Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Bài giảng môn quản trị học đai cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.41 KB, 65 trang )

Tóm tắt bài giảng .
Phân lo i doanh nghi p theo quy n s h u:ạ ệ ề ở ữ 4
Phân lo i doanh nghi p theo qui mô: ạ ệ 5
Phân lo i doanh nghi p theo trách nhi m pháp lý: ạ ệ ệ 5
Phân lo i doanh nghi p theo l nh v c ho t ng: ạ ệ ĩ ự ạ độ 5
5. c i m c a m t s lo i hình doanh nghi p ch y u hi n nay n c ta.Đặ đ ể ủ ộ ố ạ ệ ủ ế ệ ở ướ 6
Doanh nghi p nh n c.ệ à ướ 6
Công ty trách nhi m h u h n ệ ữ ạ 6
Công ty c ph n ổ ầ 8
Công ty h p danh ợ 9
Doanh nghi p t nhânệ ư 10
I. Nguyên t c l p k ho ch.ắ ậ ế ạ 26
II. Các b c l p k ho ch.ướ ậ ế ạ 28
1
Tóm tắt bài giảng .
Chương I: khái niệm và các cách tiếp cận đối với quản lý doanh nghiệp.
I. Khái niệm về quản lý.
Hiểu theo nghĩa chung nhất, người ta thường coi quản lý đồng nghĩa với điều khiển.
Tuy nhiên khái niệm điều khiển có nội dung rộng hơn khái niệm quản lý. Và người
ta thường phân chia điều khiển thành nhiều lĩnh vực khác nhau:
+ Điều khiển quá trình kỹ thuật: nhiệt độ, áp suất, thể tích,
+ Điều khiển quá trình sinh học: gen, tế bào,
+ Điều khiển quá trình xã hội: quan hệ xã hội (quản lý).
Bản chất của quản lý: như vậy quản lý đồng nghĩa với quá trình điều khiển xã hội và
mang các đặc trưng cơ bản dưới đây:
- Các hệ thống quản lý bao giờ cũng được phân chia thành chủ thể quản lý và
đối tượng quản lý.
- Các tác động quản lý có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp, trong đó các tác động
gián tiếp có ý nghĩa hơn.
- Mọi quá trình quản lý đều gắn với thông tin, do đó để quản lý tốt thì cần phải
xây dựng hệ thống quản lý thông tin phù hợp.


Như vậy quản lý là tác động có mục tiêu, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý trong mỗi tổ chức, thông qua các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp,
một lần hoặc thường xuyên nhằm thực hiện các mục tiêu mà tổ chức đó đã đề ra.
II. Sự cần thiết của quản lý.
Sự cần thiết khách quan của quản lý bắt nguồn từ tính chất xã hội hoá quá trình lao
động. Để đạt được một mục tiêu chung thì cần phải có sự tham gia của nhiều cá
nhân, nhiều bộ phận khác nhau. Trong đó mỗi cá nhân hoặc bộ phận phải đảm nhận
thực hiện một chức năng cụ thể nào đó. Mục tiêu chung chỉ thực hiện được nếu như
người ta phối hợp được những hoạt động riêng lẻ của các cá nhân hay các bộ phận
nói trên.
Như vậy khái niệm quản lý đã ra đời kể từ khi có sự xã hội hoá lao động, có sự phân
công và hợp tác lao động. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội nói
chung thì khái niệm quản lý ngày càng được hoàn thiện. Điều đó cũng thể hiện vai
trò của quản lý ngày càng trở nên quan trọng.
Trong điều kiện hiện nay, vai trò của quản lý ngày càng tăng vì một số nguyên nhân
có tính khách quan mới đây:
2
Tóm tắt bài giảng .
- Kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì các yếu tố có tính ngẫu nhiên, bất
định, rủi ro ngày càng tăng. Do đó để hạn chế thiệt hại của những yếu tố này
thì cần phải nâng cao trình độ quản lý.
- Các nguồn lực mà con người có thể sử dụng ngày càng cạn kiệt và bị giới
hạn trong khi đó nhu cầu và mong muốn của xã hội đòi hỏi phải thoả mãn
ngày càng tăng và luôn có xu hướng vượt trước khả năng đáp ứng. Vì vậy
phải có quản lý để có thể sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực nhằm đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội.
- Từ tiềm năng sáng tạo của quản lý, trên thực tế có rất nhiều quốc gia không
được ưu đãi về tài nguyên, điều kiện tự nhiên, nhưng do quản lý tốt họ vẫn
trở thành các cường quốc về kinh tế trên thế giới.
- Đối với Việt Nam, để có thể phát triển được và hoà nhập với nền kinh tế thế

giới thì một trong những điều kiện tiên quyết là phải nâng cao quá trình
quản lý.
III. Doanh nghiệp: khái niệm, mục tiêu, các đặc trưng, và phân loại doanh
nghiệp.
1. Khái niệm:
Có nhiều cách hiểu khác nhau về doanh nghiệp tuỳ vào mục tiêu nghiên cứu hoặc
quản lý. Đối với môn khoa học quản lý người ta thường tiếp cận khái niệm doanh
nghiệp theo hai khía cạnh:
- Doanh nghiệp là đơn vị cơ sở của nền kinh tế quốc dân thực hiện các hoạt động
sản xuất, trao đổi hàng hoá, thương mại, theo nguyên tắc tối đa hoá lợi ích của
người tiêu dùng thông qua đó tối đa hoá lợi ích kinh tế của chủ sở hữu doanh
nghiệp.
- Doanh nghiệp là một hệ thống nhằm biến đổi các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh thành các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ.
2. Mục tiêu của doanh nghiệp.
Đa số các doanh nghiệp thông thường đều có mục tiêu dài hạn là tìm kiếm lợi
nhuận (doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh) hoặc phục vụ cho các nhu
cầu xã hội (doanh nghiệp hoạt động công ích). Tuy nhiên nếu phân tích kỹ ở từng
giai đoạn khác nhau thì mỗi doanh nghiệp lại theo đuổi một mục tiêu ngắn hạn
khác nhau (thâm nhập thị trường, chất lượng sản phẩm, giảm thiểu chi phí sản
3
Tóm tắt bài giảng .
xuất, cực đại hoá doanh thu), và mục tiêu xã hội. Việc lựa chọn mục tiêu ngắn hạn
phụ thuộc vào chu kỳ sống của sản phẩm của doanh nghiệp.
3. Đặc trưng.
Để có thể tác động đến doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của mình thì
trong quá trình quản doanh nghiệp, các nhà quản lý cần lưu ý một số đặc trưng sau
đây:
- Tính hệ thống: theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì hệ thống là tập hợp
có từ hai phần tử trở lên, giữa các phần tử có mối liên hệ tác động qua lại lẫn

nhau. Đối với doanh nghiệp cũng bao gồm rất nhiều các bộ phận khác nhau
như phòng ban, phân xưởng sản xuất và trong qua trình hoạt động thì các bộ
phận này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
- Mặc dù doanh nghiệp là một hệ thống phức tạp nhưng quá trình hoạt động
sản xuất biến đổi vật chất nói chung đều phải tuân theo những quy luật vật
chất nhất định. Người quản lý muốn điều khiển được doanh nghiệp thì cần
phải tìm ra những quy luật biến đổi đó và tìm được tác nhân điều chỉnh.
- Mọi tác động mà người quản lý đưa ra đều phải được thực hiện thông qua
các con người cụ thể trong doanh nghiệp ở các vị trí khác nhau, có quan
điểm, hiểu biết, lợi ích khác nhau. Do đó quyết định chỉ có thể được thực hiện
tốt nếu như người quản lý làm hài hòa được lợi ích giữa các cá nhân trong
doanh nghiệp.
4. Phân loại doanh nghiệp.
Phân loại doanh nghiệp theo quyền sở hữu:
Căn cứ vào quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp, người ta chia thành các loại
hình doanh nghiệp sau:
- Doanh nghiệp sở hữu toàn dân (sở hữu nhà nước) về tư liệu sản xuất;
- Doanh nghiệp sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất;
- Doanh nghiệp sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất;
- Doanh nghiệp liên doanh (nhiều chủ sở hữu);
Theo số người sở hữu có:
- Doanh nghiệp có một chủ sở hữu;
- Doanh nghiệp có nhiều người, nhiều tổ chức sở hữu;
4
Tóm tắt bài giảng .
Phân loại doanh nghiệp theo qui mô:
Căn cứ vào qui mô của doanh nghiệp (doanh thu, vốn, lao động), người ta chia
thành 3 loại hình doanh nghiệp sau:
- Doanh nghiệp lớn;
- Doanh nghiệp vừa;

- Doanh nghiệp nhỏ;
Các doanh nghiệp lớn có số lượng ít, là những doanh nghiệp có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, ví dụ như các tổng công ty (Tổng công ty hàng không, Xí
nghiệp liên doanh dầu khí VIETSOPETRO, Tổng công ty Than, Tổng công ty Bưu
Chính Viễn Thông, Tổng công ty Thép, Tổng công ty Giấy Gỗ Diêm, Tổng công ty Xi
Măng, Tổng công ty Điện Lực VN ).
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có số lượng rất lớn, là nơi thu hút rất nhiều lao động.
Vì vậy chính sách và cơ chế hoạt động cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần được
nhà nước quan tâm nhằm thu hút lao động, tạo công ăn việc làm, hạn chế thất
nghiệp.
Phân loại doanh nghiệp theo trách nhiệm pháp lý:
Người ta chia thành 2 loại hình doanh nghiệp sau:
- Doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lý vô hạn: Doanh nghiệp tư nhân (Cá
nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp), Doanh nghiệp chung vốn
- Doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lý hữu hạn: Công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần (Mỗi thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn góp vào công ty).
- Doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lý hỗn hợp: Công ty hợp danh (Thành
viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty).
Phân loại doanh nghiệp theo lĩnh vực hoạt động:
Người ta chia thành các loại hình doanh nghiệp sau:
- Doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm công nghiệp;
- Doanh nghiệp vận tải;
5
Tóm tắt bài giảng .
- Doanh nghiệp thương mại;
- Doanh nghiệp xây dựng;

- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ;
- Doanh nghiệp hỗn hợp: sản xuất, kinh doanh thương mại và dịch vụ;
Ngoài ra, theo tính chất sản phẩm và dịch vụ còn chia ra doanh nghiệp doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp công ích.
5. Đặc điểm của một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu hiện nay ở nước ta.
Doanh nghiệp nhà nước.
Doanh nghiệp nhà nước là loại hình doanh nghiệp thuộc sở hữu toàn dân được
thành lập bằng vốn nhà nước có vai trò quan trọng mà nhà nước dùng điều tiết
trực tiếp nền kinh tế hoạt động có định hướng. Trong một số lĩnh vực hoạt động sản
xuất - kinh doanh, doanh nghiệp nhà nước có vai trò quyết định. Theo luật Doanh
nghiệp Nhà nước (4/1995): Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà
nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt
động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.
Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh là doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động chủ yếu nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động
công ích là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng
theo các chính sách của Nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh. Cũng theo luật trên, trong doanh nghiệp Nhà nước cổ phần của Nhà nước
chiếm trên 50% tổng số cổ phần của doanh nghiệp; và, cổ phần của Nhà nước ít
nhất gấp 2 lần cổ phần của cổ đông lớn nhất khác trong doanh nghiệp.
Hiện nay chúng ta đang được xúc tiến kiện toàn lại toàn bộ cơ cấu quản lý, xác định
đầy đủ những nhiệm vụ và quyền hạn của doanh nghiệp Nhà nước. Nhà nước tiến
hành việc trao quyền sử dụng, trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn cho doanh
nghiệp. Tổ chức các công ty cổ phần giữa nhà nước và công nhân viên chức trong
doanh nghiệp nhà nước. Chuyển một số doanh nghiệp có điều kiện sang hình thức
công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu, tạo điều kiện cho người lao động thực sự là
người sở hữu và gắn bó lợi ích.
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty TNHH là doanh nghiệp:
a. Mỗi thành viên được chia lợi nhuận, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các

nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn góp vào công ty;
6
Tóm tắt bài giảng .
b. Phần góp vốn của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo qui định sau:
+ Thành viên muốn chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp phải
chào bán phần vốn đó cho tất cả các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương đương
với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng một điều kiện;
+ Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên
còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết;
c. Thành viên của công ty TNHH có thể là tổ chức, cá nhân. Số lượng thành viên
của công ty TNHH không vượt quá 50 (Có thể chỉ có 1 thành viên là một tổ chức
duy nhất).
d. Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu. Công ty TNHH có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
e. Với công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên, bộ máy quản lý của công ty gồm:
Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên, là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch Hội đồng
thành viên. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc (hoặc Tổng giám
đốc). Hội đồng thành viên có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Giám đốc (tổng Giám đốc), kế toán trưởng và các cán bộ quản lý quan trọng
khác.
f. Với công ty TNHH có một thành viên: là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở
hữu. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Chủ sở hữu của công ty có
quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ
chức, cá nhân khác. Công ty này cũng không được phát hành cổ phiếu. Công ty
có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty TNHH một thành viên có một số hạn chế đối với quyền sở hữu công ty:
- Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn

đã góp vào công ty
- Chủ sở hữu công ty chỉ được rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
- Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không
thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
7
Tóm tắt bài giảng .
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH một thành viên gồm: Hội đồng quản
trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng giám
đốc), công ty TNHH có trên 11 thành viên phải có Ban kiểm soát.
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a. Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Có nhiều loại cổ phần như: cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi (ưu đãi biểu
quyết, ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại ).
+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ
phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết nhiều hơn cụ thể là bao nhiêu do điều lệ
công ty quyết định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập
được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông
sáng lập, theo luật doanh nghiệp, chỉ có hiệu lực 3 năm kể từ ngày công ty được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau đó cổ phần ưu đãi biểu quyết của
cổ đông sáng lập sẽ chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
+ Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ
tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ đông sở hữu cổ phần
ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ
đông, không có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần sẽ được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi
nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu
này. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, không
có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, không có quyền đề cử người vào Hội

đồng quản trị và Ban kiểm soát.
+ Cổ phần của cổ đông sáng lập: Theo luật doanh nghiệp, trong 3 năm đầu, kể từ
ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng
lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào
bán.
+ Cổ phần phổ thông là cổ phần không được ưu đãi về biểu quyết, không được ưu
đãi về cổ tức, không được ưu đãi về hoàn lại và không được chuyển đổi thành
cổ phần ưu đãi.
b. Số thành viên (cá nhân, tổ chức) gọi là cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế
tối đa. Chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận
8
Tóm tắt bài giảng .
quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó gọi là cổ phiếu. Cổ phiếu
có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Trên cổ phiếu phải ghi rõ tên, trụ sở công ty,
số lượng cổ phần và loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần
ghi trên cổ phiếu, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty và dấu
của công ty, ngày phát hành cổ phiếu
c. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;
d. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác (Trừ
cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần
đó cho người khác);
e. Công ty cổ phần có quyền phát hành các loại chứng khoán theo qui định của
pháp luật;
f. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi công ty kinh doanh có lãi
(sau khi đã nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác).
g. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần gồm có: Hội đồng quản trị (đứng đầu
là Chủ tịch Hội đồng quản trị), Giám đốc (Tổng giám đốc), với công ty cổ phần có
trên 11 cổ đông phải có ban kiểm soát. Đại hội cổ đông gồm tất cả các cổ đông
có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội

có quyền quyết định các loại cổ phần, tổng số cổ phần chào bán, quyết định mức
cổ tức hàng năm; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của Hội đồng quản trị,
thành viên ban kiểm soát; quyết định tổ chức lại và giải thể công ty; quyết định
sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty và các quyết định quan trọng khác theo luật
doanh nghiệp qui định. Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm một người trong
Hội đồng quản trị hoặc người khác làm Giám đốc công ty. Chủ tịch Hội đồng
quản trị có thể kiêm làm Giám đốc (Tổng giám đốc công ty).
Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a. Phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh; ngoài thành viên hợp danh có thể có
thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên
môn cao và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
đã góp vào công ty.
9
Tóm tắt bài giảng .
b. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
c. Thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý
công ty; được tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty; cùng liên
đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn trong công
ty hợp danh không được tham gia quản lý công ty và không được tiến hành hoạt
động kinh doanh nhân danh công ty.
d. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty hợp danh do các thành viên hợp danh thoả thuận
trong Điều lệ công ty.
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi

đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo qui định của pháp luật.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp thuê người khác quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình,
nhưng phải báo cáo với cơ quan quản lý và cơ quan thuế. Trong thời gian cho thuê,
chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là
chủ sở hữu doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân cũng có quyền bán doanh
nghiệp của mình cho người khác. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư
nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác mà
doanh nghiệp chưa thực hiện.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền, nghĩa vụ và
lợi ích liên quan trước Trọng tài hoặc Toà án trong các tranh chấp liên quan đến
doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp.
IV. Các cách tiếp cận khác nhau đối với quản lý doanh nghiệp.
1. Tiếp cận quản lý theo kinh nghiệm.
Cách tiếp cận này cho rằng: quản lý doanh nghiệp thực chất là việc các nhà quản lý
sử dụng kinh nghiệm của mình, tức là người ta sẽ ứng xử với các tình huống phát
sinh theo cách mà họ đã ứng xử thành công với các tình huống đó trong quá khứ.
10
Tóm tắt bài giảng .
Theo cách tiếp cận này thì vấn đề quản lý doanh nghiệp tương đối đơn giản và nó
chonphép tận dụng các kinh nghiệm của nàh quản lý. Tuy nhiên nếu chỉ sử dụng
kinh nghiệm để quản lý thì không thể đầy đủ, bởi vì:
- Với những tình huống mới phát sinh thì không có kinh nghiệm để ứng xử và
quá trình quản lý sẽ khó khăn.
- Có những sự kiện đúng trong quá khứ nhưng trong tương lai chưa chưa
chắc đã đúng. Do đó nếu vận dụng kinh nghiệm một cách máy móc thì có thể
dẫn đến những sai lầm nghiêm trọng. Như vậy kinh nghiệm rất cần nhưng

không đủ để quản lý.
2. Tiếp cận theo quan hệ cá nhân.
Quản lý thực chất là việc người quản lý phải giải quyết được mối quan hệ giữa
những con người trong quá trình sản xuất kinh doanh mà quan trọng nhất là mối
quan hệ giữa người chủ và người làm thuê.
Cách tiếp cận này ra đời ở Nhật Bản từ những năm 60 và áp dụng tương đối thành
công ở những năm sau đó, đó là các công ty gia đình.
Tuy nhiên cách tiếp cận theo quan hệ cá nhân hiện nay đã tỏ ra không đầy đủ, vì:
- Nếu chỉ dựa vào quan hệ mà thiếu đi yếu tố kỷ luật thì người ta khó cơ sở để
buộc các nhân viên cam kết phải hoàn thành nhiệm vụ.
- Khi quy mô doanh nghiệp tăng lên thì các mối quan hệ cũng sẽ tăng lên theo
cấp số cộng. Do đó người quản lý sẽ không đủ khả năng để giải quyết mối
quan hệ cá nhân với tất cả các thành viên.
3. Tiếp cận quản lý theo lý thuyết ra quyết định.
Người ta cho rằng quản lý doanh nghiệp thực chất là người quản lý biết cách đưa
ra quyết định. Do đó muốn quản lý tốt thì họ cần phải được đào tạo các kỹ năng ra
quyết định.
Ra quyết định là việc lựa chọn một phương án hoạt động trong tương lai mà người
ta cho rằng nó sẽ đem lại hiệu quả cao nhất. Do đó việc ra quyết định có thể gặp
phải một số khó khăn dưới đây:
- Vì có gắn đến tương lai nên chắc chắn sẽ gặp những yếu tố ngẫu nhiên, rủi
ro, bất định. Như vậy cần phải dự báo.
- Khi ra quyết định thường các thông tin để ra quyết định không đầy đủ.
11
Tóm tắt bài giảng .
- Quyết định trong kinh tế nếu sai lầm thì chi phí để sửa chữa là rất lớn, thậm
chí không thể sửa chữa được.
- Vì vậy trong quá trình ra các quyết định, người quản lý phải tuân theo một số
nguyên tắc dưới đây:
o Nguyên tắc yếu tố hạn chế: đòi hỏi khi đưa ra quyết định người quản

lý phải dự báo trước, nếu quyết định được thực hiện thì sẽ gặp phải
những yếu tố hạn chế gì? và tìm ra biện pháp để khắc phục yếu tố hạn
chế đó.
o Nguyên tắc lựa chọn quyết định theo xác suất: đòi hỏi người quản lý
phải đưa ra nhiều tình huống khác nhau và kết quả thu được ở mỗi
tình huống và dự báo xác suất xảy ra. Trên cơ sở đó sẽ lựa chọn
phương án an toàn.
4. Tiếp cận theo vai trò của quản lý .
Vai trò của quản lý là tập hợp có tổ chức các hành vi của người quản lý, được phân
thành ba nhóm lớn: vai trò liên nhân cách, vai trò thông tin, vai trò quyết định.
a. Vai trò liên nhân cách:
- Vai trò đại diện:
Đây là một trong những vai trò cơ bản nhất và đơn giản nhất của người quản lý,
khi họ thay mặt đại diện cho tổ chức ở các cuộc lễ lạt hoặc những hoạt động có
tính chất nghi thức. Tuy nhiệm vụ đại diện này không mấy quan trọng nhưng nó
đòi hỏi người quản lý phải lưu tâm vì nó là biểu hiện của sự quan tâm, tôn trọng
của người quản lý đến các bên đối tác, cấp dưới, khách hàng, cộng đồng.
- Vai trò thủ lĩnh, lãnh đạo:
Đây là vai trò của người quản lý khi họ thực hiện việc chỉ đạo, hướng dẫn và
phối hợp hoạt động của những người dưới quyền nhằm đạt được mục tiêu của
tổ chức.
- Vai trò liên hệ:
Vai trò này đòi hỏi người quản lý phải mở rộng quan hệ với những người bên
ngoài tổ chức. Đó là bạn hàng, quan chức chính phủ. Khi thực hiện vai trò này,
người quản lý tìm kiếm sự giúp đỡ ủng hộ của những nhân vật có ảnh hưởng tới
sự thành đạt của tổ chức.
b. Vai trò thông tin:
12
Tóm tắt bài giảng .
- Vai trò người nhận thông tin:

Vai trò này đòi hỏi người quản lý phải tìm kiếm, thu nhận và xử lý, sàng lọc
thông tin. Giống như máy rada, người quản lý phải quét từ môi trường của họ
những thông tin có thể ảnh hưởng đến tổ chức của mình và xác định xem thông
tin nào là chính xác, là cần thiết và có thể sử dụng được.
- Vai trò người phát thông tin:
Có nghĩa là người quản lý phải chia sẻ thông tin với cấp dưới và các thành viên
khác của tổ chức. Thực ra người quản lý giỏi phải là người biết những thông tin
nào cần được chia sẻ, chia sẻ như thế nào, lúc nào, cho những ai cần thiết,
- Vai trò phát ngôn viên:
Vai trò này đòi hỏi người quản lý có trách nhiệm gửi thông tin về thực trạng của
tổ chức mình cho nhiều người, nhất là những người bên ngoài tổ chức, vai trò
phát ngôn viên ngày càng có vai trò quan trọng vì báo chí và công luận đòi hỏi
ngày một nhiều thông tin.
c. Vai trò quyết định:
- Vai trò sáng nghiệp:
Đó là người thiết kế và khởi đầu cho một dự án mới hoặc một doanh nghiệp,
một cơ sở dịch vụ mới. Thực ra vai trò sáng nghiệp cũng có thể thực hiện trong
lòng một tổ chức đang tồn khi đề xướng hay sáng lập một hệ thống, một thiết
chế mới dẫn đến một bước ngoặt của tổ chức.
- Vai trò người dàn xếp.
Người quản lý phải đảm đương vai trò này khi gặp phải những vấn đề và những
biến đổi vượt ra ngoài tầm kiểm soát trực tiếp của mình. Thí dụ như phải đối
phó với sự phá sản của một đối tác chủ yếu, một cú sốc có tính quốc tế,
- Vai trò người phân phối nguồn lực:
Vai trò này đòi hỏi người quản lý phải lựa chọn ưu tiên hay phải sử dụng hợp lý
các nguồn lực như tài chính, vật tư, nhân lực,
- Vai trò người thương thuyết:
Người quản lý khi đóng vai trò phân phối nguồn lực cũng thường phải sắm luôn
vai trò thương thuyết vì họ phải gặp gỡ, bàn bạc với những nhân vật, những
nhón người khác nhau nhằm đi đến những thoả thuận nhất định, đặc biệt khi

13
Tóm tắt bài giảng .
phải làm việc với những cá nhân hay nhóm người ít chia sẻ những mục tiêu của
tổ chức.
5. Tiếp cận quản lý theo các mô hình toán.
Dựa vào công cụ toán học để mô phỏng hoạt động của doanh nghiệp dưới dạng các
hàm số hoặc các mô hình. Sau đó dựa vào thực nghiệm để xác định các thông số của
mô hình và của hàm. Trên cơ sở đó thì điều khiển hoạt động của doanh nghiệp.
Mô hình dự trữ vật tư:
Tuy nhiên cách tiếp cận này chưa phù hợp với thực tế hiện nay.
6. Tiếp cận theo chức năng quản lý .
Đây là cách tiếp cận phổ biến nhất hiện nay. Trong đó người ta xem xét quản lý như
là một quá trình bao gồm nhiều bước, nhiều khâu, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
và mỗi một khâu đó là một hoạt động cần thiết mà người quản lý phải tiến hành,
hay người ta còn gọi là các chức năng quản lý.
V. ảnh hưởng của môi trường doanh nghiệp đến quản lý.
Doanh nghiệp không tồn tại cô lập mà trong môi trường hoạt động nó có những
trao đổi về mặt vật chất hoặc thông tin với nhiều yếu tố khác như là các nhà cung
cấp, các hộ tiêu thụ, ngân hàng, bảo hiểm, chính phủ, và các yếu tố đó tạo nên môi
trường của doanh nghiệp. Khi xem xét việc quản lý doanh nghiệp thì cần phải tính
đến ảnh hưởng của môi trường bởi vì ở những điều kiện bên trong giống nhau,
14
L p k ho chậ ế ạ
T ch cổ ứ
nh biênĐị
i u khi nĐ ề ể
Ki m tra v i u ể à đ ề
ch nhỉ
Xác nh m c tiêu v các ph ng pháp t m c đị ụ à ươ đạ ụ
tiêu

Xác nh nh ng ho t ng c n thi t th c hi n đị ữ ạ độ ầ ế để ự ệ
k ho ch v xây d ng c c u b máyế ạ à ự ơ ấ ộ
L a ch n nh ng ng i phù h p nh t trong c c u ự ọ ữ ườ ợ ấ ơ ấ
b máy nh m th c hi n k ho chộ ằ ự ệ ế ạ
Tác ng n con ng i cho h nhi t tình, độ đế ườ để ọ ệ
ch ng sáng t o trong công vi củ độ ạ ệ
o l ng vi c th c hi n k ho ch trên th c tĐ ườ ệ ự ệ ế ạ ự ế
Tóm tắt bài giảng .
nhưng đặt trong những môi trường khác nhau thì muốn quản lý có hiệu quả, người
ta phải có những cách khác nhau. Môi trường doanh nghiệp có thể biểu diễn trong
sơ đồ dưới đây:
15
Tóm tắt bài giảng .
ảnh hưởng của môi trường đến hoạt động quản lý doanh nghiệp có thể được xem
xét trên nhiều khía cạnh tương ứng với các yếu tố môi trường trong sơ đồ nói trên
và cần chú ý rằng trong điều kiện hiện nay thì các ảnh hưởng đó lại bị tác động theo
xu thế có tính phổ biến trên toàn thế giới. Đó là:
- Xu thế toàn cầu hoá- quốc tế hoá hoặc khu vực hoá nền kinh tế.
- Do sự phát triển về kinh tế xã hội nói chung thì một số vấn đề nổi cộm tạo sức
ép với tất cả các quốc gia là: dân số, môi trường, thất nghiệp…
- Cần chú ý trong hoạt động quản lý: trên thực tế có nhiều nhà quản lý xem
nhẹ ảnh hưởng của yếu tố môi trường văn hoá, nhưng thực chất yếu tố này
ngày càng có ảnh hưởng mạnh mẽ và nó tác động đến việc quản lý doanh
nghiệp ở hai khía cạnh cơ bản:
o Tâm lý văn hoá khác nhau sẽ làm cho mỗi một thị trường có nhu cầu,
thói quen, tập tính tiêu dùng, tập tính mua bán khác nhau.
o Yếu tố môi trường văn hoá cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương
pháp lãnh đạo cá nhân của các nhà quản lý.
16
Thị

tr ng ườ
v nố
Thị
tr ngườ
v t tậ ư
Th ị
tr ng ườ
lao ngđộ
Th ị
tr ng ườ
h ng hoáà
Doan
h
nghiệ
p
Y u t tâm lý ế ố
xã h iộ
Y u t qu c tế ố ố ế
Y u t lu t ế ố ậ
pháp
Y u t kinh tế ố ế
Y u t chính ế ố
trị
Y u t công ế ố
nghệ
Y u t v n hoáế ố ă
Y u t môi ế ố
tr ng sinh tháiườ
Tóm tắt bài giảng .
Chương II: lập kế hoạch.

I. Khái niệm, bản chất và các loại kế hoạch.
1. Khái niệm và bản chất.
Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản trị doanh nghiệp
bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn chương trình hành động trong tương lai.
Lập kế hoạch được hiểu là việc lựa chọn một trong những phương án hành động
tương lai cho doanh nghiệp và cho từng bộ phận của doanh nghiệp, là quá trình
xác định các mục tiêu, các nhiệm vụ và phương pháp tốt nhất để đạt được các mục
tiêu đó.
Lập kế hoạch là việc quyết định định trước xem doanh nghiệp cần phải làm những
việc gì? làm như thế nào? và ai làm? Nó đòi hỏi người quản lý (chủ doanh nghiệp)
phải xác định chiến lược cho doanh nghiệp và các đường lối hành động có ý thức,
đưa ra các quyết định dựa trên cơ sở mục tiêu, các quy luật, sự hiểu biết và những
đánh giá thận trọng.
Thực chất của việc lập kế hoạch là nhằm hoàn thành các mục đích và mục tiêu mà
doanh nghiệp đặt ra, xuất phát từ bản chất của một hệ thống có tổ chức, để thực
hiện các mục tiêu chung của doanh nghiệp thông qua sự hợp tác chặt chẽ giữa mọi
thành viên trong doanh nghiệp.
Việc lập kế hoạch phải nhằm thiết lập một môi trường tốt nhất để các cá nhân đang
làm việc với nhau trong doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả trên cơ sở
hiểu được nhiệm vụ và các mục tiêu của bộ phận mình và các phương pháp để đạt
được mục tiêu đó.
Lập kế hoạch là một phương pháp tiếp cận hợp lý để đạt tới mục tiêu định trước. Vì
phương pháp tiếp cận này không thể tách rời khỏi môi trường nên một kế hoạch tốt
phải xét tới bản chất của môi trường và các quyết định và hành động của kế hoạch
được dự kiến hoạt động trong đó.
2. Tầm quan trọng của việc lập kế hoạch.
Việc lập kế hoạch có bốn mục đích quan trọng: ứng phó với những tình huống bất
định và thay đổi, tập trung sự chú ý vào các mục tiêu, tạo khả năng tác nghiệp kinh
tế, giúp cho các nhà quản lý kiểm tra.
a. Giúp cho doanh nghiệp ứng phó với những tình huống bất định và sự thay đổi

trong nội bộ doanh nghiệp cũng như ngoài môi trường bên ngoài.
17
Tóm tắt bài giảng .
Lập kế hoạch là sự lựa chọn phương án hành động trong tương lai và quá trình
thực hiện các kế hoạch này cũng xảy ra trong tương lai. Trên thực tế thì kinh tế
càng phát triển thì càng chứa đựng nhiều yếu tố bất định và ngẫu nhiên (ví dụ như
sự huỷ bỏ đơn đặt hàng của khách hàng, các biến động trong hệ thống tài chính,
tiền tệ, ngân hàng, hay thiên tai )
Nếu không có các kế hoạch, các dự báo cho tương lai cũng như các biện pháp giải
quyết khi các yếu tố bất định xảy ra thì người quản lý khó có thể ứng phó với các
tình huống đó và kết quả là doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn .
Tuy nhiên, cần phải nói rằng để có thể đối phó với những tình huống bất định và
ngẫu nhiên nói trên, trong quá trình xác định các kế hoạch cho doanh nghiệp, người
quản lý cần phải phân tích và dự báo các tình huống có thể xảy ra; thiết lập hệ
thống kiểm tra, kiểm soát quá trình thực hiện các kế hoạch đó và đưa ra các biện
pháp điều chỉnh kịp thời khi các mục tiêu của doanh nghiệp đã lệch khỏi ‘hành lang
an toàn’ nào đó. Điều này thể hiện tính linh hoạt của việc lập kế hoạch trong nền
kinh tế thị trường (còn gọi là tính mềm dẻo của kế hoạch).
b. Việc lập kế hoạch sẽ đưa ra hệ thống mục tiêu cụ thể cho doanh nghiệp.
Vì toàn bộ công việc lập kế hoạch là nhằm đạt được các mục tiêu cho doanh nghiệp
nên chính hoạt động lập kế hoạch sẽ tập trung sự chú ý của doanh nghiệp vào các
mục tiêu này. Việc lập kế hoạch được xem xét toàn diện sẽ thống nhất được những
hoạt động tương tác giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Người quản lý phải
thông qua việc lập kế hoạch để xem xét tương lai, thậm chí cần phải định kỳ xem
xét, mở rộng và điều chỉnh kế hoạch để đạt được mục tiêu đề ra.
c. Việc lập kế hoạch tạo điều kiện cho tổ chức các hoạt động tác nghiệp.
Việc lập kế hoạch sẽ thay các hoạt động đơn lẻ, không được phối hợp của các cá
nhân, của các bộ phận bằng những nỗ lực có định hướng chung: thay thế các hoạt
động thất thường bằng các hoạt động đều đặn và thay thế sự phán xét vội vàng
bằng các quyết định được cân nhắc kỹ lưỡng.

d. Việc lập kế hoạch sẽ tạo điều kiện cho việc kiểm soát các hoạt động của doanh
nghiệp.
Việc lập kế hoạch sẽ làm cho việc kiểm tra, kiểm soát trong quản lý được dễ dàng
bởi vì người quản lý sẽ không thể kiểm tra được công việc của các cấp dưới nếu như
không có các mục tiêu đã định để đo lường.
3. Các loại kế hoạch.
18
Tóm tắt bài giảng .
a. Phân loại theo phạm vi hoạt động.
- Kế hoạch chiến lược: Kế hoạch chiến lược là kế hoạch ở cấp doanh nghiệp, nó
thiết lập những mục tiêu chung của doanh nghiệp và vị trí của doanh nghiệp
với môi trường.
Bao gồm: mục đích, mục tiêu, chiến lược.
- Kế hoạch tác nghiệp: Kế hoạch tác nghiệp là kế hoạch trình bày rõ và chi tiết cần
phải làm như thế nào để đạt được mục tiêu đã được đặt ra trong kế hoạch chiến
lược. Kế hoạch tác nghiệp sẽ đưa ra những chiến thuật hay những bước cụ
thể mà doanh nghiệp sẽ tiến hành để thực hiện kế hoạch chiến lược.
Kế hoạch tác nghiệp chia ra làm hai loại: kế hoạch sử dụng một lần và kế
hoạch hiện hành. Kế hoạch sử dụng một lần bao gồm: ngân sách và chương
trình, kế hoạch hiện hành bao gồm: chính sách, thủ tục, quy tắc.
b. Phân loại theo thời gian.
- Kế hoạch dài hạn: là kế hoạch có thời gian lớn hơn 5 năm.
- Kế hoạch trung hạn: là kế hoạch có thời gian lớn hơn 1 năm và nhỏ hơn 5
năm.
- Kế hoạch ngắn hạn: là kế hoạch có thời gian nhỏ hơn 1 năm.
c. Phân loại theo mức độ cụ thể.
- Kế hoạch cụ thể: kế hoạch cụ thể là kế hoạch với mục tiêu được xác định rõ,
không có sự mập mờ và hiểu lầm.
- Kế hoạch định hướng: kế hoạch định hướng là kế hoạch có tính định hướng
và đưa ra hướng chỉ đạo chung.

II. Sự phân cấp trong lập kế hoạch.
Nội dung của việc lập kế hoạch kinh doanh bao gồm việc xác định các mục đích, các
mục tiêu, các chiến lược, các chính sách, các thủ tục, các quy tắc, các chương trình,
và các ngân quỹ mà doanh nghiệp phải thực hiện. Nhà quản lý phải phân biệt rõ các
loại kế hoạch này cũng như xác định được mối quan hệ qua lại giữa chúng. Trong
một chừng mực nào đó, quan hệ giữa các loại kế hoạch này có sự phân cấp từ đó có
sự phân công, phân cấp hợp lý trong quá trình điều hành các hoạt động của doanh
nghiệp: cấp quản lý nào, bộ phận trực thuộc nào phải chịu trách nhiệm chính trong
việc xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch tương ứng, tránh sự chồng chéo
hoặc đùn đẩy nhiệm vụ giữa các cấp quản lý, các bộ phận.
19
Tóm tắt bài giảng .
1. Các mục đích
Mọi hoạt động của tổ chức bao giờ cũng phải có các mục đích nhất định đặt ra, đó
là lý do để hình thành tổ chức nhằm kết hợp những nỗ lực chung và các mong m
uốn riêng của mỗi người trong tổ chức đó.
Các mục đích của doanh nghiệp là các động cơ hoạt động dài hạn thể hiện bản chất
của doanh nghiệp trong khuôn khổ quy định của pháp luật và thông lệ của thị
trường. Mục đích thường thể hiện qua các kế hoạch phát triển dài hạn của doanh
nghiệp.
Nhìn chung, mọi doanh nghiệp đều có động cơ hoạt động dài hạn là làm giàu cho
doanh nghiệp mình, bảo đảm cho hoạt động tồn tại, phát triển, tránh rủi ro, trang
trải được các chi phí về vốn và lao động, Mọi doanh nghiệp đều phải có một ‘thặng
dư’ trong kinh doanh, có mục đích ‘sinh lợi’ nếu nó muốn tồn tại. Mục tiêu cơ bản
này được hoàn thành bằng việc tiến hành các hoạt động - tức là đi theo những
hướng được xác định rõ ràng để đạt được các mục tiêu và hoàn thành nhiệm vụ.
20
M c íchụ đ
v nhi m và ệ ụ
Các m c tiêuụ

Các chi n l cế ượ
Các chính sách: ch y u v th y uủ ế à ứ ế
Các th t c v quy t củ ụ à ắ
Các ch ng trình: chính y u, th y u, v ph ươ ế ứ ế à ụ
trợ
Các ngân qu : các ch ng trình ãỹ ươ đ
c c p ti n ho c x p th t u tiên v ti nđượ ấ ề ặ ế ứ ự ư ề ề
S phân c p trong l p k ho chự ấ ậ ế ạ
Tóm tắt bài giảng .
Từ các mục đích của doanh nghiệp sẽ hình thành các nhiệm vụ của doanh nghiệp,
đó là các nhánh lớn tạo thành mục tiêu của doanh nghiệp.
Mục đích là các quyết định trước khi hành động: khi đề ra mục đích, người quản lý
đã đề ra hàng loạt các biện pháp bằng cách dự đoán trước hành động. Vì tất cả các
mục đích đề ra cần có một sự quyết định nên việc suy luận là biện pháp cơ bản để
đạt được điều đó; muốn đưa ra mục đích, người quản lý phải thu lượm những
thông tin cần thiết để đưa ra các giả thuyết, nghiên cứu các giải pháp có thể và
chọn lấy giải pháp hoàn chỉnh nhất.
Các mục đích có liên quan đến các hoạt động trong tương lai của những con người
cụ thể trong doanh nghiệp, bởi vậy khi xác định mục đích thì không được lãng quên
yếu tố con người. Một mục đích tốt phải phù hợp với trình độ hiện tại của mọi
người trong doanh nghiệp và dẫn dắt họ tới một kết quả mà tất cả mọi người đều
có thể thấy rõ.
Các mục đích bao hàm sự biến đổi: tương lai sẽ khác nhiều hoặc ít so với hiện tại,
môi trường hoạt động của doanh nghiệp cũng luôn biến động. Tuy nhiên một số
người lại không ưa sự biến đổi. Nếu ta không dự đoán trước và đưa ra các biện
pháp khắc phục thì mặc dù mục đích đề ra có tốt đến mấy cũng có thể không thực
hiện nổi do mọi người trong doanh nghiệp không hiểu rõ và không thích ứng được
với những sự biến đổi.
2. Các mục tiêu:
Mục tiêu là điểm kết thúc của một hành động đã được ấn định trong một khoảng

thời gian. Chúng không những chỉ là điểm cuối cùng của việc lập kế hoạch mà còn
là điểm kết thúc của công việc tổ chức, điều phối, và kiểm tra.
Như vậy, có thể xem mục tiêu là kế hoạch ngắn hạn có tính chất hoạt động cụ thể, có
thể đo lường và lượng hoá được kết quả.
Các mục tiêu của doanh nghiệp là kế hoạch cơ bản của doanh nghiệp. Ngoài ra, các
bộ phận trong doanh nghiệp cũng có thể có những mục tiêu riêng biệt của mình.
Các mục tiêu bộ phận góp phần vào việc đạt được mục tiêu chung của doanh
nghiệp, tuy vậy, chúng không hoàn toàn trùng khớp với nhau. Chẳng hạn, mục tiêu
của một doanh nghiệp là thu được bao nhiêu lợi nhuận khi sản xuất – kinh doanh các
loại máy điện thoại, còn mục tiêu của bộ phận lắp ráp là đạt được sản lượng cần thiết
theo đúng thiết kế, yêu cầu về chất lượng và tiến bộ, Như vậy, cần phải có sự kết hợp
giữa mục tiêu chung và các mục tiêu bộ phận.
21
Tóm tắt bài giảng .
Mục tiêu của doanh nghiệp thường biến động qua quá trình phát triển của nó: từ
đơn giản đến phức tạp theo biểu đồ phù hợp với biểu đồ chu kỳ sống của doanh
nghiệp.
3. Các chiến lược:
Chiến lược của doanh nghiệp là một chương trình hành động tổng quát nhằm
hướng đến việc thực hiện các mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp. Nội dung chiến
lược bao gồm:
- Các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp.
- Các đường lối tổng quát, các chủ trương mà doanh nghiệp sẽ thực thi trong
một thời hạn đủ dài.
- Các nguồn lực và các tiềm năng được sử dụng để đạt được các mục tiêu đó.
- Các chính sách điều hành việc thu hút và sử dụng các nguồn lực, các tiềm
năng cần thiết để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
- Các hoạt động triển khai.
- Các hoạt động kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh việc thực hiện chiến lược.
Chiến lược giữ vai trò quan trọng, nó làm định hướng cho các kế hoạch một cách

thống nhất, là khuôn mẫu cho các kế hoạch và ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của
quản lý.
Việc xây dựng chiến lược dựa trên việc nghiên cứu, phân tích quá khứ và hiện tại.
Dự báo tương lai kết quả cuối cùng là trả lời được câu hỏi ‘Doanh nghiệp sẽ đi đến
đâu?’. Sau khi thực hiện một chiến lược (3, 5, hay 10 năm) doanh nghiệp sẽ phải đạt
tới một trình độ phát triển nào ứng với các chỉ tiêu cụ thể đặc trưng cho trình độ
phát triển ấy.
Cần chú ý rằng chiến lược không đồng nhất với kế hoạch dài hạn: chiến lược không
chỉ dừng lại ở các văn bản ban đầu mà phải được triển khai thành các hoạt động cụ
thể, nó giữ vai trò chính trong chỉ đạo thực hiện, kiểm tra và điều chỉnh các nhiệm
vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện.
Đối với doanh nghiệp, các chiến lược chủ yếu nhằm đưa ra định hướng tổng thể cho
doanh nghiệp và nó có thể thuộc vào những lĩnh vực sau:
22
Tóm tắt bài giảng .
- Sản phẩm: quyết định ra đời và tồn tại của mỗi loại sản phẩm và nó cũng gắn
với sự tồn tại của doanh nghiệp.
- Marketing: các biện pháp nhằm đưa sản phẩm đến với khách hàng.
- Tăng trưởng: xác định tốc độ tăng trưởng phù hợp và xu hướng tăng trưởng
đi theo con đường nào.
- Tài chính: xác định các nguồn tài trợ cần thiết cho mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
- Tổ chức: xây dựng mô hình tổ chức, cơ cấu của bộ máy quản lý sao cho hoạt
động có hiệu quả nhất.
- Nhân sự: bao gồm việc tuyển chọn, đào tạo, sử dụng, đánh giá, đề bạt và các
hoạt động có liên quan đến yếu tố con người.
- Quan hệ xã hội: tạo dựng hình ảnh tốt đẹp về doanh nghiệp và khai thác tốt
nhất các yếu tố môi trường.
- Cạnh tranh: nhằm xác định phương pháp tạo dựng được vị thế có lợi trên thị
trường.

Do chiến lược có vai trò quan trọng là đưa ra các định hướng tổng thể cho doanh
nghiệp nên quá trình xây dựng chiến lược thường thông qua các bước sau đây:
Bước 1: Đánh giá thực trạng của doanh nghiệp.
- Nhìn rõ hoàn cảnh hiện tại của doanh nghiệp đang ở đâu? đang ở ngành sản
xuất nào? điểm mạnh? điểm yếu của doanh nghiệp.
- Các tác nhân bên ngoài đối với doanh nghiệp, các chỗ dựa cần khai thác, các
đối thủ cạnh tranh cần lưu ý, các ưu thế trong cạnh tranh.
- Các cơ hội tốt mà doanh nghiệp hy vọng sẽ đến, các tai hoạ mà doanh nghiệp
phải đề phòng.
Bước 2: Xác định các mục tiêu chiến lược, nhằm trả lời doanh nghiệp muốn đi
tới đâu.
Dựa trên năng lực lập kế hoạch, trình độ nắm bắt và vận dụng các dự báo khoa học
và công nghệ để xem xét: vị trí mong muốn mà doanh nghiệp cần đạt được, mức độ
tăng trưởng các mặt, các quan hệ xã hội và nội bộ cần xử lý.
Bước 3: Xác định nhiệm vụ mà bộ máy doanh nghiệp cần thực hiện, nhằm trả
lời câu hỏi doanh nghiệp cần phải làm gì.
23
Tóm tắt bài giảng .
- Dựa trên phân tích năng lực của doanh nghiệp và các điều kiện của môi
trường triển khai mục tiêu thành những nhiệm vụ cụ thể (thông qua các
chiến lược bộ phận như tài chính, công nghệ, nhân lực, ) có cân đối với điều
kiện thực hiện.
- Thiết lập nhiệm vụ cho từng bộ phận doanh nghiệp thực hiện và truyền đạt
rõ các nhiệm vụ yêu cầu này cùng các dự báo liên quan cho mỗi bộ phận. Các
bộ phận đến lượt mình lại triển khai lập kế hoạch thực hiện chi tiết, phản hồi
lại cho người quản lý.
Bước 4: Tổ chức thực hiện các mục tiêu chiến lược, các nhiệm vụ chiến lược
nhằm trả lời câu hỏi doanh nghiệp phải thực hiện như thế nào?
- Tổ chức bộ máy cho phù hợp với việc triển khai thực hiện các mục tiêu chiến
lược. Điều chỉnh, ban hành, bổ sung các thủ tục, các quy tắc cần thiết cho

hoạt động của tổ chức.
- Thực hiện và kiểm tra việc thực hiện, đánh giá kết quả, điều chỉnh các nhiệm
vụ nếu cần thiết, sửa đổi các quy định cần thiết.
4. Các chính sách.
Các chính sách của doanh nghiệp là tổng thể các biện pháp mà doanh nghiệp sử
dụng để tác động đến các đối tượng có liên quan (cả trực tiếp và gián tiếp) trong
thời gian đủ dài nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược của mình.
Như vậy các chính sách cũng là các kế hoạch, theo ý nghĩa nó hướng dẫn cách suy
nghĩ và hành động trong doanh nghiệp nhằm đạt các mục tiêu chiến lược đã đề ra.
Do chính sách là các văn bản hướng dẫn cách hành động và suy nghĩ trong doanh
nghiệp nên nó có một phạm vi co dãn nào đó. Ngược lại nếu nó cứng nhắc thì sẽ trở
thành các quy tắc.
5. Các quy tắc:
Các quy tắc giải thích rõ sự hành động hoặc không hành động cụ thể, cần thiết,
không cho phép bất cứ một bộ phận nào trong doanh nghiệp được hành động theo ý
riêng.
Các quy tắc được gắn liền với các thủ tục theo nghĩa chúng hướng dẫn hành động
mà không ấn định trình tự thời gian. Thực tế có thể coi thủ tục là một loạt các quy
tắc.
Bản chất của quy tắc là nó phản ánh một quyết định quản trị mà theo đó một hành
động nhất định nào đó phải được làm hoặc không được làm, nó do người quản lý
24
Tóm tắt bài giảng .
đặt ra nhằm hạn chế các tư duy tản mạn trong doanh nghiệp, vì vậy người ta chỉ sử
dụng nó khi không muốn mọi người sử dụng quyền hạn để làm theo ý riêng của
mình.
6. Các thủ tục.
Các thủ tục là các kế hoạch thiết lập phương pháp điều hành các hoạt động trong
tương lai của doanh nghiệp và ở từng bộ phận của doanh nghiệp, nó bao gồm một
chuỗi các hoạt động hoạt động cần thiết được ấn định theo trình tự thời gian (ví dụ

như thủ tục đặt hàng, thủ tục thanh toán, )
Các thủ tục tồn tại ở tất cả các bộ phận của doanh nghiệp mà nhờ đó những hoạt
động hàng ngày ở các bộ phận và toàn bộ doanh nghiệp diễn ra theo những cách
thức có lợi nhất nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất. Như vậy một mặt thủ tục là
những công cụ điều hành trong quản lý, nhưng mặt khác bản thân các thủ tục cũng
thể hiện trình độ quản lý. Trình độ quản lý càng cao thì đòi hỏi các thủ tục thiết kế
ra càng phải đơn giản và dễ thực hiện.
7. Các chương trình.
Các chương trình là tổ hợp các mục tiêu, các chính sách, các thủ tục, các quy tắc,
các công việc phải thực hiện và trình tự các bước tiến hành công việc nhằm hướng
đến việc thực hiện một mục tiêu nhất định nào đó cho doanh nghiệp.
Chương trình của doanh nghiệp có thể là dài hạn, trung hạn, hoặc ngắn hạn, nó
thường gắn với các mục tiêu. Các chương trình có thể là: chương trình đổi mới
công nghệ sản xuất, chương trình đào tạo cán bộ quản lý, chương trình nâng cao kỹ
năng cho người lao động,
Việc thành lập các chương trình là nhiệm vụ mà theo đó người quản lý thiết lập
trình tự các hoạt động cần thiết để đạt mục tiêu. Chương trình quy định sự ưu tiên
cho các hoạt động, nhờ đó có thể tập trung các nguồn lực của doanh nghiệp cho các
khâu chủ yếu trước, đẩy lùi về phía sau các khâu thứ yếu tuy không phải là vô ích,
nhưng chúng ngẫu nhiên tiêu tốn quá nhiều tiền bạc và thời gian so với giá trị đem
lại.
Không có chương trình thì con người có xu hướng làm những việc có vẻ quan trọng
trước mà gạt bỏ những vấn đề lớn.
25

×