Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số hợp chất chiết tách từ lá đu đủ (carica papaya linn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 147 trang )



hiên cứu sinh


Hồ Thị Hà






















BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI



Hồ Thị Hà




NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT
CHIẾT TÁCH TỪ LÁ ĐU ĐỦ (Carica papaya Linn)






LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC





Hà Nội – 2014






















BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


Hồ Thị Hà


NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT
CHIẾT TÁCH TỪ LÁ ĐU ĐỦ (Carica papaya Linn)



Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 62420201


LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. Đỗ Thị Hoa Viên
2. TS. Lê Quang Hòa


Hà Nội – 2014
i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014


Hồ Thị Hà



















ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận án Tiến sĩ này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được sự động viên và giúp đỡ rất lớn của nhiều thầy, cô giáo và tập thể nghiên
cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm tạ và đội ơn sâu sắc đến PGS.TS Đỗ Thị Hoa Viên và
TS. Lê Quang Hòa – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, là những người đã tận tình
hướng dẫn, định h
ướng, đào tạo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành Luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô ở Bộ môn Công nghệ sinh học - Viện
Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm - ĐHBKHN đã giảng dạy, chỉ bảo và
tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Viện Công nghệ Sinh học và Công nghệ
Thực phẩm - ĐHBKHN đã giảng dạy, chỉ bảo và tạ
o điều kiện giúp đỡ tôi trau dồi
kiến thức chuyên môn và cuộc sống.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới TS. Phạm Văn Cường, TS. Đoàn
Thị Mai Hương, ThS. Nguyễn Thùy Linh phòng Tổng hợp hữu cơ, Viện Hóa Sinh Biển,
Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã hướng dẫn tôi quy trình công nghệ
tách chiết các chất trong lá đu đủ.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp trong khoa công nghệ Lương
thự

c thực phẩn, lãnh đạo trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Hà Nội đã tạo điều kiện
giúp đỡ về thời gian và vật chất để tôi hoàn thành Luận án này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng kính yêu và biết ơn tới gia đình, bạn bè đã thực
sự động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Nghiên cứu sinh



H
ồ Thị Hà

iii

MỤC LỤC
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ iviii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 4
1.1. Giới thiệu về cây đu đủ 4
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 6
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần hóa học của lá đu đủ 6
1.2.2. Nghiên cứu về hoạt tính sinh học của lá đu đủ 6
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 7
1.3.1. Nghiên cứu về thành phần hóa học của lá đu đủ 7
1.3.2. Nghiên cứu về hoạt tính sinh học của lá đu đủ 10

1.4. Sơ lược về nhóm alkaloid 22
1.4.1. Phân bố trong thiên nhiên 22
1.4.2. Cấu tạo hóa học và phân loại alkaloid 23
1.4.3. Tính chất chung của alkaloid 24
1.4.4. Các alkaloid có trong lá đu đủ 25
1.5. Quá trình caspase 27
1.5.1. Khái niệm caspase 27
1.5.2. Phân loại caspase 27
1.5.3. Cơ chế của quá trình caspase 28
1.6. Kích thích miễn dịch 30
1.6.1. Các tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch 30
1.6.2. Cơ chế chống ung thư của hệ miễn dịch 32
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Thiết bị nghiên cứu 33
2.1.1. Các thiết bị dùng cho nghiên cứu hóa học 33
2.1.2. Các thiết bị dùng cho nghiên cứu sinh học 33
2.2. Vật liệu nghiên cứu 33
2.2.1. Mẫu thực vật 33
iv

2.2.2. Hóa chất và các vật liệu khác 33
2.3. Các phương pháp phân lập và xác định cấu trúc hợp chất 34
2.3.1. Phương pháp chiết 34
2.3.2. Sắc ký cột 34
2.3.3. Sắc ký lớp mỏng 35
2.3.4. Phổ hồng ngoại 35
2.3.5. Phổ khối lượng 35
2.3.6. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 36
2.4. Các phương pháp thử hoạt tính sinh học 36
2.4.1. Phương pháp nuôi cấy tế bào in vitro 36

2.4.2. Phương pháp thử độ độc tế bào (cytotoxic assay) 36
2.4.3. Phương pháp xác định hoạt tính enzyme caspase 3/7 38
2.4.4. Phương pháp xác định hoạt tính chống oxy hóa bằng cách loại bỏ gốc tự do
DPPH 39

2.4.5. Phương pháp xác định hoạt tính chống oxy hoá in vitro bằng thử nghiệm
malonyl dialdehyd (MDA test) 40

2.4.6. Phương pháp xác định hoạt tính chống oxy hoá in vitro trên tế bào gan chuột
41

2.4.7. Phương pháp thử hoạt tính kháng vi khuẩn và nấm 42
2.4.8. Phương pháp thử hoạt tính kích thích miễn dịch 43
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 45
3.1. Phân lập một số hợp chất có trong lá đu đủ 45
3.1.1. Chiết phân đoạn cặn chiết trong lá đu đủ 45
3.1.2. Chiết tách thu cặn chiết ở phân đoạn CH
2
Cl
2
47
3.1.3. Phân lập cặn chiết phân đoạn CH
2
Cl
2
48
3.1.4. Phân lập các hợp chất từ một số phân đoạn của cặn chiết CH
2
Cl
2

49
3.2. Xác định cấu trúc của các hợp chất đã được phân lập 52
3.2.1. Hợp chất CP1 52
3.2.2. Hợp chất CP2 55
3.2.3. Hợp chất CP3 60
3.2.4. Hợp chất CP4 61
3.2.5. Hợp chất CP5 65
3.2.6. Hợp chất CP6 68
v

3.3. Đánh giá khả năng gây độc tế bào ung thư của các phân đoạn cặn chiết 71
3.3.1. Đánh giá khả năng gây độc tế bào ung thư của các phân đoạn cặn chiết 71
3.3.2. Đánh giá khả năng gây độc tế bào ung thư biểu mô KB của các phân đoạn từ
cặn chiết CH
2
Cl
2
75
3.4. Đánh giá khả năng gây độc tế bào của các hợp chất phân lập từ lá đu đủ 77
3.4.1. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư biểu mô KB của các hợp chất
phân lập từ lá đu đủ 77

3.4.2. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư máu HL-60 của các hợp chất
phân lập từ lá đu đủ 79

3.4.3. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư phổi LU-1 của các hợp chất phân
lập từ lá đu đủ 82

3.4.4. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư vú MCF-7 của các hợp chất phân
lập từ lá đu đủ 83


3.4.5. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào thường NIH 3T3 của các hợp chất phân
lập từ lá đu đủ 85

3.5. Đánh giá khả năng kích hoạt enzyme caspase 3/7 của hợp chất carpaine và
pseudocarpaine lên tế bào ung thư phổi LU-1 89

3.5.1. Đánh giá khả năng kích hoạt enzyme caspase 3/7 của hợp chất carpaine lên tế
bào ung thư phổi LU-1 90

3.5.2. Đánh giá khả năng kích hoạt enzyme caspase 3/7 của hợp chất pseudocarpaine
lên tế bào ung thư phổi LU-1 91

3.6. Đánh giá khả năng chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ lá đu đủ 93
3.6.1. Kết quả chống oxy hóa in vitro bằng phương pháp loại bỏ gốc tự do DPPH của
các hợp chất phân lập từ lá đu đủ 93

3.6.2. Kết quả chống oxy hóa in vitro bằng thử nghiệm MDA của các hợp chất phân
lập từ lá đu đủ 94

3.6.3. Kết quả chống oxy hóa in vitro trên tế bào gan chuột của các hợp chất phân lập
từ lá đu đủ 95

3.7. Đánh giá khả năng kháng vi khuẩn và nấm của các hợp chất phân lập từ lá đu đủ 96
3.8. Đánh giá khả năng kích thích tế bào lympho của các hợp chất phân lập từ lá đu đủ 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 113
vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ADN Acid deoxyribo nucleic
ATCC American Type Culture Collection
br Broad
BuOH Buthanol
CASP Caspase
CC Column Chromatography
CH
2
Cl
2
Diclorometan
13
C-NMR Carbon - 13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
d Doublet
dd doublet doublet
DEPT Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer
DMEM Dulbecco’s Modified Eagle Medium
DMSO Dimethylsulfoxide
DPPH 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl
ED
50
Effetive Dose
ESI-MS Electron Spray Ionization – Mass Spectroscopy
EtOAc Ethyl acetate
EtOH Ethanol
FBS Fetal bovine serum
HL-60 Human acute promyelocytic leukemia
HMBC Heteronuclear Multiple Bond Correlation
1

H-NMR Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
HPLC High Performance Liquid Chromatography
HR-ESI-MS High Resolution Electron Spray Ionization – Mass Spectroscopy
HSQC Heteronuclear Single Quantum Correlation
IC
50
Inhibitory concentration 50%
IR Infrared Spectroscopy
J (Hz) Spin-spin J(Hz)
KB Human epidermic carcinoma in the mouth
LU-1 Human lung carcinoma
m Multiplet
vii

MBC Minimum bactericidal concentration
MCF-7 Human breast carcinoma
MDA Malonyl dialdehyd
MEME Minineal Essential Medium with Eagle’s Salt
MeOH Methanol
MIC Minimum inhibitory concentration
MHA Mueller Hinton Agar
MHB Mueller Hinton Broth
mp Melting point
NIH3T3 Mouse embryonic fibroblast
NOESY Nuclear Overhauser Effect Spectroscopy
OD Optical density
PBS Phosphate Buffer Saline
PSF Penicillin - Streptomicin - Fungizone
RFU Fluorescence
RIP

s
Ribosome inactivating protein
s Singlet
SI Stimulate index
SRB Sulforhodamine B
t Triplet
TAC Acid trichloracetic
TBA Acid Thiobarbituric
TLC Thin Layer Chromatography
TSB Tryptic Soy Broth
δ (ppm) δ (ppm = part per million)







viii

DANH MỤC CÁC BẢNG,SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Tác dụng của chất chiết từ đu đủ lên các dòng tế bào ung thư khác nhau 13
Bảng 1.2: Hoạt tính chống ung thư của glucosinolate, phenolic và carotenoid trong đu đủ
14

Bảng 1.3: Tính chất hoá học của carpaine và dẫn xuất của carpaine trong lá đu đủ Carica
papaya 26


Bảng 3.1: Kết quả chiết phân đoạn cặn chiết trong lá đu đủ 45

Bảng 3.2: Khối lượng các phân đoạn từ cặn chiết CH
2
Cl
2
của lá đu đủ 48
Bảng 3.3: Số liệu phổ NMR của hợp chất CP1 và chất tham khảo 54
Bảng 3.4: Số liệu phổ NMR của hợp chất CP4 và chất tham khảo 64
Bảng 3.5: Kết quả thử hoạt tính kháng vi khuẩn và nấm của các hợp chất phân lập từ lá đu
đủ 96

Bảng 3.6: Kết quả kích thích tế bào lympho của các hợp chất phân lập từ lá đu đủ 98

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ phân đoạn các cặn chiết từ lá đu đủ 46
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ chiết thu cặn CH
2
Cl
2
từ lá đu đủ 47
Sơ đồ 3.3: Phân lập các hợp chất từ cặn chiết CH
2
Cl
2
của lá đu đủ 51











ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Cây và lá đu đủ 5
Hình 1.2: β- sitosterol Hình 1.3: Daucosterol 6
Hình 1.4: Sterculin A, Hình 1.5: Cycloart-25-ene-3β,24 (R/S)-diol 6
Hình 1.6: Carpaine,  Hình 1.7: Pseudocarpaine 8
Hình 1.8: Dehydrocarpaine I,  Hình 1.9: Dehydrocarpaine II 8
Hình 1.10: Prunasin  Hình 1.11: Sambunigrin 8
Hình 1.12: 5,7 - dimethoxycoumair Hình 1.13: Axit protocatechuic Hình 1.14: Axit
chlorogenic 9

Hình 1.15: Axit malic Hình 1.16: Axit quinic 9
Hình 1.17: Nicotiflorin Hình 1.18: Rutin 10
Hình 1.19: Caffeoyl malate, Hình 1.20: ρ-coumaroyl malate, Hình 1.21: Feruloyl malate 10
Hình 1.22: Benzyl isothiocyanate Hình 1.23: Benzyl glucosinolate 14
Hình 1.24: Quá trình hoạt hóa tiền caspase xúc tác bởi các caspase đã hoạt hóa 28
Hình 1.25: Quá trình hoạt hóa caspase hành quyết và qua đó khuếch đại mức độ caspase
hoạt hóa trong tế bào 28


Hình 2.1. Sơ đồ biểu diễn phản ứng trung hòa gốc DPPH của các chất chống oxy hóa 39
Hình 2.2: Tương quan giữa độ hấp thụ và nồng độ DPPH 40
Hình 2.3: Phản ứng tạo phức màu giữa MDA và axit thiobarbituric 41

Hình 3.1: Phổ
1

H-NMR của hợp chất CP1 53
Hình 3.2: Phổ
13
C-NMR của hợp chất CP1 53
Hình 3.3: Cấu trúc hóa học của hợp chất danielone 54
Hình 3.4: Phổ HR-ESI-MS (+) của hợp chất CP2 55
Hình 3.5: Phổ positive [M + Na] của hợp chất CP2 56
Hình 3.6: Phổ
13
C-NMR của hợp chất CP2 56
Hình 3.7: Phổ
1
H-NMR của hợp chất CP2 57
Hình 3.8: Một số tương tác chính trên phổ HMBC và COSY của CP2 57
Hình 3.9: Phổ COSY của hợp chất CP2 58
Hình 3.10: Phổ HMBC của hợp chất CP2 58
Hình 3.11: Phổ HSQC của hợp chất CP2 59
Hình 3.12: Cấu trúc hóa học của hợp chất carpainone 59
Hình 3.13: Phổ ESI-MS negative của hợp chất CP3 60
Hình 3.14: Phổ
1
H-NMR của hợp chất CP3 61
Hình 3.15: Cấu trúc hóa học của hợp chất axit pluchoic 61
x

Hình 3.16: Phổ
13
C-NMR của hợp chất CP4 62
Hình 3.17: Phổ
1

H-NMR của hợp chất CP4 63
Hình 3.18: Một số tương tác chính trên phổ COSY và HMBC của chất CP4 63
Hình 3.19: Cấu trúc hóa học của hợp chất apocynol A 64
Hình 3.20: Phổ
13
C-NMR của hợp chất CP5 65
Hình 3.21: Phổ
1
H-NMR của hợp chất CP5 66
Hình 3.22: Một số tương tác chính trên phổ HMBC và COSY của hợp chất CP5 66
Hình 3.23: Phổ DEPT của hợp chất CP5 67
Hình 3.24: Cấu trúc hóa học của hợp chất carpaine 67
Hình 3.25: Phổ
13
C-NMR của hợp chất CP6 69
Hình 3.26: Phổ
1
H-NMR của hợp chất CP6 69
Hình 3.27: Phổ DEPT của hợp chất CP6 70
Hình 3.28: Cấu trúc hóa học của hợp chất pseudocarpaine 70
Hình 3.29: Hoạt tính gây độc tế bào ung thư biểu mô KB của các phân đoạn cặn chiết từ lá
đu đủ 71

Hình 3.30: Hoạt tính gây độc tế bào ung thư phổi LU-1 của các phân đoạn cặn chiết từ lá
đu đủ 72

Hình 3.31: Hoạt tính gây độc tế bào ung thư vú MCF-7 của các phân đoạn cặn chiết từ lá
đu đủ 73

Hình 3.32: Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các phân đoạn cặn chiết 74

Hình 3.33: Hoạt tính gây độc tế bào ung thư biểu mô KB của các phân đoạn từ cặn chiết
CH
2
Cl
2
của lá đu đủ 76
Hình 3.34: Hoạt tính gây độc tế bào ung thư biểu mô KB của các hợp chất phân lập từ lá
đu đủ 78

Hình 3.35: Tác dụng ức chế tế bào ung thư biểu mô KB của hợp chất carpaine ở các nồng
độ 20; 4; 0,8 µg/ml 79

Hình 3.36: Tác dụng ức chế tế bào ung thư biểu mô KB của hợp chất pseudocarpaine ở các
nồng độ 20; 4; 0,8 µg/ml 79

Hình 3.37: Hoạt tính gây độc tế bào ung thư máu HL-60 của các hợp chất phân lập từ lá đu
đủ 80

Hình 3.38: Tác dụng ức chế tế bào ung thư máu HL-60 của hợp chất carpaine ở các nồng
độ 20; 4; 0,8 µg/ml 81

Hình 3.39: Tác dụng ức chế tế bào ung thư máu HL-60 của hợp chất pseudocarpaine ở các
nồng độ 20; 4; 0,8 µg/ml 81

Hình 3.40: Hoạt tính gây độc tế bào ung thư phổi LU-1 của các hợp chất phân lập từ lá đu
đủ 82

Hình 3.41: Tác dụng ức chế tế bào ung thư phổi LU-1 của hợp chất carpaine ở các nồng độ
20; 4; 0,8 µg/ml 83


xi

Hình 3.42: Tác dụng ức chế tế bào ung thư phổi LU-1 của hợp chất pseudocarpaine ở các
nồng độ 20; 4; 0,8 µg/ml 83

Hình 3.43: Hoạt tính gây độc tế bào ung thư vú MCF-7 của các hợp chất phân lập từ lá đu
đủ 84

Hình 3.44: Tác dụng ức chế tế bào ung thư vú MCF-7 của hợp chất carpaine ở các nồng độ
20; 4; 0,8 µg/ml 85

Hình 3.45: Tác dụng ức chế tế bào ung thư vú MCF-7 của hợp chất pseudocarpaine ở các
nồng độ 20; 4; 0,8 µg/ml 85

Hình 3.46: Hoạt tính gây độc tế bào thường NIH 3T3 của các hợp chất phân lập từ lá đu đủ
86

Hình 3.47: Tác dụng ức chế tế bào thường NIH 3T3 của hợp chất carpaine ở các nồng độ
20; 4; 0,8 µg/ml 87

Hình 3.48: Tác dụng ức chế tế bào thường NIH 3T3 của hợp chất pseudocarpaine ở các
nồng độ 20; 4; 0,8 µg/ml 87

Hình 3.49: Tổng hợp kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập từ lá
đu đủ 88

Hình 3.50: Kết quả kích hoạt enzyme caspase 3/7 của hợp chất carpaine lên tế bào 90
Hình 3.51: Kết quả kích hoạt enzyme caspase 3/7 của hợp chất pseudocarpaine lên tế bào
91


Hình 3.52: Hoạt tính chống oxy hóa bằng phương pháp loại bỏ gốc tự do DPPH của các
hợp chất phân lập từ lá đu đủ 93

Hình 3.53: Hoạt tính chống oxy hóa bằng phép thử MDA của các hợp chất phân lập từ lá
đu đủ 94

Hình 3.54: Hoạt tính chống oxy hóa trên tế bào gan chuột của các hợp chất phân lập từ lá
đu đủ 95


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều.
Với điều kiện thuận lợi như vậy nên hệ thực vật Việt Nam phát triển rất đa dạng, các loại
cây ăn quả cũng rất phong phú và mang nhiều nét đặc thù riêng. Chúng là nguồn nguyên
liệu quan trọng trong nhiều ngành kinh tế khác nhau và trong đời sống hàng ngày của con
người.
Cây đu đủ (Carica papaya Linn) là một loại cây ăn quả
có nguồn gốc từ vùng nhiệt
đới châu Mỹ. Hiện nay, đu đủ được trồng ở các nước vùng nhiệt đới, những nơi có nhiệt độ
bình quân trong năm không thấp hơn 15
0
C. Sản lượng đu đủ trên thế giới khoảng trên 5
triệu tấn quả/năm [17].
Ở Việt Nam, cây đu đủ được trồng hầu hết ở các tỉnh miền Bắc và miền Nam. Tuy
nhiên, chúng được trồng nhiều ở các tỉnh đồng bằng, dọc theo các con sông, trên các loại
đất phù sa. Các tỉnh trồng nhiều đu đủ như: Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Tiền
Giang, Cần Thơ, các tỉnh Tây Nguyên,…. Diện tích trồ

ng đu đủ của cả nước ước khoảng
10000 – 17000 hecta với sản lượng khoảng 200 – 350 nghìn tấn quả [17]. Cây đu đủ có lợi
thế là loại cây dễ trồng, ra quả sớm, năng suất cao đồng thời toàn bộ thân, lá, quả đều được
sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Ngoài việc lấy quả tươi, dùng làm nguyên liệu cho
chế biến, đu đủ còn được trồng để l
ấy nhựa, dùng làm thức ăn chăn nuôi.
Trong dân gian lá cây đu đủ được sử dụng để sát khuẩn, kháng nấm, kháng viêm,
chữa sốt rét, trừ giun sán,…Đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt tính sinh học của lá
đu đủ. Lá đu đủ được chứng minh là có khả năng chống oxy hóa rất mạnh [32, 88]. Hoạt
tính chống oxy hóa này do các hợp chất phenol gây ra [33]. Lá đu đủ có hoạt tính kháng
khuẩn tốt, có khả năng kháng nhiều loại vi khuẩn gram âm, gram dươ
ng, các loại nấm
[2,73]. Ngoài ra, lá đu đủ còn có khả năng kháng viêm, giảm đau [23, 35].
Đặc biệt, người dân Việt Nam đã dùng lá đu đủ chữa trị bệnh ung thư. Ở nước ta,
cao chiết với cồn từ lá đu đủ được nghiên cứu trong một số mô hình ung thư thực nghiệm
và được chứng minh có tác dụng ức chế sự phát triển của khối u gây bởi tế bào ung thư
Sarcoma TG-180 ở chuột nh
ắt trắng [10]. Người dân nước Úc đã dùng lá đu đủ chữa trị
bệnh ung thư [96]. Đầu năm 2010, một nhóm nghiên cứu Nhật Bản và Mỹ đã thông báo
dịch chiết nước lá cây đu đủ có tác dụng ức chế một số dòng tế bào ung thư người như ung
thư dạ dày, ung thư phổi, ung thư máu,…. Ngoài ra, dịch chiết từ lá đu đủ còn có tác dụng
2

hỗ trợ hệ miễn dịch để tấn công vào các tế bào ung thư. Bằng cách thúc đẩy sự gia tăng các
sản phẩm cytokine dạng Th1 như là IL-12p40, IL-12p70, INF-γ và TNF-α, các cytokine
này có khả năng chống lại khối u [72].
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu cho thấy lá đu đủ có tác dụng phòng và điều trị ung
thư. Tuy nhiên, những công bố đều chỉ sơ lược ở dạng dịch chiết và chưa xác định
được
thành phần nào là hoạt chất. Vì vậy, việc tìm hiểu thành phần hóa học và cao hơn nữa là

chứng minh được thành phần hoạt chất cụ thể của lá đu đủ là một việc làm hết sức cần
thiết, tạo cơ sở khoa học cho việc ứng dụng nguồn nguyên liệu sẵn có ở Việt Nam làm
thuốc điều trị bệnh ung thư. Do đó, tôi đã lựa chọ
n đề tài: “Nghiên cứu hoạt tính sinh học
của một số hợp chất chiết tách từ lá đu đủ (Carica papaya Linn)”
2. Mục tiêu của đề tài
Phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất có hoạt tính sinh học và hợp chất
mới có trong lá đu đủ.
Đánh giá hoạt tính sinh học của các hợp chất đã được phân lập làm cơ sở khoa học
chứng minh cho việc người dân ở một số nước trên Thế Giới sử dụng lá đu đủ chữa trị một
số loại bệnh trong đó có bệnh ung thư.
3. Nội dung nghiên cứu
Luận án gồm các nội dung chính như sau:
- Nghiên cứu phân lập và xác định cấu trúc của một số hợp chất có trong lá đu đủ.
- Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các phân đoạn cặn chiết từ lá đu đủ.
- Đánh giá khả năng gây độc tế bào của các hợp chất phân lập được từ lá đu đủ.
- Đánh giá khả năng kích hoạt enzyme caspase 3/7 của hợp chất carpaine và
pseudocarpaine trên dòng tế bào ung thư phổi LU-1.
- Đánh giá khả năng chống oxy hóa của các hợp chất phân lập từ lá đu đủ.
- Đánh giá khả năng kháng vi khuẩn và nấm của các hợp chất phân lập từ lá đu đủ.
- Đánh giá khả năng kích thích miễn dịch của các hợp chất phân lập từ lá đu đủ.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đã phân lập và xác định được cấu trúc của một số hợp chất có trong lá đu đủ. Đây
là những đóng góp đáng tin cậy làm phong phú thêm nguồn tư liệu về cây đu đủ trồng ở
Việt Nam.
Đã đánh giá được một số hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập từ lá đu đủ.

3

5. Tính mới của đề tài

Phân lập và xác định cấu trúc của một hợp chất mới từ lá đu đủ (Carica papaya
Linn) được đặt tên là carpainone.
Đã xác định hoạt tính gây độc lên một số dòng tế bào ung thư của các hợp chất
phân lập từ lá đu đủ, trong đó hợp chất carpaine và pseudocarpaine thể hiện hoạt tính gây
độc tế bào ung thư rõ rệt.
Lần đầu tiên xác định được khả năng kích hoạt enzyme caspase 3/7 của hợp ch
ất
carpaine và pseudocarpaine trên tế bào ung thư phổi LU-1.
Đánh giá được khả năng chống oxy hóa, kháng vi khuẩn, kháng nấm và khả năng
kích thích miễn dịch của một số hợp chất phân lập từ lá đu đủ.
4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về cây đu đủ
Họ đu đủ (Caricaceae) trên thế giới gồm có 4 chi và 45 loài, phân bố ở các vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới [28]. Ở nước ta có 1 chi và một loài. Cây đu đủ có tên khoa học là
Carica papaya Linn. Cây nhỏ hoặc nhỡ, cao từ 2 - 4 mét, thân thẳng, không phân nhánh.
Lá to, mọc so le, tập trung ở ngọn. Cuống lá rất dài, xẻ 5 - 7 thùy sâu, gốc hình tim, đầu
nhọn, mỗi thùy lại chia tiếp thành nhiều thùy nhỏ không đều, gân lá hình chân vịt, hai mặt
nhẵn [2].
Ở Việt Nam, đu đủ là cây trồ
ng khá lâu đời và chưa xác định được cụ thể thời gian
cây được nhập vào. Đu đủ trồng gồm nhiều giống, gần như ở mỗi vùng sinh thái đều có
một giống khác nhau. Nhưng vài năm gần đây, một vài giống cho quả sớm, năng suất và
chất lượng cao được nhập trồng [17].
Một số giống đu đủ hiện nay đang được trồng ở Việt Nam bao g
ồm: giống đu đủ ta,
đu đủ Mêhico, đu đủ So Lo, đu đủ Trung Quốc, đu đủ Thái Lan, đu đủ Đài Loan [17].
* Giống đu đủ ta: bao gồm các giống đu đủ có từ lâu đời ở nước ta. Đặc tính chung
của nhóm cây này là sinh trưởng khỏe, lá xanh đậm, song phiến lá mỏng, cuống lá dài,

mảnh nhỏ và thường có màu xanh. Thịt quả màu vàng, mỏng, năng suất thấp.
* Giống đu đủ Mêhico: là giống nhậ
p nội trong những năm 70 của thế kỷ 20. Quả
dài, tương đối đặc ruột, thịt quả màu vàng, năng suất cao. Lá xanh đậm, phiến lá dày,
cuống lá to, màu xanh.
* Giống đu đủ So Lo: còn có tên gọi khác là đu đủ Mỹ, thân cây cao trung bình, sinh
trưởng khỏe. Quả hình quả lê, to, thịt quả màu vàng, chất lượng tốt, năng suất cao. Là
giống yêu cầu nhiệt cao nên được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Nam.
* Giống đu
đủ Trung Quốc: là giống nhập từ Quảng Đông, Quảng Tây Trung Quốc.
Cây thấp, sinh trưởng trung bình, năng suất khá cao. Quả dài, thuôn dài, thịt quả dày trung
bình, thịt quả có màu vàng đến đỏ. Lá có màu xanh đậm, chia thùy sâu, phiến lá dày.
* Giống đu đủ Thái Lan: là giống được nhập trồng trong thời gian gần đây. Cây thấp,
năng suất cao, quả to, ruột quả màu vàng, chất lượng tốt. Tuy nhiên giống này dễ bị nhiễm
bệnh khảm lá.
* Giố
ng đu đủ Đài Loan: là giống mới được nhập trồng trong thời gian gần đây. Cây
thấp, sinh trưởng khỏe, ít nhiễm bệnh, cho năng suất cao, khoảng 60 – 70 kg quả/ cây. Thịt
5

quả màu đỏ, ngọt, thơm, mềm mà không nát, vỏ quả cứng dễ bảo quản và vận chuyển. Lá
có màu xanh đậm, chia thùy sâu, phiến lá dày.
Ở nước ta, đu đủ được trồng hầu hết ở các tỉnh miền Bắc và miền Nam, tuy nhiên
chúng được trồng nhiều ở các tỉnh đồng bằng, dọc theo các con sông, trên các loại đất phù
sa và nhiều loại đất khác nhau. Các tỉnh trồng nhiều gồm: Hà Nội, Bắc Giang, Hà Nam,
Hưng Yên, Tuyên Quang, V
ĩnh Phúc, Tiền Giang, các tỉnh Tây Nguyên. Diện tích trồng đu
đủ cả nước ước khoảng 10000 - 17000 hecta, với sản lượng khoảng 200 - 300 nghìn tấn
quả [19].
Hiện nay ở Việt Nam nói chung và miền Bắc nói riêng, giống đu đủ Đài Loan được

trồng chủ yếu, với diện tích tương đối lớn. Giống đu đủ Đài Loan được trồng là giống lai
F1 được nhập từ Đài Loan. Tại Hà Nội, chỉ
có duy nhất giống đu đủ Đài Loan được trồng
ở các huyện: Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thạch Thất,…Với mục đích trồng lấy quả nên
cây đu đủ Đài Loan được trồng là đu đủ cái.
Với điều kiện thực tế như vậy nên chúng tôi chọn lá đu đủ Đài Loan cho nghiên cứu
này.

Hình 1.1: Cây và lá đu đủ
6

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.1. Nghiên cứu về thành phần hóa học của lá đu đủ
Ở trong nước, cho đến nay đã có một số công bố về các chất có trong lá đu đủ. Năm
1983, Nguyễn Tường Vân và cộng sự đã chiết xuất và xác định được alkaloid carpaine
trong lá đu đủ [19].
Năm 2007, Hà Thị Bích Ngọc đã sử dụng kỹ thuật HPLC phân tích các chất
carotenoid trong lá đu đủ. Kết quả cho thấy β-carotene, luteine chiếm tỷ lệ
tương ứng là
57,05 và 11,864% so với tổng các chất carotenoid, tuy nhiên không xác định được
lycopene [11].
Gần đây, Trần Thanh Hà đã phân lập được 4 chất từ phân đoạn chiết n-hexan của lá
đu đủ. Bao gồm, β- sitosterol, daucosterol, cycloart -23-ene-3β,25-diol (sterculin A) và
cycloart-25-ene-3β,24 (R/S)-diol. Trong đó, sterculin A và cycloart-25-ene-3β,24 (R/S)-
diol là 2 tritecpen lần đầu tiên phân lập từ lá đu đủ [4].
HO
H
H
HH
H


O
O
CH
3
H
3
C
OH
OH
OH
CH
3
CH
3
CH
3
HO

Hình 1.2: β- sitosterol Hình 1.3: Daucosterol
OH
HO
28
29
30
19
22
25
HO
OH

28
29
21
22
1
2
3
4
5
6
7
30
8
9
10
19
11
12
13
14
15
16
17
20
18
23
24
25
26
27

18
21
20

Hình 1.4: Sterculin A Hình 1.5: Cycloart-25-ene-3β,24 (R/S)-diol
1.2.2. Nghiên cứu về hoạt tính sinh học của lá đu đủ
Tác giả Phạm Kim Mãn đã chứng minh cao chiết với cồn từ lá đu đủ có tác dụng ức
chế sự phát triển u báng gây bởi tế bào ung thư Sarcoma TG -180 ở chuột nhắt trắng. Làm
giảm thể tích u, giảm mật độ tế bào ung thư, giảm sự tăng sinh khối u [10].
Theo Đỗ Thị Thảo, cặn chiết methanol của lá đu
đủ chỉ có tác dụng gây độc tế bào
ung thư phổi LU với IC
50
= 19,2 μg/ml, và không có tác dụng gây độc các dòng tế bào ung
7

thư khác như ung thư biểu mô KB, ung thư vú MCF-7, ung thư máu cấp tính HL-60, ung
thư tiền liệt tuyến LNCaP, ung thư gan Hepa1c1c7. Đồng thời cặn chiết methanol cũng
không gây độc với tế bào gốc tách từ phôi chuột [15].
Năm 1998, Hà Thị Thanh Bình đã ngâm chiết lá đu đủ bằng ethanol, sau đó cặn
chiết được chiết phân bố với n-hexan và nước. Phần dịch nước điều chỉnh đến pH = 3 - 4
và chiết rút bằng etyl axetat. Kiể
m tra hoạt động của enzyme peroxidase ở bốn nhóm máu
người A, B, O, AB với nồng độ từ 0 – 20mg% theo trọng lượng khô của lá. Kết quả: cả ba
phân đoạn chiết đều có tác dụng kìm hãm hoạt động của enzyme peroxidase trong máu
người, nhưng với mức độ khác nhau. Trong đó phân đoạn chiết rút bằng nước có hiệu quả
thấp hơn hẳn so với hai phân đoạn còn lại. Hai phân đoạn etyl axetat và n-hexan đều có tác
dụ
ng kìm hãm mạnh hoạt động của enzyme peroxidase máu người. Mức độ kìm hãm của
hai phân đoạn này đối với 4 nhóm máu có mối quan hệ như sau: Phân đoạn etyl axetat: AB

> O > A > B. Phân đoạn n-hexan: A > O > AB > B [3].
Năm 1999, Nguyễn Quốc Khang và Hà Thị Thanh Bình đã nghiên cứu tác dụng
kháng khuẩn của flavonoid chiết từ lá đu đủ. Các tác giả thí nghiệm với 5 chủng vi khuẩn
và 2 chủng nấm gây bệnh. Nồng độ flavonoid thí nghiệm là 0,4 mg/ml. Kết quả, flavonoid
trong lá đu đủ th
ể hiện tính kháng khuẩn tốt đối với các chủng vi khuẩn và nấm thử nghiệm
bao gồm: Escherichia coli, Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Salmonella typhi
T239, Salmonella typhi T241, Candida albicans, Candida stellaloides [6].

Như vậy, các kết quả nghiên cứu đã khẳng định trong lá đu đủ có các hợp chất
alkaloid carpaine, carotenoid, flavonoid và một số triterpene. Đồng thời, cặn chiết lá đu
đủ đã được chứng minh là có tác dụng gây độc một số dòng tế bào ung thư.
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.3.1. Nghiên cứu về thành phần hóa học của lá đu đủ
Cho đến nay, đã có nhiều công bố về thành phần hóa học của lá đu đủ. Kết quả phân
tích định tính cho thấy trong lá đu đủ ngoài các hợp chất trao đổi sơ cấp còn có các chất:
tannin, alkaloid, saponin, glycosid, phytosterol, phenol, flavonoid, steroid, terpenoid,…
[74, 99, 104]. Alkaloid có khung piperidin, chủ yếu là carpaine, pseudocarpaine,
dehydrocarpaine I, dehydrocarpaine II, choline, …[61, 74]. Ngoài ra còn có vitamin C, E,
nguyên tố khoáng Ca, K, Mg, Zn, Mn, Fe, [28, 74]
8

Năm 1965, Coke và Rice đã công bố cấu trúc của carpaine [87]. Cùng năm đó,
Govindachari đã xác định được cấu trúc của carpaine và pseudocarpaine [51].

N
C
H
2
C

CH
2
C
C
HH
H
CH
3
(C H
2
)
7
O
C=O
N
C
C
CH
2
CH
2
C
HH
(C H
2
)
7
CH
3
H

H
C=O
O
N
C
H
2
C
CH
2
C
C
HCH
3
H
H(C H
2
)
7
O
C=O
N
C
C
CH
2
CH
2
C
HH

(C H
2
)
7
CH
3
H
H
C=O
O


Hình 1.6: Carpaine Hình 1.7: Pseudocarpaine
Năm 1967, carpaine cũng được phân lập từ lá cây Azima Tetracantha Lam.
(Salvadoraceae) bởi Ball và cộng sự [34].
Carpaine được phân lập từ lá cây đu đủ trồng ở Nigeria với hàm lượng 0,01 - 0,015%
so với lá khô và thấp hơn ở Mỹ và châu Á [87, 95].
Năm 1979, Chung – Shih Tang đã phân lập được 2 alkaloid piperideine là
dehydrocarpaine I và dehydrocarpaine II từ lá đu đủ [39].
O
O
N
H
HH
Me
H
NMe
H
O
H

O
O
O
N
H
HH
Me
NMe
H
O
H
O

Hình 1.8: Dehydrocarpaine I Hình 1.9: Dehydrocarpaine II
Năm 2002, David và cộng sự đã xác định được prunasin và sambunigrin trong lá đu
đủ [42]. Trong cùng năm đó, Elin S. Olafsdottir và cộng sự cũng xác định được prunasin
trong lá đu đủ với hàm lượng rất nhỏ, khoảng 0,005% so với khối lượng lá khô [45].

Hình 1.10: Prunasin Hình 1.11: Sambunigrin
9

Năm 2007, Antonella Canini và cộng sự đã sử dụng kỹ thuật sắc ký khí khối phổ để
phân tích các hợp chất phenol trong lá đu đủ trồng tại West Cameroon (Africa). Kết quả đã
xác định được các thành phần với khối lượng như sau: mg/g (lá khô): axit caffeic: 0,25;
axit p - coumaric: 0,33; axit protocatechuic: 0,11; kaempferol: 0,03; quercetin: 0,04 và 5,7-
dimethoxycoumair: 0,14. Cấu trúc phân tử của một số phenolic trong lá đu đủ như sau
[27].

O
OCH

3
H
3
CO
O
OH
HO
OHO
HOOC
OH
OH
O
OH
OH
OH
O

Hình 1.12: 5,7 - dimethoxycoumair Hình 1.13: Axit protocatechuic Hình 1.14: Axit chlorogenic
Năm 2012, Adlin Afzan và cộng sự đã xác định được 12 hợp chất có trong lá đu đủ,
bao gồm [24].
1 alkaloid piperideine là carpaine
2 axit hữu cơ: axit malic, axit quinic
5 dẫn xuất của axit malic: caffeoyl malate, ρ-coumaroyl malate (isomer 1), ρ-
coumaroyl malate (isomer 2), feruloyl malate (isomer 1), feruloyl malate (isomer 2).
4 flavonol glycoside: quercetin-3-O-(2’’,6’’-di-O-rhamnopyranosyl)glucopyranoside
(manghaslin), kaempferol-3-O-(2’’,6’’-di-O-rhamnopyranosyl)glucopyranoside (clitorin),
quercetin-3-O-rutinoside (rutin), kaempferol-3-O-rutinoside (nicotiflorin).
HO
OH
OHO

O
OH
HO
HO
OH
OH
O

Hình 1.15: Axit malic Hình 1.16: Axit quinic
10

O
OH
CH
3
OH OH
O
O
O
OH
HO
OH
OH
O
O
OH
OH
OH
CH
2


O
OH
H
O
O
OH
OH
O
H
OH
OH
H
2
C
7
3
2'
O
O
HO
HO
OH
1''

Hình 1.17: Nicotiflorin Hình 1.18: Rutin
O
OH
OH
OO

O
HO
HO
O
OHO
HO
OO
OOH
O
OH
HO
OO
OOH
Hình 1.19: Caffeoyl malate Hình 1.20: ρ-coumaroyl malate Hình 1.21: Feruloyl malate
1.3.2. Nghiên cứu về hoạt tính sinh học của lá đu đủ
Trong y học cổ truyền, các bộ phận khác nhau của đu đủ bao gồm cả lá, vỏ cây, rễ,
mủ, hoa, hạt đều được sử dụng để điều trị một số bệnh. Người dân ở Indonesia đã dùng
dịch ép lá đu đủ uống chữa rốt rét và những bệnh sốt khác. Trong y học dân gian Ấn Độ,
quả
đu đủ chín làm dễ tiêu, lợi tiểu, trị đầy hơi. Nhựa từ quả xanh có tác dụng trị giun sán.
Lá được dùng đắp trị đau thần kinh. Ở Peru, quả đu đủ băm nhỏ dùng ngoài chữa vết
thương, chống nhiễm khuẩn tại chỗ. Nước hãm lá uống gây hạ huyết áp, làm dễ tiêu hóa. Ở
Haiti, nhân dân uống dịch ép quả để trị tăng huyết áp, uống nước ngâm rễ trị
viêm niệu
đạo, đắp lá nấu chín trị thấp khớp, chấn thương, bong gân [2, 9, 96].
1.3.2.1. Hoạt tính chống ung thư
Các hợp chất từ thực vật có khả năng điều trị, ngăn ngừa ung thư ngày càng được
chú ý do chi phí thấp, ít có tác dụng phụ so với việc điều trị bằng hóa chất hay chiếu xạ. Lá
và các bộ phận khác của cây đu đủ đã được nhiều dân tộc ở m
ột số nước trên thế giới sử

dụng trong việc điều trị bệnh ung thư. Bài thuốc được lưu truyền là dùng lá đu đủ sắc lấy
nước uống chữa bệnh ung thư. Tuy nhiên, chưa có thử nghiệm lâm sàng trên người về việc
dùng các bộ phận của cây đu đủ để điều trị bệnh ung thư.
Có báo cáo về một người phụ nữ bị
bệnh ung thư dạ dày đã di căn đến tuyến tụy.
Hàng ngày, cô ấy uống khoảng 750 ml nước chiết lá đu đủ (1 lá khô đun với 3000 ml nước
cho đến khi cạn còn 750 ml). Uống hai giai đoạn, một giai đoạn khoảng 90 ngày. Sau đó
11

các khối di căn biến mất, các khối u giảm. Bệnh ung thư sau đó không còn tái phát trở lại
96].
Năm 2002, Rahmat và cộng sự đã kiểm tra khả năng ức chế sự tăng sinh của tế bào
ung thư vú, ung thư gan bằng lycopene tinh khiết, lycopene tách chiết từ quả đu đủ và dưa
hấu, và nước ép quả đu đủ. Kết quả, nước ép quả đu đủ và lycopene tinh khiết đã ức ch
ế tế
bào ung thư gan Hep G2 với IC
50
tương ứng là 20 mg/ml và 22,8 µg/ml. Tuy nhiên, nước
ép quả đu đủ và lycopene tinh khiết đều không ức chế sự phát triển của tế bào ung thư vú
MDA-MB-21. Lycopene chiết từ quả đu đủ không ức chế sự tăng sinh của các dòng tế bào
khác [96].
Đu đủ có chứa lycopene. Lycopene làm tăng cường liên kết thông tin giữa các tế
bào. Hai cơ chế đã được đề xuất nhằm giải thích cơ chế chống ung thư của lycopene là
không oxy hóa và oxy hóa [85].
Quá trình điều hòa miễn dịch của tế bào T, đây được xem là cơ chế ức chế tế bào
ung thư vú khi điều trị bằng lycopene trên những con chuột. Đây là một cơ chế quan trọng
mà các tế bào trao đổi với nhau giúp cho các chức năng luôn được đảm bảo. Nó cũng ngăn
ngừa sự phát triển không kiểm soát được của các tế bào ung thư và điều chỉnh chu kỳ phân
bào. Chu kỳ phân bào c
ủa tế bào là tập hợp có trật tự cao của các giai đoạn trong quá trình

phân chia tế bào. Việc sử dụng lycopene như là một tác nhân chống ung thư để điều tiết
chu kỳ phân bào bằng cách ức chế sự tăng trưởng của tế bào bất thường [85].
Những tác động của chất chiết từ qủa đu đủ lên tế bào ung thư vú MCF-7 đã được
kiểm tra cùng với các loại quả
khác trong nghiên cứu của Garcia-Solis và cộng sự. Trong
nghiên cứu này, tác giả đã đánh giá tác dụng ức chế tế bào ung thư của các chất chống oxy
hóa như β–carotene, polyphenol, flavonoid. Trong số 14 loại cây thường sử dụng ở Mexico
(bơ, ổi, xoài, lê, nho, cà chua, đu đủ,…) Garcia-Solis đã công bố chỉ có đu đủ là ức chế
đáng kể sự phát triển của tế bào ung thư vú. Các chất chiết xuất từ quả đu đủ
đã có tác
dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư vú MCF7 ở cả 5 nồng độ thử nghiệm (0,01;
0,5; 1; 2; 4%) trong thời gian 72 giờ. Tại nồng độ 2 và 4% đã ức chế 30 và 53% sự sinh
trưởng của tế bào ung thư. Điều thú vị là, hoạt tính ức chế sự phát triển của tế bào ung thư
không tương quan với tổng hàm lượng phenolic hoặc các chất chống oxy hóa chiết từ qu

[96].
Ngược lại, Jayakumar và cộng sự lại kết luận rằng trong số 13 loại quả (lựu, thanh
long, sầu riêng, nho, táo,…) những loại quả có hàm lượng polyphenol, flavonoid cao hơn
thì có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư vú MCF7. Trong nghiên cứu này,
12

chất chiết vỏ quả đu đủ bằng etanol đã ức chế sự phát triển của tế bào ung thư và loại bỏ
nitric oxit (khoảng 35% nitric oxit đã được loại bỏ ở nồng độ chất chiết 640 µg/ml) [96].
Rumiyati và cộng sự đã chứng minh trong lá đu đủ có chứa protein bất hoạt ribosome
(RIPs). RIPs có khả năng gây độc tế bào ung thư vú T47D với IC
50
= 2,8 μg/ml. Đồng thời
nghiên cứu này đã chứng minh ảnh hưởng của protein có chứa RIPs lên gen p53 và Bcl-2,
ảnh hưởng của các protein đến quá trình phân bào của dòng tế bào ung thư vú T47D. Mức
độ biểu hiện của p53 tăng lên đến 59,4% còn protein Bcl-2 giảm xuống còn 63%. Các kết

quả này cho thấy RIPs có khả năng dẫn đến quá trình tự chết của tế bào ung thư [83].
Năm 2008, Morimoto và cộng sự đã công bố chất chiết bằng nước từ các phầ
n khác
nhau của đu đủ có tác dụng ngăn ngừa, tiêu diệt hoặc ức chế nhiều loại tế bào ung thư như:
dạ dày, phổi, tuyến tụy, gan, máu, lymphoma, bệnh bạch cầu, Các tác giả đã thử dịch
chiết đu đủ nồng độ 1,25 - 27 mg/ml và sử dụng
3
H-thymidine là yếu tố đánh dấu. Kết quả,
các phần khác nhau của đu đủ (rể, thân, quả) đều có hoạt tính chống ung thư. Các tác giả
đã tiến hành sắc ký lọc gel dịch chiết lá đu đủ để chia thành các phân đoạn có trọng lượng
khác nhau, sau đó đánh giá hoạt tính chống ung thư của các phân đoạn. Họ tìm thấy hai
phân đoạn có khả năng ức chế sự phát triển củ
a các dòng tế bào ung thư thử nghiệm, một
phân đoạn chứa các phân tử có trọng lượng 1700; 1000; 700 và 300 và phân đoạn còn lại
gồm các hợp chất với trọng lượng phân tử 600, 400 và 200. Các hợp chất trong phân đoạn
chứa các phân tử có trọng lượng 1700; 1000; 700 và 300 có UV ở bước sóng 260 nm[96].
Năm 2010, Otsuki và cộng sự đã nghiên cứu tác dụng chống ung thư của dịch chiết lá
đu đủ bằng nước (nồng độ 0,625-20 µg/ml) v
ới các dòng tế bào ung thư khác nhau, bao
gồm các dòng tế bào khối u rắn và tế bào tạo máu. Kết quả không có sự khác biệt giữa các
dòng tế bào ung thư, điều đó có nghĩa là cơ chế diệt tế bào được thông qua việc kích hoạt
quá trình tự chết của tế bào ung thư. Tác giả chứng minh dịch chiết từ lá đu đủ làm tăng
hàm lượng các cytokine, hỗ trợ hệ miễn dịch để tấ
n công vào các tế bào ung thư. Bằng
cách thúc đẩy sự gia tăng các sản phẩm cytokine dạng Th1 như là IL-12p40, IL-12p70,
INF-γ và TNF-α, các cytokine này có khả năng chống lại khối u. Sau đó tác giả sử dụng
màng lọc để tách thành 2 phần có trọng lượng phân tử khác nhau. Các chất có hoạt tính
chống ung thư và điều hòa miễn dịch được xác định là nằm ở phần có trọng lượng phân tử
nhỏ hơn 1000 [72].
Các nghiên cứu ở

điều kiện in vitro về việc dùng đu đủ để ức chế, tiêu diệt tế bào
ung thư được tóm tắt trong bảng sau.

×