Tải bản đầy đủ (.pdf) (222 trang)

luận án tiến sỹ hóa học nghiên cứu hóa học và thăm dò hoạt tính sinh học của loài thông lá dẹt(pinus krempfii lecomte) và ngũ gia bìhương(acanthopanax trifoliatus l.merr.).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.38 MB, 222 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN HOÁ HỌC



TRƯƠNG THỊ THU HIỀN



NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
SINH HỌC CÂY DẤU DẦU LÁ NHẴN
(Tetradium glabrifolium
(Benth.) Hartl.)




LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC












HÀ NỘI, 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN HOÁ HỌC



TRƯƠNG THỊ THU HIỀN



NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
SINH HỌC CÂY DẤU DẦU LÁ NHẴN
Tetradium glabrifolium
(Benth.) Hartl.


LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC



Chuyên ngành: Hoá học hữu cơ
Mã số:
62.44.27.01
Hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Phan Văn Kiệm
2. GS. TS. Nguyễn Văn Tuyến











HÀ NỘI, 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phan Văn Kiệm và GS.TS. Nguyễn Văn Tuyến.
Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.


Tác giả


Trương Thị Thu Hiền

i


LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành tại Viện Hóa sinh biển và Viện Hoá học - Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã

nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các nhà khoa học, các đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc, sự cảm phục và kính trọng nhất tới PGS.
TS. Phan Văn Kiệm và GS. TS. Nguyễn Văn Tuyến - những người Thầy đã tận tâm
hướng dẫn khoa học, động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Hóa sinh biển và Ban lãnh đạo
Viện Hóa học cùng tập thể cán bộ của hai Viện đã quan tâm giúp đỡ và đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Nghiên cứu cấu trúc - Viện Hóa Sinh biển,
đặc biệt là TS. Hoàng Lê Tuấn Anh, TS. Nguyễn Xuân Nhiệm, TS. Phạm Hải Yến,
TS. Nguyễn Văn Thanh và CN. Đan Thị Thúy Hằng về sự ủng hộ to lớn, những lời
khuyên bổ ích và những góp ý quý báu trong việc thực hiện và hoàn thiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Hợp chất tự nhiên, Đại học Osaka, Nhật
Bản đã giúp đỡ tôi trong việc sàng lọc và thử hoạt tính kháng lao.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các đồng nghiệp tại Bộ môn Độc học và
phóng xạ quân sự - Học viện Quân Y và Ban Giám đốc Học viện Quân y đã ủng hộ
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian làm nghiên cứu sinh.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới toàn thể gia đình,
bạn bè và những người thân đã luôn luôn quan tâm, khích lệ, động viên tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!



Tác giả






Trương Thị Thu Hiền
ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH x
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI TETRADIUM 3
1.1.1. Đặc điểm thực vật chi Tetradium 3
1.1.2 Các nghiên cứu về thành phần hóa học của chi Tetradium 4
1.1.2.1. Các hợp chất alkaloid 7
1.1.2.2. Các hợp chất triterpenoid 10
1.1.2.3. Các hợp chất limonoid 11
1.1.2.4. Các hợp chất flavonoid 13
1.1.2.5. Các hợp chất coumarin 14
1.1.2.6. Các hợp chất benzenoid 15
1.1.2.7. Các hợp chất sterol 16
1.1.2.8. Các hợp chất khác 16
Kết luận 17
1.1.3. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của chi Tetradium 18
1.1.3.1. Tác dụng kháng ung thư 18
1.1.3.2. Tác dụng với hệ tim mạch 19
1.1.3.3. Tác dụng đối với hệ thần kinh 21
1.1.3.4. Tác dụng kháng viêm, giảm đau 21
1.1.3.5. Các tác dụng khác 22
Kết luận 26

1.2. Giới thiệu về cây dấu dầu lá nhẵn 27
1.2.1. Đặc điểm thực vật 27
1.2.2. Công dụng chữa bệnh 27
1.2.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 28
1.2.4. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 29
Kết luận 29
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Mâu thực vật 30
2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất 30
iii


2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa hoc 31

2.4. Phương pháp xác định hoạt tính sinh học 32
CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 39
3.1. Phân lập các hợp chất từ cây dấu dầu lá nhẵn 39
3.1.1. Phân lập các hợp chất từ mẫu lá của cây dấu dầu lá nhẵn 39
3.1.2. Phân lập các hợp chất từ mẫu vỏ thân của cây dấu dầu lá nhẵn 41
3.2. Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập được từ cây dấu dầu
lá nhẵn 44

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 50
4.1. Phân lập các hợp chất từ cây dấu dầu lá nhẵn 50
4.2 Xác định cấu trúc các hợp chất 51
4.2.1. Hợp chất TG1 (chất mới): Tetraglabrifolioside 51
4.2.2. Hợp chất TG2: 6-Acetonyl-N-methyldihydrodecarine 58
4.2.3. Hợp chất TG3: 6-Acetonyldihydrochelerythrine 64
4.2.4. Hợp chất TG4: Decarine 66
4.2.5. Hợp chất TG5: Iwamide 68

4.2.6. Hợp chất TG6: Rutaecarpine 72
4.2.7. Hợp chất TG7: 12
α
-Hydroxyevodol 74
4.2.8. Hợp chất TG8: Rutaevine 79
4.2.9. Hợp chất TG9: Lupeol 83
4.2.10. Hợp chất TG10: Friedelan-3-one 85
4.2.11. Hợp chất TG11: Phellamurin 90
4.2.12. Hợp chất TG12: Epimedoside C 95
4.2.13. Hợp chất TG13: Astragalin 97
4.2.14. Hợp chất TG14: Nicotiflorin 98
4.2.15. Hợp chất TG15: Trifoline 104
4.2.16. Hợp chất TG16: Quercetin 105
4.2.17. Hợp chất TG17:
α
-Tocopherol 106
4.2.18. Hợp chất TG18: (2E,4E) N-Isobutyltetradeca-2,4-dienamide 110
4.2.19. Hợp chất TG19: (2E,4E)-N-Isobutyldeca-2,4-dienamide 115
4.2.20. Hợp chất TG20: (2E,4E,8E)-N-Isobutyltetradeca-2,4,8-trienamide 117
4.2.21. Hợp chất TG21: Syringin 119
4.2.22. Hợp chất TG22: Saikolignannisode A 120
4.2.23. Hợp chất TG23: Picraquassioside D 122
iv


4.2.24. Hợp chất TG24: Stigmatsterol 123

4.2.25. Hợp chất TG25: Daucosterol 125
4.2.26. Hợp chất TG26: 5-Hydroxymethylfurfural 127
Kết luận: 128

4.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học 131
4.3.1. Kết quả kiểm tra hoạt tính gây độc tế bào in vitro 131
4.3.2. Kết quả kiểm tra hoạt tính kháng lao 132
4.3.3. Kết quả kiểm tra hoạt tính chống oxi hóa 133
4.3.4. Kết quả kiểm tra hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định 134
Kết luận: 135
KẾT LUẬN 137
KIẾN NGHỊ 138
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO 140
PHỤ LỤC I
Phụ lục 1. Phổ khối lượng phân giải cao và phổ NMR của TG3. II
Phụ lục 2. Phổ NMR của TG4. V
Phụ lục 3. Phổ khối lượng phân giải cao và phổ NMR của TG6. VIII
Phụ lục. Phổ NMR của TG9. XII
Phụ lục 5. Phổ NMR của TG12. XV
Phụ lục 6. Phổ khối lượng và phổ NMR của TG13. XVIII
Phụ lục 7. Phổ khối lượng và phổ NMR của TG15. XXII
Phụ lục 8. Phổ NMR của TG16. XXVI
Phụ lục 9. Phổ khối lượng phân giải cao và phổ NMR của TG19. XXVII
Phụ lục 10. Phổ khối lượng phân giải cao và phổ NMR của TG20. XXXI
Phụ lục 11. Phổ khối lượng phân giải cao và phổ NMR của TG21. XXXIV
Phụ lục 12. Phổ NMR của TG22. XXXVII
Phụ lục 13. Phổ NMR của TG23. XLI
Phụ lục 14. Phổ khối lượng và phổ NMR của TG24. XLIV
Phụ lục 15. Phổ khối lượng phân giải cao và phổ NMR của TG25. XLVI
Phụ lục 16. Phổ khối lượng phân giải cao và phổ NMR của TG26. XLIX
Phụ lục 17. Kết quả xác định hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định. LII

v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
Tiếng Anh
Diễn giải
13
C-NMR
Carbon-13 Nuclear Magnetic
Resonance Spectroscopy
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
cacbon 13
1
H-NMR
Proton Nuclear Magnetic
Resonance Spectroscopy
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
proton
5-HT
5-hydroxytryptamine (hay
Serotonin)
5-hydroxytryptamine
c.c
Column chromatography
Sắc kí cột
CCR
CC chemokine receptor
Thụ thể CC chemokine
CGRP
Calcitonin gene related peptide

Đối kháng thụ thể peptid liên
hệ đến gen calcitonin
COX
Cyclooxygenase
Enzyme hình thành các chất
trung gian sinh học prostanoid
DEPT
Distortionless Enhancement by
Polarisation Transfer
Phổ DEPT
DMSO
Dimethyl sulfoxide

DPPH
1,1- diphenyl -2-picrylhydrazyl

EC
50
Effective concentration at 50%
Nồng độ gây ra tác động sinh
học cho 50% đối tượng thử

nghiệm
ESI-MS
Electron Spray Ionization Mass
Spectra
Phổ khối lượng ion hóa phun mù
điện tử
Fl
Fibril sarcoma of Uteus

Ung thư màng tử cung
Gal
Galactopyranoside

GI
50
Grow inhibitory at 50%
Khả năng ức chế tăng trưởng 50
%
Glc
Glucopyranoside

HeLa
Henrietta lacks
Ung thư cổ tử cung
HepG2
Human hepatocellular carcinoma
Ung thư gan người
HMBC
Heteronuclear mutiple Bond
Connectivity
Phổ tương tác dị hạt nhân qua
nhiều liên kết
HR-ESI-MS
High Resolution Electronspray
Ionization Mass Spectrum
Phổ khối lượng phân giải cao
phun mù điện tử
HPLC
High Performance Liquid

Chromatography
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
HSQC
Heteronuclear Single-Quantum
Coherence
Phổ tương tác dị hạt nhân qua 1
liên kết
IC
50

Inhibitory concentration at 50%
Nồng độ ức chế 50% đối tượng
thử nghiệm
ID
50

Inhibitory dose at 50%
Liều ức chế tối thiểu 50%
iNOS
Inducible nitric oxide synthase
Một enzyme tạo ra nitric oxide
từ amino L-arginine acid
KB
Human epidemoid carcinoma
Ung thư biểu mô người
vi


KH


Ký hiệu
LNCaP
Human prostatic carcinoma
Ung thư tiền liệt tuyến người
LU
Human Lung Carcinoma
Ung thư phổi người
MIC
Minimum Inhibitory Concentration
Nồng độ ức chế tối thiểu, hay
nồng độ kiềm khuẩn tối thiểu
NOS
Nitric oxide synthases
Các enzyme tổng hợp nitric
oxide
OD
Optical density
Mật độ quang học
Rha
Rhamnopyranoside

ROS
Reactive oxygen species
Các gốc tự do ôxy hóa
RD
Rhabdo sarcoma
Ung thư màng tim
RP18
Reserve phase C-18
Silica gel pha đảo RP-18

PGE
2

Prostaglandin E2
Có tác dụng giãn mạch trực tiếp,
giãn cơ trơn
TCA
Trichloracetic acid
Trichloracetic acid
TGF-
β

Transforming growth factor β
Yếu tố chuyển dạng tăng trưởng
β
kiểm soát sự tăng sinh, biệ
t
hóa tế bào
TLC
Thin layer chromatography
Sắc ký lớp mỏng
TMS
Tetramethylsilane

TNF-
α

Tumor necrosis factor
α


Yếu tố hoại tử khối u
α

TPH
Enzyme tryptophan hydroxylase
Enzyme thủy phân tryptophan
SC
Scavenging capacity
Khả năng bẫy các gốc tự do
SW480
Human colon adenocarcinoma cell
line
Ung thư tuyến đại tràng ở người
Xyl
Xylopyranoside

UCP-1
Uncoupling protein-1
Protein tách cặp -1
vii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Các hợp chất alkaloid được phân lập từ một số loài của chi Tetradium 7

Bảng 2. Các hợp chất triterpenoid phân lập từ một số loài của chi Tetradium 10
Bảng 3. Các hợp chất limonoid được phân lập từ một số loài của chi Tetradium 12
Bảng 4. Các hợp chất flavonoid được phân lập từ một số loài của chi Tetradium 13
Bảng 5. Các hợp chất coumarin được phân lập từ một số loài của chi Tetradium 14

Bảng 6. Các hợp chất benzenoid được phân lập từ cây dấu dầu lá nhẵn 15
Bảng 7. Các các hợp chất sterol được phân lập từ một số loài của chi Tetradium 16
Bảng 8. Số liệu phổ NMR của TG1 và hợp chất tham khảo 53
Bảng 9. Số liệu phổ NMR của TG2 và hợp chất tham khảo 59
Bảng 10. Số liệu phổ NMR của TG3 và hợp chất tham khảo 66
Bảng 11. Số liệu phổ NMR của TG4 và hợp chất tham khảo 67
Bảng 12. Số liệu phổ NMR của TG5 và hợp chất tham khảo 69
Bảng 13. Số liệu phổ NMR của TG6 và hợp chất tham khảo 73
Bảng 14. Số liệu phổ NMR của TG7 và hợp chất tham khảo 75
Bảng 15. Số liệu phổ NMR của TG8 và hợp chất tham khảo 83
Bảng 16. Số liệu phổ NMR của TG9 và hợp chất tham khảo 84
Bảng 17. Số liệu phổ NMR của TG10 và hợp chất tham khảo 86
Bảng 18. Số liệu phổ NMR của TG11 và hợp chất tham khảo 91
Bảng 19. Số liệu phổ NMR của TG12 và hợp chất tham khảo 96
Bảng 20. Số liệu phổ NMR của TG13 và hợp chất tham khảo 98
Bảng 21. Số liệu phổ NMR của TG14 và hợp chất tham khảo 99
Bảng 22. Số liệu phổ NMR của TG15 và hợp chất tham khảo 105
Bảng 23. Số liệu phổ NMR của TG16 và hợp chất tham khảo 106
Bảng 24. Số liệu phổ NMR của TG17 và hợp chất tham khảo 107
Bảng 25. Số liệu phổ NMR của TG18 và hợp chất tham khảo. 111
Bảng 26. Số liệu phổ NMR của TG19 và hợp chất tham khảo 116
Bảng 27. Số liệu phổ NMR của TG20 và hợp chất tham khảo 118
Bảng 28. Số liệu phổ NMR của TG21 và hợp chất tham khảo 120
viii


Bảng 29. Số liệu phổ NMR của TG22 và hợp chất tham khảo 121

Bảng 30. Số liệu phổ NMR của TG23 và hợp chất tham khảo 123
Bảng 31. Số liệu phổ NMR của TG24 và hợp chất tham khảo 124

Bảng 32. Số liệu phổ NMR của TG25 và hợp chất tham khảo 126
Bảng 33. Số liệu phổ NMR của TG26 và hợp chất tham khảo 127
Bảng 34. Thống kê hợp chất phân lập được từ các bộ phận cây dấu dầu lá nhẵn 130
Bảng 35. Kết quả xác định hoạt tính gây độc tế bào in vitro 131
Bảng 36. Hoạt tính kháng lao trên chủng M. bovis và M. smegmatis 133
Bảng 37. Kết quả xác định hoạt tính chống oxi hóa 134
ix


DANH MỤC HÌNH

Hình 1. Mẫu thực vật và mẫu tiêu bản khô của cây dấu dầu lá nhẵn. 30

Hình 2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ mẫu lá cây dấu dầu lá nhẵn. 40
Hình 3. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ mẫu vỏ cây dấu dầu lá nhẵn 43
Hình 4. Cấu trúc và các tương tác HMBC chính của hợp chất TG1 51
Hình 5. Phổ HR-ESI-MS của TG1. 51
Hình 6. Phổ
1
H-NMR của TG1. 54
Hình 7. Phổ
1
H-NMR giãn (a) của TG1. 54
Hình 8. Phổ
1
H-NMR giãn (b) của TG1. 55
Hình 9. Phổ
13
C-NMR của TG1. 55
Hình 10. Phổ DEPT của TG1. 56

Hình 11. Phổ HSQC của TG1 56
Hình 12. Phổ HMBC của TG1. 57
Hình 13. Sắc kí đồ của các dẫn xuất TMS của D-glucose, L-Glucose và TG1. 57
Hình 14. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của TG2. 58
Hình 15. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất TG2. 60
Hình 16. Phổ
1
H-NMR của TG2. 61
Hình 17. Phổ
1
H-NMR giãn của TG2. 61
Hình 18. Phổ
13
C-NMR của TG2. 62
Hình 19. Phổ DEPT của TG2. 62
Hình 20. Phổ HSQC của TG2 63
Hình 21. Phổ HMBC của TG2. 63
Hình 22. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của TG3. 64
Hình 23. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của TG4. 66
Hình 24. Cấu trúc hoá học và các tương tác HMBC chính của TG5. 68
Hình 25. Phổ
1
H-NMR của TG5. 69
Hình 26. Phổ
1
H-NMR giãn của TG5. 70
Hình 27. Phổ
13
C-NMR của TG5. 70
Hình 28. Phổ DEPT của TG5. 71

Hình 29. Phổ HSQC của TG5 71
Hình 30. Phổ HMBC của TG5. 72
x


Hình 31. Cấu trúc hoá học và các tương tác HMBC chính của TG6. 72

Hình 32. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của TG7. 74
Hình 33. Phổ
1
H-NMR của TG7. 76
Hình 34. Phổ
1
H-NMR giãn của TG7. 77
Hình 35. Phổ
13
C-NMR của TG7. 77
Hình 36. Phổ DEPT của TG7. 78
Hình 37. Phổ HSQC của TG7 78
Hình 38. Phổ HMBC của TG7. 79
Hình 39. Cấu trúc hoá học và các tương tác HMBC chính của TG8. 79
Hình 40. Phổ
1
H-NMR của TG8. 80
Hình 41. Phổ
13
C-NMR của TG8. 80
Hình 42. Phổ 1H-NMR giãn của TG8. 81
Hình 43. Phổ HSQC của TG8 81
Hình 44. Phổ HMBC của TG8. 82

Hình 45. Cấu trúc hóa học của hợp chất TG9. 83
Hình 46. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của TG10. 85
Hình 47. Phổ
1
H-NMR của TG10. 87
Hình 48. Phổ
1
H-NMR giãn của TG10. 87
Hình 49. Phổ
13
C-NMR của TG10. 88
Hình 50. Phổ DEPT của TG10. 88
Hình 51. Phổ HSQC của TG10. 89
Hình 52. Phổ HMBC của TG10. 89
Hình 53. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của TG11. 90
Hình 54. Phổ 1H-NMR của TG11. 92
Hình 55. Phổ 1H-NMR giãn của TG11. 92
Hình 56. Phổ
13
C-NMR của TG11. 93
Hình 57. Phổ DEPT của TG11. 93
Hình 58. Phổ HSQC của TG11. 94
Hình 59. Phổ HMBC của TG11. 94
Hình 60. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của TG12. 95
Hình 61. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của TG13. 97
Hình 62. Cấu trúc và các tương tác HMBC chính của TG14. 98
xi


Hình 63. Phổ

1
H-NMR của TG14. 100
Hình 64. Phổ giãn
1
H-NMR của TG14 (a). 101
Hình 65. Phổ giãn
1
H-NMR của TG14 (b) 101
Hình 66. Phổ
13
C-NMR của TG14. 102
Hình 67. Phổ DEPT của TG14. 102
Hình 68. Phổ HSQC của TG14. 103
Hình 69. Phổ HMBC của TG14. 103
Hình 70. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của TG15. 104
Hình 71. Cấu trúc hóa học của TG16. 105
Hình 72. Cấu trúc hóa học của hợp chất TG17. 106
Hình 73. Phổ
1
H-NMR của TG17. 108
Hình 74. Phổ 1H-NMR giãn của TG17. 108
Hình 75. Phổ
13
C-NMR của TG17. 109
Hình 76. Phổ DEPT của TG17. 109
Hình 77. Cấu trúc và các tương tác HMBC chính của TG18. 110
Hình 78. Phổ HR-ESI-MS của TG18. 112
Hình 79. Phổ
1
H-NMR của TG18. 112

Hình 80. Phổ
1
H-NMR giãn của TG18. 113
Hình 81. Phổ
13
C-NMR của TG18. 113
Hình 82. Phổ DEPT của TG18. 114
Hình 83. Phổ HSQC của TG18. 114
Hình 84. Phổ HMBC của TG18. 115
Hình 85. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của TG19. 115
Hình 86. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của TG20. 117
Hình 87. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của TG21. 119
Hình 88. Cấu trúc và các tương tác HMBC chính của TG22. 120
Hình 89. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của TG23. 122
Hình 90. Cấu trúc hóa học của hợp chất TG24. 123
Hình 91. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của TG25. 125
Hình 92. Cấu trúc hóa học của TG26 127
Hình 93. Các hợp chất được phân lập từ cây dấu dầu lá nhẵn. 129
Hình 94. Kết quả thử hoạt tính các hợp chất phân lập từ cây dấu dầu lá nhẵn. 136
xii


MỞ ĐẦU

Thế giới thực vật là nguồn tài nguyên phong phú và vô cùng quý giá về
những hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học. Không chỉ các nước phương đông
mà các nước phương tây cũng tiêu thụ một lượng rất lớn dược liệu. Theo thống kê,
ở các nước có nền công nghiệp phát triển, một phần tư số thuốc kê trong các đơn
đều có chứa hoạt chất có nguồn gốc từ thảo mộc. Nhiều hợp chất thứ cấp có hoạt
tính sinh học tốt đã được phân lập và đưa vào sử dụng với mục đích chữa bệnh. Xu

hướng đi sâu nghiên cứu và tìm kiếm các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học
cao từ các loài thực vật làm dược phẩm chữa bệnh đang ngày càng thu hút được sự
quan tâm của các nhà khoa học bởi ưu điểm của chúng là độc tính thấp, dễ hấp thu
và chuyển hóa trong cơ thể hơn so với các dược phẩm tổng hợp.
Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có hệ
thực vật đa dạng và phong phú. Theo ước tính, nước ta có khoảng gần 13000 loài
thực vật bậc cao trong đó có khoảng hơn 4000 loài được sử dụng làm thuốc. Việc sử
dụng nguồn tài nguyên đó để phòng, chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ cho con
người đã có một quá trình lịch sử hàng nghìn năm và ngày càng trở nên quan trọng.
Ngoài sự đa dạng về thành phần chủng loại, nguồn dược liệu Việt Nam còn
có giá trị to lớn ở chỗ chúng được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng để chữa nhiều
loại bệnh khác nhau. Các cây thuốc được sử dụng dưới hình thức độc vị hay phối
hợp với nhau tạo nên các bài thuốc quý giá. Ngoài ra, hàng trăm cây thuốc đã được
khoa học y - dược hiện đại chứng minh về giá trị chữa bệnh của chúng.
Cây dấu dầu lá nhẵn (Tetradium glabrifolium (Benth.) Hartl.) là một cây
thuốc thuộc họ Cam quýt (Rutaceae) thường được sử dụng trị một số bệnh như: trị
tổn thương do ngã, gãy xương, thấp khớp. Thân và lá cây dùng để trị viêm thận, phù
thũng, dùng ngoài chữa chấn thương, ngứa, eczema. Lá cây được dùng nấu nước
tắm cho bà đẻ hoặc nấu nước đặc để rửa vết thương, tắm ghẻ lở. Lá cây còn được
giã chưng với giấm để đắp chống sưng, tắc tia sữa. Quả và vỏ được dùng sắc uống
để lợi tiểu hoặc đại tiểu, chữa kiết lị, táo bón và thấp khớp Các nghiên cứu về
thành phần hóa học của loài này đã chỉ ra sự có mặt của các lớp chất alkaloid,
1


triterpenoid, benzenoid và coumarin Nhiều hợp chất trong số đó đã thể hiện nhiều
hoạt tính tốt như evomeliaefolin, rutaevinexic acid, isolimonexic acid.
Nhằm mục đích nghiên cứu làm rõ thành phần hóa học và hoạt tính sinh học
của cây dấu dầu lá nhẵn (Tetradium glabrifolium), chúng tôi lựa chọn đề tài:
‘‘Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cây dấu dầu lá nhẵn

Tetradium glabrifolium (Benth.) Hartl.”.

Mục tiêu của luận án: Nghiên cứu để làm rõ thành phần hoá học chủ yếu
của cây dấu dầu lá nhẵn nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học, làm cơ
sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo để tạo ra sản phẩm chăm sóc sức khỏe
cộng đồng và góp phần giải thích được tác dụng chữa bệnh của vị thuốc này.

Nội dung luận án bao gồm:
1. Phân lập các hợp chất từ lá và vỏ thân cây dấu dầu lá nhẵn bằng các phương
pháp sắc ký;
2. Xác định cấu trúc hoá học các hợp chất phân lập được bằng các phương pháp
vật lý và hóa học;
3. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào, hoạt tính kháng lao, hoạt tính chống oxi
hóa và hoạt tính kháng vi sinh vật của các hợp chất phân lập được.
2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI TETRADIUM
1.1.1. Đặc điểm thực vật chi Tetradium
Họ Cam quýt (Rutaceae) hay còn gọi là họ Cửu lý hương là một họ thực vật
trong bộ Bồ Hòn (Sapindales) với khoảng 161 chi với hơn 2070 loài, phân bố chủ
yếu ở vùng nhiệt đới và ôn đới ấm, đặc biệt là Nam Phi, châu Úc và châu Á [1].
Chi Tetradium là một chi trong họ Cam quýt (Rutaceae), phân bố từ vùng núi
Himalaya đến vùng nhiệt đới Đông Nam Á. Trong các tài liệu cũ, các loài của chi
Tetradium thường bị xếp vào chi Euodia (nhiều tài liệu viết là Evodia), nhưng bắt
đầu từ năm 1981, chi Euodia đã được chia thành 3 chi: Tetradium, Euodia và
Melicope [1, 2].
Theo phân loại thực vật học, chi Tetradium bao gồm 12 loài, nhưng trong số

này mới chỉ có 8 loài được chấp nhận tên:
- Tetradium austrosinense (Handel-Mazzetti) T. G. Hartley, 1981;
- Tetradium calcicolum (Chun ex C. C. Huang) T. G. Hartley, 1981;
- Tetradium daniellii (Bennett) T. G. Hartley, 1981;
- Tetradium fraxinifolium (Hooker) T. G. Hartley, 1981;
- Tetradium glabrifolium (Champion ex Bentham) T. G. Hartley, 1981;
- Tetradium ruticarpum (A. Jussieu) T. G. Hartley, 1981;
- Tetradium sambucinum (Blume) T.G. Hartley, 1981;
- Tetradium trichotomum (Loureiro) Fl. Cochinch, 1790.
Các loài trong chi Tetradium thường có thân bụi hoặc thân gỗ, lá dài khoảng
14-38 cm hình lông chim hoặc hình elip, không có răng cưa, sáng bóng màu xanh
đậm ở trên, nhạt màu và có lông bên dưới. Hoa gồm các bông nhỏ, đơn tính, trong
các cụm, màu trắng với bao phấn màu vàng. Cánh hoa màu xanh lá cây, vàng hoặc
trắng. Chùm hoa từ 8-16 cm, phân nhánh ở cuối các cành nhỏ. Hoa có mùi thơm và
xuất hiện vào giữa đến cuối mùa hè, dễ nhận thấy, rất hấp dẫn với ong. Trái cây
màu hồng hoặc gần như màu đen, có mỏ trong cụm lớn và sặc sỡ. Hạt màu đen sáng
bóng, quả chín vào cuối mùa hè và tồn tại qua mùa đông [1, 2].
3


1.1.2 Các nghiên cứu về thành phần hóa học của chi Tetradium
Hiện nay, theo thống kê, trong 8 loài được công nhận tên của chi Tetradium,
mới có 5 loài đã được công bố về thành phần hóa học, bao gồm: T. daniellii, T.
glabrifolium, T. ruticarpum, T. sambucinum và T. trichotomum. Các nghiên cứu về
thành phần hóa học về chi Tetradium cho thấy sự có mặt của nhiều lớp chất, như:
alkaloid, triterpenoid, flavonoid, coumarin, benzenoid, amide, tannin, sterol
Năm 1988, các nhà khoa học Nhật Bản đã phân lập từ loài Evodia
rutaecarpa (tên khác của loài T. ruticarpum) hai mươi hợp chất trong đó có chín
hợp chất mới gồm bốn limonoid: 12
α

-hydroxylimonin (73), 12
α
-hydroxyevodol
(65), 6
α
-acetoxy-5-epilimonin (70) và 6
β
-acetoxy-5-epilimonin (71); năm
quinolone alkaloid: 1-methyl-2-[(Z)-6′-undecyl]-4(1H)-quinolone (37), 1-methyl-2-
[(Z)-6′-pentadecenyI]-4(1H)-quinolone (38), 1-methyl-2-[(Z)-10′-pentadecenyl] -4(1H)-
quinolone (40), 1-methyl-2-[(4′Z,7′Z)-4,7-tridecadienyl]-4(1H)-quinolone (41), 1-
methyl-2-[(6′Z,9′Z)-6,9-pentadecadienyl]-4(1H)-quinolone (42) và bảy limonoid đã
biết là: evodol (66), rutaevine (67), rutaevine acetate(68), graucin A (69), limonin
(72), obacunone (78) và jangomolide (79); bốn hợp chất quinolone alkaloid đã biết:
1-methy1-2-undecyl-4(1H)-quinolone (28), dihydroevocarpine (31), 1-methyl-2-
pentadecyl-4(1H)-quinolone (33) và evocarpine (39) [3].
Năm 1990, Abdul Quader và đồng nghiệp tại Khoa Dược, Đại học
Strathclyde, Vương quốc Anh đã phân lập từ thân cây và vỏ cây T. trichotomum hai
alkaloid là: α-allocryptopine (6), dictamnine (17) và ba limonoid là: calodendrolide
(56), limonexic acid (64) và limonin (72) [4].
Năm 1991, Miyake và cộng sự tại Viện nghiên cứu Sinh học nông nghiệp
Wakayama, Momoyama, Nhật Bản đã phân lập được ba hợp chất limonoid mới từ
quả loài T. rutacarpum, gồm: limonin 17β-D-glucopyranoside (74), limonin
diosphenol 17-O-β-D-glucopyranoside (75), 6β-hydroxy-5-epilimonin 17-O-β-D-
glucopyranoside (76) và ba hợp chất limonoid đã biết là: limonin diosphenol (62),
rutaevine (67) và limonin (72) [5].
Năm 2002, nhóm nghiên cứu của GS. Trần Văn Sung và cộng sự tại Viện
Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã phân lập được 3 hợp
4



chất alkaloid từ cây Tứ chẻ ba (T. trichotomum) là: rutaecarpine (7), evodiamine
(10) và nauclefin (13) [6].
Năm 2003, Stevenson và các đồng nghiệp thuộc Trung tâm Nghiên cứu quốc
tế Jealott's Hill, Vương quốc Anh đã phân lập từ phần dịch chiết quả sấy khô của
loài T. daniellii một furanocoumarin mới là 5-(6-hydroxy-3,7-dimethylocta-2,7-
dienyloxy) psoralen (97) và sáu hợp chất furanocoumarin đã biết là xanthotoxin
(94), bergapten (95), isopimpinellin (96), 5-(7-hydroxy-3,7-dimethylocta-2,5-
dienyloxy) psoralen (98), 5-geranyloxypsoralen (99) và 8-geranyloxypsoralen
(100). Các hợp chất này đều thể hiện hoạt tính tốt ngăn chặn sự phát triển ấu trùng
Spodoptera littoralis và Heliothis virescens [7].
Năm 2006, nhóm nghiên cứu của Komala Ismiarni tại trường Đại học Putra,
Malaysia đã nghiên cứu thành phần hóa học lá loài T. sambucinum, đã phân lập
được bốn hợp chất, bao gồm: decarine (1), rutaecarpine (7), aurantiamide acetate
(15) và umbelliferone (7-hydroxycoumarin) (92) [8].
Năm 2007, các nhà khoa học Hàn Quốc đã phân lập từ dịch chiết quả của
loài T. ruticarpum sáu hợp chất quinolone alkaloid gồm: 1-methyl-2-nonyl-4(1H)-
quinolone (27), 1-methyl-2-undecyl-4(1H)-quinolone (29), dihydroevocarpine (31),
1-methyl-2-[(Z)-6′-undecenyl]-4(1H)-quinolone (37), evocarpine (39) và 1-methyl-
2-[(6′Z,9′Z)-6′,9′-pentadecadienyl]-4(1H)-quinolone (42) [9].
Vào năm 2010, Tzu-Ying Wang và đồng nghiệp tại Đại học Y khoa Đài
Trung, Đài Loan đã phân lập từ quả của loài T. ruticarpum một quinolone alkaloid
mới là: 1-[(6′Z,9′Z)- 6′,9′-pentadecadienyl]-4(1H)-quinolin (42) và mười một hợp
chất đã biết gồm sáu hợp chất alkaloid: rutaecarpine (7), evodiamine (10), 14-
formyldihydrorutaecarpine (11), skimmianine (20), dihydroevocarpine (31) và
evocarpine (39); một hợp chất limoloid là evodol (66); bốn hợp chất sterol là: β-
sitosterol (121), stigmasterol (123), 3β-hydroxystigmast-5-en-7-one (124) và 3β-
hydroxystigmasta-5,22-dien-7-one (125) [10].
Năm 2012, một nhóm các nhà khoa học thuộc Khoa Thuốc tự nhiên và Mô
phỏng sinh học, Khoa Dược, Đại học Bắc Kinh, Trung Quốc đã phân lập từ quả của

loài T. ruticarpum được mười bảy hợp chất, trong đó có ba quinolone alkaloid mới
5


là 1-methyl-2-[7′-hydroxy-(E)-9′-tridecenyl]-4(1H)-quinolone (43), 1-methyl-2-
[(Z)-4′-nonenyl]-4(1H)-quinolone (34) và 1-methyl-2-[(1′E,5′Z)-1′,5′-undecadienyl]
-4(1H)-quinolone (45); một hợp chất mới phân lập từ tự nhiên là 1-methyl-2-[(E)-
1′-undecenyl]-4(1H)-quinolone (46) cùng với mười ba hợp chất quinolone alkaloid
đã biết là: 1-methyl-2-nonyl-4(1H)-quinolone (27), 1-methyl-2-decyl-4(1H)-
quinolone (28), 1-methyl-2-undecyl-4(1H)-quinolone (29), 1-methyl-2-dodecyl-
4(1H)-quinolone (30), dihydroevocarpine (31), 1-methyl-2-tetradecyl-4(1H)-
quinolone (32), 1-methyl-2-pentadecyl-4(1H)-quinolone (33), 1-methyl-2-[(Z)-6′-
undecenyl-4(1H)-quinolone (37), 1-methyl-2-[(Z)-6′-pentadecenyl]-4(1H)-quinolone
(38), evocarpine (39), 1-methyl-2-[(Z)-10′-pentadecenyl]-4(1H)-quinolone (40), 1-
methyl-2-[(4′Z,7′Z)- 4′,7′-tridecadienyl]-4(1H)-quinolone (41), 1-methyl-2-
[(6′Z,9′Z)- 6′,9′-pentadecadienyl]-4(1H)-quinolone (42). Tuy nhiên, 43 là một hợp
chất không ổn định trong môi trường tự nhiên nên biến đổi thành một hợp chất nhân
tạo mới là 1-methyl-2-[7′-cacbonyl-(E)-9′-tridecenyl]-4(1H)-quinolone (44)
[11].
Gần đây nhất, năm 2013, các nhà khoa học Trung Quốc nghiên cứu dịch
chiết từ quả loài T. ruticarpum được thu thập ở tỉnh Chiết Giang (Trung Quốc), đã
phân lập được hai mươi alkaloid trong đó có chín hợp chất mới, gồm năm
quinolone alkaloid mới là euocarpine A-E (47-51) và bốn hợp chất mới là: 1-
methyl- 2-ethyl-4(1H)-quinolone (23), 1-methyl-2-octyl-4(1H)- quinolone (26), 1-
methyl-2-[(Z)-5′-dodecenyl]-4(1H)-quinolone (35), 1-methyl-2-[(Z)-5′-pentadecenyl]
-4(1H)-quinolone (36), cùng mười hợp chất đã biết là: 1-methyl-2-pentyl-4-(1H)-
quinolone (24), 1-methyl- 2-heptyl-4(1H)-quinolone (25), 1-methyl-2-nonyl-4(1H)-
quinolone (27), 1-methyl-2-decyl-4(1H)-quinolone (28), 1-methyl-2-undecyl-
4(1H)-quinolone (29), 1-methyl-2-dodecyl-4-(1H)-quinolone (30), dihydroevocarpine
(31), 1-methyl-2-tetradecy-4-(1H)-quinolone (32), 1-methyl-2-pentadecenyl-4(1H)-

quinolone (33), evocarpine (39) và 1-methyl-2-[(6′Z, 9′Z)-6′, 9′-pentadecadienyl]-
4(1H)-quinolone (42) [12].
Dựa theo việc phân loại các lớp hợp chất tự nhiên, 135 hợp chất được phân
lập từ các loài thuộc chi Tetradium được thống kê theo các lớp chất sau đây:
6


1.1.2.1. Các hợp chất alkaloid
Các công bố nghiên cứu về thành phần hóa học của chi Tetradium cho thấy,
hầu hết các loài của chi này đều chứa các hợp chất alkaloid. Cho đến hiện tại, tổng
cộng có 53 hợp chất alkaloid được phân lập từ chi này (Bảng 1).
Bảng 1. Các hợp chất alkaloid được phân lập từ một số loài của chi Tetradium
KH Tên chất Loài TLTK
1
Decarine
T. glabrifolium,
T. sambucinum
[8, 109]
2
Norchelerythrine
T. glabrifolium
[109]
3
Bocconoline
T. glabrifolium
[109]
4
6-Acetonyl-5,6-dihydrochelerythrine
T. glabrifolium
[109]

5
Oxychelerythrine
T. glabrifolium
[109]
6
α-Allocryptopine
T. trichotomum
[4]
7
Rutaecarpine
T. glabrifolium,
T. trichotomum,
T. sambucinum,
T. ruticarpum
[6, 8, 10, 58, 109]
8
1-Hydroxyrutaecarpine
T. glabrifolium
[110]
9
Hortiacine
T. glabrifolium
[109]
10
Evodiamine
T. trichotomum,
T. ruticarpum
[5, 10, 58]
11
14-Formyldihydrorutaecarpine

T. ruticarpum
[10]
12
Hydroxyevodiamine (rhetsinine)
T. ruticarpum
[58, 86]
13
Nauclefin
T. trichotomum
[6]
14
Dehydroevodiamine
T. ruticarpum
[58, 86]
15
Aurantiamide acetate
T. sambucinum
[8]
16
Arnottianamide
T.glabrifolium
[109, 110]
17
Dictamnine
T. glabrifolium,
T. trichotomum
[4, 109]
18
Robustine
T. glabrifolium

[109]
19
γ-Fagarine
T. glabrifolium
[109]
20
Skimmianine
T. glabrifolium,
T. ruticarpum
[10, 109]
21
Methyl-β-carboline-1-carboxylate
T. glabrifolium
[111]
22
Strychnocarpin
T. glabrifolium
[111]
7


23
1-Methyl-2-ethyl-4(1H)-quinolone
T. ruticarpum
[12]
24
1-Methyl-2-pentyl-4(1H)-quinolone
T. ruticarpum
[12]
25

1-Methyl-2- heptyl-4(1H)- quinolone
T. ruticarpum
[12]
26
1-Methyl-2-octyl-4(1H)- quinolone
T. ruticarpum
[12]
27
1-Methyl-2-nonyl-4(1H)-quinolone
T. ruticarpum
[9, 11, 12]
28
1-Methyl-2-decyl-4(1H)-quinolone
T. ruticarpum
[11, 12]
29
1-Methyl-2- undecyl-4(1H)-quinolone
T. ruticarpum
[3, 9, 11, 12]
30
1-Methyl-2-dodecyl-4(1H)-quinolone
T. ruticarpum
[11, 12]
31
Dihydroevocarpine
T. ruticarpum
[3, 9, 10, 11, 12]
32
1-Methyl-2-tetradecyl-4(1H)-quinolone
T. ruticarpum

[11, 12]
33
1-Methyl-2-pentadecenyl-4(1H)-
quinolone
T. ruticarpum
[3, 11, 12]
34
1-Methyl-2-[(Z)-4′-nonenyl]-4(1H)-
quinolone
T. ruticarpum
[11]
35
1-Methyl- 2-[(Z)-5′-dodecenyl]-4(1H)-
quinolone
T. ruticarpum
[12]
36
1-Methyl-2-[(Z)-5′-pentadecenyl]-
4(1H)-quinolone
T. ruticarpum
[12]
37
1-Methyl-2-[(Z)-6′-undecenyl-4(1H)-
quinolone
T. ruticarpum
[3, 9, 11]
38
1-Methyl-2-[(Z)-6′-pentadecenyl]-
4(1H)-quinolone
T. ruticarpum

[3, 11]
39
1-Methyl-2-[(Z)-8′-tridecenyl]-4(1H)-
quinolinone (evocarpine)
T. ruticarpum
[3, 9, 10, 11, 12]
40
1-Methyl-2-[(Z)-10′-pentadecenyl]-
4(1H)-quinolone
T. ruticarpum
[3, 11]
41
1-Methyl-2-[(4′Z,7′Z)- 4′,7′-
tridecadienyl]-4(1H)- quinolone
T. ruticarpum
[3, 11]
42
1-Methyl-2-[(6′Z, 9′Z)- 6′,9′-
pentadecadienyl] -4(1H)-quinolone
T. ruticarpum
[3, 9, 10, 11, 12]
43
1-Methyl-2-[7′-hydroxy-(E)-9′-
tridecenyl]-4(1H)-quinolone
T. ruticarpum
[11]
44
1-Methyl-2- [7′-cacbonyl -(E)- 9′ -
tridecenyl ]-4(1H)-quinolone
T. ruticarpum

[11]
45
1-Methyl-2-[(1′E,5′Z)- undecadienyl]-
4(1H)-quinolone
T. ruticarpum
[11]
46
1-Methyl-2-[(E)-1′-undecenyl]-4(1H)-
quinolone
T. ruticarpum
[11]
47
Euocarpine A
T. ruticarpum
[12]
48
Euocarpine B
T. ruticarpum
[12]
8


49
Euocarpine C
T. ruticarpum
[12]
50
Euocarpine D
T. ruticarpum
[12]

51
Euocarpine E
T. ruticarpum
[12]
52
4-Methoxy-1-methyl-2-quinolone
T. glabrifolium,
T. ruticarpum
[9, 109]
53
Evomeliaefolin
T. glabrifolium
[109]

N
O
O
R
OCH
3
N
O
O
H
3
CO
H
3
CO
CH

3

R
1

OH
2

OCH
3

R
1

R
2
3

H

CH
2
OH
4

H

CH
2
COCH

3
5
=
O



-
R
2
R
1
N
H
N
N
O
R
1
R
2



R
1





R
2
7


H


H
8



H


OH
9

OCH
3


H
N
H
3
CO
OCH
3

O
O
O
CH
3
6
N
H
N
N
+
O
14
N
H
N
N
O
R
2
R
1


R
1

R
2
10




H


CH
3
11


H


CHO
12


OH


CH
3
N
H
N
N
O
13
H

3
C
N
H
H
N
O
OCOCH
3
O
15
O
O
N
H
3
C
H
O
H
3
CO
H
3
CO
OH
16

R
1


R
2
17

H


H
18

H

OH
19

H


OCH
3
20

OCH
3


OCH
3
N

O
OCH
3
R
2
R
1
N
H
N
COOCH
3
N
H
N
O
CH
3
22
21

9



25
26
27
28
29

30
31
32
33
34
37
36
35
38
R
5'
6'
5'
6'
4'
5'
6'
7'
OH
O
41
40
42
43
44
45
39
7'
10'
6'

7'
9'
5'
6'
9'
7'
8'
9'
4'
7'
8'
9'
10'
11'
O
O
O
O
46
47
48
49
8'
6'
7'
6'
8'
5'
7'
8'

5'
10'
9'
1'
1'
R
R
N
CH
3
R
O
50
N
52
O
OCH
3
CH
3
N
CH
3
C
9
H
19
OH
53
N

H
O
OOHOCH
3
OCH
3
H
3
CO
51
23
24
1'
1'
1'
1'
1'
1'
1'
1'
1'
1'
1'
1'
1'

1.1.2.2. Các hợp chất triterpenoid
Theo các nghiên cứu, đã có tám hợp chất triterpenoid được phân lập từ hai
loài T. glabrifolium và T. trichotomum của chi Tetradium [4, 109, 111] Bảng 2.
Bảng 2. Các hợp chất triterpenoid được phân lập từ một số loài của chi Tetradium

KH Tên chất Loài TLTK
54
Squalene
T. glabrifolium
[111]
55
Atractylenolide III
T. glabrifolium
[109]
56
Calodendrolide
T. trichotomum
[4]
57
β-Amyrin acetate
T. glabrifolium
[111]
58
Lupeol
T. glabrifolium
[109]
59
Taraxeron
T. glabrifolium
[111]
60
epi-Taraxerol
T. glabrifolium
[111]
61

Taraxerol
T. glabrifolium
[111]

10


H
3
CCOO
HO
57
R
2
R
1





R
1




R
2
59




=O

-
60



H





OH
61




OH





H
58

54
55
O
O
H
OH
O
O
O
O
56

1.1.2.3. Các hợp chất limonoid
Limonoid là các hợp chất tetranortriterpenoid gây ra vị đắng, cay trong hạt
trái cây các loài trong họ Cam quýt. Các hợp chất này có các hoạt tính sinh học đặc
trưng như: kháng khuẩn, kháng nấm, chống sốt rét, chống ung thư, kháng virus
thêm vào đó chúng có tác dụng trừ sâu, diệt và kiểm soát sự tăng trưởng côn trùng.
Hiện nay, đã có hàng trăm limonoid được phân lập từ các loài khác nhau, nhưng
chủ yếu là các loài trong họ Cam quýt và họ Xoan. Các hợp chất limonoid có khung
hoặc được dẫn xuất từ khung 4,4,8-trimethyl-17-furanyl steroid. Tất cả các
limonoid được phân lập từ họ Cam quýt đều có một vòng furan gắn với khung
chính tại C-17 và các nhóm thế có chứa oxitại C-3, C-4, C-7 và C-16 [13].
Theo các công trình công bố, đã có mười tám hợp chất limonoid được phân
lập từ các loài của chi Tetradium [3, 4, 5, 109, 110, 111]:
O
O
O
O
O
O

O
63
O
O
HO
O
O
O
O
O
O
O
O
O
HO
64
O
O
O
O
O
O
O
O
OH
62
O
O
O
R

O
O
OH
O
O
O


R
65

OH
66

H


11

×