Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

ĐỀ CƯƠNG NHẬP MÔN HÀNH CHÍNH NHÀ nước (CÓ ĐÁP ÁN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.23 KB, 24 trang )

ĐỀ CƯƠNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Câu 1: Phân tích vấn đề bản chất của nhà nước, các đặc trưng của nhà nước ?
Câu 2: Bản chất của nhà nước XHCN và những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền Việt
Nam XHCN ? Phân biệt nhà nước pháp quyền XHCN với nhà nước pháp quyền tư sản ?
Câu 3: Phân tích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của BMNN ?
Câu 4: Những nội dung cơ bản của nền hành chính nhà nước ?
Câu 5: Phân biệt hành chính công với hành chính tư ?
Câu 6: Phân tích và lấy ví dụ về phương pháp quản lý hành chính nhà nước ?
Câu 7: Phân tích và lấy ví dụ về hình thức quản lý hành chính nhà nước ?
Câu 8: Vai trò của thể chế hành chính nhà nước trong việc xây dựng hệ thống hành chính
nhà nước là gì ?
Câu 9: Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến thể chế của nền hành chính nhà nước ở nước ta.
Theo anh, chị yếu tố nào có ý nghĩa quan trọng nhất ?
Câu 10: Để xây dựng được một bộ máy hành chính nhà nước hoàn chỉnh và đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, cần phải đảm bảo những yêu cầu gì ?
Câu 11: Muốn có một quyết định hành chính đúng đắn, cần phải đảm bảo những yêu cầu gì
Câu 12: Phân tích tính hợp pháp và hợp lý của quyết định hành chính ?
Câu 13: Những vấn đề cơ bản của công chức, công vụ ở nước ta.
Câu 14: Tại sao phải kiểm soát hành chính ? Những chủ thể nào có chức năng hành
chính ? Nội dung kiểm soát hành chính ?
Câu 15: Tại sao phải cải cách hành chính ở nước ta ? Hãy trình bày nội hàm của cải cách
hành chính ở nước ta bao gồm những vấn đề gì ?
1
Câu 1: Phân tích vấn đề bản chất của nhà nước, các đặc trưng của nhà nước ?
Khái niệm: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị có bộ máy chuyên
trách để cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội và bảo
vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.
• Đặc trưng của nhà nước:
- Nhà nước phân chia lãnh thổ quôc gia thành các đơn vị hành chính,thiết lập quyền lực và
quản lý dân cơ theo lãnh thổ.
- Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt.


- Nhà nước ban hành pháp luật và bắt mọi thành viên trong xã hội phải tuân theo.
- Nhà nước ban hành và thực hiện thu thuế.
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
• Bản chất: Nhà nước ra đời diều hòa mâu thuẫn giai cấp, Nhà nước là công cụ của
giai cấp thống trị vì vậy nó mang bản chất giai cấp và bản chất xã hội.
Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp và là sự biểu hiện của sự không thể điều hoà
được của các mâu thuẫn giai cấp đối kháng. Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị đặc biệt.
Để làm rõ bản chất của nhà nước cần phải xác định nhà nước đó của ai? Do giai cấp nào tổ chức
nên và lãnh đạo? Phục vụ trước tiên cho lợi ích của giai cấp nào?
Nhà nước là công cụ sắc bén thể hiện và thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, bảo vệ
trước tiên lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.
Nhà nước là một hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng trên một cơ sở kinh tế nhất định,
đó là công cụ để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác.Khi xem xét bản chất
của nhà nước, nếu chỉ đề cập đến bản chất giai cấp của nhà nước là phiến diện, bởi nhà nước còn
mang trong mình một vai trò xã hội to lớn. Thực tiễn lịch sử đã chỉ ra rằng, một nhà nước không
thể tồn tại nếu nó chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà không tính đến lợi ích các giai cấp,
tầng lớp khác trong xã hội. Vì vậy, ngoài tư cách là công cụ bảo vệ, duy trì sự thống trị giai cấp,
nhà nước còn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn, bảo đảm lợi ích chung của xã hội. Trên thực
tế, nhà nước nào cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
xã hội, bảo đảm cho xã hội được trật tự ổn định và phát triển, thực hiện một số chức năng phù hợp
với yêu cầu chung của toàn xã hội và bảo đảm những lợi ích nhất định của các giai cấp và giai
tầng khác trong chừng mực những lợi ích đó không mâu thuẫn gay gắt với lợi ích của giai cấp
thống trị.
Qua những điều đã phân tích ở trên cho thấy rằng khi xác định bản chất của nhà nước phải
dựa trên cơ sở đánh giá cơ cấu của xã hội, quan hệ giữa các giai cấp trong từng giai đoạn lịch sử
cụ thể. Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, nhà nước có bản chất khác nhau.
2
Câu 2: Bản chất của nhà nước XHCN và những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền
Việt Nam XHCN ? Phân biệt nhà nước pháp quyền XHCN với nhà nước pháp quyền tư
sản ?

Khái niệm: Nhà nước XHCN là 1 tổ chức mà thông qua đó, Đảng của GCCN thực hiện
vai trò lãnh đạo của mình đối với toàn xã hội; là 1 tổ chức chính trị thuộc kiến thức thượng
tầng dựa trên cơ sở kinh tế của XNCN; đó là 1 NN kiểu mới thay thế NN tư sản nhờ kết quả
của cuộc cách mạng XHCN; là hình thức chuyên chính vô sản đc thực hiện trong thời kỳ quá
độ lên CNXH.
• Bản chất của nhà nước XHCN: là hình thức NN chuyên chính vô sản do đó trước hết
nó mang bản chất giai cấp công nhân. Nhưng giai cấp CN lại là giai cấp thuộc nhân dân lao
động mà ra, đại biểu phương thức sx mới, hiện đại, và đại biểu cho lợi ích của toàn thể nhân
dân lao động và dân tộc, do vậy NNXHCN vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính
nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
• Những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN:
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân. Đây là đặc điểm rất quan trọng mà nhà nước pháp quyền tư sản không thể
có được.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan chức
năng của nhà nước để thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên của Mặt trận.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Quản lý XH bằng PL.
• Phân biệt nhà nước pháp quyền XHCN với nhà nước pháp quyền tư sản ?
Bốn tiêu chí chung của nhà nước pháp quyền như sau:
- Phương thức tổ chức,xây dựng và vận hành bộ máy nhà nước phải do pháp luật quy định;
- Nhà nước và công dân phải thừa nhận tính tối cao của pháp luật (đảng phái, tổ chức, tôn
giáo phải được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật);
- Quyền lực nhà nước được xác định gồm: quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư
pháp;
- Có hệ thống pháp luật đầy đủ, rõ ràng, minh bạch, thể hiện ý chí và nguyện vọng của
nhân dân để điều chỉnh những quan hệ pháp luật phát sinh trong xã hội; đặc biệt là bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp cơ bản của công dân (hoặc con người nói chung).

3
+ Khác nhau:
Nhà nước XHCN VN Nhà nước pháp quyền tư sản
- Quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân, do nhân dân bầu ra các cơ quan quyền
lực (Quốc hội, Chính phủ ) và chỉ có nhân
dân trực tiếp hoặc thông qua các đại biểu
của mình là chủ thể duy nhất có quyền tuyên
bố chấm dứt hoạt động của Quốc hội, Chính
phủ hoặc tổ chức ra Quốc hội và Chính
phủ nhiệm kỳ mới.
- Nhà nước và công dân đều phải thừa
nhận tính tối cao của pháp luật, vì pháp luật
XHCN thểhiện ý chí và nguyện vọng của toàn
thể nhân dân.
- Coi quyền lực nhà nước là thống nhất
và thuộc về nhân dân; trong đó, có sự phân
công, phối hợp, để thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp nhằm bảo đảm cho
quyền lực nhà nước thống nhất, được thực hiện
với hiệu quả cao nhất.
- Chỉ công nhận các quy phạm pháp luật khi
nó được xác lập và thông qua theo một trình tự
và thủ tục nhất định.
- Hiến pháp và pháp luật tư sản lại
thừa nhận quyền lực của cá nhân
Tổng thống hoặc cá nhân Thủ tướng có
quyền giải tán Nghị viện (Quốc hội)
hoặc giải tán Chính phủ
- Nhà nước pháp quyền tư sản,

nhà nước và công dân cũng phải
thừa nhận tính tối cao của pháp luật,
nhưng pháp luật tư sản không phải
là pháp luật của toàn dân, không thể hiện
đầy đủ ý chí, nguyện vọng của toàn
dân mà chỉ phản ánh ý chí, nguyện
vọng của một bộ phận nhân dân, đó là
những người giàu, là giai cấp tư sản.
- Coi thuyết "tam quyền phân lập" là
học thuyết cơ bản trong việc thực hiện
quyền lực nhà nước, các cơ quan lập
pháp, hành pháp, tư pháp hoàn toàn
độc lập với nhau trong việc thực hiện
ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
- Nhà nước pháp quyền tư sản
thường coi "án lệ" hoặc "tập quán" như
một loại quy phạm pháp luật "bất
thành văn".
Câu 3: Phân tích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của BMNN ?
4
• Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan từ trung ương đến địa phương, được tổ chức và hoạt
động theo những nguyên tắc chung, thống nhất, nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ do bản chất của
nhà nước quy định.
• Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam là
những nguyên lý, tư tưởng chỉ đạo, là cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước.
Bộ máy nhà nước ta nhìn chung hoạt động dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nguyên tắc này được qui định rất
sớm trong điều 1 (Hiến pháp 1046) và điều 4 (Hiến pháp 1959)
- Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.

- Nguyên tắc tập trung dân chủ. Nhìn chung bộ máy nhà nước theo hai bản hiến pháp đều tổ
chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc này. Tuy nhiên, ở Hiến pháp năm 1946, tổ chức Bộ máy Nhà
nước có những nét giống với chính thể Cộng hoà lưỡng tính, giống với nguyên tắc phân quyền trong
bộ máy Nhà nước của các nước tư sản khi thể hiện sự phân công các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp một cách tương đối rõ ràng và độc lập, đặc biệt là Chính phủ có vị trí tương đối độc lập và đối
trọng với Nghị viện nhân dân. Mãi đến Hiến pháp 1959, nguyên tắc tập trung dân chủ đã được thể
hiện rõ bằng điều 4 của Hiến pháp 1959. Bắt đầu từ đây tư tưởng tập quyền xã hội chủ nghĩa đã được
thể chế hoá trong pháp luật nước ta.
- Nguyên tắc bình đẳng đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc. Nguyên tắc này đã được qui định
ngay từ trong điều 8 Hiến pháp 1946 và điều 3 Hiến pháp 1959.
- Nguyên tắc pháp chế xã hôị chủ nghĩa. Nguyên tắc này tuy chưa được qui định cụ thể trong 2
bản Hiến pháp năm 1946 và 1959, nhưng tư tưởng của nó đã nằm trong các điều luật của 2 bản hiến
pháp
• VỀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC :
1/ nhà nước XHCNVN được tổ chức trên cơ sở : nhà nước tổ chức thành lập ra hệ thống các
cơ quan quyền lực , cơ quan hành chính và cơ quan tư pháp.
2/ có thể chia theo hai cách để nhìn nhận về nguyên tắc tổ chức theo :
a/ theo đơn vị và cấp bậc hoạt động, thì : nhà nước được tổ chức theo kiểu phân cấp hoạt động
là các cơ quan nhà nước ở trung ương và các cơ quan nhà nước ở địa phương .
+ ở Trung ương thì hệ thống các cơ quan nhà nước gồm : Quốc Hội (lập pháp) Chính Phủ (bao
gồm các bộ và các cơ quan thuộc Chính Phủ - không nên dùng từ ngang bộ vì quyền khác nhau nên
không dùng từ ngang ) cơ quan công tố (Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao ) và cơ quan xét xử ( Tòa
án nhân dân tối cao )
+ ở địa phương thì tổ chức bộ máy nhà nước (gọi tắt là chính quyền) bao gồm :
- chính quyền địa phương cấp tỉnh gồm :Hội đồng Nhân dân và ủy ban nhân dân - các sở và
các cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh, và VKSND và Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
- chính quyền địa phương cấp huyện bao gồm : HĐND và UBND và các phòng ban và các ban
thuộc UBND cấp huyện- Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện và tòa án nhân dân cấp huyện.
- chính quyền địa phương cấp Cơ sở bao gồm : HĐND cấp xã và UBND cấp xã các ban thuộc
UBND cấp cơ sở .

b/ theo chức năng nhiệm vụ của bộ máy nhà nước thì chia tổ chức nhà nước làm ba nhóm sau :
- hệ thống các cơ quan quyền lực : bao gồm cơ quan lập pháp và cơ quan quyền lực ở địa
phương (là Hội đồng Nhân dân các cấp từ cấp tỉnh cho đến cấp xã)
- hệ thống các cơ quan Hành Pháp : bao gồm UBND các cấp - các cơ quan sở ban ngành ổ
tỉnh, phòng ban chuyên môn cấp Huyện và các ban chuyên môn của cấp xã.
- hệ thống các cơ quan tư pháp : cơ quan tư pháp ở trung ương - VKSND và TAND tối cao ở
địa phương có VKSND và TAND cấp tỉnh và cấp huyện. (cấp xã không có cơ quan tư pháp).
Câu 4: Những nội dung cơ bản của nền hành chính nhà nước?
5
Nền hành chính Nhà nước là tổng thể các tổ chức và quy chế hoạt động của bộ máy
hành pháp có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước do các cơ quan có tư
cách pháp nhân công quyền tiến hành bằng những văn bản dưới luật để giữ gìn trật tự công,
bảo vệ quyền lợi công và phục vụ nhu cầu hàng ngày của công dân.
Những nội dung cơ bản của nền hành chính nhà nước
- Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị: Nền hành chính trước hết là phục vụ
chính trị, thực hiện những nhiệm vụ chính trị do cơ quan quyền lực NN quyết định. Hành
chính NN là trung tâm thực thi các quyết định của hệ thống chính trị.
Nền hành chính VN luôn thực hiện các nhiện vu do Đảng cộng sản và NNVN đề ra, ở đây nền
hành chính mang đầy đủ bản chất của nước VN – NN của dân, do dân và vì dân. Hành chính
NN ở nước ta là yếu tố cấu thành hệ thống chính trị. Trong hoạt động thực thi quản lý NN,
hành chính NN là yếu tố quan trọng quá trình hiệu quả hoạt động quản lý NN cả hệ thống
chính trị.
- Tính pháp quyền: Là phải đảm bảo nền hành chính hoạt động trong khuôn khổ của
pháp luật NN. Mọi hoạt động đều phải tuân thủ PL và hành chính là thực thi quyền lực nên
phải đi đầu trong việc tuân thủ pháp luật.
VN là NN pháp quyền xã hội chủ nghĩa và với tư cách là công cụ của NN pháp quyền
nên nền hành chính mang đậm tính pháp quyền, nghĩa là tính cưỡng bức của NN, nó hoạt
động theo quy tắc đòi hỏi mọi cơ quan NN, tổ chức xã hội, công chức, đều phải nắm
vững quyền lực, sử dụng đúng đắn quyền lực, đảm bảo đúng chức năng và thẩm quyền của
mình khi thực thi công vụ đồng thời phải nâng cao uy tín về chính trị, phẩm chất đạo đức và

năng lực trí tuệ. Kết hợp chặt chẽ yếu tố quyền lực và yếu tố uy tín.
- Tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng: Hành chính là phục vụ nhân dân mà
công việc này phải làm hàng ngày, thường xuyên cho nên nền hành chính NN phải đảm bảo
tính liên lục, ổn định để không bị gián đoạn trong bất kỳ tình huống nào. Tuy vậy ngoài liên
tục và ổn định ra thì chưa đủ, nó còn phải bao gồm tính thích ứng vì xã hội luôn luôn phát
triển, biến động. Vì vậy nền hành chính cũng phải có những thay đổi để không bị lạc hậu và
đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Nền hành chính ở VN khá ổn định và hiện nay đang liên lục đổi mới để đáp ứng được
nhu cầu phát triển của đất nước, nó liên tục phát triển và ngày càng hoàn thiện.
- Tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao: Các hoạt động trong nền hành chính
NN có nội dung phức tạp, đa dạng nên nó đòi hỏi rất cao đến các kiến thức xã hội và chuyên
môn của các nhà hành chính. Vì vậy tiêu chuẩn về kiến thức chuyên môn và năng lực quản lý
6
phải trở thành một tiêu chuẩn cơ bản của côngchức, ở VN hiện nay nền hành chính đã đang
xây dựng những tiêu chuẩn rất cơ bản và khá khắt khe đối với viên chức hành chính, họ chỉ
là những viên chức hành chính nếu họ đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn đưa ra, vì vậy được
lựa chọn kỹ càng thì nền hành chính của nước ta trong tương lai sẽ có các viên chức có năng
lực.
- Tính hệ thống thức bậc chặt chẽ: Nền hành chính NN bao gồm một hệ thống định chế
theo thứ bậc chặt chẽ và thông suốt từ Trung ương đến địa phương, trong đó cấp dưới phục
tùng cấp trên, nhận chỉ thị mệnh lệnh và chịu sự kiểm tra thường xuyên của cấp trên. Các cơ
quan hoạt động trong phạm vi thẩm quyền được giao. Tuy vậy, hệ thống này cũng có tính linh
hoạt tương đối để không trở thành một hệ thống xơ cứng và quan liêu.
Nền hành chính VN hình thành một hệ thống chặt chẽ từ Trung ương gồm Chính phủ,
các bộ, cơ quan ngang bộ đến địa phương bao gồm các Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ
quan trực thuộc. Các cơ quan ở địa phương phải chịu sự quản lý và kiểm tra của các cơ quan
Trung ương, bên cạnh đó các cơ quan chuyên môn phải chịu sự quản lý song trùng.
- Tính không vụ lợi: Hành chính NN có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công và lợi ích công
dân. Mọi hoạt động trong hệ thống hành chính NN đều mang tính chất phục vụ chứ không
theo đuổi mục đích lợi nhuận. Vì vậy hành chính hoạt động phải vô tư, tận tâm, trong sạch.

Tại VN, nền hành chính phục vụ hết mình cho công dân, nó không hề vụ lợi và ngày nay đang
đấu tranh để làm cho nền hành chính VN ngày càng trong sạch và vì lợi ích cộng đồng hơn
nữa.
- Tính nhân đạo: Xuất phát từ bản chất nhân đạo của NN xã hội chủ nghĩa. Vì vậy tất
cả các hoạt động của nền hành chính đều vì con người và phục vụ cộng đồng, tôn trọng
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, không gây phiên hà cho nhân dân. Hoạt động quản lý
mang tính thuyết phục là chính, sự cưỡng bức chỉ là biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo để mọi
vi phạm phải được xử lý chứ không phải chỉ nhằm để trừng phạt.
NN VN có bản chất là NN của nhân dân và do nhân dân, vì dân vì vậy tôn trọng quyền
lợi và lợi ích hợp pháp của công dân là xuất phát điểm của hệ thống lật, thể chế quy tắc, thủ
tục hành chính. Các công chức không được quan liêu, cửa quyền, hách dịch, gây phiên hà cho
dân khi thi hành công vụ. Mặt khác, hiện nay chúng ta xây dựng nền kinh tế thị trường nên
nền hành chính càng đảm bảo tính nhân đạo để hạn chế tối đa mạt trái của nền kinh tế thị
trường, thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển bền vững.
Câu 5: Phân biệt hành chính công với hành chính tư?
7
Khái niệm hành chính công xuất hiện và được sử dụng rất phổ biến ở các nước có nền
kinh tế thị trường phát triển mạnh, nơi mà khu vực tư nhân đóng vai trò quan trọng. Hành
chính công là một khái niệm để phân biệt với “hành chính tư” sự khác nhau căn bản ở đây
nằm ở hai khái niệm “công” và “tư”. nhưng điểm khác nhau căn bản giữa hành chính công và
hành chính tư mang tính nguyên tắc.
Sự khác
nhau
Hành chính công Hành chính tư
a. mục tiêu
hoạt động
- phục vụ lợi ích công cộng với tư cách
chủ thể
vd: quyết định nâng lượng của nhà nước
có tác động đối với một số đông người

làm công ăn lương trong các cơ quan nhà
nước. quyết định tăng lương của một
doanh nghiệp chỉ có tác động đến một số
nhỏ những người trong doanh nghiệp.
- phục vụ lợi ích cá nhân, một nhóm
người the đuổi lợi nhuận.
b. tính chính trị - mang nặng tính chính trị - mang tính chính trị ở mức độ thấp
c. tính quyền
lực
- mang tính quyền lực nhà nước, tính
mệnh lệnh cưỡng chế rất cao
vd: quyết định của bộ trưởng và quyết
định của người đứng đầu một doanh
nghiệp. một được đảm bảo bằng quyền lực
nhà nước, một đảm bảo bằng điều lệ
doanh nghiệp
- không mang tính quyền lực nhà nước
tính cưỡng chế không cao
d. cơ sở pháp

- HCC chi phố bởi luật công chặt, thiếu độ
co giãn.
- HCT chi phối bởi luật tư .
ví dụ: ở việt nam các cơ quan hcnn hoạt
động theo quy định của luật hc, các
doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh
nghiệp .
e. quy mô tổ
chức hoạt động
- bộ máy hcnn rất phức tạp về phạm vi nội

dung hoạt động với đông đảo đội ngũ cán
bộ, công chức tham gia.
- hct nhỏ về quy mô và số lượng nhân
công
f. tính chất cơ
bản trong hoạt
động
- mang tính quan liêu chậm chạp hiệu quả
hoạt động thấp.
- năng động linh hoạt thích ứng với sự
thay đổi .
g. tài chính
hoạt động
- sử dụng mặt khối lượng lớn về vật chất
và tài chính hoạt động nên sai sót của nó
ảnh hưởng lớn đến kinh tế-xã hội. tài
chính hoạt động từ ngân sách nhà nước
- sử dụng khối lượng nhỏ tài chính vật
chất sai sót ảnh hưởng ở phạm vi nhỏ. tài
chính hoạt động tự có.
h. yêu cầu đối
với đội ngũ
những người
tham gia hoạt
động
- kỹ năng cần có đối với nhà hành chính là
lớn
- kỹ năng cần có đối với nhà điều hành
doanh nghiệp nhỏ hơn đối với kỹ năng
của nhà hành chính nhà nước.

ví dụ: trong nền hcc kỹ năng lãnh đạo coi
là kỹ năng cốt yếu trong điều hành doanh
nghiệp lại là kỹ năng quản lý
Câu 6: Phân tích và lấy ví dụ về phương pháp quản lý hành chính nhà nước?
8
• Phương pháp quản lý hành chính nhà nước là tổng hợp các biện pháp, cách thức mà nhà
nước sử dụng để tác động lên các chủ thể khác trong quan hệ XH phát sinh trong quản lý hành
chính nhà nước, nhằm đảm bảo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của cơ
quan hoặc thủ trưởng trong các cơ quan hành chính nhà nước.
• 2 nhóm phương pháp mà quản lý hành chính nhà nước sử dụng:
- Nhóm 1: Gồm phương pháp của các khoa học khác được quản lý hành chính nhà nước
vận dụng như:
+ Phương pháp kế hoạch hóa;
+ Phương pháp thống kê;
+ phương pháp toán học;
+ phương pháp tâm lý - xã hội;
+ phương pháp sinh lý học.
- Nhóm 2: Gồm 4 phương pháp của khoa học quản lý:
+Phương pháp giáo dục tư tưởng đạo đức: Đây là phương pháp tác động về tư tưởng và
tinh thần để con người giác ngộ lý tưởng, ý thức chính trị và pháp luật, nhận biết việc làm tốt,
thiện việc làm xấu, ác
Ý thức đúng thì hành động tốt, trên cơ sở đó sẽ có trách nhiệm, có kỷ luật, có lương tâm,
không vi phạm pháp luật, hăng hái lao động, đem hết sức mình ra cống hiến.
Vd: -công dân: đạo đức là gốc của con người, đạo đức giúp con người hướng thiện, đi trên con
đường đúng đắn và có những thành công đích thực.
- cán bộ công chức thì vấn đề đạo đức càng quan trọng hơn, cần tu dưỡng suốt đời. ngoài đạo
đức con người cần phải tu dưỡng đạo đức cách mạng.
Chủ tịch HCM chính là 1 tấm gương sáng về đạo đức, tinh thần XHCN. Thông qua đó cán bộ
công chức nói riêng và toàn thể nhân dân nói chung sẽ học tập và trau dồi phẩm chất của mình
để xứng đáng là con người XHCN.

+Phương pháp tổ chức: Là biện pháp đưa con người vào khuôn khổ kỷ luật, kỷ cương.
Để thực hiện phương pháp này điều quan trọng nhất phải có là quy chế, quy trình, nội quy
hoạt động của cơ quan, bộ phận, cá nhân và phải kiên quyết thực hiện.
9
Làm tốt biện pháp này thì trách nhiệm và kỷ luật sẽ được giữ vững và tăng lên, hiệu quả công
việc sẽ cao, đoàn kết nội bộ được giữ vững.
Vd: việc sắp xếp, phân công bố trí cho người lao động trong cơ quan, hay là việc luân chuyển
công tác cán bộ trong địa bàn khu vực 1 cách hợp lý có tổ chức
+Phương pháp đòn bẩy kinh tế: Là phương pháp tác động gián tiếp đến hành vi của các
đối tượng quản lý thông qua sử dụng những đòn bẩy kinh tế tác động đến lợi ích của con
người.
Sự tác động bằng lợi ích và thông qua lợi ích để làm cho các khách thể quản lý suy nghĩ đến
lợi ích của mình, tự giác thực hiện bổn phận và trách nhiệm một cách tốt nhất mà không phải
đôn đốc, nhắc nhở nhiều.
Vd: Hằng năm khi tổng kết hoạt động ở các cơ quan đều tiến hành khen thưởng những
cá nhân và tập thể xuất sắc trong công tác với các danh hiệu như: chiến sĩ thi đua, giáo viên
giỏi, đảng viên ưu tú
Khen thưởng là hình thức đặc biệt của sự công nhận chính thức thành tích của cán bộ công
chức. từ đó khuyến khích về vật chất hay tinh thần đối với cán bộ công chức khi họ hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình.
+Phương pháp hành chính: Là phương pháp ra các mệnh lệnh hành chính dứt khoát, bắt
buộc đối tượng quản lý. Đây là sự tác động trực tiếp lên đối tượng bằng cách quy định đơn
phương nhiệm vụ và phương án hành động của đối tượng quản lý.
Đây là phương pháp cần thiết để đảm bảo cho hoạt động quản lý được tiến hành có hiệu quả
và đảm bảo kỷ cương, phép nước.
Vd: Việc bắt buộc phải tuân thủ những quyết định cưỡng chế, các quyết định kỷ luật
nhà nước và trách nhiệm vật chất khi vi phạm PL, hay các quyết định thu hồi quyền sử dụng
đất đai.
Khi tiến hành giải tỏa, thu hồi đất đai cần nghiên cứu các điều kiện của người bi giải tỏa
như: kinh tế, nhà ở của họ sau khi bị giải tỏa để có những biện pháp giúp đỡ thích hợp.

Câu 7: Phân tích và lấy vd về hình thức quản lý hành chính nhà nước?
10
• Khái niệm: hình thức quản lý HCNN được hiểu là sự biểu hiện ra bên ngoài của hoạt
động quản lý của các cơ quan HCNN, hoặc công chức nhà nước trong việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình đối với các quan hệ XH.
• Các hình thức quản lý HCNN:
- Ban hành văn bản quản lý hành chính nhà nước
+ Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp lý quan trọng nhất trong hoạt
động của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình.
Thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ quan hành chính nhà nước quy định
những quy tắc xử sự chung; những nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham
gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước; xác định rõ thẩm quyền và thủ tục tiến hành các
hoạt động quản lý nhà nước.
Ví dụ: Bộ luật, luật, pháp lệnh, nghị định, nghị quyết,
(Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06/7/1995 quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 5
về việc cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh
tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị xử phạt theo quy định
của pháp luật Việt Nam về xử phạt vi phạm hành chính trừ trường hợp điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.)
+ Ban hành văn bản áp dụng pháp luật:
Ban hành văn bản áp dụng pháp luật là hình thức hoạt động chủ yếu của các cơ quan hành
chính nhà nước. Nội dung của nó là áp dụng một hay nhiều quy phạm pháp luật vào một
trường hợp cụ thể, trong điều kiện cụ thể. Việc ban hành văn bản áp dụng pháp luật làm pháp
sinh, thay đổi hay chấm dứt những quan hệ pháp luật hành chính cụ thể.
Thông qua việc ban hành các văn bản áp dụng pháp luật, các chủ thể quản lý hành chính
nhà nước tác động một cách tích cực và trực tiếp đến mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
Vd: quyết định xử lý kỷ luật, buộc thôi việc, quyết định tịch thu tang vật và xử lý hành

chính
- Các hoạt động mang tính chất pháp lý khác như:
+ Áp dụng những biện pháp ngăn chặn và phòng ngừa vi phạm pháp luật (như kiểm tra
giấy phép lái xe, kiểm tra việc đăng ký tạm trú, tạm vắng…)
+ Đăng ký những sự kiện nhất định như đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn, đăng ký
phương tiện giao thông…
+ Lập và cấp các giấy tờ nhất định như lập biên bản về vi phạm hành chính.
+ Hoạt động công chứng, chứng thực.
+ Ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ cao trong quản lý hành chính (vd: sử dụng
điện thoại, fax, máy vi tính để giải quyết công việc từ xa một cách nhanh chóng, chính xác.
Tầm quản lý sẽ được mở rộng ra cả ko gian và thời gian)
Câu 8: Vai trò của thể chế HCNN trong việc xây dựng hệ thống HCNN là gi?
11
• Khái niệm:
a) Thể chế: Thể chế là hệ thống những quy định, luật lệ của một chế độ xã hội buộc mọi người
phải tuân theo.
b) Thể chế của nền hành chính nhà nước: là một hệ thống gồm luật, các văn bản pháp quy
dưới luật tạo khuôn khổ pháp lý cho các cơ quan hành chính nhà nước.
• Vai trò của thể chế hành chính nhà nước:
- Thể chế hành chính nhà nước là cơ sở pháp lý của hoạt động quản lý hành chính nhà
nước.
Hoạt động quản lý của các cơ quan HCNN là sự tác động của quyền lực NHÀ NƯỚC
đến các chủ thể trong xã hội: công dân và tổ chức, thể nhân hay pháp nhân, công pháp hay tư
pháp (công quyền) mang đặc trưng cưỡng bức kết hợp với thuyết phục, giáo dục. HCNN phải
hợp pháp và đòi hỏi công dân, tổ chức xã hội phải thực hiện pháp luật.
Thể chế HCNN với một hệ thống pháp luật (bao gồm Luật, các văn bản pháp quy dưới
Luật) do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành chính là cơ sở pháp lý cho các cơ
quan HCNN, các cấp thực hiện quản lý, bảo đảm thống nhất quản lý Nhà nước trên phạm vi
quốc gia.
- Thể chế hành chính nhà nước là cơ sở pháp lý để xây dựng cơ cấu tổ chức của bộ máy

hành chính nhà nước.
Thể chế tổ chức bộ máy HCNN là một vấn đề được mọi quốc gia trên thế giới quan tâm
dựa trên những quan điểm, nguyên tắc nhất định. Cách thức tổ chức đó phải được thể chế hoá
trong văn bản pháp luật của Nhà nước. Thể chế HCNN về tổ chức xác định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền, trách nhiệm cũng như các phương tiện kỹ thuật vật chất,
nhân sự cho các cấp đó hoạt động.
Thể chế HCNN quy định sự phân chia chức năng, quyền hạn giữa các cơ quan hành
chính của Chính phủ trung ương và giữa các cấp một cách cụ thể. Thể chế HCNN càng rành
mạch thì cơ cấu tổ chức của bộ máy các cơ quan HCNN các cấp càng rõ ràng và gọn nhẹ.
Nghiên cứu phân chia một cách khoa học chức năng, quyền hạn của bộ máy HCNN để
huy động cao nhất mọi khả năng của các chủ thể trong hoạt động quản lý là một trong những
vấn đề và là nội dung quan trọng của thể chế HCNN.
- Thể chế hành chính nhà nước là cơ sở xác lập và quản lý nhân sự trong các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước.
12
Yếu tố con người trong các tổ chức nói chung và trong các cơ quan HCNN nói riêng có
ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Nếu như chức năng, nhiệm vụ không được xác định một cách rõ ràng, khoa học thì khó
có thể bố trí hợp lý được từng người vào các chức vụ cụ thể. Thể chế HÀNH CHÍNH không
cụ thể, khoa học sẽ không thể bố trí được cán bộ, công chức hành chính vào đúng vị trí, những
người có năng lực, có trình độ không được bố trí đúng vị trí trong khi đó có thể bày ra quá
nhiều đơn vị với chức năng, nhiệm vụ chồng chéo hoặc quá vụn vặt để có đủ chỗ bố trí cán bộ
một cách lãng phí.
Thể chế HCNN được hiểu rõ, quy định cụ thể chức năng quản lý hành chính và quyền
ban hành và giải quyết các đề nghị yêu cầu, khiếu nại tố cáo của công dân từ đó có thể xác
định rõ hệ thống các hoạt động cụ thể: Ai phải làm cái gì, được trao quyền gì và phải làm như
thế nào, do đó có thể bố trí được đội ngũ nhân sự hợp lý.
- Thể chế hành chính nhà nước là cơ sở để xây dựng quan hệ cụ thể giữa nhà nước và
công dân, giữa nhà nước và các tổ chức khác.
+ Nhà nước tác động người dân ở hai khía cạnh : Quản lý người dân, Phục vụ cho nhu

cầu hợp pháp của công dân.
+ Người dân tác động tới nhà nước :tuân thủ theo sự quản lý của nhà nước trê n cơ sở
pháp luật,thực hiện quyền làm chủ của mình với nhà nước.
Thể chế hành chính xác định mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân phản ánh tính
chất tập trung dân chủ trong hoạt động quản lý Nhà nước. Xét về bản chất, Nhà nước ta là Nhà
nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Người dân có quyền và nghĩa vụ tham gia
vào hoạt động quản lý nhà nước trong khuôn khổ pháp luật. Mối quan hệ giữa Nhà nước và
công dân được thấm nhuần trong phương châm: “dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra”.
Sức mạnh và hiệu lực của thể chế hành chính phụ thuộc vào việc giải quyết mối quan hệ giữa
Nhà nước với công dân và các tổ chức xã hội.
- Thể chế hành chính nhà nước là cơ sở pháp lý để huy động, phân phối và sử dụng các
nguồn lực trong xã hội nhằm phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước.
Câu 9: Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến thể chế của nền HCNN ở nước ta. Theo
anh, chị yếu tố nào có ý nghĩa quan trọng nhất?
13
• Thể chế của nền hành chính nhà nước: là một hệ thống gồm luật, các văn bản pháp quy dưới luật
tạo khuôn khổ pháp lý cho các cơ quan hành chính nhà nước.
Thể chế hành chính nhà nước là một bộ phận của thể chế xã hội, do nhà nước xây dựng để điều
tiết các hoạt động tổ chức và điều hành bộ máy nhà nước và quản lý của bộ máy nhà nước đối với xã hội.
Do đó, hệ thống thể chế hành chính nhà nước chịu ảnh hưởng chủ yếu của các yếu tố sau:
- Chế độ chính trị: Nhà nước trước hết là công cụ trong tay giai cấp thống trị để giúp giai cấp đó
thực hiện các mục tiêu chính trị của mình. Do đó, mọi hoạt động của nhà nước đều không thể đi ngược
lại các mục tiêu chính trị. Các quy định về sự điều tiết của nhà nước đối với xã hội cũng phải phù hợp với
những định hướng chính trị trong xã hội. Chính vì vậy, những định hướng chính trị có ảnh hưởng to lớn
tới toàn bộ hệ thống thể chế nhà nước nói chung và thể chế nhà nước hành chính nói riêng.
Đối với việt nam:
+ Hệ thống chính trị bao gồm đảng cầm quyền tác động đến thể chế HCNN.
+Mọi thể chế HCNN đều phải hướng theo sự chỉ đạo của đảng theo các kỳ đại hội.
+ Thể chế hành chính nhà nước cũng cần đảm bảo những vấn đề dân chủ của nhân dân trong
khuân khổ pháp luật vì nhà nước việt nam là nhà nước dân chủ xã hội chủ nghĩa.

+ Thể chế hành chính nhà nước phải đảm bảo tính nhân đạo của nền hành chính nhà nước, đảm
bảo quyền con người và quyền công dân.
- Môi trường kinh tế - xã hội: các quy định điều tiết hoạt động của các đối tượng trong xã hội phải
phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò và mức độ điều tiết của Nhà nước đối với các quá
trình kinh tế xã hội diễn ra ở các nước khác nhau không giống nhau. Sự thay đổi trong môi trường kinh tế
- xã hội buộc hệ thống thể chế hành chính nhà nước phải thay đổi theo, thích ứng với những thay đổi
trong xã hội để có thể quản lý xã hội một cách hiệu quả nhất.
- Truyền thống, văn hóa, phong tục tập quán: Mỗi dân tộc trải qua quá trình hình thành và phát
triển lâu dài đều có những đặc điểm truyền thống, văn hóa riêng, không giống với các dân tộc khác. Do
đặc tính này mà mọi quy định để điều tiết hành vi của các đối tượng trong xã hội phải được xây dựng phù
hợp với các chuẩn mực chung được thừa nhận trong truyền thống, văn hóa. Một hệ thống thể chế chỉ tốt
và được tự nguyện áp dụng khi nó phát huy được những ưu điểm của các giá trị truyền thống, nhưng đồng
thời cũng phải loại bỏ đi những nhược điểm của truyền thống như những hủ tục lạc hậu, tư duy bảo thủ
- Ảnh hưởng các yếu tố bên ngoài: Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, mỗi quốc gia nếu muốn
phát triển không thể nằm ngoài mối liên hệ với các quốc gia khác. Sự giao thoa văn hóa, tri thức và các
giá trị chung của văn minh nhân loại cũng tác động không nhỏ tới sự hình thành và phát triển của hệ
thống thể chế hành chính nhà nước. Sự ràng buộc pháp lý đối với một quốc gia chấp nhận khi tham gia
các cấu trúc quốc tế có ảnh hưởng to lớn tới hệ thống thể chế của quốc gia đó. Ví dụ, việc Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) có ảnh hưởng lớn tới hệ thống các quy định về thuế nhập
khẩu: chúng ta không thể tự mình quyết định tỷ lệ đánh thuế như trước đây mà phải căn cứ vào các hiệp
định đa phương được thừa nhận chung trongWTO và những thỏa thuận chúng ta ký kết khi tham gia tổ
chức này.
Ngoài ra, những nhân tố khác như hoàn cảnh địa lý của một quốc gia, những thay đổi kinh tế,
chính trị diễn ra trên thế giới ở những mức độ khác nhau cũng gây ảnh hưởng tới các đặc điểm của thể
chế HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.
14
Câu 10: Để xây dựng được 1 bộ máy HCNN hoàn chỉnh và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay, cần phải đảm bảo những yêu cầu gì?
Sự chuyển mình mạnh mẽ của đất nước cùng với những sự thay đổi to lớn của bối cảnh
quốc tế đặt ra những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi bộ máy hành chính nhà nước trong

giai đoạn tới phải thay đổi hẳn phương hướng và cách thức tiến hành.
Việc trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và ủy
viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc đã tạo cơ hội lớn cho Việt Nam
tham gia vào thị trường thế giới; đồng thời, cũng đặt ra những thách thức không nhỏ trong
việc thực hiện các cam kết của Việt Nam với WTO. Hơn lúc nào hết, việc xây dựng 1 bộ máy
HCNN hoàn chỉnh là một yêu cầu cấp bách để Việt Nam phát triển kinh tế và tăng sức cạnh
tranh trên thị trường quốc tế, biến cơ hội thành thế mạnh của mình.
Việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy hành chính ở nước ta hiện nay để nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động là một việc tất yếu, cần thiết và phải được thực hiện với những định
hướng, quan điểm phù hợp với thực tiễn của đất nước, phù hợp với những mục tiêu và nội
dung của Đảng và nhà nước đề ra trong từng giai đoạn. Xuất phát từ thực tiễn cải cách bộ máy
hành chính nhà nước trong những năm qua, việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy hành chính
nhà nước trong giai đoạn hiện nay cần:
- Đặt công cuộc xây dựng và hoàn thiện bộ máy hành chính trong tổng thể cải cách bộ
máy nhà nước và đổi mới hệ thống chính trị. Đảng ta đã khẳng định, trong điều kiện một đảng
cầm quyền, sự đổi mới đồng bộ các tổ chức trong hệ thống chính trị góp phần thúc đẩy công
cuộc cải cách hành chính (trong đó có bộ máy hành chính). xây dựng và hoàn thiện bộ máy
hành chính phải trong tổng thể cải cách bộ máy nhà nước và sắp xếp lại tổ chức bộ máy đảng
và các tổ chức trong hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Xây dựng và hoàn thiện bộ máy hành chính gắn với cải cách kinh tế. Nước ta chuyển
từ nền kinh tế tập trung kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
đòi hỏi bộ máy hành chính nhà nước phải có những thay đổi tương thích với cơ chế kinh tế
mới. Xây dựng và hoàn thiện bộ máy hành chính phải gắn liền chặt chẽ với bước đi của đổi
mới kinh tế, với yêu cầu phát triển đất nước trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế, hình thành và hoàn thiện các yếu tố của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Trong kinh tế thị trường đòi hỏi bộ máy hành chính phải thúc đẩy sự phát triển
nhanh, bền vững kinh tế đất nước, nâng cao đời sống của nhân dân.
15
- Tăng cường năng lực của cơ quan hành chính và quản lý xã hội bằng pháp luật. Thường
xuyên rà soát, điều chỉnh linh hoạt tổ chức, hoạt động của hệ thống cơ quan hành chính nhằm

thực hiện có hiệu quả chiến lược kinh tế -xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Xây dựng nền
hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, quản lý có hiệu quả các mặt đời sống kinh tế -xã hội bằng
pháp luật.
- Cải cách hành chính phải được tiến hành chính phải được tiến hành tích cực, từng bước,
khẩn trương, thận trọng và vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm, lựa chọhn khâu đọt phá trong
từng giai đọan cụ thể.
- Đề cao trách nhiệm pháp lý hành chính và đạo đức công vụ. Thực hiện việc phân
công, phân cấp, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp quản lý gắn với trách nhiệm
pháp lý hành chính của cán bộ công 10chức; Đẩy mạnh việc xây dựng quy tắc ứng xử, đạo
đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức và tăng cường giám sát việc thực
hiện các quy định pháp luật về công vụ, công chức.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức chuyên nghiệp đáp ứng được yêu cầu thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của hệ thống hành chính nhà nước được cơ cấu lại gọn nhẹ, quản lý
nhà nước đa ngành, đa lĩnh vực.
- Có chương trình hành động tầm chiến lược trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy
hành chính để tránh nguy cơ nhỏ giọt, cục bộ, manh mún, không có hệ thống và không đồng
bộ.
- Xây dựng và hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước phải xuất phát từ thực tiễn Việt
Nam; đồng thời tham khảo, học hỏi kiến thức, kinh nghiệm của các nước về tổ chức và hoạt
động quản lý để vận dụng thích hợp.
Câu 11: Muốn có 1 quyết định hành chính đúng đắn, cần phải đảm bảo những yêu cầu
gì?
• Khái niệm: quyết định HC là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực đơn phương của
cơ quan HCNN, ban hành trên cơ sở pháp luật và nhằm thực hiện pháp luật theo một trình tự,
hình thức được PL quy định.
• Để có 1 quyết định HC đúng đắn cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+Các yêu cầu về tính hợp pháp của quyết định hc:
- QĐHC không được trái với Hiến Pháp, Luật và VB của cơ quan cấp trên;
- Phải được ban hành trong phạm vi thẩm quyền;
16

Yêu cầu này đòi hỏi mỗi chủ thể chỉ có quyền hạn ban hành quyết định giải quyết các
vấn đề nhất định do pháp luật giao cho, không lạm quyền, vi quyền.
Việc phân định rõ thẩm quyền của mỗi cơ quan nhà nước bảo đảm cho cơ quan thực hiện
trách nhiệm một cách chủ động, chống cự can thiệp trái thẩm quyền vào quyền hạn của cơ
quan khác, tránh tính trạng lạm quyền lẩn tránh trách nhiệm làm mất trật tự.
- QĐHC được ban hành xuất phát từ các lý do, yêu cầu bức thiết của cuộc sống;
Yêu cầu này có nghĩa là chỉ khi nào trong đời sống qlnn và đời sống dân cư xuất hiện các
nhu cầu, các sự kiện được pháp luật quy định cần phải ban hành quyết định thì có quan hcnn
mới ban hành quyết định nhằm quy định chung hoặc áp dụng pháp luật do các trường hợp cụ
thể:
- QĐHC ban hành đúng thủ tục và tuân thủ hình thức PL quy định.
+Các yêu cầu của tính hợp lý:
- QĐHC phải bảo đảm hài hòa với lợi ích NN, tập thể và cá nhân;
Yêu cầu này đòi hỏi sự cân đối hợp lý lợi ích giữa nhà nước và xã hội, coi lợi ích của nhà
nước là lợi ích chung của công dân là tiêu chí để đánh giá tính hợp lý của quyết định.
- Có tính cụ thể, phù hợp với từng vấn đề, với đối tượng thực hiện;
- Bảo đảm tính hệ thống, toàn diện;
QĐHC phải tính kết các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội; phải căn cứ vào mục
tiêu trước mắt và lâu dài; phải kết hợp giữa tác dụng trực tiép và gián tiếp đến kết quả, mục
tiêu nhiệm vụ cần đạt được. mặt khác, qđhc phải là một bộ phận của hệ thống qđhc tạo ra sự
đồng bộ trong điều chỉnh định hướng của quan hệ xã hội.
- Ngôn ngữ, văn phong rõ ràng, chính xác, dễ hiểu.
Câu 12: Phân tích tính hợp pháp và hợp lý của quyết định HC?
• Khái niệm: quyết định HC là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực đơn phương của
cơ quan HCNN, ban hành trên cơ sở pháp luật và nhằm thực hiện pháp luật theo một trình tự,
hình thức được PL quy định.
a. Tính hợp pháp của quyết định hành chính
Một quyết định hành chính được coi là hợp pháp khi nó đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Quyết định hành chính phải được ban hành bởi những chủ thể có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.

17
Hiện nay quyết định hành chính được ban hành chủ yếu bởi chủ thể trong hệ thống cơ
quan hành chính nhà nước, đó là những chủ thể ở trung ương, địa phương, những chủ thể có
thẩm quyền chung cũng như những chủ thể có thẩm quyền chuyên môn. Mỗi chủ thể có thẩm
quyền ban hành quyết định hành chính khác nhau.
Thẩm quyền hình thức trong việc ban hành quyết định hành chính được pháp luật quy
định cụ thể trong Luật Ban hành vb QPPL và Luật Ban hành vb QPPL của Hội Đồng Nhân
Dân và Ủy Ban Nhân Dân.
Thẩm quyền về nội dung của chủ thể ban hành quyết định hành chính hiện nay vẫn còn
quy định rải rác trong nhiều văn bản khác nhau: Hiến pháp, Đạo luật về tổ chức bộ máy nhà
nước, luật, Pháp lệnh quy định về quản lý nhà nước trong những lĩnh vực cụ thể. Các chủ thể
có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính phải có nội dung phù hợp với thẩm quyền của
mình.
VD: Các bộ hoặc các cơ quan ngang bộ sẽ ban hành những quyết định hành chính có nội
dung liên quan đến lĩnh vực quản lý hành chính của mình.
- Quyết định hành chính phải phù hợp với luật về nội dung cũng như mục đích.
- Xem xét tính hợp pháp của quyết định hành chính cần xem xét tới mối quan hệ của nó
với các văn bản khác trong hệ thống văn bản pháp luật, phải phù hợp và thống nhất với quyết
định của pháp luật hiện hành và với quyết định hành chính của cấp trên ban hành.
- Quyết định hành chính phải được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục và hình thức do
pháp luật quy định.
Hình thức của quyết định hành chính còn phải đảm bảo cả về thể thức của văn bản. Thể
thức của quyết định hành chính phải ban hành theo thể thức do pháp luật quy định cụ thể, có
thể hiểu đây là kết cấu về hình thức văn bản theo quy định của pháp luật. Thể thức của quyết
định hành chính được ban hành phải tuân theo quy định tại Thông tư liên tịch Bộ Nội vụ-Văn
phòng Chính Phủ số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 hướng dẫn về thể thức và kĩ
thuật trình bày văn bản; theo Quyết định của Bộ Khoa học và Công nghệ số 20/2002/QĐ-
BKHCN ngày 31/12/2002 ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam số 5700 năm 2002 (Mẫu trình bày
văn bản quản lý nhà nước).
b. Tính hợp lý của quyết định hành chính

Tính hợp lý của quyết định hành chính được thể hiện ở những điểm sau:
- Quyết định hành chính đảm bảo được lợi ích của Nhà nước và nguyện vọng của nhân dân,
là phương tiện để phản ánh ý chí, nguyện vọng của đối tượng quản lý tiêu biểu là nhân dân lao
động, nhằm bảo đảm kết hợp hài hòa lợi ích của các giai tầng trong xã hội.
18
- Quyết định hành chính phải xuất phát từ yêu cầu khách quan của việc thực hiện nhiệm vụ
quản lý hành chính nhà nước, tuyệt đối không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của chủ thể
ra quyết định.
- Ngôn ngữ của quyết định hành chính phải rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, thuật ngữ pháp lý
phải chính xác, không dược đa nghĩa.Trình độ sử dụng ngôn ngữ của của người soạn thảo văn
bản có ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc tới chất lượng của văn bản đó. Đảm bảo những yêu cầu
trong vấn đề sử dụng ngôn ngữ không chỉ giúp truyền đạt rõ ràng, chính xác ý chí của người
ban hành văn bản mà còn tạo sự trang trọng, uy nghiêm của văn bản, từ đó tạo ý thức nghiêm
túc của người thực hiện văn bản
- Quyết định hành chính phải có tính dự báo, quyết định hành chính được ban hành không
đơn thuần chỉ để giải quyết một công việc nhất định mà nó nhằm mục đích quản lý hoạt động
xã hội trong liên quan đến lĩnh vực hành chính.
- Quyết định hành chính phải có tính khả thi, sự khả thi được đánh giá ở sự phù hợp với nội
dung của văn bản với các điều kiện kinh tế- xã hội. Cú như vậy sẽ góp phần thúc đẩy, tạo điều
kiện cho kinh tế phát triển.
c. Mối liên hệ giữa tính hợp lý và hợp pháp của quyết định hành chính.
Tính hợp pháp và tính hợp lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng không thể đồng nhất
với nhau. Việc ban hành một quyết định quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu hợp pháp đơn giản
hơn đối với yêu cầu về tính hợp lý vì tính hợp pháp có những tiêu chí định lượng rõ ràng;
trong khi đó, tính hợp lý lại phụ thuộc nhiều vào tiêu chí định tính. Những biểu hiện của tính
hợp pháp được pháp luật quy định khá cụ thể nên dễ nhận biết. Trong khi đó, thước đo của
tính hợp lý đều được rút ra từ những nguyên tắc chung của pháp luật lẫn các quy tắc chung
của cuộc sống nên phần nhiều phụ thuộc vào quan điểm cá nhân của mỗi người. Do đó, việc
đánh giá một quyết định quản lý nhà nước có hợp lý hay không có thể gây ra nhiều tranh cãi
hơn so với việc đánh giá tính hợp pháp của nó. Trong một phương án hợp pháp có thể có hàng

trăm, hàng nghìn giải pháp nhưng ở đó chỉ có một giải pháp là tối ưu nhất, hợp lý nhất. Tuy
nhiên, việc tìm kiếm giải pháp tối ưu không phải lúc nào cũng dễ dàng.
Câu 13: Những vấn đề cơ bản của công chức, công vụ ở nước ta?
• Công chức: Là công dân việt nam, được tuyển dụng bổ nhiệm vào nghạch chức vụ chức
danh nhất định, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
+ Công chức bao gồm:
- Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội;
- Công chức trong cơ quan nhà nước;
- Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
19
• Công vụ: là 1 dạng lao động XH của những người làm trong HCNN.
Công vụ là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước do cán bộ, công chức
tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước, phục vụ lợi ích nhà nước, nhân dân và xã hội. Tuy nhiên trong điều kiện
cụ thể ở Việt Nam, do đặc thù về thể chế chính trị nên công vụ còn bao gồm cả hoạt động
thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan của
Đảng, tổ chức chính trị - xã hội.
Hoạt động công vụ không chỉ thuần tuý mang tính quyền lực nhà nước, mà còn bao gồm
cả hoạt động của các tổ chức do nhà nước thành lập (được nhà nước uỷ quyền) để phục vụ các
nhu cầu của nhân dân. Các hoạt động này đều do cán bộ, công chức nhân danh nhà nước tiến
hành. Bao gồm các hoạt động nhân danh quyền lực nhà nước và các hoạt động của các tổ chức
được nhà nước uỷ quyền.
Một số đặc điểm và tính chất của công vụ:
- Mục đích của công vụ là phục vụ nhân dân và xã hội.
- Chủ thể thực thi công vụ là công chức.
- Hoạt động công vụ không chỉ thuần tuý mang tính quyền lực nhà nước, mà còn bao
gồm cả hoạt động của các tổ chức do nhà nước thành lập (được nhà nước uỷ quyền) để phục

vụ các nhu cầu của nhân dân. Các hoạt động này đều do công chức, nhân danh nhà nước tiến
hành Nó bao gồm các hoạt động nhân danh quyền lực và các hoạt động của các tổ chức được
nhà nước uỷ quyền. Ở các nước trên thế giới, khi đề cập đến công vụ, người ta ít nói đến yếu
tố quyền lực nhà nước mà thường chỉ nói tới công chức nhân danh pháp luật hoặc nhân danh
nhà nước mà thôi. Bởi lẽ, pháp luật là công cụ chính, chủ yếu do nhà nước ban hành.
- Công vụ được tiến hành theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của nhà nước và tuân
theo pháp luật.
- Hoạt động công vụ mang tính thường xuyên, chuyên nghiệp.
* Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
a. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
b. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
c. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị.
d. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
20
e. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp
luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết
định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng
không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của
người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
của mình
Câu 14: Tại sao phải kiểm soát HC? Những chủ thể nào có chức năng kiểm soát HC?
Nội dung kiểm soát HC?
• Khái niệm: Kiểm soát đối với hành chính nhà nước là loại hoạt động đặc biệt thuộc
chức năng của nhà nước và xã hội nhằm đảm bảo hiệu lực hiệu quả trong quản lý hành chính
nhà nước.
• Sự cần thiết phải kiểm soát đối với hành chính nhà nước:

-Đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Đảm bảo chủ thể hành chính nhà nước thực hiện đúng thẩm quyền tránh tình trạng lạm
quyền.
- Đảm bảo giữ vững bản chất của nhà nước.
- Giữ vững bản chất chế độ chính trị.
- Đảm bảo thu chi ngân sách nhà nước của chủ thể quản lý hành chính nhà nước theo
đúng quy định của pháp luật.
Chủ thể kiểm soát: cá nhân tổ chức bên trong và bên ngoài hệ thống hành chính nhà nước
( thanh tra chính phủ và thanh tra ủy ban nhân dân).
Mỗi loại cơ quan nhà nước được thành lập thực hiện những chức năng nhất định. Quốc
hội có chức năng lập hiến, lập pháp; giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật, Nghị
quyết Quốc hội đối với toàn bộ bộ máy nhà nước; giải quyết những vấn đề hệ trọng của đất
nước. Các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương tới địa phương chủ yếu thực hiện chức
năng quản lý hành chính nhà nước. Trong đó bao gồm: hoạt động quản lý hành chính nhà
nước và một số hoạt động khác có tính chất tài phán Toà án có chức năng xét xử là chủ yếu,
đồng thời thông qua hoạt động xét xử, giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà
nước khác, trong đó có bộ máy hành chính. Viện kiểm sát với chức năng công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp mà cụ thể là kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra,
xét xử, thi hành án.
Ngoài những chức năng, phương diện hoạt động chủ yếu của mình, các cơ quan nhà nước
còn thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra nhằm bảo đảm pháp chế và kỷ luật
trong quản lý hành chính nhà nước.
•Hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm sát, giám sát có nội dung, tính chất, đối tượng tác
động, thủ tục tiến hành khác nhau. Mỗi loại hoạt động có vai trò, tác động xã hội nhất định,
chúng phối hợp tạo thành công lực để củng cố pháp chế, trật tự pháp luật.
21
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm tới hoạt động kiểm tra, thanh tra. Cụ thể là Đảng và
Nhà nước đã ban hành nhiều Nghị quyết và văn bản pháp luật nhằm lãnh đạo và điều chỉnh
hoạt động này.
Để kiểm soát đối với hoạt động hành chính nhà nước, có nhiều hình thức khác nhau, sau

đây là những hình thức cơ bản:
a. Giám sát dùng để chỉ hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước, toà án, các tổ chức
xã hội và công dân nhằm bảo đảm sự tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật trong quản lý xã hội.
Như vậy, hoạt động giám sát chủ yếu thực hiện ngoài quan hệ trực thuộc theo chiều dọc.
b. Kiểm tra là khái niệm rộng được vận dụng theo hai hướng. Một là, kiểm tra là hoạt động
thường xuyên của cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới nhằm xem xét,
đánh giá mọi mặt hoạt động của cấp dưới khi cần thiết, hoặc kiểm tra một vấn đề cụ thể, việc
thực hiện một quyết định quản lý hành chính nhà nước nào đó. ở đây, hoạt động kiểm tra thực
hiện trong quan hệ trực thuộc. Vì vậy, khi thực hiện kiểm tra, cơ quan cấp trên, thủ trưởng cơ
quan có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế kỷ luật, biện pháp bồi thường thiệt hại vật
chất, hoặc áp dụng các biện pháp tác động tích cực tới đối tượng bị kiểm tra như khen thưởng
về vật chất, tinh thần. Hai là, kiểm tra là hoạt động của các tổ chức, xã hội như kiểm tra Đảng,
giám sát, kiểm tra các tổ chức xã hội đối với hành chính nhà nước. Vì vậy, kiểm tra ở phạm vi
này ít mang tính quyền lực nhà nước, mà chỉ áp dụng các biện pháp tác động mang tính xã
hội.
c. Thanh tra là phạm trù dùng để chỉ hoạt động của các tổ chức thuộc Tổng thanh tra Nhà
nước và thanh tra nhà nước chuyên ngành (thanh tra bộ, thanh tra sở). Cơ quan thanh tra và
đối tượng bị thanh tra thường không có quan hệ trực thuộc. Tuy nhiên, các cơ quan thanh tra
do thủ trưởng các cơ quan hành chính thành lập, do vậy nó hoạt động với tư cách là cơ quan
chức năng giúp thủ trưởng cùng cấp. Vì vậy, có thể coi hoạt động thanh tra được cơ quan cấp
trên tiến hành trong quan hệ đối với cơ quan trực thuộc. Trong quá trình thanh tra, cơ quan
thanh tra có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế để bảo đảm công tác thanh tra, kể cả các
biện pháp trách nhiệm kỷ luật (tạm đình chỉ công tác ) và xử lý vi phạm hành chính, nhưng
không có quyền sửa đổi, bãi bỏ quyết định của đối tượng bị thanh tra mà chỉ có quyền tạm
đình chỉ việc thi hành một số loại quyết định quản lý hành chính nhà nước nào đó, trong
những trường hợp đặc biệt cần thiết, hoặc đình chỉ hành vi hành chính trái pháp luật.
Câu 15: Tại sao phải cải cách hành chính ở nước ta ? Hãy trình bày nội hàm
của cải cách hành chính ở nước ta bao gồm những vấn đề gì ?
K/n: Cải cách hành chính là sự tác động nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nền hành
chính bằng cách cải biến chế độ và phương pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương

pháp hành chính mới trên một số hoặc tất cả các phương diện cầu thành nên nền hành chính.
Ngày nay, cải cách hành chính là vấn đề mang tính toàn cầu. Cả các nước đang phát
triển và các nước phát triển đều xem cải cách hành chính như một động lực mạnh mẽ để thúc
đẩy tăng trường kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt khác của đời sống xã hội. Ở Việt Nam,
song song với công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, cải cách hành chính Nhà nước là một
trong những nội dung mang tầm chiến lược trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam (…mang tính
tất yếu…)
22
+ Mục tiêu của cải cách HC:
- Xây dựng 1 nền HC dân chủ, trong sạch, vững mạnh chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả.
- Phát hiện và xóa bỏ thủ tục HC chồng chéo, rườm rà, xây dựng thủ tục đơn giản.
- Xây dựng đội ngũ CBCC có trình độ, phẩm chất.
- Bộ máy HC được tổ chức KH và trang bị CSVC hiện đại.
* Thực trạng của nền hành chính nhà nước ta hiện nay:
a. thành tựu:
- cơ cấu bộ máy chính phủ được sắp xếp, điều chỉnh theo hướng tổ chức các bộ quản lý
đa ngành, đa lĩnh vực.
- quản lý điều hành của cơ quan HC năng động, tập trung điều hòa vĩ mô.
- thủ tục HC ngày càng được đơn giản hóa, công khai.
- đội ngũ CBCC năng động, có trình độ nghiệp vụ, trung thành với tổ quốc, tận tụy phục
vụ nhân dân.
=> bộ máy NN thể hiện bản chất của dân, do dân và vì dân.
b. hạn chế:
- Năng lực xây dựng thể chế, quản lý, điều hành, tổ chức thực thi PL còn yếu.
- tổ chức bộ máy ở nhiều cq chưa hợp lý, biên chế CBCC tăng thêm.
- Chức năng, nhiệm vụ của 1 số cq chưa rõ ràng, còn chống chế.
- chất lượng 1 bộ phận CBCC chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, tư tưởng thiếu kiên
định.
- thủ tục HC vẫn còn gây phiền hà.

- năng lực dự báo còn yếu.
- phân cấp, phân quyền chưa rõ ràng và thiếu kiểm tra, kiểm soát.
- Sự phân công phân cấp trong bộ máy hành chính chưa rành mạch.
- Tổ chức hành chính nhà nước không đồng bộ, có sự chồng chéo, thủ tục rườm rà.
- Đội ngũ cán bộ, công chức yếu năng lực, kém phẩm chất đạo đức.
- Các cấp hành chính địa phương không lắm được tình hình thực tế, bị động hiệu quả
thấp.
• Nội hàm của cải cách HC ở nước ta bao gồm những vấn đề:
23
+ Cải cách thể chế: Thể chế của nền HC gồm các VB QPPL tạo khuôn khổ pháp lý cho
cơ quan HC thực hiện chức năng quản lý, điều hành.
- Đẩy mạnh giải quyết các khiếu kiện của dân;
- Tiếp tục xây dựng hoàn thiện thể chế kinh tế mới;
- Đổi mới quá trình lập pháp và lập quy;
- Nâng cao hiệu lực thi hành PL.
- tiến hành cải cách thể chế ở những lính vực đang có nhiều trở ngại.
+Cải cách thủ tục hành chính:
- Phát hiện và bãi bỏ các TTHC thiếu đồng bộ;
- Xây dựng quy trình về TTHC đơn giản, công khai.
+ Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,trách nhiệm của từng cơ quan;
- Xử lý mối quan hệ hợp tác giữa các cơ quan HCNN;
- Xây dựng cơ cấu bộ máy gọn nhẹ;
- Xây dựng hệ thống quy chế làm việc khoa học
- Ứng dụng KHKT quản lý HC
+ Cải cách công vụ và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC:
- Triển khai thi hành Luật công chức 2008.
- Ban hành quy chế công vụ; hoàn thiện hệ thống ngạch, bậc, tiêu chuẩn, chế độ tiền
lương, tiền công.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ các chức danh quản lý.

- Làm tốt công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ.
- Đấu tranh chống tham những, lãng phí.
+ Cải cách hành chính công
- Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách, bảo đảm tính thống nhất của
hệ thống tài chính quốc gia.
- Phân cấp quyền quyết định ngân sách địa phương của HĐND; quyền quyết định ngân
sách của các Bộ đối với đơn vị trực thuộc; quyền chủ động sử dụng ngân sách của các cơ quan
trong phạm vi dự toán.
- Thực hiện phân bổ ngân sách theo kết quả công việc, loại bỏ quan niệm phân bổ theo
biên chế.
- Xã hội hóa một số dịch vụ công để nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm đầu tư công.
- Đổi mới công tác kiểm toán .
24

×