Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 125 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội


Sinh viên thực hiện : Đặng Bảo Ngọc
Lớp : Nhật 2
Khoá : K43F
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Thị Quy



Hà Nội, 2008
MC LC
Lời mở đầu 1
Ch-ơng I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng
xuất nhập khẩu của các ngân hàng th-ơng mại 3
I. Khái quát về ngân hàng th-ơng mại và hoạt động tín dụng của ngân
hàng th-ơng mại 3
1. Khái quát về Ngân hàng Th-ơng mại 3


2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng th-ơng mại 4
II. Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng th-ơng mại 5
1. Khái niệm tín dụng xuất nhập khẩu 5
2. Đặc điểm của tín dụng xuất nhập khẩu 8
3. Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu thông dụng của ngân hàng
th-ơng mại 10
3.1. Các hình thức tín dụng xuất khẩu 11
3.1.1. Các hình thức cho vay 11
3.1.2. Các hình thức chiết khấu 13
3.1.3. Các hình thức bảo lãnh ngân hàng 15
3.2. Các hình thức tín dụng nhập khẩu 18
3.2.1. Các hình thức cho vay 19
3.2.2. Các hình thức bảo lãnh ngân hàng 22
3.3. Một số hình thức tín dụng xuất nhập khẩu khác 25
4. Vai trò của tín dụng xuất nhập khẩu 28
III. Các nhân tố ảnh h-ởng đến việc phát triển tín dụng xuất nhập
khẩu của ngân hàng th-ơng mại 30
1. Các nhân tố bên trong ngân hàng 31

ii
1.1. Cơ chế, chính sách và chỉ đạo điều hành hoạt động tín dụng xuất
nhập khẩu 31
1.2. Trình độ cán bộ, tổ chức bộ máy và quy trình quản lý tín dụng 31
1.3. Chất l-ợng tín dụng xuất nhập khẩu 32
1.4. Hình thức tín dụng xuất nhập khẩu 33
1.5. Công nghệ ngân hàng 33
1.6. Uy tín và khả năng của ngân hàng về thanh toán quốc tế và kinh
doanh ngoại tệ 34
1.7. Nguồn vốn huy động 34
2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng 35

2.1. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong
n-ớc 35
2.2. Môi tr-ờng pháp lý, kinh tế, chính trị, xã hội trong n-ớc 36
2.3. Môi tr-ờng pháp lý, kinh tế, chính trị, xã hội của các n-ớc có quan
hệ xuất nhập khẩu 38
IV. Kinh nghiệm thế giới về tín dụng xuất nhập khẩu 39
Ch-ơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập
khẩu tại ngân hàng th-ơng mại cổ phần quân đội 41
I. Khái quát về Ngân hàng Th-ơng mại Cổ phần Quân Đội 41
1. Lịch sử hình thành và phát triển 41
2. Cơ cấu tổ chức 44
3. Tình hình hoạt động kinh doanh từ năm 2005-2007 46
3.1. Hoạt động huy động vốn 46
3.2. Hoạt động tín dụng 49
3.3. Một số hoạt động khác 51
3.4. Kết quả kinh doanh 56

iii
II. Thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
Th-ơng mại Cổ phần Quân Đội 59
1. Khái quát chung 59
1.1. Tình hình hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu nói chung 59
1.2. Tình hình hoạt động cho vay xuất nhập khẩu 60
2. Tín dụng xuất khẩu 67
2.1. Cho vay trực tiếp 67
2.2. Chiết khấu hối phiếu và chiết khấu bộ chứng từ 69
3. Tín dụng nhập khẩu 71
3.1. Cho vay trực tiếp 71
3.2. Cấp tín dụng thông qua ph-ơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
72

3.3. Bảo lãnh 74
III. Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân
hàng th-ơng mại cổ phần Quân Đội 76
1. Kết quả đạt đ-ợc 76
2. Hạn chế 78
2.1. Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu còn đơn điệu 79
2.2. Cơ cấu tài trợ bất hợp lý 79
2.3. Nguồn vốn huy động ch-a đáp ứng đ-ợc nhu cầu 80
2.4. Trình độ trang bị tin học Ngân hàng ch-a cao 80
2.5. Hoạch định chiến l-ợc kinh doanh ch-a đ-ợc chú trọng đúng mức
81
2.6. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ ch-a khoa học, hợp lý và mang
tính cạnh tranh ch-a cao 82
3. Nguyên nhân 82
3.1. Nguyên nhân chủ quan 82

iv
3.2. Nguyên nhân khách quan 87
chƯơng III: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng
xuất nhập khẩu tại ngân hàng th-ơng mại cổ phần
Quân Đội 89
I. Định h-ớng phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân
hàng th-ơng mại cổ phần Quân Đội 89
1. Định h-ớng chung 89
2. Định h-ớng phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu 92
II. Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân
hàng th-ơng mại cổ phần Quân Đội 93
1. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu kết hợp với các
chính sách -u đãi 93
2. Xây dựng và thực hiện tốt các chiến l-ợc kinh doanh 96

2.1. Lựa chọn khách hàng mục tiêu và xây dựng chiến l-ợc khách hàng
cụ thể 96
2.2. Chiến l-ợc giá và lãi suất hợp lý, cạnh tranh 97
2.3. Chiến l-ợc huy động vốn lâu dài, thích hợp với từng loại khách
hàng 98
3. Xây dựng và hoàn thiện các biện pháp phòng ngừa, quản lý rủi ro
trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu 101
3.1. Nâng cao chất l-ợng thẩm định và đánh giá ph-ơng án kinh doanh
xuất nhập khẩu 101
3.2. Bảo hiểm tín dụng xuất nhập khẩu 104
3.3. Các ph-ơng pháp phòng ngừa rủi ro khác 104
4. Nâng cao chất l-ợng nguồn nhân lực và công nghệ ngân hàng phục
vụ cho hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu 106
4.1. Nâng cao chất l-ợng nguồn nhân lực 106

v
4.2. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 108
III. Các kiến nghị với chính phủ và ngân hàng nhà n-ớc 109
1. Đối với Chính phủ 109
1.1. Đảm bảo môi tr-ờng pháp lý ổn định hiệu quả 109
1.2. Tạo môi tr-ờng kinh doanh lành mạnh, bình đẳng 110
1.3. Hỗ trợ và khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu 112
1.4. Huy động các nguồn vốn quốc tế phục vụ cho hoạt động tín dụng
xuất nhập khẩu 113
2. Đối với Ngân hàng Nhà n-ớc Việt Nam 113
2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng
Ngân hàng Nhà N-ớc (CIC) 113
2.2. Ban hành h-ớng dẫn phân loại nợ, xử lý các khoản nợ xấu, nợ quá
hạn gần với tiêu chuẩn quốc tế 114
Kết luận 115

Tài liệu tham khảo 118
DANH MC CC HèNH, BNG BIU 112

1
LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng toàn cầu hoá kinh tế diễn ra ngày càng mạnh hơn với những
động thái mới và sắc thái mới, xu hướng này đã có tác động tích cực đến hoạt
động thương mại quốc tế của tất cả các quốc gia trên thế giới, từ đó mở ra cho
Việt Nam cơ hội đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đối ngoại, tạo đà cho phát
triển kinh tế, hội nhập với thế giới.
Để tiến hành bất cứ hoạt động kinh doanh nào, điều kiện đầu tiên bao
giờ cũng là yếu tố vốn. Đặc biệt hoạt động xuất nhập khẩu là một hoạt động
với khối lượng lớn, các mặt hàng đa dạng, diễn ra trên thị trường quốc tế phức
tạp, nhiều rủi ro tiềm ẩn đòi hỏi phải có một quy mô vốn tương xứng. Trong
khi đó thực lực về vốn của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam còn
thấp, thị trường chứng khoán chưa thực sự phát triển nên chưa thể đáp ứng
việc huy động vốn của doanh nghiệp; bởi vậy mà nhu cầu được cấp tín dụng
từ các ngân hàng là rất lớn.
Đứng trước tình hình đó, vai trò của các ngân hàng thương mại ngày
càng được khẳng định và nâng cao, đặc biệt là trong lĩnh vực tài trợ đối với
hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Với tư cách là một Ngân hàng thương mại cổ phần “sinh sau đẻ muộn”,
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội có lợi thế trong việc học hỏi kinh
nghiệm của các ngân hàng khác nhưng lại gặp phải khó khăn, bất lợi lớn về
việc tạo uy tín và tầm ảnh hưởng trong nước cũng như trên thế giới. Hiện nay
hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế của Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân Đội còn đang có nhiều hạn chế và khó khăn trong
việc phát triển. Thêm vào đó, Ngân hàng lại phải chịu nhiều sức ép từ các đối
thủ cạnh tranh.
Xuất phát từ thực tiễn trên, và nhằm mục đích tìm hiểu các nguyên

nhân làm cho hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu kém phát triển, đồng thời
tìm giải pháp tháo gỡ cho thực trạng nói trên; đề tài “Giải pháp phát triển

2
hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân
Đội” đã được chọn để nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
được chia làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu
của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

3
CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

I. Khái quát về ngân hàng thƣơng mại và hoạt động tín dụng của ngân
hàng thƣơng mại
1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp được thành lập theo luật
Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để thực hiện các hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng mà chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó
để làm phương tiện thanh toán, để cho vay, để thực hiện nhiệm vụ chiết khấu
và các loại dịch vụ khác.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan

trọng nhất trong nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại gắn liền với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngân hàng
thương mại không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng
hoá nhưng nó lại tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình này được diễn ra một
cách trôi chảy, liên tục, góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Để thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, ngân hàng thương mại thực
hiện đồng thời, tổng hợp nhiều hoạt động, trong đó có thể chia thành 3 hoạt
động cơ bản, đó là:
- Hoạt động huy động vốn
- Hoạt động tín dụng, đầu tư
- Hoạt động trung gian
Huy động vốn là điều kiện cần thiết để bắt đầu hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại, nó quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng
thương mại. Với lượng vốn huy động được, ngân hàng thương mại thực hiện

4
cung ứng vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng và đầu tư. Đây là
hoạt động đem lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Bên cạnh hoạt động huy
động vốn và tín dụng, đầu tư, ngân hàng thương mại còn thực hiện các hoạt
động trung gian, không nhừng phát triển các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và của nền kinh tế.
Các hoạt động của ngân hàng thương mại có quan hệ mật thiết, hỗ trợ
lẫn nhau và tạo tiền đề cho nhau trong quá trình phát triển. Trong đó, hoạt
động tín dụng là một hoạt động chính yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng.
2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương
mại, chiếm tỷ trọng khoảng 70% tổng tài sản có của ngân hàng và là hoạt
động sinh lời chủ yếu.
Tín dụng ngân hàng theo nghĩa phổ biến là quan hệ vay mượn về vốn

theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong một khoảng thời gian nhất
định giữa một bên là ngân hàng đóng vai trò người cho vay và một bên là các
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và các cá nhân đóng vai trò người đi vay.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng ngân hàng là một giao dịch về
vốn trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau:
- Sự chuyển dịch vốn giữa hai đối tác là sự chuyển dịch quyền sử
dụng vốn tạm thời trên nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngân hàng khi chuyển giao
vốn cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả nợ
đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
- Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc vay, hay nói cách khác là
người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc. Để thực hiện được
nguyên tắc này, ngân hàng phải xác định lãi suất cho vay thực dương tức là
lãi suất danh nghĩa phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát.

5
Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng ngân hàng. Căn cứ vào thời
hạn vay trả có thể chia thành tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín
dụng dài hạn. Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay có thể chia thành tín
dụng không có bảo đảm bằng tài sản và tín dụng có bảo đảm bằng tài sản.
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng đã có sự phát triển
vượt bậc cả về đối tượng, quy mô và ngày càng được mở rộng và đa dạng hoá.
tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh, tiết kiệm chi phí
lưu thông của toàn xã hội. Tín dụng ngân hàng còn là đòn bẩy kinh tế được sử
dụng thường xuyên và linh động nhất đối với mọi thành phần kinh tế.
Ngày nay, do sự phát triển không ngừng của các quan hệ trao đổi quốc
tế, tín dụng ngân hàng càng trở nên cần thiết. Vai trò của tín dụng ngân hàng
không chỉ dừng lại ở việc hỗ trợ hoạt động kinh tế trong nước mà còn tích cực
thúc đẩy sự nghiệp phát triển ngoại thương, mở rộng giao lưu quốc tế.

II. Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thƣơng mại
1. Khái niệm tín dụng xuất nhập khẩu
Khái niệm tín dụng xuất nhập khẩu: Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu
của ngân hàng thương mại là các hoạt động mang tính chất tài trợ của ngân
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu đặc thù về tài chính và uy tín đối với các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trong quá trình giao dịch ngoại thương.
Quá trình giao dịch ngoại thương được hiểu là toàn bộ diễn biến của
thương vụ xuất khẩu (đối với bên bán) và nhập khẩu (đối với bên mua).
Theo nghĩa hẹp, quá trình này là toàn bộ thương vụ xuất nhập khẩu, từ
lúc tìm kiếm đối tác, thiết kế sản phẩm, chào hàng - đặt hàng, kết lập hợp
đồng, đến khi giao hàng và hoàn thành hợp đồng ngoại thương.
Mở rộng đối tượng trong chừng mực nhất định, quá trình giao dịch
ngoại thương có thể bao hàm cả các giao dịch kinh doanh trước và sau thương

6
vụ xuất nhập khẩu, có tính chất gắn liền với thương vụ xuất nhập khẩu đó.
Đối với bên xuất khẩu, đó là quá trình thu gom hàng xuất khẩu của thương
nhân, mua vật tư nguyên vật liệu để chế xuất của nhà sản xuất, đầu tư nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ xuất khẩu… , hoặc giai đoạn bảo hành, bảo
trì đối với các dự án xuất khẩu máy móc hay xây dựng xưởng ở nứơc ngoài.
Đối với nhà nhập khẩu, đó là quá trình tiêu thụ hàng nhập dưới hình thức bán
buôn hoặc tái xuất, quá trình tạm thời lưu kho chờ tiêu thụ.
Quá trình giao dịch ngoại thương thường ngắn hạn, nghĩa là không kéo
dài quá một năm, nhưng cũng có khi kéo dài nhiều năm như đối với các dự án,
công trình hoặc thương vụ giá trị lớn.
Đối tượng giao dịch trong các thương vụ yêu cầu tài trợ phải mang tính
thương mại hoặc vì mục tiêu thương mại. Thông thường đối tượng này là
hàng hoá, dịch vụ, hoặc các công trình dự án.
Mục đích tài trợ ngoại thương của ngân hàng là nhằm giúp doanh
nghiệp vượt qua các trở ngại đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh

để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng sức cạnh tranh, hoàn thành
thương vụ, có nguồn lực để tiếp tục ổn định và phát triển kinh doanh…
Sự phát triển khách quan của tín dụng xuất nhập khẩu: Tín dụng xuất
nhập khẩu thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng – bên đưa
ra hỗ trợ, và một bên là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu – bên cần hỗ trợ.
Tín dụng xuất nhập khẩu là quá trình ngân hàng cung cấp vốn dưới các hình
thức khác nhau cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Sự ra đời và phát triển của tín dụng xuất nhập khẩu là một yêu cầu tất
yếu khách quan gắn liền với các quan hệ thương mại quốc tế. Khi thương mại
quốc tế càng phát triển thì kéo theo sự phát triển của tín dụng xuất nhập khẩu.
Khác với trước đây, ngân hàng tham gia vào thương mại quốc tế chủ yếu ở
khâu thanh toán. Ngày nay, mọi giai đoạn của hoạt động ngoại thương đều có
thể cần tới sự hỗ trợ của ngân hàng.

7
Đừng về phía nhà xuất khẩu, từ lúc chưa ký kết được hợp đồng ngoại
thương, nhà xuất khẩu đã cần có tài trợ từ ngân hàng dưới hình thức ngân
hàng đứng ra bảo lãnh và giúp nhà xuất khẩu giành được hợp đồng. Trong
giai đoạn thực hiện hợp đồng, việc xuất hiện nhu cầu vốn là rất lớn và có khi
vượt quá khả năng hiện có của nhà xuất khẩu đã làm nảy sinh nhu cầu được
tài trợ vốn từ ngân hàng. Sau khi đã giao hàng nhưng còn phải chờ thanh toán
từ phía nước ngoài với thời gian khá lâu (nếu hợp đồng ký theo phương thức
thanh toán trả chậm) mà nhà xuất khẩu lại cần tiền ngay để tham gia vào một
thương vụ khác, ngân hàng sẽ hộ trợ thông qua chiết khấu hối phiếu hay chiết
khấu bộ chứng từ.
Về phía nhà nhập khẩu, khi ký hợp đồng, nếu nhà nhập khẩu không tin
tưởng vào khả năng tài chính của mình hoặc tạm thời chưa đủ vốn, anh ta có
thể nhờ vào uy tín của ngân hàng. Ngân hàng có thể phát hành một thư bảo
lãnh thay cho việc nhà nhập khẩu phải đặt cọc để đảm bảo thanh toán giá trị
hợp đồng hoặc ngân hàng đứng ra mở L/C, cam kết trả tiền hàng nhập, tạo ra

niềm tin cho nhà xuất khẩu nước ngoài. Thông thường để được mua chịu
hàng, tức thanh toán trả chậm, nhà nhập khẩu luôn phải có sự đảm bảo từ phía
ngân hàng. Tới lúc phải thanh toán tiền hàng, nếu chưa đủ vốn, ngân hàng sẽ
tài trợ bằng cách cho vay vốn hàng nhập.
Như vậy, dù là nhà xuất khẩu hay nhập khẩu thì trong bất kỳ giai đoạn
nào của quá trình thực hiện hoạt động ngoại thương, đều có thể xuất hiện nhu
cầu được tài trợ rất phong phú và đa dạng. Đậc biệt trong điều kiện hiện nay,
khi thương mại quốc tế phát triển mạnh mẽ, khối lượng hàng hoá dịch vụ và
cùng với nó là một khối lượng tiền tệ và dịch vụ tài chính khổng lồ đang di
chuyển qua biên giới các quốc gia với quy mô ngày một tăng, nhu cầu về tín
dụng xuất nhập khẩu sẽ ngày càng lớn mạnh. Với nguồn vốn, các nghiệp vụ
cộng với uy tín cũng như quan hệ đối ngoại rộng rãi của mình, ngân hàng
tham gia tín dụng xuất nhập khẩu giúp cho hoạt động này diễn ra thuận lợi,

8
giảm bớt rủi ro và không ngừng phát triển. Đến lượt mình, sự phát triển của
hoạt động xuất nhập khẩu lại thúc đẩy hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của
ngân hàng phát triển mạnh mẽ.

2. Đặc điểm của tín dụng xuất nhập khẩu
 Tín dụng xuất nhập khẩu gắn liền với thương mại quốc tế
Xuất phát từ việc hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động được thực
hiện giữa các đối tác ở ít nhất hai quốc gia, nên trong việc cho vay để nhập
khẩu hay xuất khẩu, các ngân hàng đều phải xem xét đến các khía cạnh mang
tính quốc tế.
Quá trình luân chuyển bộ chứng từ hay hàng hoá bằng đường biển,
đường sắt hay máy bay đều phải xét đến các đậc điểm của từng loại hàng hoá.
Trong quá trình đó ngân hàng sẽ phải tính toán đến các yếu tố như: chi phí
vận chuyển, rủi ro trong quá trình di chuyển hàng hoá (mất cắp, thiếu hụt ),
sự phù hợp và kịp thời của bộ chứng từ với hàng hoá, hay giữa bộ chứng từ

với L/C và đặc biệt là tập quán thương mại quốc tế ở mỗi quốc gia. Từ đó
ngân hàng sẽ tư vấn cho khách hàng và cung cấp tín dụng vừa đảm bảo đáp
ứng vốn kịp thời cho khách hàng đồng thời giảm thiểu được rủi ro.
 Tín dụng xuất nhập khẩu được kết hợp chặt chẽ với các phương
thức thanh toán quốc tế
Đi đôi với mỗi phương thức thanh toán quốc tế đề có thể có một hình
thức cấp tín dụng. Đây là quan hệ ràng buộc có tính chất tương đối lẫn nhau.
Chẳng hạn với phương thức thanh toán TTR (phương thức thanh toán hàng
nhập khẩu qua ngân hàng bằng điện chuyển tiền có yêu cầu xuất trình tờ khai
Hải quan), các ngân hàng có thể cho khách hàng vay trực tiếp; với phương
thức tín dụng chứng từ thì mở L/C là một cam kết trả nợ của ngân hàng đối
với khách hàng… Mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy mạnh và đa dạng hoá các
phương thức thanh toán có tác dụng đa dạng hoá được các loại hình tín dụng,

9
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế. Ngược lại, công tác tín dụng
xuất nhập khẩu được đảm bảo cung ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách hàng
sẽ thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế sôi động hơn, qua đó các ngân hàng
thăng thu nhập từ hoạt động này.

10
 Tín dụng xuất nhập khẩu mang tính đa dạng
Sự đa dạng về mặt giá cả: Một trong những khác biệt với hình thức tín
dụng thông thường của tín dụng xuất nhập khẩu là giá cả. Sự phong phú, đa
dạng trong việc cấp tín dụng: cho vay trực tiếp, bảo lãnh, chiết khấu, bao
thanh toán tương ứng là các loại giá cả: lãi suất cho vay, bảo lãnh, lãi suất
chiết khấu, giá mua nợ Các ngân hàng luôn cố gắng đa dạng hoá các hình
thức cấp tín dụng, với mong muốn nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng thu
nhập. Ngoài các nghiệp vụ đơn thuần và truyền thống, đa số các ngân hàng
hiện nay đề có xu hướng phát triển các loại hình dịch vụ dưới nhiều hình thức,

thậm chí có khi vượt ra khỏi lĩnh vực ngân hàng và cạnh tranh với các tổ chức
kinh doanh khác trong nền kinh tế.
Đối tượng cho vay đa dạng và ở nhiều quốc gia khác nhau: Đây là đặc
trưng riêng của tín dụng xuất nhập khẩu. Tuy nhiên ở đây sẽ phát sinh sự ràng
buộc về mặt quy chế, luật lệ ở mỗi nước, các vấn đề về giá cả, lãi suất và
dẫn đến những vướng mắc trong nghiệp vụ. Thông thường các ngân hàng chỉ
áp dụng trường hợp này cho các khách hàng có khả năng tài chính và uy tín
trên thị trường quốc tế. Đối với những nước đang phát triển hoặc kém phát
triển thì đặc điểm mày bị hạn chế, không rõ nét. Song nhờ sự xích lại gần
nhau của nền kinh tế thế giới, việc gia nhập vào các liên minh kinh tế như EU,
APEC, ASEAN thì việc vay vốn từ các ngân hàng nước ngoài càng trở nên
dễ dàng.
3. Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu thông dụng của ngân hàng
thương mại
Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại bao gồm nhiều
hình thức khác nhau và tuỳ trình độ phát triển của ngân hàng và những quy
định của pháp luật mà các ngân hàng lựa chọn các hình thức cho phù hợp.
Dưới đây ta sẽ xem xét một số hình thức tín dụng xuất khẩu và tín dụng
nhập khẩu thông dụng.

11
3.1. Các hình thức tín dụng xuất khẩu
3.1.1. Các hình thức cho vay
 Cho vay trực tiếp
Đây là hình thức cổ điển nhất và cũng là hình thức cơ sở cho các hình
thức tín dụng khác ra đời và phát triển.
Cho vay trực tiếp là việc ngân hàng giao vốn cho khách hàng sử dụng
trong một thời gian vói những điều kiện và nguyên tắc nhất định như: sử dụng
vốn vay đúng mục đích, hoàn trả gốc và lãi đúng hạn, có đảm bảo tiền vay…
Trong hình thức này gồm có: cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm); cho vay trung

hạn (từ một đến dưới 5 năm) và cho vay dài hạn (từ 5 năm trở lên).
Đối với nhà xuất khẩu, hình thức tín dụng này được sử dụng cho các
mục đích thu mua sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu, các chi phí vận chuyển,
thuế, bảo hiểm lô hàng xuất khẩu Để khuyến khích xuất khẩu, các ngân
hàng thường áp dụng các điều kiện ưu đãi như lãi suất ưu đãi, ưu đãi về các
điều kiện tín dụng
Hiện nay đang phát triển hình thức cho vay hợp vốn – một hình thức
đồng tài trợ, trong đó hai hay nhiều ngân hàng cùng góp vốn cho vay đối với
một dự án. Cho vay hợp vốn phát triển do ngày càng xuất hiện nhiều dự án
quy mô lớn, nhu cầu vốn tăng cao mà khả năng cho vay một ngân hàng riêng
lẻ không đáp ứng đủ hoặc do nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng mà cần
tới sự tham gia góp vốn của nhiều ngân hàng khác nhau.
 Cho vay trong khuôn khổ phương thức nhờ thu kèm chứng từ
(Documentary collection)
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ là một phương thức thanh toán
trong đó người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho
khách hàng, uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền của người mua,
căn cứ vào hối phiếu do người bán ký phát và bộ chứng từ gửi hàng kèm theo.

12
Với điều kiện nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu, thì
ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng để người mua đi nhận hàng.
Khi thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng cho vay bằng cách ứng trước
giá trị hối phiếu nhờ thu cho nhà xuất khẩu khi nhà xuất khẩu giao hối phiếu
chưa được chấp nhận cho ngân hàng. Hình thức tài trợ này cho phép nhà xuất
khẩu mau chóng nhận được tiền đưa vào sản xuất kinh doanh thay vì phải chờ
đến khi hối phiếu được nhà nhập khẩu nước ngoài tiếp nhận và thanh toán.
Mức tài trợ này của ngân hàng tuỳ thuộc vào mức độ an toàn trong
giao dịch và thoả thuận với khách hàng, thông thường là 80 – 90% mệnh giá
hối phiếu. Khi tài trợ theo phương thức này, ngân hàng tuy không được

chuyển quyền sở hữu và thụ hưởng giá trị hối phiếu, song vẫn có quyền truy
đòi nhà xuất khẩu bồi hoàn giá trị tài trợ nếu nhà nhập khẩu nước ngoài từ
chối thanh toán.
Khi nhận được tiền thanh toán của nhà nhập khẩu từ ngân hàng thu hộ,
ngân hàng tài trợ sẽ tính lãi cho vay theo thời hạn từ lúc mua hối phiếu đến
khi nhận đc tiền thanh toán – toàn bộ nợ gốc lẫn lãi sẽ được khấu trừ ngày vào
số tiền thu được hoặc ghi nợ vào tài khoản của nhà xuất khẩu. Xét về khía
cạnh kỹ thuật tài trợ, nghiệp vụ này rất giống với dạng tài trợ cổ điển cho vay
từng lần và thu lãi cuối kỳ.
 Cho vay trong phương thức tín dụng chứng từ (Documentary
Credit)
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một ngân
hàng (ngân hàng mở thư tín dụng, ngân hàng nước người nhập khẩu) theo yêu
cầu của nhà nhập khẩu (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền
nhất định cho nhà xuất khẩu (người hưởng lợi thư tín dụng) hoặc chấp nhận
hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát trong phạm vi số tiền đó với điều kiện nhà
xuất khẩu trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với yêu cầu đề
ra trong thư tín dụng (L/C).

13
Căn cứ vào L/C mở cho nhà xuất khẩu hưởng lợi, ngân hàng nước
người xuất khẩu có thể tiến hành thẩm định để cho vay.
Chỉ khi xuất hàng lập bộ chứng từ gửi hàng phù hợp với L/C nhà xuất
khẩu mới nhận được thanh toán (nếu là L/C trả ngay) và có khi phải sau một
thời gian (nếu là L/C trả chậm), trong khi nhà xuất khẩu lại cần vốn để sản
xuất. Để giải quyết nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu có thể xin cấp tín dụng từ
ngân hàng dựa trên cơ sở L/C mở cho anh ta hưởng. Khi có thông báo về
L/C mở cho nhà xuất khẩu hưởng lợi nghĩa là anh ta đã được đảm bảo thanh
toán từ một ngân hàng nếu xuất trình bộ chứng từ phù hợp. Nhà xuất khẩu sẽ
dùng L/C như một công cụ đảm bảo xin vốn vay của ngân hàng. Hình thức

tín dụng này bao hàm nhiều rủi ro đối với ngân hàng nên ngân hàng chỉ áp
dụng đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt và hoạt động
xuất khẩu đều đặn.
3.1.2. Các hình thức chiết khấu
 Chiết khấu hối phiếu
Chiết khấu hối phiếu là một dạng tài trợ ngắn hạn của ngân hàng cho
người thụ hưởng hối phiếu, theo đó người thụ hưởng chuyển nhượng thương
phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của
thương phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và phí. Loại tài trợ này giúp cho nhà
xuất khẩu có điều kiện thu hồi vốn nhanh để đưa vào sản xuất kinh doanh
thay vì phải chờ hối phiếu đến hạn thanh toán.
Tín dụng chiết khấu hối phiếu ngoại thương thường áp dụng cho các
giao dịch xuất nhập khẩu thanh toán bằng phương thức ghi sổ. Trong đó nhà
xuất khẩu cấp tín dụng thương mại (bán hàng trả chậm) cho nhà nhập khẩu
nước ngoài dưới hình thức hối phiếu trả chậm do nhà xuất khẩu ký phát yêu
cầu nhà nhập khẩu thanh toán khi hối phiếu đến hạn. Để được ngân hàng xem
xét tài trợ chiết khấu, hối phiếu trả chậm này phải được người mua ký chấp

14
nhận lên bề mặt hối phiếu, thừa nhận món nợ phải trả cho người thụ hưởng
khi hối phiếu đến hạn.
Kỹ thuật tài trợ chiết khấu khá đơn giản. Ngân hàng sẽ mua lại quyền
thụ hưởng giá trị hối phiếu khi đến hạn thanh toán từ người thụ hưởng hợp
pháp thể hiện trên bề mặt hối phiếu. Số tiền mua lại (giá trị chiết khấu) được
tính như sau:

Md = M x [1- (Rd x t/360)] – C
Trong đó:
+ Md: Giá trị chiết khấu
+ M: Mệnh giá hối phiếu

+ t: Thời hạn chiết khấu (Thời hạn còn lại của hối phiếu) (ngày)
+ Rd: Lãi suất chiết khấu theo năm
+ C: Lệ phí (Phí hoa hồng nghiệp vụ )
Trong các yếu tố trên, lãi suất chiết khấu thường được quan tâm hơn.
Nó phụ thuộc vào khả năng truy đòi khách hàng nhận tài trợ (nhà xuất khẩu),
khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu, thời hạn hiệu lực còn lại của hối
phiếu, mệnh giá và đồng tiền của hối phiếu
Trong nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu, ngân hàng tài trợ luôn phải đối
mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro liên quan đến uy tín và khả năng thanh
toán của con nợ chấp nhận hối phiếu. Chính vì vậy, ngân hàng thường áp
dụng lãi suất chiết khấu ở mức cao và phòng chống rủi ro không thu hồi được
tiền khi đáo hạn bằng cách bảo lưu “quyền truy đòi” đối với nhà xuất khẩu.
Trong một số giao dịch thanh toán quốc tế, nhà nhập khẩu có khi yêu cầu
ngân hàng của họ ký chấp nhận ghi nợ hối phiếu, nhờ vậy làm tăng uy tín
thanh toán của hối phiếu. Trong trường hợp này, khi nhà xuất khẩu mang hối
phiếu này đến ngân hàng yêu cầu được chiết khấu thì lãi suất chiết khấu áp
dụng thường thấp và điều kiện tài trợ cũng hết sức ưu đãi cho nhà xuất khẩu;

15
chẳng hạn như: mức tài trợ chiết khấu không tính vào hạn mức tín dụng của
nhà xuất khẩu, chiết khấu với điều kiện miễn truy đòi
 Chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá
Đây là hình thức tín dụng của ngân hàng cấp cho nhà xuất khẩu trên cơ
sở chiết khấu bộ chứng từ trước khi đến hạn thanh toán. Với hình thức này,
ngân hàng tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu có thể thu hồi được vốn nhanh
tương tự như chiết khấu hối phiếu. Tỷ lệ chiết khấu phụ thuộc vào phương
thức chiết khấu. Có hai hình thức chiết khấu:
- Chiết khấu miễn truy đòi: là hình thức chiết khấu mà ngân hàng mua
lại bộ chứng từ xuất khẩu hoàn hảo của người xuất khẩu. Giá mua sẽ thấp hơn
giá trị bộ chứng từ do ngân hàng tính trừ lại phí chiết khấu trong thời gian cần

thiết trung bình để đòi tiền nhà nhập khẩu. Chiết khấu miễn truy đòi có nghĩa
là nhà xuất khẩu đã bán bộ chứng từ cho ngân hàng và không có trách nhiệm
hoàn trả, trách nhiệm đòi tiền và quyền sử dụng số tiền thu được hoàn toàn
thuộc về ngân hàng, ngân hàng không có quyền truy đòi nhà xuất khẩu nếu bộ
chứng từ không được thanh toán. Các ngân hàng Việt Nam ít sử dụng hình
thức này vì nó tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng và lãi suất chiết khấu trong
trường hợp này thường cao.
- Chiết khấu có truy đòi: trường hợp này trách nhiệm của nhà xuất khẩu
vẫn còn cho đến khi ngân hàng thu được tiền thanh toán từ nhà nhập khẩu.
Ngân hàng sau khi thực hiện chiết khấu bộ chứng từ vẫn có quyền truy đòi
nhà xuất khẩu nếu bộ chứng từ không được thanh toán. Lãi suất chiết khấu
trong trường hợp này thấp hơn trường hợp chiết khấu miễn truy đòi vì rủi ro
ngân hàng phải chịu sẽ thấp hơn.
Hiện nay đa số các ngân hàng thực hiện hình thức chiết khấu có truy đòi.
3.1.3. Các hình thức bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là một cam kết bằng văn bản của người phát hành
bảo lãnh (ngân hàng thương mại) – gọi là người bảo lãnh với người thụ hưởng

16
bảo lãnh đó. Trong đó người bảo lãnh cam kết sẽ bồi hoàn một khoản tiền cho
người thụ hưởng trong trường hợp người được bảo lãnh vi phạm những nghĩa
vụ của họ được quy định trong chứng thư bảo lãnh.
Một đặc điểm quan trọng của bảo lãnh là tính độc lập của nó, nghĩa là
nếu các điều khoản và điều kiện của bảo lãnh được đáp ứng thì ngân hàng
phải thanh toán cho bên thụ hưởng mà không viện dẫn những biện hộ phát
sinh từ quan hệ hợp đồng mua bán giữa bên thụ hưởng vào bên được bảo lãnh.
Bảo lãnh ngân hàng có vai trò ngăn chặn những rủi ro có thể phát sinh
trong hoạt động ngoại thương, đồng thời bù đắp những thiệt hại về mặt tài
chính cho người thụ hưởng, giúp họ yên tâm hơn khi bước vào kinh doanh.
Đối với người được bảo lãnh, bảo lãnh ngân hàng giúp nâng cao uy tín của họ

trong kinh doanh.
Đối với tín dụng xuất khẩu, người được bảo lãnh là nhà xuất khẩu,
người bảo lãnh là ngân hàng của nhà xuất khẩu và người thụ hưởng bảo lãnh
là nhà nhập khẩu. Khi nhà nhập khẩu không tin cậy hoàn toàn vào khả năng
thực hiện hợp đồng của nhà xuất khẩu, họ sẽ nhờ vào bảo lãnh ngân hàng.
Dưới đây là một số hình thức bảo lãnh ngân hàng thường gặp trong
xuất khẩu.
 Bảo lãnh tiền ứng trước (Advance payment Guarantee)
Thông thường trong những hợp đồng thương mại có giá trị lớn, để giúp
nhà xuất khẩu có vốn làm hàng và nhanh chóng giao hàng cho mình, nhà nhập
khẩu có thể cung cấp một khoản tiền ứng trước cho nhà xuất khẩu. Để tránh
rủi ro, nhà nhập khẩu cũng yêu cầu nhà xuất khẩu đề nghị ngân hàng của
mình phát hành một bảo lãnh về khoản tiền đó, gọi là bảo lãnh tiền ứng trước.
Loại bảo lãnh này nhằm đảm bảo cho nhà nhập khẩu được nhận lại số
tiền ứng trước (đôi khi kể cả tiền lãi) trong trường hợp nhà xuất khẩu không
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như quy định trong hợp đồng.

17
Đối với những loại hàng hoá có thời gian sản xuất lâu như máy móc
thiết bị, đòi hỏi giao hàng nhiều lần, nên quy định trong thư bảo lãnh là: sau
mỗi lần giao hàng, trị giá thư bảo lãnh sẽ giảm theo tỷ lệ tương ứng của từng
lần giao hàng. Để chứng minh hàng đã được giao, nhà xuất khẩu phải xuất
trình bộ chứng từ giao hàng cho ngân hàng sau mỗi đợt giao hàng.
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Guarantee)
Loại bảo lãnh này thường hay được sử dụng nhất. Trong bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, ngân hàng cam kết trả cho nhà nhập khẩu một số tiền nhất
định, thường là 5-10% giá trị hợp đồng nếu nhà xuất khẩu không thực hiện,
thực hiện không đúng, hoặc thực hiện chậm thời gian nghĩa vụ hợp đồng. Số
tiền này nhằm bồi thường cho những chi phí nảy sinh đối với nhà nhập khẩu,
ví dụ như chi phí tìm bạn hàng cung ứng mới, chi phí phát sinh do chậm có

hàng sử dụng Bảo lãnh thực hiện hợp đồng thường có hiệu lực cho tới khi
nghĩa vụ hợp đồng được hoàn thành và có khi kéo dài tới khi hết thời hạn
khiếu nại của hợp đồng.
 Bảo lãnh tiền giữ lại (Retention money Guarantee)
Để hạn chế rủi ro sau khi giao hàng, nhà nhập khẩu có thể thỏa thuận
về số tiền được giữ lại sau mỗi lần thanh toán cho nhà xuất khẩu. Tổng số tiền
người nhập khẩu giữ lại có thể lên tới 10% giá trị hợp đồng. Nếu nhà xuất
khẩu muốn được thanh toán ngay toàn bộ tiền hàng thì cần xuất trình thư bảo
lãnh của ngân hàng cho số tiền giữ lại đó.
Như vậy việc bảo lãnh tiền giữ lại cho phép người bán nhận được tổng
số tiền của hợp đồng, còn người mua thay cho việc giữ lại tiền sẽ được ngân
hàng phát hành bảo lãnh đảm bảo hoàn lại số tiền bảo lãnh trong trường hợp
xảy ra rủi ro sau khi giao hàng.
 Bảo lãnh bảo hành (Maitainance Guarantee)

18
Bảo lãnh bảo hành thường đi kèm với các hợp đồng xây dựng hay hợp
đồng dây chuyền thiết bị cho nhà máy. Mục đích bảo lãnh nhằm đảm bảo rằng
nhà xuất khẩu vẫn chịu trách nhiệm về máy móc thiết bị mình cung ứng trong
thời gian bảo hành. Thông thường các hợp đồng mua bán thiết bị từ nước
ngoài bao giờ cũng có điều khoản về bảo hành nhưng có không ít trường hợp
bên mua không có biện pháp buộc bên bán phải thực hiện hoàn chỉnh nghĩa
vụ của mình do những điều kiện khách quan về khoảng cách địa lý giữa hai
bên. Bảo lãnh bảo hành đảm bảo người mua sẽ không bị thiệt hại, nhất là khi
đặt mua những thiết bị hiện đại, giá trị cao. Bảo lãnh này còn có thể thay thế
cho bảo lãnh tiền giữ lại.
 Bảo lãnh sai sót bộ chứng từ nhờ thu (Discrepancy Guarantee)
Theo đề nghị của nhà xuất khẩu, ngân hàng cam kết với nhà nhập khẩu
bù đắp những thiệt hại phát sinh trong khuôn khổ phương thức thanh toán nhờ
thu do việc xuất trình chứng từ không phù hợp hoàn toàn với những điều khoản

của hợp đồng mua bán và số lượng chứng từ thiếu không được gửi tiếp theo.
 Thư tín dụng dự phòng (Stand-by Letter of Credit)
Thông thường ngân hàng nhà nhập khẩu mở L/C thanh toán tiền hàng
cho nhà xuất khẩu, nhưng có trường hợp nhà xuất khẩu nhận được L/C rồi
nhưng không có khả năng giao hàng. Để đảm bảo quyền lợi của nhà nhập
khẩu, ngân hàng của nhà xuất khẩu sẽ phát hành một thư tín dụng dự phòng,
trong đó cam kết với người nhập khẩu sẽ thanh toán lại cho họ trong trường
hợp nhà xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã mở.
Thư tín dụng dự phòng là một hình thức bảo lãnh vì nó thể hiện cam
kết của ngân hàng phát hành bồi thường cho bên hưởng lợi khi có vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng.
3.2. Các hình thức tín dụng nhập khẩu

19
Đây là các khoản mà ngân hàng cho nhà nhập khẩu vay với mục đích
thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu. Tín dụng nhập khẩu bao gồm tín
dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Điều này tuỳ thuộc vào đối tượng nhập
khẩu. Nếu nhập khẩu hàng nguyên vật liệu hay hàng tín dụng thì ngân hàng sẽ
cấp tín dụng ngắn hạn; còn nếu nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải thì ngân hàng sẽ cấp tín dụng trung, dài hạn.
3.2.1. Các hình thức cho vay
 Cho vay trực tiếp
Khi nhà nhập khẩu có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa, nguyên vât liệu,
máu móc thiết bị mà không có đủ khả năng tài chính thì ngân hàng có thể
căn cứ và hợp đồng ngoại thương và hợp đồng tiêu thụ hàng hóa để giải quyết
cho nhà nhập khẩu vay vốn. Tùy thuộc vào khả năng tài chính của khách hàng
để ngân hàng quy định mức vốn tự có tối thiểu của khách hàng tham gia vào
phương án, dự án. Ngân hàng có thể cho nhà nhập khẩu vay để thanh toán tiền
hàng, chi trả cước phí bảo hiểm, thuế nhập khẩu hay cước phí vận chuyển
Nếu như ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu về vốn, công nghệ để

thực hiện cho vay nhập khẩu hoặc muốn san sẻ bớt rủi ro cho các đối tượng khác
hoặc theo yêu cầu của khách hàng thì ngân hàng có thể đứng ra làm tổ chức tín
dụng đầu mối mời các ngân hàng khác cùng tham gia tài trợ nhập khẩu.
 Cho vay thanh toán bộ chứng từ giao hàng
Theo hình thức này, doanh nghiệp nhập khẩu phải lập phương án sản
xuất kinh doanh có tính khả thi cho lô hàng nhập về phục vụ cho sản xuất
kinh doanh; đồng thời doanh nghiệp phải lập kế hoạch tài chính nhằm xác
định khả năng thanh toán khi đến thời điểm thanh toán, xác định khoản thiếu
hụt cần vay ngân hàng. Sau khi xem xét và phân tích kế hoạch, phương án của
doanh nghiệp, ngân hàng ra quyết định cho vay và xác định mức cho vay.

×