Tải bản đầy đủ (.pptx) (14 trang)

thị trường hành vi tiêu dùng của công ty honda

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.43 KB, 14 trang )

Công ty Honda Việt Nam
Thị trường - Hành vi tiêu dùng
Sơ lược về
công ty
Honda
Thị trường
của công
ty
Hành vi
tiêu dung
của khách
hàng
Kết luận
Bố cục
Sơ lược về công ty Honda

Công ty động cơ Honda được thành lập ngày 24 tháng 9 năm 1948 bởi Soichiro Honda

Cuối thập niên 1960, Honda chiếm lĩnh thị trường xe máy thế giới. Đến thập niên 1970 công ty trở thành nhà sản xuất xe máy lớn nhất thế giới và từ đó đến nay chưa bao giờ để
mất danh hiệu này.

Hãng bắt đầu sản xuất xe hơi vào năm 1960 với dự định dành cho thị trường Nhật Bản là chủ yếu. Mạng lưới hoạt động của Honda hiện nay rộng khắp trên thế giới bao gồm nhiều
thị trường khó tính: Nhật Bản, Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Châu Âu, Trung Đông, Châu Phi, Châu Á, Trung Quốc, Châu Đại Dương

Ở Việt Nam, Honda mới chỉ hình thành và phát triển được 15 năm (tính từ năm 1996-2010). Tháng 3/1996, Honda chính thức nhận được giấy phép đầu tư vào thị trường Việt Nam
và chỉ 2 năm sau một nhà máy sản xuất chế tạo xe máy hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á được khánh thành tại trụ sở chính của công ty: Phúc Thắng- Phúc Yên- Vĩnh
Phúc với vốn đầu tư ban đầu là hơn 290 triệu USD. Tính đến nay, Honda đã xây dựng 2 nhà máy với tổng công suất sản xuất là 1,5 triệu xe/năm, đưa Honda Việt Nam trở thành
một trong những nhà máy sản xuất xe máy lớn nhất tại khu vực và trên toàn thế giới.

Các sản phẩm xe máy của Honda Việt Nam hiện nay khá đa dạng bao gồm: xe Wave 110, Air Blade, Wave RS, Wave S, SH, Lead, Click, PCX


Không chỉ thành công trong lĩnh vực xe máy, mà sản phẩm ôtô mang nhãn hiệu Civic, CR-V của Honda cũng đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường Việt Nam.
Thị trường
Nhu cầu tiêu thụ xe máy ở Việt Nam

Trong cơ cấu tham gia giao thông đô thị ở Việt Nam, xe máy chiếm vị trí đầu bảng với tỉ lệ 61% tổng phương tiện giao thông.
- Đối với thu nhập bình quân của người Việt Nam hiện nay, xe máy là sự lựa chọn phù hợp nhất – nó có giá tương đối phù hợp.
=> Trước thực trạng trên, có thể thấy công ty Honda đang có một thị trường tiềm năng tại Việt Nam. Song cũng chính vì những điều đó mà công ty cũng gặp phải
nhiều thách thức từ phía các đối thủ cạnh tranh.
Sản phẩm chính Honda cung cấp cho thị trường xe máy tại Việt Nam
Nhãn hiệu xe Super
Dream
Nhãn hiệu xe Future (Future Neo & Future II)
Nhãn hiệu xe Wave (Wave ZX,
RS)
Nhãn hiệu xe tay ga (Lead, AirBlade, Click, SH,
Các phân đoạn thị trường
Phân khúc
thứ nhất
- Đơn thuần là phương tiện giao
thông thiết yếu trong sinh hoat (6-
10tr) phục vụ đối tượng có thu
nhập thấp, cần phương tiện đi lại,
đối tượng ở vùng nông thôn.
- Sản phẩm có chất lượng và độ an
toàn thấp
Phân khúc
thứ hai
- Hướng vào thị trường bình
dân, người mới đi làm, chưa tự
chủ về tài chính (10-20tr)

- Chiếc xe máy không chỉ là
phương tiện mà còn là một sở
hữu mang tính thời trang của
giới trẻ
Phân khúc
thứ ba
-Hướng vào thị trường cao cấp
hơn, những người có thu nhập
ổn khá cao, đối tượng trẻ tìm
phong cách cho riêng mình
(20-50tr)
-Bao gồm cả xe số và xe ga.
Phân khúc
thứ tư
-Người tiêu dùng sẵn sang bỏ
ra số tiền cao gấp nhiều lần so
với công năng thông thường
của một phương tiện đi lại cá
nhân.
- Chiếc xe sang trọng, lịch
lãm, thể hiện cá tính, đẳng
cấp… (>50tr)
Số xe máy các hãng bán được trong những năm gần đây:
Hãng xe
Năm
Honda Yamaha Suzuki Sym Khác Tổng
2005 1.8 0.49 0.33 0.24 0.56 3.42
2006 1.6 0.5 0.4 0.3 0.34 3.14
2007 1.1 0.76 0.37 0.33 0.21 2.77
2008 0.85 0.5 0.25 0.2 0.19 1.99

2009 1.43 0.52 0.32 0.25 0.23 2.75
Thị phần năm 2009 52 18.91 11.64 9.09 8.36 100
So với năm 2008 0.58 0.02 0.07 0.05 0.04 0.76
Tăng trưởng năm 2009 168.235 104 128 125 121.1
Xếp thứ 1 2 3 4 5
Đơn vị: triệu xe
Thị phần: %
Đối thủ cạnh tranh
Từ các số liệu trên:
- Số xe máy Honda bán ra khá lớn.
- Honda có thị phần lớn nhất
nhưng cũng phải chịu sự cạnh
tranh rất mạnh mẽ từ các hãng
khác, nhất là Yamaha và Suzuki.
- Dù vậy, Honda vẫn chiếm vào
ngưỡng 50% thị phần ở Việt Nam
Honda ôtô Việt Nam
Tại thị trường Việt Nam, Honda Việt Nam có 3 sản phẩm cho thị trường ôtô là Honda Civic, Honda CR-V và Honda Accord.
Doanh số bán xe Honda qua một số thời kì
Thời điểm Doanh số bán xe
Cả năm 2006 1110
Cả năm 2007 4260
Cả năm 2008 5909
Cả năm 2009 4215
Cả năm 2010 3140
Tháng 1/2011 465
Tháng 2/2011 371
Tháng 3/2011 262
Hành vi tiêu dùng của khách hàng
với Honda Airblade

Nhận biết nhu cầu của khách hàng

Theo điều tra của một công ty phân tích thị trường ta có thể thấy nhu cầu về xe máy hiện nay ngày càng lớn và có nhiều thay đổi so với thời kì trước.

Nhu cầu tiêu thụ xe gắn máy tại Việt Nam là khoảng 3 triệu chiếc/năm.

Vật dụng mà giới trẻ Việt Nam hiện nay thích nhất là xe gắn máy.

Khách hàng hiện nay thường chú ý đến thương hiệu và xu hướng tìm đến những sản phẩm phản ánh phong cách sống.

73% thanh niên sẵn sàng trả giá cao hơn cho một sản phẩm chất lượng.
Nhận biết được nhu cầu về tiêu dùng xe máy của khách hàng, Honda đã nhanh chóng tung ra thị trường mẫu xe tay ga AirBlade vào ngày 20/04/2007. Kể từ ngày ra mắt vào tháng 4 năm
2007 đến nay, đã có hơn 120.000 khách hàng tin tưởng chọn mua Air Blade. Honda Air Blade với bản lĩnh dẫn đầu đã nhanh chóng trở thành quán quân của dòng xe tay ga ở Việt Nam.
AirBlade tính đến 2010 và đã có 4 phiên bản với nhiếu màu sắc và ngày càng có nhiều cải tiến dường như đã đáp ứng được nhu cầu của hầu hết khách hàng kể cả những khách hàng khó
tính nhất.
Sự cải tiến của các phiên bản Airblade nhằm đáp ứng thị hiếu tiêu dùng của khách
hàng
Airblade phiên bản đầu tiên trang bị động cơ 108cm3, làm mát bằng hệ dung
dịch, hệ thống phanh CBS.
Air Blade Repsol cực kỳ thể thao và cá tính với gam
màu độc quyền của đội đua Repsol của Honda trong
giải đua vô địch MotoGP hàng đầu
Airblade FI Magnet sử dụng công nghệ sơn từ tính (magnet) để tạo ra bộ tem xe in chìm,
mang hình dáng chim đại bàng 3D độc đáo.
AirBlade 2011 thiết kế hoàn toàn mới dành riêng cho
thị trường Việt Nam.
Khi sự thôi thúc của nhu cầu đủ mạnh, người tiêu dùng thường tìm kiếm thông tin liên quan đến sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của họ. Những nguồn thông tin
cơ bản mà khách hàng thường sử dụng là:
- Nguồn thông tin cá nhân.
- Nguồn thông tin thương mại.

- Nguồn thông tin đại chúng.
Nhận biết được nhu cầu tìm kiếm thông tin là rất quan trọng, một trong những yếu tố quyết định đến quyết định và hành vi mua sắm của khách hàng.Honda Việt Nam đã thiết kế những
chiến lược truyền thông hiệu quả, hữu ích liên quan đến sản phẩm Airblade nhằm thỏa mãn nhu cầu ước muốn của khách hàng

Nguồn thông tin cá nhân:
- 68% thanh niên cho biết nhãn hiệu là điều họ quan tâm nhất khi mua.
- 73% thanh niên sẵn sàng trả giá cao hơn cho một sản phẩm chất lượng.
- 70% thanh niên tìm mua hàng hay dịch vụ dựa trên thông tin quảng cáo.

Nguồn thông tin thương mại:
Khách hàng có thể tìm hiểu về sản phẩm mình muốn mua thông qua các kênh thông tin thương mại như:
-
Người bán hàng
-
Hội chợ, triển lãm trưng bày và giới thiệu sản phẩm.
-
Các quảng cáo về sản phẩm.
-
Bao bì, thương hiệu.

Nguồn thông tin đại chúng:
Các phương tiện truyền thông đại chúng là 1 kênh thông tin gần gũi và nhanh chóng nhất để tìm hiểu về sản phẩm mình muốn mua. Người tiêu dùng có thể tìm được những thông tin chi
tiết về sản phẩm mình muốn mua thông qua những phương tiện như: Tivi, Internet, Áp phích, băng rôn quảng cáo, các Gameshow (tôi yêu Việt Nam).
Kết luận
Với chiến lược marketing đã nêu, Honda ngày càng định vị thương hiệu của mình đối với người tiêu
dùng và có vị trí dẫn đầu trong thị trường xe máy của Việt Nam. Tuy vậy hiện nay trên thị trường hãng
Honda có rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn như Yamaha, SYM, Suzuki nhưng với các chiến lược
marketing của mình Honda đã khẳng định được vị trí và lấy được lòng tin của người tiêu dùng.
Cảm ơn thầy và các bạn
đã chú ý lắng nghe!

Mong nhận được sự
góp ý của thầy và các bạn để bài thuyết
trình được hoàn thiện hơn!

×