: Ban giám đốc 18
2.1.3.3: Các phòng ban 19
2.2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần SX&TM Cát Lợi 19
2.2.1: Các hoạt động kinh doanh chính của Công ty 19
2.2.2: Thực trang về cơ cấu dịch vụ bán hàng theo lĩnh vực và lợi nhuận gộp trên sản phẩm dịch
vụ của Công ty 20
2.2.3: Những hạn, chế yếu kém của Công ty 23
2.3.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN VỪA QUA 23
2.3.1: Hoạt động Marketing của công ty 23
2.3.1.1: Tình hình nghiên cứu sản phẩm mới của Công ty 23
2.3.1.2: Nội dung kế hoạch xây dựng hoạt động Marketing tại công ty 24
2.3.1.3: Lựa chọn thị trường mục tiêu 24
2.3.1.4: Chiến lược sản phẩm 25
2.3.1.5: Chiến lược khuếch trương sản phẩm 26
2.3.1.6: Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm 26
2.3.1.7: Chiến lược giá cả 26
2.3.1.8: Chiến lược về phân phối sản phẩm của Công ty 28
2.3.1.9: Chiến lược quảng cáo 30
2.3.1.10. Hoạt động tiêu thụ của Công ty CP SX&TM Cát Lợi 31
2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quản hoạt động kinh doanh của Công ty 33
2.3.3: Vị thế của công ty trong nghành 33
2.3.4: Đối thủ cạnh tranh của công ty 34
2.3.5: Triển vọng phát triển của ngành 34
2.3.6: Định hướng phát triển của Công ty 35
2.3.7: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần nhất 35
CHƯƠNG 3: 38
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SX&TM
CÁT LỢI 38
3.1: Một số nghiên cứu và nhận định về thị trường Thanh Hóa 38
3.2: Giải pháp về nghiên cứu dự báo thị trường 38
3.3: Một số kiện nghị về tổ chức và hoạt động Marketing cho Công ty 43
3.3.1: Cơ cấu tổ chức của phòng kinh doanh 43
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:vi
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
3.3.2: Một số giả pháp để Công ty nhận biết cơ hội của mình trên thi trường 43
3.3.3: Một số kiến nghị về các chính sách của Công ty 44
3.3.3.1: Chính sách sản phẩm 44
3.3.3.2: Chính sách về giá cả 44
3.3.3.3: Chính sách phân phối sản phẩm 45
3.3.3.4: Hoạt động xúc tiến thương mại và yểm trợ bán hàng 46
KẾT LUẬN 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 50
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:vii
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
LỜI MỞ ĐẦU
1 . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ,thì các doanh nghiệp luôn đứng trước
và đối mặt với rất nhiều khó khăn. Để tồn tại, cạnh tranh và phát triển tốt được thì
Marketing luôn là vấn đề quan trọng mà doanh nghiệp luôn phải quan tâm.
Marketing không phải là một trận chiến của các sản phẩm, mà nó là một trận chiến
về sự nhận thức của khách hàng và nếu sản phẩm của doanh nghiệp nào chiếm lĩnh
được tâm trí của khách hàng trước thì doanh nghiệp đó xâm nhập và chiếm lĩnh
được thị trường trước. Trong việc thiết lập những chính sách Marketing hợp lý có
tầm quan trong lớn đến việc quyết định những bước vững chắc trong chiến lược
cạnh tranh trên thị trường. Để tạo được thương hiệu cho sản phẩm trong thị phần
của sản phẩm và phân khúc thị trường của doanh nghiệp thì cần có những chiến
lược sâm nhập thị trường đúng đắn. Con đường mà doanh nghiệp đi để đạt được
hiệu quả cao thì đó gọi là chiến lược Marketing.
Vai trò của Marketing nói chung không còn là mới mẻ nhưng thực hiện các
hoạt động đó như thế nào cho hiệu quả đó luôn là mối trăn trở mà các nhà quản trị
quan tâm. Trước khi Marketing tạo nên một sự thay đổi với cách thức chào hàng
mới hay đưa ra một thương hiệu mới thì chúng ta cần quan tâm đến một điều bất di
bất dịch trong Marketing, người ta gọi đó là chiến lược Marketing-mix: “4P”
(product, price, promotion and place). Chiến lược Marketing được xây dựng trên bộ
khung 4P sẽ bắt đầu từ chính sách về sản phẩm. Đây là điều hợp lý và thiết yếu nhất
của một doanh nghiệp là phải có một sản phẩm hoặc dịch vụ để đưa ra thị trường,
nhưng làm thế nào để đưa một cách hợp lý, vừa đẹp lòng ta mà vẫn đẹp lòng khách
hàng đó quả là một điều khó khăn, đòi hỏi các doanh nghiệp có sự phối hợp đồng bộ
và hợp lý giữa bốn yếu tố được coi là cốt lõi của chiến lược Marketing-Mix. Chính
vì vậy em quyết định chọn đề tài “Chiến lược Marketing trong Công ty Cổ phần
SX&TM Cát Lợi
2 . MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
Xây dựng chiến lược Marketing phù hợp với môi trường của Công ty đồng
thời thích ứng với tình hình thị trường hiện nay nhằm đưa ra những hướng đi phù
hợp trong thời gian tới
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:1
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
3 . NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
Xây dựng chiến lược Marketing –Mix thông qua lý thuyết 4p,7p
Một số mô xây dựng chiến lược hiên nay của Công ty đang áp dụng thành
công cũng như thất bại
Một số xu hướng xây dựng chiến lược Marketing trong năm 2013
Phân tích tình hình thực tế của công ty
Một số đề xuất trong thời gian tới cho công ty
4 . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
+Thu thập thông tin thứ cấp thông qua Internet, báo, đài …
+ Thu thập thông tin sơ cấp qua quá trình thực tập tại Công ty
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Do nhu cầu thực tiễn của Công ty nên đề tài chỉ có giới hạn trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI.
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần SX&TM Cát Lợi
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và thực trạng hoạt động Marketing của Công ty
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị cho Công ty Cổ phần SX&TM Cát Lợi
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:2
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP
1.1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG MARKETING
1.1.1: Khái niệm Marketing
Chúng ta biết rằng, con người vốn dĩ có nhu cầu và mong ước cần được thỏa
mãn và sản phẩm chính là phương tiện để thỏa mãn nhu cầu đó. Mặt khác, để có
được sản phẩm thì con người phải bỏ ra chi phí và họ đang đứng trước sự lựa chọn
để đạt được hiệu quả cao nhất trong một đồng chi phí. Sự lựa chọn của họ dựa trên
đáng giá về giá trị, chi phí và sự thỏa mãn
Theo Philip Kotler “ Marketing là sự phân tích kế hoạch hóa, tổ chức và kiểm
tra những khả năng câu khách của một công ty cũng nhưng những chính sách và
hoạt động với quan điểm thảo mãn nhu cầu, mong muốn của nhóm khách hàng mục
tiêu”
Đối tượng các Công ty thương mại kinh doanh mặt hàng công nghiệp, điện tử
thì Marketing được hiểu là chức năng quản lý Công ty về tổ chức và quản lý toàn bộ
các hoạt động kinh doanh có liên quan đến việc phát hiện ra nhu cầu của người tiêu
dùng và biến nhu cầu đó thành sức mua thật sự về một mặt hàng cụ thể của Công
ty, đến việc đưa hàng hóa đó đến tay người tiêu dùng cuối cùng nhằm bảo đảm cho
Công ty đạt được các mục tiêu kinh doanh tối ưu.
1.1.2: Khái niệm Marketing- Mix
Marketing - Mix có đến hàng chục công cụ khác nhau. Và nhưng công cụ chủ
yếu là như sau:
+ Hoạnh định sản phẩm
+ Định giá
+ Kênh phân phối
+ Quảng cáo
+ Khuyến mãi
+ Đóng gói
+ Dịch vụ
+ Kho bãi và vận chuyển
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:3
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
+ Theo dõi và phân tích
+ Quan hệ công chúng
1.1.3: Vai trò và sự cần thiết của viếc áp dụng Marketing trong doanh nghiệp
Mục tiêu xuyên suốt cả quá trình kinh doanh của doanh nghiệp là nhằm thỏa
mãn mục tiêu của các tổ chức ( Lợi nhuận) và các cá nhân ( thỏa mãn nhu cầu). Sự
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là yếu tố then chốt tạo nên thành công của mọi
doanh nghiệp. Một trong những yếu tố biến mục tiêu thành hiện thực cần phải kể
đến chính là hoạt động Marketing.
* Vai trò của Marketing
Marketing liên kết giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng: Do đó có sự cách
biệt giữa không gian và thời gian giữa nhà cung cấp và người tiêu dùng nên các
nhà sản xuất kinh doanh không thể nắm bắt được những thông tin về sự thay đổi
nhu cầu tiêu dùng nếu như không có hỗ trợ của hệ thống thông tin Marketing
* Sự cần thiết của việc áp dụng Marketing trong doanh nghiệp
Nhờ các hoạt động Marketing mà những quyết đinh kinh doanh có cơ sở khoa
học hơn, đồng thời giúp các công ty có điều kiện thu thập và sử lý thông tin một
cách hiệu quả nhất nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
Khuyến khích sự phát triển và đưa ra những sản phẩm mới: Với những thay
đổi mau chóng trong thị hiếu, công nghệ, cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp chẳng thể
chỉ kinh doanh những mặt hàng hiện có của mình. Khách hàng luôn mong muốn và
chờ đợi những mặt hàng mới và hoàn thiện hơn. Do đó, Marketing chính là một
công cụ đắc lực của doanh nghiệp triển khai phát triển và tung ra thị trường mục
tiêu các mặt hàng mới và chiến lược Marketing – Mix là một phần không thể thiếu
đối với hầu hết các doanh nghiệp.
1.1.4: Các nhân tố ảnh hưởng tới môi trường hoạt động Marketing – Mix của
doanh nghiệp.
1.1.4.1: Môi trường bên ngoài.
* Môi trường vĩ mô
Có rất nhiều các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài tác động tới hoạt động
kinh doanh của Công ty. Chúng tạo ra cơ hội và cả những thách thức cho sự tồn tại
và phát triển của Công ty.
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:4
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
* Môi trường kinh tế
Các yếu tố chi phối hoạt động của Công ty như là chính sách kinh tế, tài chính,
tiền tệ, tỉ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, lực lượng lao động…. Ngoài ra Công ty
còn phải chú ý tới việc phân bổ lợi tức cho xã hội. Xét tổng quát thì bốn yếu tố
thuộc lĩnh vực kinh tế mà công ty cần sử lý là: Tỷ lệ phát triển kinh tế, lãi xuất, hồi
xuất, tỷ lệ lạm phát.
* Môi trường chính trị và phát luật
Bao gồm các chính sách quy, định chế luật, chế độ đãi ngộ, thủ tục và quy
định của nhà nước. Luật phát cùng cơ quan nhà nước có vài trò điều tiết các hoạt
động kinh doanh nhằm mục đích:
+ Bảo vệ lợi của Công ty trong quan hệ cạnh tranh những hình thức kinh
doanh không chính đáng.
+ Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong các trường hợp khách hàng
không được tôn trọng về chất lượng sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến. Bảo
vệ khách hàng chống lại cách thức kinh doanh tùy tiện vô trách nhiệm với xã hội
của Công ty.
* Môi trường xã hội
Bao gồm các yếu tố nhân khẩu, phong cách sống, xu hướng của nền văn hóa,
tỷ lệ tăng dân số…. Những biến đổi trong các yếu tố xã hội cũng tạo nên cơ hội hay
nguy cơ cho Công ty, nó thường diễn ra chậm và khó nhận biết do đó đòi hỏi Công
ty phải hết sức nhạy cảm có sự điều chỉnh kịp thời.
* Môi trường tự nhiên
Đó là những vấn đề như: Ô nhiễm môi trường, khan hiếm năng lượng, tài
nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, nhiên liệu bị khai thác bừa bãi…Buộc các cơ quan
chức năng và Công ty phải có giải pháp cứu chữa và đưa ra các biện pháp thích
nghi.
* Môi trường công nghệ
Mỗi công nghệ phát sinh sẽ hủy diệt những công nghệ trước đó không ít thì
nhiều. Đây là sự hủy diệt mang tính sáng tạo. Đối với Công ty thì yếu tố công nghệ
luôn có hai mặt. Một mặt tích cực đó là những công nghệ mới sẽ đem lại phương
pháp chế tạo mới giúp giảm giá thành, nâng cao chất lượng giảm chi phí theo quy
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:5
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
mô….Mặt khác công nghệ tiến bộ sẽ là sự lo ngại cho các Công ty khi họ không có
đủ nguồn lực để chạy theo công nghệ.
* Môi trường vi mô trong kinh doanh
* Đối thủ tiềm năng
Bao gồm các Công ty hiện nay chưa ra mặt cạnh tranh nhưng vẫn có khả năng
cạnh tranh trong tương lai. Đó là mối lo ngại của bất kỳ Công ty nào cũng phải tính
đến.
* Đối thủ cạnh tranh
Các công ty cùng nghành. Cơ cấu cạnh tranh khác nhau sẽ tạo ra động lực
cạnh tranh khác nhau. Ngành phân tán mạnh tức là có nhiều Công ty vừa và nhỏ
hoạt động riêng biệt liên quan đến sự thống nhất, các Công ty rễ phát sinh các cạnh
tranh về giá cả, dẫn đến nhiều nguy cơ hơn là cơ hội. Ngành hợp nhất là ngành có
sự tương trợ giữa các công ty vì thế cơ cấu cạnh tranh cũng hết sức phức tạp và ảnh
hưởng trực tiếp đến ngành.
* Tình hình thị trường
Là yếu tố chi phối ở mức độ cạnh tranh giữa các Công ty. Nhu cầu tăng làm
giảm áp lực cạnh tranh là cở sở hàng đầu để mở rộng thị phần của Công ty và ngược
lại khi nhu cầu thị trường giảm sút là nguy cơ để Công ty tìm cách chống chọi, bảo
vệ thị phần của mình.
* Khách hàng là nhân tố then chốt hết sức quan trong quyết định đến sự thành
công hay thất bại của Công ty. Sự đòi hỏi của khách hàng luôn là thách thức cũng
như nó sẽ mở ra cơ hội cho Công ty.
Công ty cần phải nghiên cứu kỹ để tìm hiểu rõ nhu cầu của khách hàng. Xác
định được khách hàng mục tiêu của mình là ai trong thị trường cạnh tranh. Nhìn
chung có năm dạng khách hàng. Tất cả những thị trường này được trình bày dưới
đây là những định nghĩa ngắn gọn về chúng
+ Thị trường người tiêu dùng: Những người và hộ dân mua hàng hóa và dịch
vụ để sử dụng cho cá nhân.
+ Thị trường của nhà sản xuất: Các tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ để sử
dụng trong quá trình sản xuất.
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:6
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
+ Thị trường nhà buôn bán trung gian: Tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ để
sau đó bán lại kiếm lời.
+ Thị trường các cơ quan nhà nước: Những tổ chức mua hàng và dịch vụ để
sau đó sử dụng trong lĩnh vực dịch vụ công cộng hoặc chuyển giao hàng hóa và
dịch vụ cho những người cần đến nó.
+ Thị trường quốc tế: Những người mua hàng ở ngoài nước bao gồm những
người tiêu dùng, sản xuất buôn bán trung gian và các cơ quan nhà nước ở nước
ngoài.
* Nhà cung cấp dịch vụ
Đối với các doanh nghiệp khi kinh doanh hàng công nghiệp, điện tử thì đây là
nhân tố khá quan trọng gắn liền với các quyết định lựa chọn nhà cung ứng hàng hóa
cho Công ty. Việc lựa chọn nhà cung ứng tốt là một thành công đáng kể trong suốt
quá trình kinh doanh của Công ty.
1.1.4.2: Môi trường bên trong
* Marketing
Nhân tố Marketing ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong kinh doanh nhất là
trên quan điểm chiến lược. Nó giúp cho Công ty định hướng và phối hợp các hoạt
động kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất. (Lựa chọn những phân khúc thị
trường trọng điểm, hoạch định chiến lược Marketing – Mix, định vị thị trường…)
Xây dựng mục tiêu: Rất ít các doanh nghiệp chỉ theo đuổi một mục tiêu. Hầu
hết các doanh nghiệp đều theo đuổi một số các mục tiêu bao gồm khả năng sinh lời,
tăng doanh số bán hàng, tăng thị phần, ngăn chặn rủi ro, đổi mới, danh tiếng….Để
cho hệ thống này có hiệu lực thì các mục tiêu khác nhau của doanh nghiệp phải
được xếp thứ tự theo thứ bậc, định hướng, có tính hiện thực và nhất quán.
Xây dựng chiến lược: Các chỉ tiêu cho thấy đơn vị kinh doanh muốn đạt được
những gì. Còn chiến lược thì trả lời làm thế nào để đạt được chỉ tiêu đó. Mọi đều
phải xây dựng một chiến lược để đạt được chỉ tiêu đã đề ra. Theo Michael Porter thì
có ba kiểu chiến lược chung nhất như sau:
+ Chiến lược dẫn đầu về tổng chi phí thấp: Ở đây doanh nghiệp phấn đấu để
đạt được chi phí sản xuất và phân phối thấp nhất nhằm có thể định giá thấp hơn đối
thủ cạnh tranh và dành được thị phần lớn. Những Công ty theo đuổi về chiến lược
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:7
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
này phải giỏi kỹ thuật, cung ứng, sản xuất, phân phối vật chất và ít cần kỹ năng
Marketing hơn.
+ Chiến lược tạo đặc biệt nổi bật: Với chiến lược này, doanh nghiệp tập trung
vào việc đặt cho kết quả hơn hẳn trong lĩnh vực ích lợi quan trọng của khách hàng
được phần lớn thị trường đánh giá. Doanh nghiệp phấn đấu chiếm vị trí dẫn đầu về
dịch vụ, chất lượng, mẫu mã, công nghệ… Nhưng rất khó khăn để dẫn đầu về tất
cả những mặt này. Doanh nghiệp sẽ phát huy những điểm mạnh nào có lợi thế cạnh
tranh hơn.
+ Chiến lược tập trung: Với chiến lược này, doanh nghiệp tập trung và một
hay nhiều khúc thị trường hẹp, chứ không theo đuổi một khúc thị trường lớn. Doanh
nghiệp sẽ phải nắm vững những nhu cầu của các khúc thị trường đó và theo đuổi về
chi phí thấp hay một đặc điểm.
* Nguồn nhân lực
Là nguồn không thể thiếu và là vốn quý nhất của Công ty. Việc quản trị
nguồn nhân lực có thể hiểu là công tác tuyển mộ, sắp xếp, đào tạo và điều động
nhân sự. Mục tiêu của quản trị nhân lực là phát triển một kết hoạch nhân sự phù hợp
với yêu cầu chiến lược của Công ty trong cả ngắn hạn và dài han
* Bản sắc văn hóa công ty
Đó chính là tổng hợp của kinh nghiệm, cá tính và phong thái sinh hoạt liên kết
với nhau tạo thành động thái hoặc phong cách ứng sử của Công ty trong quan hệ với
môi trường xung quang và trong và môi trường riêng. Văn hóa của Công ty còn gắn
liền với mục tiêu lâu dài của Công ty theo đuổi qua các chương trình hành động của
mình.
1.1.5: Chính sách về sản phẩm.
Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý, mua, sử dụng
hoặc tiêu dùng, có thể thỏa mãn được một mong muốn hoặc nhu cầu. Sản phẩm là
yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của Marketing – Mix. Chiến lược sản phẩm đòi
hỏi phải đưa ra các quyết định hài hòa về danh mục sản phẩm, chủng loại sản phẩm,
nhãn hiệu….
Phạm vi ảnh hưởng của chính sách sản phẩm đến kết quả hoạt động của Công
ty:
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:8
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
- Chính sách đưa một sản phẩm mới vào thị trường hoặc loại bỏ một sản
phẩm cũ ra khỏi thị trường gắn với chu kỳ sống của sản phẩm.
+ Giai đoạn thâm nhập thị trường với các đặc trưng nổi bật của là sản phẩm
mới thâm nhập, chi phí kinh doanh và giá thành cao. Vì vậy phải xây dựng chính
sách tổng thể và đặc biết là chính sách Marketing nhằm kích thích nhu cầu.
+ Giai đoạn tăng trưởng có đặc trưng là doanh thu và lợi nhuận lơn và xuất
hiện cạnh tranh và cường độ cạnh tranh tăng dần. Thích hợp với giai đoạn này là
chính sách cải tiến và khác biệt hóa sản phẩm, triển khai tìm kiếm thị trường mới
cũng như tập trung vào quảng cáo mở rộng.
+ Giai đoạn chín muồi thì sản phẩm đã trở nên quen thuộc trên thị trường, sản
lượng ổn định xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, cường độ cạnh tranh gay gắt với
tính chất cạnh tranh phức tạp. Vì vậy, cần phải chú ý tới những nhu cầu của khách
hàng.
+ Giai đoạn bão hòa và tàn lụi thể hiện sản lượng tiêu thụ đã bắt đầu chững lại
và giảm, cạnh tranh quyết liệt hơn. Các nhà hoạch định cần có chính sách tìm thời
điểm chấm dứt sản phẩm trên thị trường, giải quyết tốt các dịch vụ sửa chữa, thay
thế sau khi loại bỏ sản phẩm mới ra thi trường.
Thông qua đó để giảm rủi ro của việc đưa sản phẩm vào thị trường và loại bỏ
sản phẩm yếu kém
- Chính sách hình thành sản phẩm mới và khác biệt hóa sản phẩm
+ Chính sách phát triển sản phẩm đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ với bộ phận có
liên quan như kỹ thuật, sản xuất, Marketing
+ Sự khác biệt sản phẩm và hình thức của nó có mối quan hệ trở lại với kiểu
chiến lược mà doanh nghiệp đang cố gắng theo đuổi.
- Chính sách bao gói: Là nguyên tắc, phương pháp và giải pháp nhằm lựa chọn
vật liệu, tạo mẫu.
1.1.6: Chính sách giá
* Một số yếu tố là căn cứ cho việc định giá.
- Sự tác động của nhu cầu: Các công ty cung ứng sản phẩm đều hiểu rõ nhu
cầu luôn biến động
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:9
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
+ Giá trị độc đáo: Người mua ít nhạy cảm với giá hơn khi sản phẩm càng độc
đáo.
+ Mức độ biết đến sản phẩm thay thế: Người mua ít nhạy cảm với giá hơn khi
họ ít biết đến sản phẩm thay thế.
+ Sự khó so sánh: Người mua ít nhạy cảm với giá hơn khi họ không dễ dàng
so sánh chất lượng của sản phẩm thay thế.
+ Chất lượng: Người mua ít nhạy cảm với giá hơn khi sản phẩm được xem có
chất lượng tốt hơn, sang trọng hơn.
- Sự tác động của chi phí: Nhu cầu là yếu tố chủ yếu sác định giá trần của giá
mà Công ty có thể tính cho sản phẩm của mình, còn giá thành thì quyết định giá sàn.
- Sự tác động của cạnh tranh: Công ty phải so sánh giá thành của mình với
giá của đối thủ cạnh tranh để biết mình đang ở thế có lợi hay bất lợi về chi phí. Phải
biết giá cả của đối thủ cạnh tranh và mua thiết bị của đối thủ cạnh tranh để nghiên
cứu.
* Các phương pháp định giá:
- Định giá bằng chi phí cộng thêm: Bằng cách cộng thêm lợi nhuận vào chi phí
sản xuất.
- Định giá thông qua phân tích hòa vốn: Công ty phải định giá sao cho tổng
doanh thu bằng tổng chi phí.
- Định giá theo giá trị nhận thức của người mua: Dựa trên nhận thức của người
mua về giá trị chứ không phải chi phí của người bán.
- Định giá theo giá trị: Công ty định giá sản phẩm ở mức người mua nghĩ rằng
sản phẩm của Công ty xướng đáng như vây và luôn có chủ trương là giá phải đảm
bảo cho người tiêu dùng.
- Định gia đấu thầu: Công ty dựa trên cơ sở phán đoán khả năng của đối thủ
cạnh tranh để định giá thấp hơn. Phương pháp này được sử dụng trong bán hàng
chuyên nghiệp.
* Chính sách giá cả với sản phẩm mới, thị trường mới:
Sản phẩm mới là sản phẩm xuất hiện đầu tiên trên thị trường đó. Đối với sản
phẩm mới, chính sách giá cả thăm dò thường dựa trên cơ sở giá thành và lợi nhuận
ước tính. Nếu doanh nghiệp cung cấp sản phẩm không đồng nhất thì khi tính đồng
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:10
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
nhất càng cao, tính cạnh tranh càng mạnh. Doanh nghiệp cần kết hợp với các chính
sách khác như chính sách bao gói, nhãn hiệu hàng hóa, quảng cáo, chính sách giá cả
với các khách hàng quen truyền thống…
* Chính sách định giá phân biệt.
Công ty thường hay đổi giá cơ bản của mình cho phù hợp với những điểm
khác biệt của khách hàng, sản phẩm, địa phương và những vấn đề khác. Việc xác
định phân biệt xảy ra khi một công ty bán một sản phẩm hoặc dịch vụ với hai hay
nhiều giá không phản ánh chênh lệch về chi phí theo tỉ lệ. Việc phân biệt giá có
một số hình thức:
- Phân biệt giá cấp 1( phân biệt giá hoàn hoàn hảo): Công ty đặt cho mỗi người
mua một sản phẩm một mức giá khác nhau.
- Phân biệt giá cấp 2: Công ty đặt giá khác nhau cho lượng bán khác nhau.
- Phân biệt giá cấp 3: Thị trường tổng thể được chia là một số thị trường
nhỏ,mỗi thị trường chứa một người mua, những người này sẽ cùng bị đặt một giá.
Để phân biệt giá thành công cần có một số điều kiện:
+ Thị trường có thể phân khúc được và khúc thị trường đó phải có nhu cầu với
cường độ co dãn khác nhau.
+ Các đối thủ cạnh tranh không có khả năng bán rẻ hơn ở khúc thị trường giá
cao hơn.
+ Phân biệt giá không gây sự bất bình và khó chịu cho khách hàng.
+ Chi phí cho việc phân khúc, theo dõi, giám sát thị trường không quá số tiền
thu thêm do phân biệt giá.
1.1.7: Chính sách phân phối
Các loại kênh phân phối
- Kênh Marketing có thể được xem như những tập hợp của tổ chức phụ thuộc
lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ hiện có thể sử dụng
hoặc tiêu dùng.
- Kênh không cấp( trực tiếp): Gồm người bán hàng trực tiếp cho khách hàng
cuối cùng như: Bán hàng lưu động, bán hàng dây chuyền, bán hàng qua cửa hàng
giới thiệu sản phẩm…
- Kênh một cấp có một người trung gian nhưng một người bán lẻ.
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:11
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
- Kênh hai cấp có người trung gian: Đại lý hoặc người buôn bán và người bán
lẻ.
Những quyết định phân phối:
- Quyết định về việc thiết kế và lựa chon kênh: Bao gồm các quyết định về số
cấp trong kênh, số lượng các tổ chức trung gian ở mỗi cấp, lựa chọn các tổ chức
trung gian. Việc thiết lập lên những cơ chế giám sát, kiểm soát và thúc đẩy mỗi bộ
phận trong toàn bộ dây chuyền cũng rất quan trọng. Việc thiết kế Marketing chịu
ảnh hưởng một số yếu tố:
+ Đặc điểm của khách hàng: Khách hàng phân tán mà thường xuyên mua số
lượng nhỏ thì sử dụng kênh nhiều cấp và ngược lại
+ Đặc điểm của sản phẩm: Nếu sản phẩm không thể dự trữ lâu hoặc dễ hỏng,
dễ vỡ thì dùng kênh ít cấp.
1.1.8: Chính sách xúc tiến hỗn hợp.
Xúc tiến hỗ hợp là một trong bốn phần tử cấu thành chủ yếu của Marketing –
Mix. Những người làm Marketing phải biết cách sử dụng quảng cáo, kích thích tiêu
thụ, Marketing trực tiếp, quan hệ quần chúng và bán hàng trực tiếp để thông báo đến
khách hàng mục tiêu tồn tại và giá trị của sản phẩm.
+ Quảng cáo
- Quảng cáo là hoạt động nhằm giới thiệu sản phẩm( dịch vu) của doanh nghiệp
cho khách hàng, làm cho khách hàng chú ý đến, quen biết, có thiện cảm và ngày càng
có nhiều thiên cảm hơn đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Như vậy, mục đích của
quảng cáo là thu hút, lôi cuốn khách hàng bằng các biện pháp giới thiệu, truyền tin
thích hợp. Chính sách quảng cáo của một thời kỳ kinh doanh chiến lược gắn với chu
kỳ sống của doanh nghiệp, mục tiêu cụ thể của quảng cáo…
- Đối tượng của quảng cáo có thể là doanh nghiệp, có thể là sản phẩm của doanh
nghiệp. Cả hai đối tượng trên cần được quảng cáo và có sự tác động hỗ trợ lẫn nhau,
trong đó, thông thường quảng cáo thì doanh nghiệp tiến hành thường xuyên, tác động
lâu dài đến khách hàng, quảng cáo sản phẩm gắn liền với thời kỳ trước với trong khi
đang sản xuất và cung cấp một loại sản phẩm nào đó.
- Ngân hàng quảng cáo phải được xác định theo phương pháp thích hợp:
+ Theo tỉ lệ cố định trên doanh thu của kỳ đã qua.
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:12
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
+ Theo tỉ lệ không cố định cố định, thậm chí có thể tăng tỉ lệ dành cho ngân sách
quảng cáo trong trường hợp doanh thu giảm.
+Theo mục tiêu quảng cáo thông qua việc xác định mục tiêu quảng cáo và thực
hiên mục tiêu quảng cáo.
- Các phương tiện quảng cáo hiện nay rất phong phú, đa dạng, nên phải xuất phát
từ đặc điểm của sản phẩm mà lựa chọn và kết hợp các phương tiện khác nhau như báo
trí, phát thanh, truyền hình, hội chợ, triển lãm….Tùy thuộc từng loại phương tiện
quảng cáo đặt ra vấn đề lựa chọn thời điểm và địa điểm quảng cáo thích hợp.
- Yêu cầu quan trọng nhất đặt ra cho quảng cáo là:
+ Dung lượng quảng cáo phải cao: Thì thông tin quảng cáo phải ngắn gọn, cụ thể,
rõ ràng…
+ Tính nghệ thuật phải cao nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng. Muốn vậy,
các thông tin cần truyền đạt hấp dẫn, gây được chú ý của khách hàng.
+ Thông tin đảm bảo độ tin cậy cao sẽ làm tăng tính hiệu quả của quảng cáo.
- Đánh giá hoạt động quảng cáo thông qua việc xác định kết quả mà hoạt động
quảng cáo mang lại. Mặt khác, tiến hành hoạt động quảng cáo phát sinh chi phí rất lớn
nên xác định chi phí kinh doanh cho hoạt động quảng cáo cũng là một vấn đề quan
trọng cần phải chú ý tới.
* Các hoạt động xúc tiến bán hàng
- Các chính sách thúc đẩy bán hàng
+ Thúc đẩy tiêu dùng: Mẫu thử sản phẩm được nhân viên bán hàng, các trò vui
chơi có thưởng, quà tặng…
+ Thúc đẩy dịch vụ: Tăng cường dịch vụ bán hàng, dịch vụ sau bán hàng, các
dịch vụ kèm theo…
- Trang bị nơi bán hàng
Phải đảm bảo đủ diện tích, thoáng mát và đủ độ sang, phù hợp với hình hình
thức tổ chức bán hàng. Trang thiết bị tạo dáng bên ngoài phải tạo được dáng vẻ riêng
của doanh nghiệp, trang thiết bị bên trong của khách hàng phải tạo cho khách hàng
cảm giác thoải mái, dễ chịu, có tác dụng kích thích tò mò…
- Tổ chức bán hàng
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:13
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
Thái độ phục vụ khách hàng là nhân tố đóng vai trò quan trọng bậc nhất đối với
việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả công tác bán hàng. Các nhân viên phục vụ không
chạy theo doanh thu trước mắt và tận tụy phục vụ khách hàng, sẵn sàng cung cấp cho
họ mọi thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp, cũng như thu thập lại mọi thông tin
để phản hồi lại cho bộ phận thiết kế và sản xuất sản phẩm.
* Một số nguyên tắc trình bày, sắp xếp hàng hóa trong cửa hàng:
+ Nguyên tắc tiện lợi: Hàng hóa phải được trình bày rễ nhìn, rễ thấy, rễ tiếp xúc.
+ Nguyên tắc ưu tiên: Những hàng hóa được ưu tiên phải được trình bày ở những
chỗ tiện lợi nhất. Trong điều kiện bình thường hàng hóa được ưu tiên là hàng hóa đem
lại doanh thu cao, hàng hóa đang mốt.
+Nguyên tắc đảm bảo hàng hóa: Hàng hóa cần được thay đổi vị trí thường xuyên
giữa các ngày khác nhau thậm trí giữa các thời điểm khác nhau và nhóm khách hàng
theo lứa tuổi…
+ Nguyên tắc hợp lý: Trong cửa hàng phải bố trí đường vận động của khách hàng
hợp lý, đảm bảo sự di chuyển thuận lợi và mọi khách hàng đều có thể đi khắc cửa hàng
và ngắn nhìn được mọi loại hàng hóa bày bán.
Trong hàng loạt các chính sách trên, cần phải chỉ rõ ra được giải pháp xúc tiến
nào là chủ đạo và phải phù hợp với các chiến lược Marketing chung trong doanh
nghiệp.
* Vai trò của dịch vụ khách hàng:
Thực chất của dịch vụ khách hàng là hướng các hoạt động của doanh nghiệp dịch
vụ vào khách hàng, đó là quá trình phân tích, tìm hiểu và giải quyết mối giữa tổ chức
dịch vụ và khách hàng mục tiêu. Khách hàng ngày càng trở nên phức tạp, nhu cầu
mong muốn của họ ngày càng chi tiết tinh tế hơn thì chất lượng nhu cầu cũng cao hơn.
Do đó, nhiều Công ty đã nghiên cứu cải tiến dịch vụ khách hàng nhằm giành lợi thế
cạnh tranh trong kinh doanh.
- Việc thực hiện dịch vụ khách hàng có quan hệ chặt chẽ tới việc phân phối các
yếu tố củ Marketing – Mix,những yếu tố này hợp thành hậu cần của dịch vụ khách
hàng. Dịch vụ khách hàng ngày càng trở nên quan trọng, đặc biết đối những loại dịch
vụ cạnh tranh gay gắt và nhu cầu tăng trưởng chậm như dịch vụ đại lý vận tải. Với sự
thay đổi về thị trường thường xuyên yếu tố cơ bản để phân biệt các Công ty dịch vụ là
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:14
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
chất lượng phụ vụ khách hàng, người tiêu dùng rất nhạy cảm với vấn đề này. Các đối
thủ thường xem dịch vụ khách hàng như một vũ khí cạnh tranh lợi hại và không ít
doanh nghiệp đã gặt hái thành công.
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:15
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING TẠI
CÔNG TY CỔ PHẨN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI CÁT LỢI
2.1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CÔNG TY
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên giao dịch : Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Cát Lợi
- Trụ sở chính: 13A Trần Nguyên Hãn -P.Đông Thọ - TP Thanh Hóa
- Chủ tịch HĐQT: Lê Đình Đông
- Mã số thuế: 2801609213. Cục thuế Thanh Hoá cấp ngày 06/03/2006.
- Điện thoại : ( 037 ) 3839.027 .
- Fax : 0373.839.564
- Tài khoản số:
- Vốn pháp định: 1.834.000.000vnđ
- Tổng diện tích: 12.500m
2
2.1.2 Đặc điểm hoạt động
Nhiệm vụ
-Mục đích kinh doanh thực hiện theo đúng qui định thành lập của doanh nghiệp
và kinh doanh các mặt hàng dịch vụ đã đăng ký cụ thể.
- Với tinh thần tự lực tự cường với quyết tâm vươn lên để tồn tại và phát triển
được là do sự chỉ đạo sát sao có hiệu quả của các phòng ban lãnh đạo trong Công Ty
và sự hưởng ứng nhiệt tình của toàn bộ cán bộ công nhân viên nhằm mục đích vừa sản
xuất vừa xây dựng Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Cát Lợi có uy tín và chất
lượng tốt hơn để phục vụ người tiêu dùng tốt hơn và thu được lợi nhuận cao nhằm mục
đích thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước như nộp thuế và các khoản phải nép khác vào
ngân sách nhà nước.
- Doanh nghiệp phaỉ tổ chức tốt quá trình quản lý lao động.
Chức năng:
- Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Cát Lợi là một doanh nghiệp chuyên
kinh doanh các loại hàng hoá dịch vụ điện dân dụng có quyền tự chủ kinh doanh theo
phẩm cấp của Công Ty và thực hiện chức năng cơ bản như một doanh ngiệp Thương
Mại.
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:16
Báo cáo tốt nghiệp
Giáo viên HD:Th.S Phạm Văn Thắng
-Dịch vụ tư vấn đầu tư, chuyển dao công nghệ mới, thiết kế chế tạo và xây lắp
các công trình chuyên ngành, họi chợ triển lãm, hội thảo, thông tin quảng cáo và kinh
doanh du lịch khách sạn nhà hàng, đại lý bán hàng, tiến hành các hoạt động khai thác
theo qui định cña pháp luật.
Ngành nghề kinh doanh.
Bán buôn bán lẻ đồ điện gia dụng
Xây dựng dân dụng
Vận tải hành khách nội ngoại tỉnh
Kinh doanh du lịch nội địa
2.1.3: Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty Cổ phần SX&TM Cát Lợi gồm Đại hội cổ đông mà Hội đồng quản trị là
cơ quan thường trực, tổng giám đốc điều hành, hệ thống các phòng ban chức năng và
các xí nghiệp hợp nhất thành một pháp nhân duy nhất là Công ty Cổ phần SX&TM
Cát Lợi.
Sinh viên TH: Đỗ Nam Thái – MSSV: 11014753 – Lớp: CDQT13TH Trang:17