Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Khảo sát cấu trúc hóa học của một số hợp chất chiết từ lá Chè đắng Cao Bằng (Ilex kaushue S. Y. Hu)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
o

NGUYỄN ĐỨC HOÁN


KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA
MỘT SỐ HỢP CHẤT CHIẾT TỪ LÁ CHÈ
ĐẮNG CAO BẰNG

(ILEX KAUSHUE S. Y. Hu)
Chuyên ngành: HÓA LÝ THUYẾT VÀ HÓA LÝ
Mã số: 60 44 31


LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH HÓA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS-TS. CHU PHẠM NGỌC SƠN



Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2010

Lời cảm ơn

Tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến GS-TS. Chu Phạm Ngọc Sơn, Ths.
Trương Thị Huỳnh Hoa, đã hết lòng hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô trong bộ môn Hoá Lý, khoa Hóa


trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên tp Hồ Chí Minh đã giảng dạy và truyền thụ cho
tôi nhiều kiến thức khoa học.
Tôi xin cảm ơn tất cả bạn bè, các bạn sinh viên đã quan tâm và ủng hộ tôi
trong suốt thời gian vừa qua.


Tp. HCM, tháng 09 năm 2010
Học viên cao học
Nguyễn Đức Hoán


MỤC LỤC

Trang
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt 1
Danh mục các bảng 2
Danh mục các hình vẽ và đồ thị 3
Mở đầu 4

Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về họ Aquifoliaceae 5
1.2. Giới thiệu về chi Ilex 5
1.2.1. Đặc điểm thực vật 5
1.2.2. Thành phần hoá học 5
1.2.3. Những nghiên cứu về hoạt tính sinh học trên thế giới 18
1.3. Cây chè đắng Cao Bằng Ilex kaushue S. Y. Hu 18
1.3.1. Đặc điểm thực vật và phân bố 18
1.3.2. Công dụng 19
1.3.3. Một số nghiên cứu về cây chè đắng Cao Bằng,
Ilex kaushue S. Y. Hu, ở Việt Nam 21


Chương 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu 23
2.1.1. Nguyên liệu 23
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu 23
2.2.
Trích ly và khảo sát thành phần tinh dầu lá chè đắng 24
2.3. Điều chế các cao thô 25
2.4. Thử hoạt tính sinh học trên cao thô 27
2.4.1. Hoạt tính kháng oxi hoá trên hệ DPPH 27
2.4.2. Hoạt tính gây độc tế bào 29
2.4.3. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định 30
2.5. Cô lập các hợp chất 31
2.5.1. Cô lập hợp chất HB55 31
2.5.2. Cô lập hợp chất HO35 32
2.5.3. Cô lập hợp chất ILC4443 và hợp chất ILC54321 33
2.5.4. Cô lập hợp chất ILM53421, ILM53422 và ILM542 35

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Giới thiệu chung 38
3.2.
Kết quả khảo sát thành phần hóa học tinh dầu chè đắng chè đắng
Cao Bằng 38
3.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học 41
3.3.1. Hoạt tính kháng oxi hoá trên hệ DPPH 41
3.3.2. Hoạt tính gây độc tế bào 42
3.3.3. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định 43
3.4. Cấu trúc các hợp chất cô lập 43
3.4.1. Hợp chất HB55 46
3.4.2. Hợp chất HO35 49

3.4.3 Hợp chất ILC4443 52
3.4.4. Hợp chất ILC54321 56
3.4.5. Hợp chất ILM53421 60
3.4.6. Hợp chất ILM53422 65
3.4.7. Hợp chất ILM542 70

KẾT LUẬN 76
KIẾN NGHỊ 77
Danh mục các công trình 78
Tài liệu tham khảo 79
Phụ lục 83
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

s singlet, mũi đơn
d doublet, mũi đôi
t triplet, mũi ba
m multiplet, mũi đa
dd doublet of doublet, mũi đôi đôi
br broad, mũi rộng
J coupling constant, hằng số ghép cặp
SKBM Sắc Ký Bản Mỏng
SKC Sắc Ký Cột
MS Mass Spectroscopy
IR Infrared Spectroscopy
NMR Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
COSY COrrelation SpectroscopY
HMBC Heteronuclear Multiple Bond Coherence
HSQC Heteronuclear Single Qua
ntum Correlation
NOESY Nuclear Overhause Enhancement SpectroscopY

ROESY Rotating frame Overhauser Enhancement SpectroscopY
DPPH 1,1-DiPhenyl-2-PicrylHydrazin
DMSO DiMethyl SulfOxide
SC Scanvenging Capacity, khả năng bẫy các gốc tự do
CS Cell Survival, khả năng sống sót của tế bào



2
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1: Thành phần hoá học trong tinh dầu Ilex kudincha C. J. Tseng 7
Bảng 1.2: Thành phần hoá học trong tinh dầu Ilex paraguariensis 8
Bảng 3.1: Thành phần hoá học trong tinh dầu lá chè đắng Cao Bằng 39
Bảng 3.2: Sắc đồ phổ GC/MS một số thành phần chính
trong tinh dầu lá chè đắng Cao Bằng 40
Bảng 3.3: Kết quả thử hoạt tính kháng oxi hóa bằng phương pháp
DPPH trên các cao thô 41
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát hoạt tính gây độc tế bào trên các cao thô 42
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát hoạt tính khá
ng vi sinh vật kiểm định 43
của các cao thô
Bảng 3.6: Số liệu phổ NMR của HB55 so sánh với hợp chất 48
β-Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranoside
Bảng 3.7: Số liệu phổ NMR của HO35 so sánh với Uvaol 51
Bảng 3.8: Số liệu phổ NMR của hợp chất ILC4443 so sánh với 55
hợp chất Ursolic acid
Bảng 3.9: Số liệu phổ NMR của ILC54321 so sánh với 59
hợp chất 27-p-(E)-Coumaroyloxyursolic acid

Bảng 3.10: Số liệu phổ NM
R của ILM53421 so sánh với Kudinoside C 64
Bảng 3.11: Số liệu phổ NMR của ILM53422 so sánh với Kudinoside E 68
Bảng 3.12: Số liệu phổ NMR của ILM542 so sánh với Kudinoside D 73




3
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

Trang
Hình 1.1: Loài Nemopanthus mucronatus 6
Hình 1.2: Một số loài thuộc chi Ilex 6
Hình 1.3: Nhánh, lá, cây chè đắng Cao Bằng 20
Hình 1.4: Lá chè đắng sau khi sấy khô dạng giống cây đinh và dạng cuộn 20
Hình 3.1: Sắc đồ GC/MS của tinh dầu lá chè đắng Cao Bằng 38
Hình 3.2: Một số tương quan HMBC của hợp chất HB55 49
Hình 3.3: Một số tương quan COSY của hợp chất HB55 48
Hình 3.4: Một số tương quan HMBC của hợp chất HO35 51
Hình 3.5: Một số tương quan COSY của hợp chất HO3
5 51
Hình 3.6: Một số tương quan HMBC của hợp chất ILC4443 54
Hình 3.7: Một số tương quan COSY của hợp chất ILC4443 54
Hình 3.8: Một số tương quan HMBC của hợp chất ILC54321 58
Hình 3.9: Một số tương quan COSY của hợp chất ILC54321 58
Hình 3.10: Một số tương quan HMBC của hợp chất ILM53421 62
Hình 3.11: Một số tương quan COSY của hợp chất ILM53421 63
Hình 3.12: Một số tương quan ROESY của hợp chất ILM53421 63
Hình 3.13: Một số tương quan HMBC của hợp chất ILM53422

68
Hình 3.14: Một số tương quan COSY của hợp chất ILM53422 68
Hình 3.15: Một số tương quan ROESY của hợp chất ILM53422 68
Hình 3.16: Một số tương quan HMBC của hợp chất ILM542 72
Hình 3.17: Một số tương quan COSY của hợp chất ILM542 73
Hình 3.18: Một số tương quan ROESY của hợp chất ILM542 73


4
MỞ ĐẦU

Thực vật được sử dụng rất phổ biến trong đời sống hàng ngày là nguồn cung
cấp thức ăn, vật liệu xây dựng, đồ dùng hàng ngày, dùng làm thuốc chữa bệnh cho
con người Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa,
được thiên nhiên ưu đãi với hệ thảm thực vật phong phú và đa dạng. Đó là điều kiện
thuận lợi cung cấp nguyên liệu cho ngành Y học cổ truyền nói ri
êng và ngành Y -
Dược nói chung.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hoá học các hợp chất thiên nhiên,
hóa dược là những lĩnh vực nghiên cứu quan trọng, nó cung cấp cho con người
những hiểu biết về mặt hoá học, hoạt tính sinh học, giúp con người tìm ra những
ứng dụng mới, nhất là trong lĩnh vực y học. Việc cô lập, xác định cấu trúc và hoạt
tính sinh học là bước cần thiết cho việc tìm ra những ứng dụng mới của các loài
thực vật. C
ho đến nay, nhiều loài thực vật đã được nghiên cứu và sử dụng rất nhiều
trong đời sống hằng ngày. Trong đó, cây chè đắng Cao Bằng đã và đang được sử
dụng ngày một phổ biến như một loại trà vừa làm thuốc, vừa giúp thanh nhiệt, giải
độc, điều hoà huyết áp Hiện nay, cây chè đắng Cao Bằng là cây có giá trị kinh tế
cao của tỉnh Cao Bằng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về th
ành phần hóa học cũng như

hoạt tính sinh học của cây chè đắng chưa có nhiều.
Với tầm quan trọng như trên, nội dung nghiên cứu của luận văn này nhằm góp
phần khảo sát cấu trúc hóa học một số hợp chất và tinh dầu chiết từ lá chè đắng,
cũng như thử nghiệm một số hoạt tính sinh học của một số cao trích từ lá chè đắng
Cao Bằng (Ilex kaushue S. Y. Hu)
thuộc họ Aquifoliaceae.


5
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về họ Aquifoliaceae
[4], [34]

Họ Aquifoliaceae thuộc bộ Aquifoliaes còn gọi là họ Nhựa ruồi hay họ Trâm Bùi.
Đặc điểm thực vật: Lá thường có răng cưa, mọc vòng có thể có bướu li ti phía
mặt sau phiến lá; các lá nhỏ màu hơi đen. Cụm hoa dạng xim thường mọc dưới tán.
Quả có cuống, hình cầu, chỏm quả là núm nhụy màu đen, bên trong quả chứa một
vài hạch
[4]
.
Trước đây, họ Aquifoliaceae được chia thành hai chi là Nemopanthus và chi Ilex.
Chi Nemopanthus chỉ có một loài là Nemopanthus mucronatus
[34]
(Hình 1.1); trong khi
đó chi Ilex có tới khoảng 600 loài. Hiện nay, theo kết quả phân tích phân tử, chi
Nemopanthus được xát nhập vào chi Ilex với tên gọi chung là Ilex mucronata
[4]
.
1.2. Giới thiệu về chi Ilex
1.2.1. Đặc điểm thực vật của chi Ilex

[4]

Cây gỗ. Lá có răng cưa hay nguyên. Hoa đơn tính, nhỏ, có màu trắng, vàng hay
lục mọc ở nách lá. Quả hình cầu.
Chi Ilex phân bố toàn cầu, nhưng chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và ôn đới của
châu Á và châu Mỹ.
Ở Việt Nam chi Ilex có khoảng 40 loài
[35], [36], [37]
(Hình 1.2) như: Ilex cymosa
Blume, Ilex ficoidea Forbes et Hemsl, Ilex godajam ex Wall, Ilex kaushue S.Y.Hu,
Ilex macrocarpa Oliv, Ilex micrococca Maxim, Ilex rotunda Thumb, Ilex viridis
Champ, Ilex wallichi Hook. f…
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần hóa học của chi Ilex trên thế giới
Những nghiên cứu về chi Ilex đã được tiến hành từ lâu, nhiều nhóm hợp chất
mới đã được tìm thấy.



6






Hình 1.1: Loài Nemopanthus mucronatus
















Hình 1.2: Một số loài thuộc chi Ilex
1.2.2.1. Nghiên cứu thành phần tinh dầu của chi Ilex trên thế giới
Năm 2002, Yang Xiao-Sheng
[33]
và các cộng sự phân tích thành phần hoá học
của tinh dầu cây Ilex Kudincha C. J. Tseng thu hái ở Trung Quốc; bằng phương
pháp ngâm dầm lá tươi trong dung môi ethanol, đuổi dung môi thu được cao
ethanol; sau đó đem lôi cuốn hơi nước cao ethanol thu được tinh dầu. Kết quả phân
tích thành phần tinh dầu bằng GC/MS đã nhận danh được tám mươi sáu hợp chất.

Ilex rotunda

I
lex

co
r
nuta



Ilex vomitiria

Ilex paraguariensis



7
Trong đó, chủ yếu là các methyl và ethyl ester acid béo như ethyl hexadecanoate, methyl
hexadecanoate, một số chất khác như ester ethyl benzoate và eugenol (Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Thành phần hóa học trong tinh dầu lá cây Ilex kudincha C. J. Tseng
S
T
T
Hợp chất
S
T
T
Hợp chất
S
T
T
Hợp chất
1
Z-3-Hexen-1-ol
30 Benzothiazole 59 Heptadecane
2
Ethylbenzene
31 Cis-Myrtanol 60 Methyl tetradecanoate
3

E-2-Hexen-1-ol
32 Trans-2-Docenal 61 Phenanthrene
4
p-Xylene
33
Ethyl-2-hydroxy-
benzoate
62 Tetradecanoic acid
5
1-Cyclohexen-1-yl-
ethanone
34
3,7-Dimethyl-2,6-
octadienal
63 Ethyl tetradecanoate
6
Z-2-Heptanal
35 (E,Z) 2,4-Decadienal 64 Octadecane
7
Benzaldehyde
36 (E,E) 2,4-Decadienal 65 Methyl pentadecanoate
8
α
-Methylstyrene
37 Eugenol 66
6,10,14-Trimethyl-2-
pentadecanone
9
6-Methyl-5-hepten-2-one
38 2-Undecenal 67 Diisobutyl phthalate

10
1,3,5-trimethylbenzene
39 Copaene 68 Methyl hexadecanoate
11
Cappilic aldehyde
40
Methyl 3-phenyl-2-
propenoate
69 n-Eicosane
12
2,4-Heptadienal
41 Junilpene 70 Hexadecanoic acid
13
2-Methylhexane-1-ol
42 Caryophyllene 71 14-mthyl hexadecanoate
14
Benzyl alcohol
43
α
-Lonone
72
Methyl 9,12-
octadecadienoate
15
2-Hydroxy-benzaldehyde
44
1,2-dihydroxy-4-
methoxlyphenyl
73
Methyl 9,12,15-

octadecatrienoate
16
Benzenacetaldehyde
45 Nerylacetone 74 Phytol
17
Octenal
46
Ethyl 3-phenyl-2-
propenoate
75 Methyl octadecanoate
18
Methyl benzoate
47 5-Epi-aristolochene 76 Ethyl linoloate
19
3,7-Dimethyl-1,6-octadien-
3-ol
48 Cyclododecane 77
Ethyl 9,12,15-
octadecantrienoate
20
6-Methyl-3,5-heptadien-2-
one
49
2-Isopropaenyl-4a,8-
dimethyl-1,2,3,4a,5,6,8-
octahydroxydronaphtha
lene
78 Docosane
21
2-Phenylethanol

50
β
-Seliaene
79 Trieosane


8
22
Nopinone
51 Butylat hydroxytoluene 80
4,8,12,16-
Tetramethylheptadecan-
4-olide
23
Camphor
52
5,6,7,7a-tetrahydro-
4,4,7a-trimethyl-2,4H-
benzofuranone
81 Teracosane
24
2,5-Dimethylphenol
53 Caryophyllene oxide 82 Squalene
25
Ethylbenzoate
54 3-Methylpentadecane 83 Vitamin E
26
Myrtanal
55
α

-Cedrol
84
1,2-Benzendicarboxylic
acid
27
Diethyl butanedioate
56 Ethyl laurate 85 Ethyl hexadecanoate
28
Methyl salicilate
57
3-Buten-2-one-4-2,2,6-
trimethyl-7-
oxabicyclo[4,1,0]hept-
1-yl
86 Ethyl octadecanoate
29 Dodecane 58
10,10-Dimethyl-26-
dimethylenebicyclo[7,2
,0]undecan-5beta-ol

Năm 2006, Deborah H. Markowicz Bastos
[14]
và các cộng sự xác định thành phần
hóa học có trong tinh dầu cây Ilex paraguariensis thu hái ở Brazil, bằng phương pháp
lôi cuốn hơi nước. Kết quả phân tích GC/MS đã nhận danh được hai mươi hai hợp chất
trong tinh dầu lá cây Ilex paraguariensis (Bảng 1.2).
Bảng 1.2: Thành phần hóa học trong tinh dầu lá cây Ilex paraguariensis
S
T
T

Hợp chất
S
T
T
Hợp chất
S
T
T
Hợp chất
1
E-2-Hexanal 9 Limonene 17 Geranyl acetone
2
α
-Pinene
10 n-Nonanal 18 β-(E)-Ionone
3
Hepten-2-one 11
α
-Terpineol
19 Heptadecane
4
Myrcene 12 Geraniol 20 Methyl hexadecanoate
5
Furfuryl methyl sulfide 13 Heptadecane 21 n-Heneicosane
6
n-Octanal 14 E-2-Decenal 22 n-Tricosane
7
Furfuryl methyl sulfide
isomer
15 β-(Z)-Damascone


8 Linalool 16 β-(E)-Damascone




9
1.2.2.2. Cô lập các hợp chất từ chi Ilex
Năm 1988, Munehino Nakatani
[25]
, Yoshiaki Urata và Tsunao Hase đã cô lập
được các hợp chất caffeoyl tannin từ thân cây Ilex rotunda thu hái ở Nhật Bản là:
1-caffeoylquinic acid (1), neochlorogenic acid (2) và chlorogenic acid (3).
HO
HO
CH CHCOO
H
H
OH
H
H
OH
H
OH
H
H
HOOC

H
H

OH
H
H
OH
H
H
H
HOOC
OH
OHCHOCOCH
HO

H
H
H
H
OH
H
H
HOH
HOOC
HO
OH
OHCHOCOCH


Năm 1993, Kashiwada Y.
[23]
và cộng sự đã cô lập được ba hợp chất p-
coumaroyl triterpene từ cây Ilex asprella là asprellic acid A (4), B (5), C (6).

R
1
O
COOH
CH
2
OR
2


Năm 1994, Paulo Mazzafera
[31]
cô lập được hợp chất caffein, theobromin (7)
và theophylline (8) trong lá và thân cây Ilex paraguariensis Lamb, thu hái ở Bzazil.
1
2
3
4 R
1
=R
2
= trans-p-coumaroyl
5 R
1
= trans-p-coumaroyl
R
2
=cis-
p
-coumaro

y
l
6 R
1
= cis-p-coumaroyl
R
2
= trans-p-coumaroyl


10

N
N
N
N
O
O
CH
3
CH
3
H

N
N
N
N
O
O

CH
3
CH
3
H


Năm 1996, Katia H. Kraemer
[20]
và các cộng sự người Pháp đã cô lập từ lá cây
Ilex paraguariensis các hợp chất matesaponin là ursolic acid-3-O-{β-D-
glucopyranosyl-(1→3)[-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]-α-L-arabinopyranosyl}-
(28→1)-[β-D-glucopyranosyl-(1→4)- β-D-glucopyranosyl-(1→6)- β-D-
glucopyranosyl] este (9).

Năm 1996, Dong-Xu Wen
[15]
, Zhong-Liang Chen và cộng sự đã cô lập được
các hợp chất syringaldehyde (10), sinapaldehyde (11), rotundanoic acid (12) và
ilexrotunin (13) từ thân cây Ilex rotunda thu hái ở Trung Quốc.
O
OH
CH
3
OOCH
3

OH
CH
3

OOCH
3
CHO


7 8
10
11
9


11
HO
O
HO
COOH

CH CH CH
OH
OCH
2
O
O
OH
OH
OH
CH
3
OOCH
3

CHCHCHO
OH
CH
2
O
OCH
3
H
3
CO
O
OH
OH
HO


Nhóm nghiên cứu của Ming-An Ouyang
[26], [27]
và cộng sự đã cô lập từ lá của
cây Ilex kudincha thu hái ở Trung Quốc được hai triterpene là β-kudinlactone,
3β,12β,19α- trihydroxyurs-13(18)-en-28,20β-lactone (14); α-kudinlactone, 3β,19α-
dihydroxyurs-11(12),13(18)-dien-28,20β-lactone (15) và mười triterpene glycosides
là kudinoside A, 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→3)-{α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)}-
α-L-arabinopyranosyl-β-kudinlactone (16); kudinoside B, 3-O-β-D-glucopyranosyl-
(1→2)-β-D-glucopyranosyl-(1→3)-α–L-arabinopyranosyl-β–kudinlactone (17);
kudinoside C, 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosyl-(1→3)-{α-L-
rhamnopyranosyl-(1→2)}-α-L-arabinopyranosyl-β-kudi
nlactone (18); kudinoside D
(19), kudinoside E (20), kudinoside F (21), kudinoside H (22), kudinoside G (23),
kudinoside I (24), kudinoside J (25).

HO
OH
C
O
HO
O
HO
C
O
HO
O

14 15
13 12


12
RO
OH
C
O
HO
O

A
R
Ara
Glc
Rha
3

2
B
C
Ara
3
Glc
Glc Glc
2
Ara
Glc
Glc
Rha
3
2
2

RO
C
O
HO
O

R
Ara
Glc
Rha
3
2
Glc
Ara

Glc
Glc
Rha
3
2
2

RO
HO
HO
O
C
O
R
Ara
3
2
Gl
c
Rha

R
1
O
COOR
2
HO
Ara
3
2

Glc
Rha
Ara
Glc
Glc
R
R
1
2

19
20
21
22
23
18
17
16


13
AraO
OH
C
O
HO
O

AraO
C

O
HO
O


Năm 1997 và 1998, Ming-An Ouyang
[28], [29]
và cộng sự khảo sát thành phần
hoá học trên lá cây Ilex latifolia, đã nhận danh được tám triterpene saponin là
latifolosides A - H (26 - 33)


24
2
5


14
Năm 1999, Keiichi Nishimura
[21], [22]
và cộng sự người Nhật tiến hành khảo sát
thành phần hoá học của cây Ilex kudincha thu hái ở Trung Quốc. Họ đã cô lập được
các triterpene saponin, ilekudinosides A - J (34 - 42), ilexolide XLVIII (43),
ilekudinols A - C (44 - 46), ulmoidol (47), 23-hydroxyursolic acid (48), 27-trans-p-
coumaroyloxyursolic acid (49) và 27-cis-p-coumaroyloxyursolic acid (50).
R
1
O
R
3

R
2
CO
OR
4

R
2
O
R
4
R
3
R
1
CO
OR
5

R
1
O
R
2
R
3
O
C
HO
O


H
H
OH
H
R
1
2
RR
3
H
H
Glc
2
Ara
OH
Glc
Glc
2
OH
Glc
Ara
Rha
3
2
Glc
2
Glc
Ara
Rha

3
2
Glc
2


43
34
38
37
36
35
39
40
41
42
4
RR
1
2
R
R
3
Glc
OH
H
Glc
Glc
Rha
Ara

3
2
H
H
Glc


15
HO
HO
H
O
O

HO
HO
COOH

HO
HOCH
2
CH
2
OH

O
O
HO
HO
O


HO
COOH
CH
2
CH
2
R
1
R
2

C
OH
O
C
O
OH


Năm 2000, Alexandre T. Cardoso Taketa
[10]
cô lập được một triterpene và hai
saponin từ lá của cây Ilex brevicuspis đó là 23-Methyl 20(S)-3β,19α,24-trihydroxy-
28-carboxyurs-12-en-23-oate (51), 3-O-α-L-arabinopyranosyl-20(S)-19α,24-
dihydroxyursolic acid (52) và 3-O-α-L-arabinopyranosyl-20(S)-19α,23,24-
trihydroxyursolic acid (53).
44 45
47
46

48 R
1
: OH, R
2
: H
49 R
1
: H, R
2
: O-trans-p-coumaroyl
50 R
1
: H, R
2
: O-cis-p-coumaroyl
cis-p-coumaroyl
trans-p-coumaroyl


16
R
1
O
COOH
CH
2
OH
OH
R
2


R
12
R
H COOCH
3
Ara
Ara
CH
3
CH OH
2

Năm 2001, Yuerong Liang
[32]
và cộng sự tiến hành phân tích lá của cây Ilex
latifolia bằng máy HPLC. Kết quả cho thấy trong lá có chứa các amino acid chính
là aspartic acid, glutamic acid và histidine; các hợp chất catechin là L-catechin (54),
L-epicatechin (55), L-epicatechin gallate (56), L-catechin gallate (57) và ba hợp
chất flavonoid là rutin (58), mericetin (59) và quercetin (69).
OHO
OH
OH
OH
OH
OHO
OH
OH
OH
OH


OHO
OH
O
C
O
HO
OH
OH
OH
OH
OHO
OH
O
C
O
HO
OH
OH
OH
OH

53
52
51
55
54
57
56



17
O
OH
OH
OOH
HO
O
OH
OH
OH
OH
HO
HO
HO
O
O
O
O
OH
OH
OOH
HO
OH
OH

O
OH
OH
OOH

HO
OH


Năm 2001, Jing Huang
[17]
cùng cộng sự người Nhật khảo sát vỏ của cây Ilex
latifolia và đã tìm được hai triterpene saponin là latifoloside I (61) và latifoloside J
(62).
O
R
O
Gl
c
Glc
Rha
2

Năm 2005, Lutfun Nahat
[24]
và các cộng sự người Anh đã cô lập được hai hợp
chất phenoloic từ hạt của cây Ilex aquifolium thu hái ở Pháp là 2,4-
dihydrophenylacetic acid (63) và 2,4-dihydrophenylacetate methyl ester (64).
OH
O
O
H
OH
OH
O

O
OH
CH
3


Tóm lại, các nghiên cứu trên thế giới ở các cây thuộc chi Ilex cho thấy thành
phần hoá học chủ yếu trong tinh dầu là các methyl và ethyl ester của acid béo; các
hợp chất cô lập phần lớn là các hợp chất triterpene, ngoài ra còn có các hợp chất
phenol, flavon…
58
59
60
63 64
61 R: CH
2
OH
62 R: COOH


18
1.2.3. Những nghiên cứu về hoạt tính sinh học trên thế giới
Trên thế giới một số loài thuộc chi Ilex được sử dụng nhiều trong Y học cổ
truyền như ở Trung Quốc
[12]
các loài: Ilex kudincha, Ilex pubescens, Ilex
rotunda…, được dùng làm thuốc chống co thắt động mạch tim, chứng khó tiêu,
chống viêm và đau đầu.
Các nhà khoa học Trung Quốc còn phát hiện cao methanol của lá cây Ilex
kudincha chứa các chất (45), (48), (49) có tác dụng ức chế enzym ACAT (Acyl

CoA Cholesteryl Acyl Transferase)
[22]
nên được dùng làm thuốc trị xơ vữa động
mạch và bệnh béo phì. Các hợp chất này có khả năng ức chế enzym ACAT cao hơn
so với các hợp chất polyacetylen chiết xuất từ cây Panax ginseng.
Các nhà khoa học Argentina, G. R. Schinella
[17]
và các cộng sự khảo sát cho
thấy dịch nước chiết từ cây I. paraguariensis St. Hil, có quan dụng lợi tiểu, gây kích
thích nhẹ. Những thử nghiệm in vivo trên chuột cho thấy dịch nước chiết còn có tác
dụng rất tốt trong việc bắt gốc tự do anion superoxid (IC
50
= 15μg/mL) giúp cơ thể
chống lại quá trình oxi hoá.
1.3. Cây chè đắng Cao Bằng (Ilex kaushue S. Y. Hu)
1.3.1. Đặc điểm thực vật và phân bố
[4], [7], [38]

Năm 1999, các nhà thực vật học đã dựa vào một số đặc điểm để phân biệt hai
loài Ilex latifolia và Ilex kaushue như sau:
 Ilex latifolia: Cành và cuống hoa hoàn toàn không có lông; phiến lá dài 7 -
8 cm, rộng 4,5 - 7,5 cm, gân bên của lá chỉ rõ ở mặt dưới, không rõ ở mặt trên. Cụm
hoa dạng tán giả gần như không có cuống; đài của hoa đực hình đấu, nhị dài bằng
cánh hoa.
 Ilex kaushue: Cành và cánh hoa có lông tơ thưa; phiến lá dài 13 - 16 cm,
rộng 5 - 6 cm, gân bên của lá rõ cả hai mặt lá. Cụm ho
a dài gần 1 cm, mọc dạng
chùm giả với trục, đài của hoa đực hình đĩa, nhị ngắn hơn cánh hoa.
Từ sự khác biệt trên, cây chè đắng ở Cao Bằng được GS. TSKH. Nguyễn Tiến
Bân

[1]
xác định là Ilex kaushue S. Y. Hu, tên khác là khổ đinh trà hay ché khom.


19
Đặc điểm thực vật
[39], [40]
: Cây gỗ cao khoảng 6 - 20 m (Hình 1.3), đường kính thân
khoảng 20 - 60 cm, cũng có cây cổ thụ cao tới 35 m đường kính thân tới 120 cm, cành
khô màu nâu xám, không có lông, nhánh non hình trụ tròn có nhiều gờ nhỏ.
Lá đơn, mọc so le, mỏng, hình thuôn dài hoặc hình ngọn giáo ngược. Kích
thước lá thay đổi như ở cây trưởng thành lá thường dài 11 - 17 cm, ở cây non lá
thường lớn hơn, ở những cành chồi sau khi cây bị đốn lá có cỡ lớn hơn dài tới 27 -
31 cm, rộng 9 - 13 cm. Cuống lá dài từ 1,5 - 2,0 cm. Đầu lá có mũi nhọn ngắn hoặc
tù, gốc hẹp dần. Mép lá có dạng răng cưa nhỏ, màu đen
gần đều nhau; mặt trên lá
màu lục sẫm, mặt dưới lá màu nhạt hơn, không lông; gân bên của lá có 10 - 14 đôi,
xếp chéo với gân giữa tạo thành một góc lớn hơn 45
0
.
Hoa đơn tính, mọc thành cụm hoa ở nách lá, cụm hoa đực thường gồm 20 - 30
hoa, đài hoa đực hình đĩa với 4 cánh hoa, 4 nhị ngắn hơn hoặc dài gần bằng cánh
hoa. Cụm hoa cái dạng chùm giả, gồm 3 - 9 hoa, có cuống thô dài 4 - 6 cm. Cây ra
hoa thường vào tháng 2 - 4.
Quả hình cầu, đường kính cỡ 1 cm, cuống ngắn 2 - 3 mm, chứa 2 - 3 hạch. Các
hạt chứa trong hạch hình thuôn dài 7 mm, rộng 4 mm, mặt lưng và mặt bên có vân
và rãnh dạng mạng lưới. Quả chín vào khoảng tháng 6 - 10, thường có màu đỏ.
Phân bố: Chè đắng Cao Bằng phâ
n bố các vùng như: Nguyên Bình, Phục Hoà,
Thông Nông, Hòa An

1.3.2. Công dụng
[1],

[41]

Gỗ mềm, ít bị mối mọt, nếu xử lý tốt có thể dùng trong xây dựng và đóng đồ gỗ
thông thường.
Trong dân gian, lá cây được sấy khô hãm uống như trà (Hình 1.4), có tác dụng
thanh nhiệt, giải độc, điều hòa huyết áp, làm cho trí óc minh mẫn, lợi tiểu, giúp tiêu
hóa, tiêu độc…






20

Hình 1.3: Nhánh, lá, cây chè đắng





Hình 1.4: Lá cy

Hình 1.4: Lá chè đắng sau khi sấy khô dạng giống cây đinh và dạng cuộn
Một số bài thuốc được dùng trong dân gian
 Chữa bệnh cảm nắng, sốt cao: Chè đắng 10 g, sắc nước uống.
 Chữa bệnh viêm họng: Chè đắng 10 g và la hán quả 6 g, sắc nước uống.

 Chữa bệnh lỵ, viêm dạ dày cấp: Chè đắng 10 g và phượng vĩ thảo 30 g, sắc
nước uống.
 Chữa bệnh đầu vá
ng hoa mắt: Chè đắng 10 g và cam cúc hoa 12 g, sắc
nước uống.
 Chữa bỏng lửa: Chè đắng không kể liều lượng đem nấu nước, để nguội,
dùng xoa.


21
1.3.3. Một số nghiên cứu về cây chè đắng Cao Bằng, I. kaushue S. Y. Hu ở
Việt Nam
Lương Thị Hồng Vân
[9]
và các cộng sự đã nghiên cứu quan dụng của dịch chiết
lá cây chè đắng Cao Bằng đối với nhiễm sắc thể của chuột nhắt bị nhiễm độc 2,4-D
(2,4-dichlorophenoxyacetic acid). Dịch chiết này có khả năng làm giảm quan động
khoảng 20 - 40 % của 2,4-D lên dòng bạch cầu, nhất là bạch cầu đa nhân và bạch
cầu lympho; ngăn chặn sự ảnh hưởng của 2,4-D tới thể nhiễm sắc ở mô tuỷ xương,

mô tinh hoàn và không gây rối loạn ở thể nhiễm sắc ở chuột; làm giảm tới 36 % sự
quan động của 2,4-D tới men SGOT (Serum Glutamyl Oxaloacetate amino
Tranferase). Dịch chiết chè đắng còn có quan dụng hạ huyết áp từ từ và ổn định sau
khi dùng dịch chiết từ 15 - 120 phút. Làm hạ cholesterol trong máu, với liều lượng 2
g/kg có khả năng làm giảm 106 % lượng cholesterol được đưa vào qua đường uống.
Bùi Thị Bằng
[2]
và các cộng sự đã nghiên cứu quan dụng chống viêm gan và ức
chế chống xơ gan của chế phẩm saponin toàn phần chiết xuất từ lá chè đắng thu hái
ở Cao Bằng. Kết quả cho thấy chế phẩm saponin toàn phần có quan dụng bảo vệ

gan và ức chế tạo collagen tương đương với chế phẩm cugama từ cúc gai và mã đề.
Bên cạnh đó chế phẩm saponin toàn phần này còn có quan dụng lợi mật, chống
viêm mạn tính và viêm
cấp rõ rệt.
Năm 2001, Nông Văn Hai
[5]
và các cộng sự đã định lượng được bốn nhóm hợp
chất trong lá chè đắng Cao Bằng với thành phần như sau: Saponin toàn phần 5,1 -
5,5 %, flavonoid toàn phần 0,5 - 0,6 %, polysaccharid toàn phần 2,8 - 3,4 %,
carotenoid (tính theo β-carotene) 5,0 - 5,8 %.
Nguyễn Văn Đậu
[3]
và Lê Ngọc Thức đã cô lập và nhận danh được hai hợp chất
là quercetin và dihydrocaffeic acid.
Năm 2008, Vũ Anh Thơ
[8]
và Trần Lê Quan Trường Đại học Khoa Học Tự
Nhiên Tp. Hồ Chí Minh đã cô lập từ lá chè đắng được các hợp chất kudinosid A
(16), kudinosid C (18), kudinosid D (19), kudinosid E (20) và kudinosid G (23).
Năm 2008, Trương Thị Huỳnh Hoa, Nguyễn Đức Hoán, Chu Phạm Ngọc Sơn,
Poul Erik Hansen nghiên cứu trên cao ethanol của lá chè đắng Cao Bằng, trích bằng

×