Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

phân tích hoạt động tín dụng tại nhnn và ptnt huyện chợ gạo tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.25 KB, 70 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang

GVHD: Th.s Trần Ái Kết 1 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nước ta đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, đây là cơ hội
đồng thời là thách thức lớn cho nền kinh tế Việt Nam. Cùng với quá trình mở cửa
và hội nhập nền kinh tế thế giới, hệ thống ngân hàng ngày càng đóng vai trò
trọng yếu trong việc phát triển nền kinh tế nước nhà. Ngân hàng là một trong
những tổ chức tài chính quan trọng nhất, là người cho vay chủ yếu đối với doanh
nghiệp và hộ gia đình. Vì vậy hoạt động ngân hàng đi đôi với hoạt động phát
triển kinh tế của xã hội, sự lành mạnh và hiệu quả của hệ thống ngân hàng ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của nền kinh tế. Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt
Nam đã và đang khẳng định vị trí vai trò của các ngân hàng thương mại, cùng với
những nghiệp vụ không ngừng được cải thiện và mở rộng phù hợp nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế.
Ở nước ta, ngành nông nghiệp chiếm một tỷ lệ khá cao khoảng 70% dân số
của cả nước, do đó hệ thống ngân hàng và đặc biệt là hệ thống ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam luôn giữ vai trò ổn định và phát triển
kinh tế đặt biệt là kinh tế nông nghiệp đưa nền nông nghiệp nước ta thoát khỏi
tình trạng nghèo nàn lạc hậu phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Trước những yêu cầu đặt ra đòi hỏi các ngân hàng nói chung và ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng ngày càng phải nâng cao chất lượng tín
dụng và hoàn thiện các hoạt động của mình để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng
đa dạng và mang lại lợi ích thực sự cho nền kinh tế.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Chợ Gạo hoạt động
kinh doanh ngoài việc quan tâm đến mục tiêu lợi nhuận như các doanh nghiệp
khác, còn chú trọng đến việc phấn đấu đạt hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng.
Do đặc thù kinh tế của huyện Chợ Gạo chủ yếu là nông nghiệp. Việc đưa vốn
đến hộ nông dân, các thành phần kinh tế như thế nào và bằng cách nào để có hiệu


quả nhất, vừa đảm bảo thực hiện tốt chủ trương của nhà nước, vừa đảm bảo hoạt
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang



GVHD: Th.s Trần Ái Kết 2 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
đông kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy cần phải có những giải pháp thích ứng và
phù hợp trong việc đầu tư để có lợi cho các chủ thể tham gia, đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của cả hai bên. Xuất phát từ những lý do trên nên em chọn đề tài
“Phân tích hoạt động tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang” là đề tài cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là dựa trên sự phân tích về tình hình huy động
vốn và cho vay của ngân hàng xác định những mặt mạnh, những hạn chế, từ đó
đề ra những biện pháp góp phần tăng trưởng nguồn vốn và nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng và hạn chế rủi ro trong cho vay trong thời gian
tới.
1.2.2. Các mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình vốn của ngân hàng qua ba năm 2005, 2006, 2007.
- Phân tích tình hình cho vay, thu nợ thông qua các chỉ tiêu doanh số cho vay,
doanh số thu nợ.
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thông qua tình hình dư nợ và
nợ quá hạn của ngân hang từ năm 2005 đến 2007 để thấy được mặt mạnh, mặt
yếu và chất lượng trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Từ đó, đề ra những giải
pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ của Chi nhánh NHN

O
& PTNT
huyện Chợ Gạo rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức và dịch vụ khác
nhau. Qua thời gian thực tập ở Ngân hàng em đã tiếp thu được rất nhiều kiến
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang



GVHD: Th.s Trần Ái Kết 3 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
thức thực tế, tuy nhiên do thời gian thực tập và khả năng tiếp nhận của bản thân
có hạn, vì thế em không thể phân tích một cách sâu sắc các hoạt động của Ngân
hàng. Nên phạm vi đề tài này chỉ tập trung phân tích tình hình cho vay, thu nợ,
dư nợ, nợ quá hạn của Chi nhánh NHN
O
& PTNT huyện Chợ Gạo qua ba năm:
2005, 2006 và 2007. Từ đó, đề ra các biện pháp góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng của Ngân hàng.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
(1). Nguyễn Bích Quyên (2004) với đề tài "Phân tích hoạt động tín dụng hộ
sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NH N
o
& PTNT huyện Chợ Gạo Tỉnh Tiền
Giang". Tác giả đã nghiên cứu khái quát về hoạt động huy động vốn của NH,
phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất nông nghiệp, phân tích rủi ro tín dụng
trong cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh qua các năm 2002, 2003,
2004. Từ đó đề ra giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả đối với hoạt
động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp.
(2). Lệ Thị Quyên (2006). Tác giả đã nghiên cứu đề tài “Phân tích hoạt động
tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

huyện Châu Thành – Đồng Tháp”. Mục tiêu của đề tài là: phân tích hiện trạng về
tín dụng hộ thông qua các chỉ tiêu: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ
quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu hồi nợ, vòng quay vốn tín dụng…nhằm phát
hiện các lợi thế, hạn chế trong hoạt động tín dụng để từ đó đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng.
(3). Nguyễn Ngọc Lan (2006) với đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vĩnh Thạnh”. Mục tiêu
nghiên cứu của đề tài thông qua tình hình huy động vốn, doanh số cho vay, thu
nợ, dư nợ của ngân hàng để thấy được tình hình hoạt động của ngân hàng từ đó
đề ra một số giải pháp làm cho hoạt động của ngân hàng ngày một hiệu quả
hơn.


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang



GVHD: Th.s Trần Ái Kết 4 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PH ƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là một quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc
hiện vật trong dó người đi vay phải trả cho người cho vay cả vốn và lãi sau một
thời gian nhất định.
Khái niệm tín dụng được thể hiện qua sơ đồ sau đây:
Vốn (1)


Người cho vay Người đi vay

Vốn + lãi (2)
Hình 1: Sơ đồ tín dụng

Từ khái niệm trên, tín dụng thể hiện 3 mặt cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời
- Khi hoàn trả lại giá trị đã chuyển giao phải bao gồm cả vốn gốc lẫn lãi.
2.1.1.2. Phân loại tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng rất đa dạng. Các khoản vay có thể phân
loại theo nhiều cách bao gồm: mục đích, hình thức, đảm bảo kỳ hạn,….Tùy theo
cơ sở phân loại khác nhau. Căn cứ vào thời gian sử dụng có thể phân tín dụng
làm 3 loại sau:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang



GVHD: Th.s Trần Ái Kết 5 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay dưới 1 năm, đối với
các ngân hàng thương mại loại tín dụng này chiếm chủ yếu. Loại này dụng để bổ
sung nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu tín dụng cá
nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng từ 1 năm cho đến 5năm. Loại tín dụng
này chủ yế được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xâyv dựng các dự án mới có qui
mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời gian từ 5 năm trở lên. Loại tín dụng

này nhằm cung cấp vốn cho các nhu cầu dài hạn: xây dựng cơ bản, cải tiến và mở
rộng trang thiết bị, phương tiện vận tải đối với những công trình qui mô lớn loại
này chiếm tỷ lệ rất nhỏ vì nhiều rủi ro, quản lý vốn gặp nhiều khó khăn, loại này
năm trong kế hoạch của Nhà nước.
2.1.2. Chức năng và vai trò tín dụng
2.1.2.1. Chức năng
a) Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả:
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự
vận hành của hệ thống tín dụng. Ở đây, sự có mặt của tín dụng được xem như
chiếc cầu nối giữa các nguồn cung - cầu về vốn tiền tệ.
Thông qua chức năng này, tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn
vốn tạm thời thừa từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế để bổ sung kịp thời cho
những doanh nghiệp, nhà nước hay các cá nhân đang gặp thiếu hụt về vốn. Hay
nói cách khác: Ở khâu tập trung, tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội, còn ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ - tín dụng là nơi
đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, các cá nhân và cho cả ngân sách

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang



GVHD: Th.s Trần Ái Kết 6 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
b) Kiểm soát hoạt động kinh tế:
- Bản thân quan hệ tín dụng cũng gồm nhiều mối quan hệ kinh tế về huy động
vốn và vay vốn, quan hệ về cho vay và đầu tư vốn tín dụng, vốn của các tổ chức
tín dụng từ các cá nhân, pháp nhân, các tổ chức kinh tế trong toàn xã hội để đảm
bảo vốn và luân chuyển nhanh chóng các khoản vay và cho vay phải thanh toán
đúng thời hạn và đầy đủ. Để đạt được vấn đề đó, tín dụng kiểm soát các đơn vị
vay là cần thiết khách quan.

- Quá trình kiểm tra lại là việc làm thường xuyên từ khi làm thủ tục dự án, xét
duyệt mức cho vay và thời gian cho vay cũng như quá trình sử dụng vốn vay của
các đơn vị được thực hiện một cách nghiêm túc, công bằng.
- Mục đích kiểm tra nhằm đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn vay tín dụng,
bảo đảm an toàn nguồn vốn trong hoạt động tín dụng.
2.1.2.2. Vai trò
Trong điều kiện nước ta hiện nay tín dung có các vai trò sau:
- Đáp ứng nhu cầu để duy trì phát triển sản xuất được liên tục đồng thời đầu tư
phát triển nền kinh tế.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và sản xuất. Tín dụng là công cụ tài trợ cho
các ngành kinh tế kem phát triển và mũi nhọn. Góp phần đến việc phát triển tăng
cường chế độ hoạch toán kinh tế của các doanh nghiệp nhà nước.
2.1.3. Nguyên tắc tín dụng đầu tư:
Tín dụng đầu tư phải bám sát phương hướng mục tiêu của kinh tế Nhà nước và
có hiệu quả. Tránh rủi ro và phải đảm bảo khả năng thanh toán. Khách hàng vay
vốn tín dụng phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang



GVHD: Th.s Trần Ái Kết 7 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đông tín dụng,
nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các khoản tiền mà tổ chức tín dụng phát ra
được sử dụng có hiệu quả mang lại lợi ích cho người dân.
- Phải hoàn trả vốn gốc và tiền lãi dung hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Nguồn vốn ngân hàng được huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư
trong một thời gian nhất định nên phải thu hồi đúng hạn để đảm bảo khả năng
thanh toán của ngân hàng cho khách hàng gửi tiền.
2.1.4. Đảm bảo tín dụng

2.1.4.1. Khái niệm
Đảm bảo tín dụng nhằm tạo lòng tin cho ngân hàng trong quan hệ tín dụng,
khách hàng phải có sự đảm bảo với món vay của mình bằng những tài sản có giá
trị hay do người khác bảo lãnh. Tuy nhiên trong trường hợp người vay có uy tín
thì ngân hàng có thể cho vay tín chấp.
2.1.4.2. Các hình thức và quy định của đảm bảo tín dụng:
a) Đảm bảo đối nhân:
v Hình thức: chỉ áp dụng đối với hình thức cho vay tín chấp. Sự đảm bảo này
thông qua uy tín của người đứng vay.
v Quy định: người đứng ra chịu trách nhiệm vay vốn phải hội đủ các điều kiện
như: uy tín, năng lực trả nợ, năng lực pháp lý và có tinh thần trách nhiệm đối với
món vay.
b) Đảm bảo đối vật
v Hình thức: tín dụng đầu tư là một tổng thể của Ngân hàng, cho nên vật đảm
bảo để vay vốn trong lĩnh vực này được thể hiện bằng các vật thế chấp, cầm cố.
Qua hình thức này, đòi hỏi phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang



GVHD: Th.s Trần Ái Kết 8 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
sở hữu nhà, và các giấy tờ có giá khác… Với các quy định hợp lý, hợp lệ được áp
dụng thực hiện
v Quy định:
- Quyết định giao đất và giấy phép xây dựng nhà do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp.
- Giấy tờ sở hữu nhà đất hoặc giấy tờ hợp lệ khác phải được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cấp.
- Nếu là cơ sở kinh doanh như: xay xát, mía đường, cơ sở bán vật tư nông

nghiệp… thì giấy phép đăng ký kinh doanh phải được xác nhận của cơ quan công
chứng Nhà nước.
Để đảm bảo món tiền cho vay được sử dụng có hiệu quả kinh tế, Ngân hàng còn
xem xét đến điều kiện xin vay vốn của từng đối tượng vay vốn.
2.1.5. Các hình thức huy động vốn:
2.1.5.1. Tiền gửi không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà người gửi vào có thể rút ra bất cứ lúc nào. Khách hàng
gửi tiền nhằm mục đích thanh toán, an toàn về tài sản chứ không phải hưởng lãi
vì lãi suất tiền gửi này rất thấp.
2.1.5.2. Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời hạn
cho khoản tiền gửi nhất định, lãi suất tiền gửi này cao hơn tiền gửi không kỳ hạn.
2.1.5.3. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Do nhu cầu chi tiêu không
được xác định trước nên khách hàng chỉ gửi không kỳ hạn, nghĩa là có thể lấy ra
bất cứ lúc nào. Loại tiền gửi cũng có lãi suất rất thấp.
2.1.5.4. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Cũng giống như tền gửi có kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cũng có sự thỏa thuận về thời hạn rút tiền.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang



GVHD: Th.s Trần Ái Kết 9 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
2.1.5.5. Kỳ phiếu ngân hàng: được phát hành nhằm thu hút lượng tiền
gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân để đqps ứng nhu cầu kinh doanh ở các thời
điểm khác nhau nên lãi suất tiền gửi này thương hấp dẫn hơn các loại tiền gửi.
2.1.5.6. Vốn điều chuyển:
Đây là một trong những nghiệo vụ đảm bảo tiền vay thường lãi suất loại hình
này cao hơn lãi suất huy động, vì ngân hàng phải chịu khoản phí điều chuyển
ngoài lãi suất mà ngân hàng cấp trên áp dụng.
2.2. RỦI RO TÍN DỤNG

2.2.1. Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng:
a) Nguyên nhân khách quan:
Thông thuờng tín dụng nông thôn cho vay tập trung vào lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp. Nên đứng trên phương diện khách quan rủi ro tín dụng xảy ra do
những nguyên nhân sau
- Thiên tai hạn hán, bão lụt xảy ra bất ngờ làm mất mùa.
- Tỷ lệ lạm phát biến động làm đồng tiền mất giá, điều này ảnh hưởng rất lớn
đến giá cả của các sản phẩm nông nghiệp.
- Nhà nước chưa có chính sách bảo hộ giá cả sản phẩm nông nghiệp, giá cả sản
phẩm nông nghiệp lên xuống rất bất thường, thường vào mùa thu hoạch, lúc
phải trả tiền vay lại cho Ngân hàng thì giá lúa tụt xuống một cách rất lớn.
- Người vay vốn gặp biến cố bất ngờ trong lĩnh vực kinh doanh dẫn đến thua lỗ.
b) Nguyên nhân chủ quan:
- Người vay thiếu năng lực pháp lý hoặc sử dụng vốn sai mục đích, người vay
cố tình không trả nợ.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang



GVHD: Th.s Trần Ái Kết 10 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
- Cho vay không tuân thủ đúng các nguyên tắc, điều kiện và các quy định khác
trong thể lệ tín dụng hiện hành.
- Cán bộ tín dụng chưa nắm chính xác thông tin về người vay vốn như: thu
nhập, năng lực sản xuất…
- Cán bộ Ngân hàng không xử lý triệt để đối với những khách hàng sử dụng vốn
không đúng mục đích xin vay.
- Người đại diện của tổ chức liên doanh, liên kết không thực hiện hết trách
nhiệm, bổn phận của mình đối với các món vay hoặc lạm dụng quyền hạn.
- Các giấy tờ sở hữu đất đai, nhà cửa, tài sản của hộ vay vốn được đánh giá

không chính xác do cán bộ tín dụng chưa đủ trình độ thẩm định tài sản thế chấp.
Cho nên khi họ không đủ hoặc mất khả năng trả nợ, Ngân hàng tiến hành phát
mãi tài sản thì giá trị tài sản thế chấp ấy không đủ đảm bảo được số tiền gốc và
lãi mà Ngân hàng cho vay.
Với những rủi ro này nếu Ngân hàng không có biện pháp xử lý thì nó sẽ gây
nhiều thiệt hại cho Ngân hàng, thiệt hại này không những làm cho hàng loạt các
Ngân hàng dẫn đến bị phá sản mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế chung của một
khu vực, thậm chí cả nước.
Do đó, một trong những nhiệm vụ của các nhà kinh doanh Ngân hàng là phải
xác định rõ mối tương quan giữa giá trị vốn mà Ngân hàng hiện có với giá trị của
quyền sử dụng vốn, để hướng tới một dòng thu nhập vững chắc trong tương lai.
Vì thế Ngân hàng ước tính một tỷ lệ để bù đắp nếu rủi ro bất trắc xảy ra.
2.2.2. Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra:
a) Đối với bản thân Ngân hàng:
Sự tổn thất của Ngân hàng khi có rủi ro xảy ra có thể là các thiệt hại về vật
chất hoặc uy tín của Ngân hàng. Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang



GVHD: Th.s Trần Ái Kết 11 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
động kinh doanh của Ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần
lớn nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng là nguồn vốn huy động, mà khi Ngân
hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của
Ngân hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt. Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm
cho Ngân hàng mất cân đối trong việc thanh toán, dần làm cho Ngân hàng bị lỗ
và có nguy cơ bị phá sản.
b) Đối với nền kinh tế xã hội
Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh

tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn, và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư.
Vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài Ngân hàng, khi đó nó có
khả năng phát sinh lây sang các Ngân hàng khác và tạo cho dân chúng một tâm
lý sợ hãi. Lúc đó, dân chúng sẽ đua nhau đến Ngân hàng để rút tiền trước thời
hạn. Điều đó cũng có thể đưa đến phá sản đồng loạt các Ngân hàng. Khi đó, rủi
ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
2.3. VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG
2.3.1. Điều kiện cho vay
Có năng lực pháp luật hình sự, năng lực hành vi nhân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật cụ thể là:
+ Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi nhân sự.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
Mục tiêu sử dụng vốn hợp pháp.
Dự án đầu tư hoặc phương thức sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang



GVHD: Th.s Trần Ái Kết 12 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ
và hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước.
2.3.2. Mục đích cho vay.
Dựa vào căn cứ này, cho vay thường được chia ra các loại sau:
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.

- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trãi các chi phí sản xuất như:
phân bón, thuốc trừ sâu, giống, cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu.
- Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắc tiền và các khoản cho vay để trang trãi các chi phí th
ông th ường của đời sống thông qua việc phát hành thẻ tín dụng.
2.3.3. Lãi suất cho vay.
Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù
hợp với qui định của NHNN về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng. Tổ
chức tín dụng có trách nhiệm công bố công khai các mức lãi suất cho vay để
khách hàng biết.
Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với các khách hàng được ưu
đãi về lãi suất theo qui định của Chính phủ hướng dẫn của NHNN.
Trường hợp khoản vay được chuyển sang nợ quá hạn, phải áp dụng lãi suất nợ
quá hạn theo mức qui định của Thống đốc NHNN tại thời điểm ký hợp đồng.
2.3.4. Quy trình cho vay tại ngân hàng.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Chợ Gạo thực hiện
nghiệp vụ cho vay theo quy trình sau:

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang



GVHD: Th.s Trần Ái Kết 13 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
(1) (2)

(5)
(8) (6) (4) (3)

(7)


Hình 2: Quy trình cho vay của Ngân hàng

(1) Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ đến phòng kinh
doanh gặp cán bộ tín dụng để làm hồ sơ vay vốn và Ngân hàng sẽ nghiên
cứu thẩm định.
(2) Sau khi nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng tiến hành
khảo sát, thu thập thông tin, thẩm định phương án vay vốn của khách hàng và lập
hồ sơ cho Trưởng phòng kinh doanh xem xét.
(3) Căn cứ vào tờ trình thẩm định đề nghị cho vay của cán bộ tín dụng và hồ
sơ xin vay vốn của khách hàng, nếu chấp thuận phòng kinh doanh sẽ gửi hồ sơ
lên Ban Giám Đốc Ngân hàng xem xét.
(4) Ban Giám Đốc kiểm tra yếu tố trong hồ sơ, nếu cho vay thì Giám Đốc ký
vào hợp đồng tín dụng, nếu không cho vay thì Giám Đốc ghi lý do vào hồ sơ và
gửi lại phòng kinh doanh.
(5) Cán bộ tín dụng thông báo cho khách hàng vay vốn biết về quyết định cho
vay hay không cho vay của Ban Giám Đốc.
(6) Nếu xét duyệt cho vay thì cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ khách hàng đến
phòng kế toán để làm hồ sơ giải ngân.
(7) Phòng kế toán làm thủ tục gửi qua phòng ngân quỹ đề nghị giải ngân.
(8) Phòng ngân quỹ giải ngân cho khách hàng, khách hàng ký giấy nhận nợ
và nhận tiền vay.
KHÁCH HÀNG
CÁN BỘ TÍN
DỤNG
TRƯỞNG
PHÒNG TÍN
D

ỤNG

PHÒNG NGÂN
QUỸ
PHÒNG KẾ
TOÁN
GIÁM ĐỐC
HOẶC PHÓ
GIÁM Đ
ỐC

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang



GVHD: Th.s Trần Ái Kết 14 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
2.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG
2.4.1. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động. (%)
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay
vốn. Thông thường khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với
tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động.
Nếu ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì không
hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Do vậy, tỷ lệ này càng
gần 1 thì càng tốt cho hoạt động ngân hàng, khi đó ngân hàng sử dụng một cách
có hiệu quả đồng vốn huy động được.
Ta có công thức:
Dư nợ
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động =

Vốn huy động
2.4.2. Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ. (%)
Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những
ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng
này cao.
Ta có công thức:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ = * 100%
Tổng dư nợ
2.4.3. Vòng quay vốn tín dụng: (vòng)
Chỉ tiêu này còn được gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường
chất lượng luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm.
Ta có công thức:
Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân =
Dư nợ bình quân

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang



GVHD: Th.s Trần Ái Kết 15 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
* Công thức dư nợ bình quân:
Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
Dư nợ bình quân =
2
2
2
.

.
4
4
.
.
4
4. Hệ số thu nợ. (%)
Doanh số thu nợ
Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ = * 100%
Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của Ngân hàng hay khả năng trả nợ
vay của khách hàng, cho biết số tiền mà Ngân hàng thu được trong một thời kỳ
kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì
càng được đánh giá tốt, cho thấy cộng tác thu hồi vốn của Ngân hàng càng hiệu
quả và ngược lại.
2.4.5. Tổng dư nợ trên tổng tài sản. (%)
Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Ngoài ra,
chỉ số này còn giúp xác định quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

2.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
v Phương pháp thu thập số liệu và tìm hiểu tài liệu:
- Thu thập, phân tích, tổng hợp số liệu từ các bảng báo cáo của bộ phận tổng
hợp thống kê của NHNo & PTNT Huyện Chợ gạo.
- Tham khảo tài liệu, sách báo, tạp chí.
- Phỏng vấn cán bộ nhân viên của Phòng kế hoạch – kinh doanh.
- Kinh nghiệm thu được do thực tiễn diễn ra hằng ngày tại Ngân hàng.
v Phương pháp phân tích:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang




GVHD: Th.s Trần Ái Kết 16 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
Đề tài sử dụng các sau:
- Phương pháp so sánh số tương đối để thấy được tình hình kinh doanh của
ngân hàng trong ba năm qua
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối để so sánh đánh giá hiệu quả hoạt động
tính dụng của Chi nhánh giữa các năm 2005, 2006, 2007.






PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang



GVHD: Th.s Trần Ái Kết 17 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN CHỢ GẠO
3.1. NHỮNG NÉT CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG VÀ LỊCH SỬ
HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH
3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội huyện Chợ Gạo:
3.1.1.1. Về địa lí kinh tế:
Huyện Chợ Gạo là một huyện nằm phía đông tỉnh Tiền Giang
Phía Đông giáp với huyện Gò Công Tây, Tây giáp với huyện Châu Thành và
TP. Mỹ Tho, Nam giáp tỉnh Bến Tre, Bắc giáp tỉnh Long An. Huyện gồm 19 đơn

vị hành chánh: 18 xã và 1 thị trấn.
Chợ Gạo là một trong những huyện có vị trí thuận lợi trong sản xuất nông
nghiệp, ít chịu ảnh hưởng của lũ lụt. Tuy nhiên do gần biển nên một số xã phía
Đông bị ảnh hưởng của nước mặn vào 3 tháng mùa khô. Diện tích tự nhiên
23.256 ha trong đó đất nông nghiệp là 18.925 ha. Là một huyện thuần nông với
cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp chiếm tỷ trọng 80,4% trong cơ cấu kinh tế
của huyện, công nghiệp và dịch vụ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.
Dân số huyện đến năm 2007 là hơn 854.000 người. Với cơ cấu dân số nông
nghiệp chiếm 76% với số người là 142.100 người, tỷ lệ lao động trong độ tuổi
chiếm 57% với số người là 115.710 người, số hộ nông nghiệp là 35.048 hộ chiếm
90% số hộ toàn huyện.
3.1.1.2. Tình hình địa phương:
Trong năm 2007 huyện Chợ Gạo nói chung không chịu ảnh hưởng nhiều về
thời tiết, sản xuất được mùa. Đảng và Nhà Nước đã ban hành nhiều cơ chế để
phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân đã được cụ thể hoá thành giải
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang



GVHD: Th.s Trần Ái Kết 18 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
pháp thực hiện như miễn giảm thuế nông nghiệp, cho phép chuyển đổi mục đích
từ đất lúa sang đất trồng cây ăn trái ở một số vùng mà việc sản xuất lúa không có
hiệu quả và được huy hoạch thành khu trồng cây ăn trái, tình hình chính trị xã
hội ổn định.
Để ổn định sản xuất nông nghiệp đồng thời phát huy tối đa hiệu quả sử dụng
đất đai tăng thu nhập cho hộ. Hộ đã tăng hệ số sử dụng đất từ 2,5 vòng lên 2,8
vòng/năm luân canh lúa màu dưới chân ruộng. Sản lượng lúa trong năm đạt
159.563 tấn, năng suất bình quân 5 tấn/ ha tăng 3,6 % so với năm 2006.
Trong một vài năm gần đây cùng với xu hướng chung của cả nước, trong

huyện đã chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi sao cho có hiệu quả nhất, người
nông dân đã mạnh dạn chuyển đổi những phần đất ruộng kém hiệu quả sang
trồng cây ăn trái như thanh long, cam quít, xoài Toàn huyện có 6.700 ha cây ăn
trái. Mặc khác nông dân cũng đã áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
canh tác, có chú ý đến giống tốt, phẩm chất ngon, sạch bệnh, xử lí trái nghịch
mùa: thanh long xông đèn Đã làm cho hiệu quả sản xuất tăng lên một cách rõ
rệt.
Về chăn nuôi người nông dân đã tính đến hiệu quả kinh tế, lưu ý thay đổi con
giống những giống heo thuộc heo bồ, heo mọi tỷ lệ tăng trọng thấp, tỷ lệ mỡ cao
đã được thay thế bằng giống heo hướng nạc tỷ lệ tăng trọng nhanh giá bán cao.
Năm 2006 tổng đàn heo đạt 88.735 con là huyện có đàn heo lớn nhất tỉnh hiện
nay.
Ngoài ra, hộ còn chú trọng đến chăn nuôi bò, dê do nguồn thức ăn dồi dào,
người dân biết tận dụng trồng cỏ dưới tán vườn cây ăn trái và việc chăn nuôi này
đạt hiệu quả kinh tế cao. Về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chủ yếu
là các ngành như chế biến hạt điều, ép dầu dừa, đan lát Hoạt động thương mại
dịch vụ bưu chính viễn thông tiếp tục ổn định và có hướng phát triển khá, bưu
điện được mở rộng mạng lưới đến tận xã, mỗi xã đều có bưu điện văn hoá xã.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang



GVHD: Th.s Trần Ái Kết 19 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
Về cơ sở hạ tầng, các đường giao thông nông thôn đã từng bước được làm đá
đỏ, xoá dần cầu khỉ, chương trình nước sạch đã phục vụ được 75,49% số hộ, lưới
điện hạ thế đã đáp ứng được 95% số hộ, 70% số xã đã có chợ.
Những thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 của huyện Chợ
Gạo và những định hướng phát triển sắp tới sẽ là nhũng tiền đề, những đối tượng
đầu tư mà NHN

o
& PTNT Chợ Gạo sẽ mở rộng đối tượng cho vay đối với nông
hộ góp phần nâng cao mức sống người dân, góp phần phát triển nông nghiệp
nông thôn. Đó cũng là điều kiện để NH thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh của
mình, thể hiện tốt mối quan hệ NH nông nghiệp là người bạn đồng hành của
người dân.
3.1.2. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của NHNo

& PTNT huyện
Chợ Gạo:
Chi nhánh NHNo

& PTNT huyện Chợ Gạo được thành lập do sự chuyển đổi
cơ chế từ một chi nhánh NH Nhà Nước cấp huyện chuyển thành một chi nhánh
NH thương mại huyện, đổi tên lần thứ nhất thành chi nhánh NH phát triển nông
nghiệp và đổi tên lần thứ hai thành chi nhánh NHNo

& PTNT, là một chi nhánh
trực thuộc chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Tiền Giang, thuộc hệ thống NHNo &
PTNT Việt Nam hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và điều lệ của NHNo &
PTNT Việt Nam, hoạt động kinh doanh chủ yếu là huy động vốn và cho vay,
trong đó hơn 90% là cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn
NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo có một chi nhánh khu vực ở Bến Tranh
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân ở các xã miền trên đến giao dịch với
NH và cũng là mục tiêu đi sâu đi sát vào cuộc sống của người dân, giúp người
dân vượt qua khỏi cảnh đói nghèo.
Ngày nay NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo đã khẳng định được vị trí của
mình trong quá trình đưa nền kinh tế nông nghiệp và nền kinh tế huyện nhà ngày
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang




GVHD: Th.s Trần Ái Kết 20 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
càng phát triển, đã thật sự trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của các hộ
sản xuất, kinh doanh
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
Việc tuyển chọn và đề bạt cán bộ đúng tiêu chuẩn, đúng năng lực, đúng
người đúng việc là khâu vô cùng quan trọng ở mọi cơ quan ban ngành đoàn thể.
Do đó, việc này thường là do giám đốc mới có quyền quyết định. Ban Giám Đốc
NHNo & PTNT Chợ Gạo cũng đã hết sức quan tâm đến việc đào tạo đội ngũ cán
bộ về nghiệp vụ, tin học chuyên ngành. Từ đó tạo sự cân bằng và đồng đều về
chuyên môn nâng cao chất lượng công tác từng cán bộ nhân viên ở NH.
Hiện nay, tổng số cán bộ nhân viên toàn chi nhánh là 44 người với cơ cấu
trình độ như sau:
Việc đào tạo nâng cao trình độ đã góp phần hoàn thành nhiệm vụ chuyên
môn và thành quả kinh doanh của đơn vị
3.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức tại NHN
O
& PTNT huyện Chợ gạo gồm: 1 Giám đốc, 2 Phó
giám đốc, 3 Phòng ban và 1 Phòng giao dịch.
Ta có sơ đồ sau:

Giám đốc

Phó giám đốc


P. Kế toán P. Ngân quỹ P. Tín dụng P. GD Bến Tranh


Hình 3: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY TẠI NGÂN HÀNG

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang



GVHD: Th.s Trần Ái Kết 21 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
3.2.2. Nhiệm vụ của các Phòng ban chức năng.
v Giám đốc:
Giám đốc NHN
O
& PTNT huyện Chợ Gạo, do Tổng giám đốc NHN
O
&
PTNT Việt Nam bổ nhiệm, Giám đốc có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động
của đơn vị, trực tiếp ký hợp đồng kinh tế.
Giám đốc được ủy nhiệm áp dụng mức lãi suất tiền gửi, cho vay, cho
khách hàng trong lãi suất do Tổng giám đốc qui định.
Giám đốc có quyền đề nghị NHN
O
& PTNT bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật các cán bộ công nhân viên của đơn vị.
v Phó giám đốc
Phó giám đốc có trách nhiệm giúp Giám đốc điều hành các công việc của
ngân hàng.
Phó giám đốc có có quyền quyết định và quyết định thay cho giám đốc
một số vấn đề được quy định.
v Phòng Kế toán và Ngân quỹ.

Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán tác nghiệp và
hạch toán theo quy định của NHN
O
& PTNT Việt Nam.
Thực hiện công tác thanh toán, tham gia thị trường thanh toán, thị trường
tiền gửi.
Ngân quỹ làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, dịch vụ ký gửi tài khoản, các
chứng từ, giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, quản lý an toàn kho quỹ, thực
hiện các quy định, quy chế nghiệp vụ thu phát,vận chuyển tiền mặt trên đường đi.
v Phòng tín dụng:
Xây dựng các chương trình dự án, thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn các
dự án tối ưu để đầu tư, đề xuất các dự án khả thi về tài trợ xuất nhập khẩu, mở tài
khoản thanh toán ngoại tệ qua hệ thống NHN
O
& PTNT Việt Nam lên cấp trên
xem xét. Xây dựng mở rộng và phát triển mạng lưới thị trường vốn, thị trường tín
dụng của ngân hàng.
Thực hiện các hoạt động tín dụng của ngân hàng, trực tiếp xử lý rủi ro và
tìm ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro sau cho có hiệu quả và ít tốn kém nhất
theo chế độ tín dụng qui định.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang



GVHD: Th.s Trần Ái Kết 22 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
v Phòng giao dịch Bến Tranh
Huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân tại địa phương để cho vay theo đúng chế
độ của ngành và định hướng phát triển kinh tế huyện
+ Thực hiện giải ngân, thu nợ trong địa bàn quản lí

+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cấp trên
3.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA CÁC
NĂM: (2005, 2006, 2007)
Ngân hàng hoạt động có hiệu quả trước hết phải có nguồn vốn vững mạnh và
biết sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận cho Ngân
hàng. Lợi nhuận không chỉ là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng mà còn là chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho mọi chủ thể
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Các Ngân hàng luôn quan tâm đến vấn
đề làm thế nào để có thể đạt lợi nhuận cao nhất và có mức độ rủi ro ở mức thấp
nhất, đồng thời vẫn thực hiện được kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng. Đây
cũng là mục tiêu hàng đầu của NHN
O
& PTNT huyện Chợ Gạo trong suốt quá
trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Để thấy rõ hơn hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng trong thời gian qua, ta xem xét bảng số liệu sau
BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM
Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Chênh lệch
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền
Tỷ lệ

(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1. Tổng thu nhập 33.455 41.327 47.830 7.872 23,53


6.503 15,74
2. Tổng chi phí 26.743 29.914 41.534 3.171 11,85

11.620 38,84
Lợi nhuận ròng 6.712 11.413 6.296 4.701 70,04

-5.117 -44,08
(Nguồn: Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh của NHN
O
& PTNT huyện Chợ
gạo)
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang



GVHD: Th.s Trần Ái Kết 23 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
Qua bảng số liệu ta thấy, trong ba năm qua Ngân hàng kinh doanh có hiệu
quả, lợi nhuận ròng qua ba năm đều tăng. Cụ thể, trong năm 2006 doanh thu của
Chi nhánh đạt 41.327 triệu đồng, mức doanh thu này đã tăng 7.872 triệu đồng so
với năm 2006, tương đương 23,53%, còn tổng chi phí hoạt động tăng lên 29.914
triệu đồng, tức tăng thêm 3.171 triệu đồng, tương đương 11,85% so với cùng kỳ
năm trước. Kết quả là lợi nhuận ròng tăng lên rất nhiều khoảng 4.701 triệu đồng,
hay 70,04% so với năm 2005, do tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của
chi phí. Mặt khác, lợi nhuận ròng của Ngân hàng trong năm 2006 tăng lên một
phần cũng là do Ngân hàng mở rộng mạng lưới dịch vụ, đẩy mạnh hơn nữa lên
lĩnh vực tín dụng. Vì vậy mà nguồn thu từ lãi cho vay, lãi tiền gửi tăng lên rất
nhiều. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn tăng cường các hoạt động khác như dịch vụ
chuyển tiền, kinh doanh ngoại hối,…nên nguồn thu từ các hoạt động này đã tăng
lên đáng kể. Bên cạnh đó thì tình hình chi phí trong năm 2006 cũng diễn bíến

tăng theo nhịp độ tăng trưởng của lợi nhuận cụ th ể như sau: tổng chi phí hoạt
động của ngân hàng năm 2006 là 29.914 triệu đồng tăng 3.171 triệu đồng tức t
ăng khoảng 11,85% so với năm 2005. Sang năm 2007 mức doanh thu của ngân
hàng cũng liên tục tăng lên khoảng 47.830 triệu đồng, so với năm 2006 thì mức
doanh thu đã tăng lên 6.530 triệu đồng, tương đương 15,74% so với cùng kỳ năm
ngoái.
Trong đó chi phí hoạt đông của ngân hàng cũng không ngừng tăng lên, cụ thể là
năm 2007 chi phí tăng 41.534 triệu đồng, tăng 11.620 triệu đồng tương úng
38,84% so với năm 2006. Do tố độ tăng chi phí vượt qua tốc độ tăng doanh thu
nên lợi nhuận năm 2007 chỉ đạt 6.296 triệu đồng, giảm 5.117 triệu đồng, giảm
tương đương 44,83% so với năm 2006. Năm 2007 tình hình lợi nhuận của ngân
hàng đạt kết quả chưa khả quan do chi phí tăng nhanh. Nguyên nhân của sự giảm
này là do trong năm 2007 thị trường gặp nhiều biến động bất thường: tình hình
lạm phát giá cả ngày càng tăng đáng kể, tình hình dịch bệnh heo tai xanh, cúm
gia cầm,….diễn biến ngày càng phức tạp ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi
ro khá lớn so với các năm trước.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang



GVHD: Th.s Trần Ái Kết 24 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh ngân hàng qua ba năm đạt kết quả tốt. Tuy
nhiên, ngân hàng cần có những biện pháp tích cực hơn đẻ gia tăng thu nhập và
giảm chi phí đén mức có thể, cố gắng đầu tư vào hoạt đông tín dụng sử dụng hết
phần vốn dư thừa để tăng lợi nhuận bù đắp vào khoản chi phí, đẩy mạnh hơn lĩnh
vực tín dụng vì vậy, nguồn thu từ lãi cho vay, lãi tiền gửi tăng lên rất nhiều và
các lĩnh vực khác: dịch vụ chuyển tiền, kinh doanh ngoại hối,…nên nguồn thu từ
hoạt động tăng lên đáng kể.
Lợi nhuận

0
2
4
6
8
10
12
2005 2006 2007
Triệu đồng
Lợi nhuận

Hình 4: ĐỒ THỊ TĂNG TRƯỞNG LỢI NHUẬN

Từ đồ thị cho thấy rằng:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có sự biến động qua
các năm, đặc biệt tăng cao vào năm 2006, cụ thể như sau:
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2005 là 6.712 triệu đồng.
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2006 là 11.413 triệu đồng,
tăng 4.701 triệu đồng so với năm 2005 tức tăng 70,04% so với năm 2005.
+ Sang năm 2007 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là 6.296 triệu đồng,
giảm 5.117 triệu đồng tức giảm 44,83% so với năm 2006.
Nguyên nhân làm cho lợi nhuận tăng ngày càng cao là do: tốc độ tăng thu
nhập cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của chi phí, Ngân hàng đã áp dụng mục
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang



GVHD: Th.s Trần Ái Kết 25 SVTH: Phạm Thị Tuyết Trinh
tiêu tối thiểu hóa chi phí một cách hiệu quả. Ngoài ra, Ngân hàng còn mở rộng

hoạt động kinh doanh nhằm đa dạng hóa các loại hình kinh doanh đem lại thu
nhập ngày càng cao cho Ngân hàng.
3.4. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NĂM 2008
NHNo & PTNT huyện Chợ Gạo định hướng trong năm 2008 là tăng cường
chủ động huy động nguồn vốn tại chỗ, tiếp tục tăng trưởng TD nâng cao tỷ trọng
vốn cho vay trung và dài hạn, củng cố và mở rộng thị trường TD nông nghiệp và
phát triển nông thôn theo hướng theo hướng phát triển kinh tế của địa phương,
giữ vững khách hàng truyền thống là hộ nông dân, tiếp cận và mở rộng quan hệ
với các loại hình doanh nghiệp, trang trại và hộ kinh doanh, cung cấp các dịch vụ
và tiện ích đến mọi loại hình doanh nghiệp và dân cư.
* Chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu thực hiện năm 2008:
- Nguồn vốn huy động tăng tối thiểu 25% của năm 2007
- Tổng dư nợ tăng 15%
- Tỷ trọng TD trung và dài hạn chiếm 40%/ tổng dư nợ
- Nợ quá hạn < 0,4%/ tổng dư nợ
- Thu nợ xử lí rủi ro: 50% của dư nợ năm 2007
- Bảo đảm thu nhập đủ bù đắp chi phí bao gồm cả trích lập quỹ rủi ro và đạt
mức tiền lương tối đa theo cơ chế khoán tài chính của NHNo & PTNT Việt Nam
qui định





PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

×