Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

NGƯỜI PHỤ NỮ TRONG VĂN HÓA HỒI GIÁO QUA KINH QUR’AN VÀ VĂN HỌC Ả RẬP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.85 KB, 25 trang )

1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
LÊ THỊ NGỌC ĐIỆP
NGƯỜI PHỤ NỮ
TRONG VĂN HÓA HỒI GIÁO
QUA KINH QUR’AN VÀ VĂN HỌC Ả RẬP
Chuyên ngành: VĂN HÓA HỌC
Mã số: 62.31.70.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2014
2
DẪN LUẬN
1. Lý do ch
ọn đề tài
Trong xu hướng phát triển của đa văn hóa và hội nhập văn hóa hiện nay, việc
tìm hiểu văn hóa của các dân tộc trên thế giới ngày càng trở thành một yêu cầu
cấp thiết. Cùng với Phật giáo và Kitô giáo, Hồi giáo là một tôn giáo lớn trên thế
giới với rất nhiều tín đồ, nhưng nghiên cứu văn hóa Hồi giáo ở Việt Nam vẫn còn
là những điều mới mẻ. Hiện tại, ở nước ta chưa có nhiều công trình nghiên cứu về
l
ĩnh v
ực này.
Vấn đề về phụ nữ Hồi giáo trên thế giới hiện nay đang là một vấn đề khá
nhạy cảm và gây ra những cuộc tranh luận chưa có hồi kết giữa các trường phái
có quan điểm đối lập nhau. Nghiên cứu người phụ nữ trong thế giới Hồi giáo Ả
rập từ trước đến nay chưa được giới khoa học trong nước quan tâm, thêm vào đó
các công trình nghiên cứu ở nước ngoài chủ yếu từ góc độ xã hội học, sử học, dân
tộc học, tôn giáo học, chưa có công tr
ình nghiên c
ứu chuyên sâu ở góc độ văn hóa


học.
2. L
ịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong phạm vi tài liệu tiếng Việt và tiếng Anh mà người viết bao quát được,
chúng tôi tiến hành phân chia tài liệu tham khảo thành bốn mảng nội dung chính
gồm:
(1) Các công trình nghiên cứu về văn hóa Hồi giáo
Ở Việt Nam cho đ
ến nay đã
có các tài li
ệu, công trình
liên quan đ
ến đề tài
như : Bán đ
ảo Ả rập
c
ủa Nguyễn Hiến L
ê
(1994), Islam H
ồi giáo
c
ủa nhóm tác
gi
ả Nguyễn Đức, Thế Trường, Lê Yên
(2002), Đ
ạo Hồi và thế giới Ả rập
c
ủa
Nguy
ễn Thọ Nhân

(2004), v.v… Ở các n
ước phương Tây
có các công trình sau:
History of the Arabs (L
ịch sử dân tộc Ả rập
) c
ủa
Hitti Philip (1961), L
ịch sử v
ăn
minh Ả rập của Will Durant (1975), Tìm hiểu các nền văn minh thế giới của
Fernand Braudel (1992), Lịch sử Trung Đông 2000 năm trở lại đây của Lewis
Bernard (1995), Question de Geopolitique (Các v
ấn đề đ
ịa chính trị) c
ủa Yves
Lacoste (1998), v.v
3
Các công trình ở Việt Nam v
à nước ngoài
ch
ủ yếu nghiên cứu về (1) lịch sử
H
ồi giáo, sự ra đời, sự h
ình thành và phát triển đế quốc Hồi giáo; và (2) văn hóa
và văn minh
Ả rập
– H
ồi giáo.
Bên cạnh đó, một số công trình nghiên cứu tổng

quan về văn hóa Hồi giáo nhưng các tác giả c
ũng đã đ
ề cập phân tích khá sâu vai
trò, vị trí người phụ nữ trong xã hội Hồi giáo.
(2) Các công trình nghiên cứu về nữ quyền Hồi giáo
Ở Việt Nam: Các bài viết “Địa vị của người phụ nữ trong thế giới Hồi giáo”
của Nguyễn Văn D
ũng (2005)
và “Quyền phụ nữ ở các nước theo đạo Hồi” của
Nguyễn Trọng Quang (2006), “Phụ nữ, tôn giáo và vấn đề phát triển” của Nguyễn
Xuân Nghĩa (2005, 2006), v.v Ở nước ngoài: Khai sinh khuynh hướng nhận
thức mới về phụ nữ, với tư cách là nữ tín đồ Hồi giáo viết về phụ nữ Hồi giáo,
trong Muslim Women (Phụ nữ Hồi giáo) Freda Hussain (1984) đã thu thập những
bài thuyết trình của nhiều tác giả và biên tập lại.
Bên cạnh đó c
òn có các công trình như
Feminism and Religion (Nữ quyền và
tôn giáo) của Rita M. Gross (1997), Feminist Anthropology – Past, Present, and
Future (Nhân học nữ quyền – quá khứ, hiện tại và tương lai) của Pamela L.
Geller (2007), v.v…
(3) Các công trình nghiên cứu về kinh Qur’an và người phụ nữ Hồi giáo
trong kinh Qur’an
Ở nư
ớc ngoài
, nh
ững công trình nghiên cứu về kinh
Qur’an, ch
ủ yếu nghiên
cứu về ngôn ngữ, văn phong được thể hiện trong kinh Qur’an.
Nh

ững
công trình nghiên c
ứu về người phụ nữ Hồi giáo trong kinh
Qur’an, ở
Vi
ệt Nam

ớng nghiên cứu này mới chỉ là các bài viết biệt lập, chưa có công
trình nghiên c
ứu chuy
ên sâu.
Tài li
ệu ngoại văn
thu
ộc
nhóm ch
ủ đề n
ày
, có các
công trình Women in the Qur’an, Traditions, and Interpretation (Ph
ụ nữ trong
kinh Qur’an, truyền thống và sự giải mã) , tác giả Barbara Freyer Stowasser
(1996), Believing Women in Islam (Đức tin của phụ nữ trong đạo Hồi), tác giả
Asma Barlas (2002). Các tác giả đều tập trung vào vấn đề đang gây khá nhiều
tranh cãi về nội dung trong kinh Qur’an, đó là kinh Qur’an có thừa nhận và ủng
hộ sự tự do của phụ nữ hay không?
4
(4) Các công trình nghiên cứu người phụ nữ Hồi giáo qua văn học Ả rập. C

trong nư

ớc v
à ngoài nước hầu như chưa có công tr
ình nghiên c
ứu chuy
ên sâu nào
Điểm qua lịch sử nghiên cứu vấn đề có thể thấy những công trình, những bài
viết liên quan đến phụ nữ Hồi giáo Ả rập trên thế giới là khá phong phú, song tài
liệu xuất bản ở Việt Nam không nhiều. Ở Việt Nam, vấn đề người phụ nữ Hồi
giáo chỉ được giới thiệu trong khuôn khổ những dạng bài viết biệt lập, thiếu sự
tiếp cận mang tính liên ngành, chưa có công tr
ình
đư
ợc in thành sách. Trên thực
tế, cả ở nước ngoài và Việt Nam từ góc nhìn v
ăn hóa, chưa có m
ột công trình nào
đi sâu nghiên cứu vấn đề này một cách có hệ thống và toàn diện.
3. M
ục
đích, đ
ối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mục đích: Từ góc nhìn v
ăn hóa h
ọc, nghiên cứu người phụ nữ Hồi giáo qua
các nguồn tư liệu kinh Qur’an và văn học Ả rập để làm rõ
đ
ịa vị, vai trò, tâm hồn,
khát vọng của người phụ nữ Hồi giáo Ả rập; tìm hiểu những nguyên nhân lịch sử-
xã hội ảnh hưởng, tác động đến đời sống và phẩm cách của họ.
Đ

ối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu địa vị, vai trò người phụ nữ Hồi giáo Ả
rập trong các quan hệ gia đ
ình, xã h
ội, qua đó, làm nổi bật văn hóa giới trong
quan hệ với văn hóa tôn giáo ở khu vực này.
Ph
ạm vi nghiên cứu:
Khảo sát kinh Qur’an và một số tác phẩm văn học, liên
hệ thực tế văn hóa Hồi giáo Ả rập, chủ yếu liên quan các nước Ả rập Saudi,
Bahrain, Kuwait, Qatar, Oman, Yemen, các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
(UAE), qua quá trình hình thành, phát triển văn hóa Hồi giáo, từ thời kỳ Hồi giáo
ra đời cho đến thời kỳ hiện đại ngày nay.
4. Khung lý thuy
ết, giả thuyết nghiên cứu, p
hương pháp nghiên c
ứu

ngu
ồn t
ư liệu
Khung lý thuyết theo hướng tiếp cận địa văn hóa, sử văn hóa; vận dụng các
lý thuyết văn hóa: tiến hoá luận (Evolutionism), chức năng luận (Functionism),
chủ ngh
ĩa v
ật chất văn hoá (Cultural materialism), cấu trúc luận (Contructionism),
quá trình luận (Processualism/ Transactionalism), nữ quyền luận (Feminism) để
tìm hiểu vấn đề.
5
Giả thuyết nghiên cứu tập trung vào một số vấn đề chủ yếu: ảnh hưởng của

yếu tố địa văn hóa, lịch sử văn hóa dân tộc và khu vực đối với sự phân biệt vai trò
giới trong xã hội Hồi giáo Ả rập; Kinh Qur’an với tư cách điển chế tôn giáo,
chính trị, đạo đức của Hồi giáo thể hiện sự phân biệt giới trong nhiều l
ĩnh v
ực của
quan hệ gia đ
ình và xã h
ội; Qua văn học dân gian và văn học hiện đại Ả rập có thể
thấy sự phản ánh chân thực cuộc sống, tính cách c
ũng nh
ư khát v
ọng của người
phụ nữ Hồi giáo từ truyền thống tới hiện đại; Với ảnh hưởng phương Tây, văn
hóa Hồi giáo Ả rập có những biến đổi khá quan trọng trong nhiều l
ĩnh v
ực về
quan hệ giới.
Phương pháp nghiên cứu: vận dụng các phương pháp hệ thống, phương pháp
liên ngành, phương pháp so sánh, phương pháp nghiên cứu văn bản.
Tư liệu khảo sát chính là kinh Qur’an, Ngàn lẻ một đêm, các tác phẩm văn
học hiện đại; chúng tôi khái quát vấn đề người phụ nữ qua tiến trình lịch sử; phân
tích, lý giải địa vị, vai trò của người phụ nữ trong văn hóa Hồi giáo Ả rập và làm
nổi bật những đặc điểm riêng biệt qua so sánh với người phụ nữ trong văn hóa
Phật giáo và Ki tô giáo.
5. K
ết quả v
à đóng góp
c
ủa luận án
V


giá tr

khoa h
ọc:
(1) Góp phần nghiên cứu văn hóa Hồi giáo Ả rập, vấn đề vốn chưa được
quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam.
(2) Đóng góp tri thức, phương pháp, l
ý lu
ận cho hướng nghiên cứu văn hóa
giới trong quan hệ với văn hóa tôn giáo.
V
ề giá trị thực tiễn:
(1) Luận án góp phần tìm hiểu vai trò, vị trí người phụ nữ Hồi giáo Ả rập,
nhận định, đánh giá những vấn đề liên quan đến giới và trào lưu nữ quyền, trong
bối cảnh hội nhập toàn cầu.
(2) Kết quả nghiên cứu có thể trở thành tư liệu tham khảo cho học phần văn
hóa Hồi giáo, văn hoá giới, văn hoá tôn giáo.
6. K
ết cấu
và qui cách trình bày lu
ận án:
Phần chính văn: Ngoài phần Dẫn nhập, Kết luận, luận án có 3 chương:
6
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn, trình bày khung lý thuyết nghiên cứu
và xác định hệ tọa độ văn hóa Hồi giáo Ả rập.
Chương 2: Người phụ nữ trong văn hóa Hồi giáo Ả rập qua kinh Qur’an,
khảo sát kinh Qur’an như một điển chế tôn giáo, chính trị, luật pháp, đạo đức quy
định địa vị, bổn phận người phụ nữ trong các thiết chế gia đình và xã hội.
Chương 3: Người phụ nữ trong văn hóa Hồi giáo qua văn học Ả rập phân

tích tập truyện dân gian Ngàn lẻ một đêm và một số tác phẩm văn xuôi hiện đại,
cho thấy sự phản ánh chân thật cuộc sống, phẩm chất, khát vọng của người phụ
nữ.
Phần tài liệu tham khảo 14 trang gồm 177 tài liệu; Phần tư liệu khảo sát 1
trang gồm 10 tài liệu; Phần phụ lục 85 trang gồm 3 phụ lục.
Cách thức ghi dẫn nguồn: Phần dẫn nguồn, chúng tôi đặt ngay sau ý hoặc
đoạn trích dẫn, chúng tôi thống nhất cách ghi trích dẫn theo phương thức: [tên tác
giả năm xuất bản: số trang], chẳng hạn [Nguyễn Thọ Nhân 2004 : 45].
CHƯƠNG 1
CƠ S

LÝ LU
ẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.Cơ s
ở lý luận
1.1.1. Gi
ới và nghiên cứu giới trong văn hóa
(a). Khái ni
ệm về
gi
ới
(gender), ph
ụ nữ
(woman, female), n
ữ quyền
(feminism)
Gi
ới (
Gender): đư
ợc sử dụng như một thuật ngữ chỉ sự khác

bi
ệt của từng
gi
ới.
T
ừ góc độ văn hoá học,
Chris Barker đ
ịnh nghĩa “
Gi
ới
là s
ản phẩm của một
ph
ức hợp rộng, gồm các tập tục, phong tục phổ biến và những khuôn mẫu của
m
ột nền văn hóa đặc thù. Đặc trưng và nhiệm vụ của mỗi giới trong xã hội được
đ
ịnh h
ình,
quy đ
ịnh bởi yếu tố văn hóa
– xã h
ội
” [Barker Chris 2004: 73].
Ph
ụ nữ (female, woman):
t
ừ phụ nữ là từ chỉ giống cái của loài người.
Trong
ngôn ng

ữ, thông th
ường từ phụ nữ thường được chỉ chung cho loài người thuộc
gi
ống cái mà không cần đề cập đến tuổi t
ác. Ph
ụ nữ là một bộ phận cơ bản của
vi
ệc phân chia phạm trù giới, là đối tượng nghiên cứu trọng tâm của lý thuyết nữ
7
quy
ền.
Nữ quyền (feminism): Theo từ điển nghiên cứu văn hoá, “Nữ quyền được
xem như một phong trào chính trị và xã hội, tìm hiểu vị trí và những lợi ích của
người phụ nữ trong xã hội. Chủ ngh
ĩa n
ữ quyền không thừa nhận mẫu văn hóa
chia khả năng của con người thành đặc điểm nam tính và nữ tính và tìm cách xóa
bỏ mọi bất lợi trong xã hội mà phái nữ thường gặp” [Barker Chris 2004: 69].
(b). Vấn đề giới trong văn hoá
Giới là yếu tố thuộc bản thể người, bao gồm cấu trúc sinh học thuộc bản chất
tự nhiên và cấu trúc tinh thần mang ảnh hưởng của văn hóa – xã hội.
Việc xác định sự khác biệt sinh học giữa cơ thể nam và nữ như một thực thể
tồn tại tự nhiên, có ý ngh
ĩa quan tr
ọng trong nghiên cứu về giới. Những dữ kiện
này là cơ sở thiết yếu để nhận thức về nữ và nam. Quan trọng hơn chính là những
giá trị văn hoá người ta gán cho sự khác biệt giữa nam và nữ “không phải là sinh
lý học: các dữ kiện sinh học mang những giá trị mà con người quy cho chúng, thì
đúng hơn [Beauvoir Simone 1996: 47].
Trần Ngọc Thêm cho rằng, sự phân biệt nam nữ khác nhau qua các loại hình

văn hóa. Trong khi quan điểm Ortner cho rằng coi thường nữ giới là vấn đề mang
tính phổ quát qua mọi nền văn hóa.
Như vậy sự phân biệt giới là sản phẩm của tiến trình xã hội hóa. Sự khác biệt
giữa nam và nữ vừa xuất phát từ tự nhiên vừa ảnh hưởng bởi quy định của xã hội.
Cơ chế sinh học là điểm khởi phát và định hướng, các khuôn mẫu, quy tắc, giá trị
chuẩn mực trong xã hội là điều kiện hình thành và phát triển.
(c). Nghiên cứu nữ giới từ góc nhìn v
ăn hóa h
ọc
Phôi thai t
ừ phong trào đấu tranh vì quyền bình đẳng, giải phóng phụ nữ khỏi
m
ọi áp bức trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
h
ội v.v Lý thuyết
n
ữ quyền đ
ã được xem như là một lĩnh vực nghiên cứu mới của khoa học xã hội,
v
ới nhiều công tr
ình khoa học mang tính lý luận cao, tạo thành các luồng tư

ởng, lý luận khác nhau về vấn đề giới, vấn đề nữ quyền, có thể kể đến một số lý
thuy
ết nữ quyền nổi bật nhất như:
thuy
ết nữ quyền giải phóng phụ nữ
(Liberal
Feminism), thuy
ết nữ quyền Macxit (Maxist Feminism), thuyết nữ quyền phân tâm

8
h
ọc (Psychoanalytic Feminism), thuyết nữ quyền hậu hiện đại (Post
- modern
Feminism), thuy
ết nữ quyền
thi
ểu số (Minority Feminism), v.v…
Theo sự phát triển của trào lưu nữ quyền, phong trào nữ quyền Hồi giáo
(Islam feminism) c
ũng ra đ
ời. Mục đích của thuyết nữ quyền Hồi giáo là đ
òi
quyền bình đẳng giới giữa những người theo đạo Hồi trong đời sống cá nhân và
cộng đồng trên nền tảng giáo lý Hồi giáo. Chủ trương của phong trào này là đi t
ìm
trong kinh Qur’an những lời răn dạy về bình
đ
ẳng giới và xác định lại lời giải
thích về chế độ nam quyền xuất phát từ kinh Qur’an, lời tiên tri của Mohammed
và luật Sharia, để hướng đến sự sáng tạo một xã hội bình
đ
ẳng và công bình.
1.1.2. Tôn giáo và nghiên c
ứu tôn giáo trong văn hóa
(a). Khái ni
ệm tôn giáo (religion), tín ngưỡng (belief)
Tôn giáo (religion): Có nhi
ều quan điểm, nhiều k
hái ni

ệm khác nhau về tôn
giáo, chúng tôi s
ử dụng
đ
ịnh nghĩa của Chris Barker: “
Tôn giáo là m
ột
hệ thống
các hành động và những sự tương tác lẫn nhau trên nền tảng các niềm tin văn
hóa được sẻ chia về sức mạnh siêu nhiên linh thiêng. Ni
ềm tin đó được biểu hiện
r
ất đa dạng, tùy thuộc vào những
th
ời kỳ lịch sử, hoàn cảnh địa lý
– văn hoá khác
nhau, ph
ụ thuộc vào nội dung từng tôn giáo, được vận hành bằng những nghi lễ,
nh
ững h
ành vi tôn giáo khác nhau của từng cộng đồng xã hội/ tôn giáo khác
nhau” [Barker Chris 2004: 238].
Tín ngưỡng (belieft): Tín ngưỡng và tôn giáo là hai khái niệm khác nhau. Sự
khác nhau giữa tôn giáo và tín ngưỡng được thể hiện qua cấu trúc của hệ thống
tôn giáo với năm yếu tố cấu thành: Thần phả, giáo lý, nghi lễ, cơ sở tôn giáo, tổ
chức tôn giáo.
(b). Văn hóa tôn giáo (religious culture)
Văn hóa tôn giáo là một hình thức đặc thù của văn hóa nói chung. Một mặt
văn hóa tôn giáo phải có những tính chất, đặc trưng của tôn giáo như sự phản ánh
hiện thực chủ quan, ảo tưởng, biến cái tự nhiên thành siêu nhiên, biến hiện thực

thành thần thánh; Mặt khác, văn hóa tôn giáo lại tương thích với văn hóa nói
chung theo phương thức tồn tại và biểu hiện kết quả hoạt động con người như các
thành tố và loại hình v
ăn hóa. Như v
ậy, có thể xem văn hóa tôn giáo là một loại
9
hình v
ăn hóa đ
ặc thù, bao gồm những giá trị vật chất, tinh thần, tâm linh của
cộng đồng người, những giá trị này được hình thành trong
đ
ời sống tôn giáo.
Tôn giáo là m
ột th
ành tố của văn hóa, là cơ sở, là chiều sâu trong đời sống
tinh th
ần của con người. Tôn giáo và văn hóa có mố
i liên h
ệ mật thiết với nhau.
Tôn giáo dựa vào truyền thống văn hóa, xây dựng các chuẩn mực, các nguyên tắc
ứng xử, các khuôn mẫu bắt buộc mang tính thi
êng liêng. Còn truyền thống văn
hóa t
ạo ra tính ổn định nội tại v
à tính phản kháng lại những tác động bê
n ngoài.
(c) Nghiên c
ứu tôn giáo từ góc nh
ìn văn hóa học
Trong l

ĩnh v
ực khoa học xã hội và nhân văn, nghiên cứu văn hóa học tôn giáo
ngày càng thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học. Mục đích của các nhà
nghiên cứu văn hóa tôn giáo t
ìm ra nh
ững điểm giao thoa hoặc sự kết hợp giữa
tôn giáo và văn hóa, để tạo nền móng cho một ngành khoa học mới, đó chính là
văn hóa học tôn giáo.
Các nhà nghiên cứu tiêu biểu trong l
ĩnh v
ực nghiên cứu văn hóa học tôn giáo
như: James Frazer (1854 – 1941), Bronisław Kasper Malinowski (1884-1942),
Christopher Dawson (1889 – 1970), Arnold Joseph Toynbee (1889 – 1975), Ernst
Cassirer (1873 – 1945) …
Tôn giáo là một hiện tượng văn hóa, v
ì th
ế tôn giáo phải là một bộ phận của
văn hóa. Mối quan hệ tôn giáo và văn hóa chính là quan hệ giữa cái bộ phận và
cái toàn thể; giữa tiểu hệ thống và hệ thống. Tôn giáo luôn chịu sự chi phối và ảnh
hưởng bởi văn hóa, ngược lại tín ngưỡng tôn giáo cũng ảnh hưởng rất lớn đến
hình thức văn hóa của xã hội, vì vậy khi nghiên cứu những vấn đề có liên quan
đến sự phát triển của xã hội, phải nghiên cứu bắt đầu từ mối quan hệ nội tại giữa
tôn giáo và văn hóa.
1.1.3. Quan h
ệ giới và tôn giáo tr
ong văn hóa
Giới được xem là vấn đề khá nổi cộm trong các tổ chức tôn giáo. Cả ở năm
thành tố của tôn giáo: Thần phả, giáo lý, nghi lễ, cơ sở tôn giáo, tổ chức tôn giáo
đều liên quan, cách này hay cách khác với quan hệ giới.
Nhìn l

ư
ớt qua, có vẻ các tôn giáo lớn trên thế giới như Ki tô giáo, Phật giáo,
Hồi giáo đều ít nhiều xem thường phụ nữ. Vì vậy, trong các xã hội có sự phân biệt
10
giới và phân tầng giới, tôn giáo được sử dụng để lý giải sự phân biệt này thông
qua việc thần thánh hóa.
Nhìn chung, t
ừ giáo
lý, kinh đi
ển đến sự luận giải, vận dụng thực tế cũng
thư
ờng có khác biệt và biến chuyển qua thời gian. Trong quá trình phát triển của
những xã hội nam quyền, các lý thuyết tôn giáo này đều được lý giải theo hướng
có l
ợi với nam giới,
thậm chí nhiều nền văn hóa, nhiều giai đoạn lịch sử, những lý
giải này gây bất lợi cho phụ nữ.
1.2. Ngư
ời phụ nữ trong hệ tọa độ văn hóa Hồi giáo Ả rập
1.2.1. Không gian văn hóa
Ở Ả rập, sa mạc như yếu tố thống l
ĩnh môi tr
ư
ờng và có tác động quyết định
mọi mặt lịch sử, xã hội, chính trị, tôn giáo, văn hóa một cách rõ ràng nhất. Xem
xét sa mạc trong quan hệ với ốc đảo, biển cả và thành phố đ
ã giúp chúng tôi có cơ
sở để giải thích yếu tố địa văn hóa có ảnh hưởng như thế nào đối với sự phân biệt
vai trò giới trong xã hội Hồi giáo Ả rập.
1.2.2. Ch

ủ thể văn hóa
Theo quan điểm thống nhất của các nhà khoa học hiện nay thì lịch sử của
người Ả rập phát nguyên từ phía Bắc bán đảo Ả rập. Trước khi Hồi giáo ra đời,
người Ả rập cổ xưa đ
ã cư trú
ở phía Bắc bán đảo Ả rập hàng nghìn n
ăm trư
ớc. Từ
điển Encyclopedia of Cultural Anthropology định ngh
ĩa
: “Người Ả rập là người
nói tiếng Ả rập, coi mình là ng
ư
ời Ả rập, là những cư dân sống trên bán ảo Ả rập
từ xa xưa đến ngày nay. Ngoài ra còn có những dân tộc gần với người Ả rập về
nguồn gốc tổ tiên, ngôn ngữ, tôn giáo và văn hóa” [Gwinn R. P. 1985: 27].
Văn hóa Ả rập là nền văn hóa duy nhất có hai tôn giáo trên thế giới: Ki tô
giáo và Hồi giáo. Cộng đồng Ả rập là cộng đồng văn hóa khu vực duy nhất dùng
chung một ngôn ngữ thống nhất và duy nhất đó là tiếng Ả rập. Như vậy, người Ả
rập là chủ thể chính của nền văn hóa Hồi giáo Ả rập.
1.2.3. Thời gian văn hóa
Hồi giáo ra đời trong bối cảnh, xã hội, kinh tế trên bán đảo Ả rập ở trình
đ

thấp, phân tán; chính trị, quân sự loạn lạc; tín ngưỡng đa thần giáo thờ ngẫu tượng
c
ũng r
ất phổ biến. Trước tình hình loạn lạc đó, sự ra đời của Hồi giáo đ
ã đáp
ứng

11
nhu cầu của nhân dân bán đảo Ả rập, cần có một tôn giáo thống nhất niềm tin, tập
trung sức mạnh tinh thần của Ả rập.
Lịch sử hình thành và phát triển Hồi giáo thể hiện qui luật về sự liên kết chặt
chẽ giữa pháp quyền và thần quyền, giữa chính trị và tôn giáo. Mohammed đ
ã
thành lập Nhà nước Ả rập thống nhất đầu tiên trên toàn bán đảo. Hồi giáo đã trở
thành tôn giáo thống trị ở bán đảo và tác động đến mọi mặt của nền văn hóa Ả
rập.
Sự xuất hiện và bành trướng của Hồi giáo trong thế kỷ thứ VII hung bạo, dữ
dội như một cơn lốc xoáy khiến cho cả thế giới phải kinh hoàng. Sau một thế kỷ
rưỡi chinh chiến, đến giữa thế kỷ VIII, Hồi giáo đã hình thành một đại đế quốc
nằm vắt ngang ba châu lục Châu Á, Châu Phi và Châu Âu.
Từ thế kỷ XIX đến nay, chính trị và thương mại phương Tây là những yếu tố
chính tác động đến văn hóa Ả rập. Trong các l
ĩnh v
ực khoa học, thông tin đại
chúng, giáo dục, tư tưởng giải phóng phụ nữ và thể chế pháp luật hiện đại kiểu
phương Tây đ
ã nhanh chóng phát tri
ển ở Ả rập.
1.2.4. C
ốt lõi
văn hóa
Cốt lõi v
ăn hóa tư tư
ởng Hồi giáo là giáo lý c
ơ b
ản của Hồi giáo và kinh
Qur’an, được cấu thành bởi sáu trụ cột của đức tin và năm ngh

ĩa v
ụ của các tín đồ
Hồi giáo.
Hồi giáo đơn giản trong nghi thức, đơn giản trong giáo lý và vô cùng trực
quan trong các khái niệm về thiên đàng, địa ngục. Tất cả những điều cần làm
trong cuộc sống đều đ
ã đư
ợc gói gọn trong sáu niềm tin và năm bổn phận của Hồi
giáo, trong đó nổi bật lên trên hay chìm sâu d
ư
ới đáy hay ẩn ở đằng sau c
ũng ch

một ý duy nhất: phục tùng Đấng tối cao Allah để cùng đạt đến sự thống nhất tuyệt
đối của thế giới Hồi giáo.
Ti
ểu kết
chương 1
Trong chương 1, chúng tôi đ
ã t
ập trung vào những nội dung chính sau:
1. Ở phần cơ sở lý luận, chúng tôi xác định luận án sẽ được triển khai theo
hướng nghiên cứu nữ giới đứng trên quan điểm chung của văn hóa học để nhận
thức tôn giáo và giới trong tôn giáo.
12
2. Phần cơ sở thực tiễn, chúng tôi tiến hành định vị người phụ nữ trong hệ toạ
độ văn hóa Hồi giáo Ả rập theo cấu trúc tọa độ, bao gồm không gian - chủ thể -
thời gian, nhằm mục đích làm sáng r
õ nh
ững yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề quan

hệ giới trong văn hóa Hồi giáo Ả rập.
CHƯƠNG 2
NGƯ
ỜI PHỤ NỮ TRONG VĂN HÓA HỒI GIÁO Ả RẬP
QUA KINH QUR’AN
2.1. Kinh Qur’an và s
ự phản ánh thực tại văn hóa, tinh thần văn hóa Ả rập
2.1.1. Kinh Qur’an như m
ột điển chế tôn giáo, chính trị, luật pháp, luân lý
H
ồi giáo
Kinh Qur’an là bộ kinh thánh do Allah khải thị cho Nhà tiên tri Mohammed.
Kinh Qur’an không đơn thuần chỉ là kinh Thánh, mà còn là bộ luật, có tác dụng
và ảnh hưởng trong việc thống nhất bán đảo Ả rập, truyền bá Hồi giáo, có ảnh
hưởng sâu sắc đến ngôn ngữ, văn học và toàn bộ nền văn hoá Hồi giáo Ả rập.
2.1.2. Kinh Qur’an trong s
ự áp
d
ụng thực tế
Ngày nay, kinh Qur’an vẫn giữ nguyên giá trị như là bản Hiến pháp bất hủ ở
nhiều quốc gia Hồi giáo. Tuy nhiên, những điều được ghi trong kinh Qur’an
không hoàn toàn đầy đủ để giải quyết tất cả các vấn đề quốc gia và xã hội. Vì vậy,
hiện nay, trong các xã hội Hồi giáo Ả rập, Hiến pháp Hồi giáo đặt nền tảng cho hệ
thống chính quyền dựa theo luật Sharia (luật Hồi giáo). Luật Sharia gồm bốn
thành tố là kinh Qur’an
1
, kinh Sunna (Hadiths)
2
, Idjmá
3

và Qiyás
4
[Awde N.
2000: 138].
1
Kinh Qur’an là thành tố đầu tiên mang tính chất chủ đạo của luật pháp, nguồn luật cao nhất của
Luật Hồi giáo, được coi là những lời của Thánh Allah tiết lộ cho tiên tri Mohammed (570-632)
2
Kinh Sunna ch
ứa đựn
g nh
ững lời dạy bảo của tiên tri Mohammed và những giai thoại, những câu
chuyện (gọi là Hadith) về Nhà tiên tri và các tín đồ của mình đã sống một cuộc sống phù hợp với
tr
ật tự tôn giáo được quy định trong
kinh Qu’ran
13
2.2. Ngư
ời phụ nữ tro
ng nh
ững quan hệ gia đình qua kinh
Qur’an
2.2.1. Quan h
ệ cha mẹ
- con cái
Kinh Qur’an qui định không phân biệt nam nữ, kinh Qur’an phản đối kịch
liệt việc chôn sống các bé gái ở thời kỳ Tiền Hồi giáo. Nhưng trong các xã hội
Hồi giáo Ả rập, sự phân biệt giữa con trai và con gái, giữa con dâu và con rể vẫn
được thể hiện khá rõ trong t
ư duy nh

ận thức của người Hồi giáo Ả rập từ trước
đến nay. Tư tưởng phân biệt này đ
ã phát sinh t
ừ xa xưa, ảnh hưởng của những tập
tục, những qui định của văn hóa – xã hội từ thời kỳ tiền Hồi giáo [Awde N. 2000:
122].
Đối với Hồi giáo, hình tượng người mẹ không chỉ gắn với ý niệm chung của
nhân loại về sự thiêng liêng, cao cả, mà còn
đ
ặt vai trò quan trọng của người mẹ
trong phạm vi ảnh hưởng của sự tôn kính cùng với Allah, Allah – Đấng tạo hóa,
người mẹ - Đấng sinh thành. Nhưng thực tế, người mẹ trong xã hội Hồi giáo Ả
rập là một nạn nhân của những quan niệm đạo đức, luân lý đời thường hoặc
những cổ mẫu, biểu tượng sự thống trị và áp chế của nam giới.
2.2.2. Quan h
ệ vợ
- ch
ồng
Giai đoạn chuyển tiếp trong cuộc đời người phụ nữ khi bước sang cuộc sống
ở nhà chồng được đánh dấu bằng hôn nhân. Từ xưa, hôn nhân được xem là
chuyện quan trọng của cả cuộc đời con người, thế nhưng, đa số phụ nữ Hồi giáo
Ả rập không thể tự chọn cho mình người bạn đời trong tương lai.
Tình dục là vấn đề được Hồi giáo xem trọng trong quan hệ vợ chồng; vấn đề
đa thê, ngoại tình, ly hôn và quyền thừa kế của người phụ nữ được qui định trong
kinh Qur’an c
ũng gây nhi
ều ý kiến tranh cãi trong Hồi giáo, thực sự đây là những
qui định bất bình
đ
ẳng đối với người phụ nữ.

3
Idjimá là nh
ững vấn đề về con ng
ười
và chính tr
ị m
à các nhà học giả pháp lý đạo Hồi bàn luận.
Khi nh
ững vấn đề đó đạt được sự thống nhất, chúng được giải thích là
Idjimá. Idjimá ra đ
ời trên cơ
s
ở sự thống nhất về quan điểm pháp luật của các học giả pháp lý đạo Hồi.
4
Qiyaslà án l
ệ được tuyên
b
ởi thẩm phán cấp cao. Các thẩm phán của các nước theo Luật Hồi giáo
có thể sử dụng tiền lệ pháp đó để giải quyết một vụ việc mới phát sinh sau này mà hướng giải quyết
v
ụ việc đó không được đề cập trong kinh Qu’ran, kinh Sunna và Idjmá
14
2.3. Ngư
ời phụ nữ trong những quan hệ xã hội qua kinh
Qur’an
2.3.1. Tôn giáo, tín ngư
ỡng
So sánh ở cả ba tôn giáo lớn Phật giáo, Hồi giáo và Ki tô giáo về cơ bản đều
được xem là những tôn giáo mang tính nhân văn, ít có sự phân biệt giữa nam và
nữ. Nhưng trên thực tế, nữ giới vẫn ở vị trí thứ hai, giữ vai trò thứ yếu, bởi vì tình

hình giới trong đời sống tín đồ của các tôn giáo này còn chịu sự tác động bởi các
luật tục, các yếu tố văn hóa, các thiết chế của xã hội, v.v…
2.3.2. Giáo d
ục
Kinh Qur’an qui định không phân biệt nam nữ trong việc tiếp thu kiến thức,
nhưng vấn đề giáo dục đối với phụ nữ ở xã hội Hồi giáo lại chỉ nhấn mạnh đến
vấn đề giáo dục đạo đức là chủ yếu, không chú ý đến phát triển tri thức. Do những
chuẩn mực, tập quán xã hội đ
ã qui đ
ịnh, vai trò của phụ nữ Hồi giáo Ả rập trong
giáo dục bên ngoài xã hội chưa được thể hiện rõ.
Mặc dù một số nước Hồi giáo đ
ã đ
ạt được một số tiến bộ đối với phụ nữ trong
việc giáo dục, nhưng để đạt được mục đích giành quyền tự chủ cho phụ nữ vẫn
gặp phải sự phản kháng trong một vài xã hội.
2.3.3. Kinh t
ế
Do mức sống đ
òi h
ỏi ngày càng cao, nên những thu nhập thêm từ nguồn dệt
thảm, chế biến nông sản thì không đủ. Hơn nữa, số lượng phụ nữ ly hôn không đi
tiếp bước nữa và những phụ nữ không lập gia đ
ình ngày càng tăng
. Chính vì vậy,
hàng ngàn phụ nữ đạo Hồi đ
ã b
ắt đầu tham gia vào lĩnh vực kinh doanh, nhưng
với luật lệ không được tiếp xúc với nam giới lạ mặt khiến cho công việc kinh
doanh của họ không thể phát triển như của nam giới.

M
ặc dù hiện nay số lượng nữ chiếm đa số trong các sinh viên đại học, nhưng
s
ố lượng phụ nữ đi làm ngoài xã hội chỉ khoảng 15%
- m
ột trong những mức thấp
nh
ất tr
ên thế giới
5
. S
ự p
hân bi
ệt giới của chế độ gia tr
ưởng dựa trên việc diễn giải
lu
ật Hồi giáo đ
ã loại phụ nữ ra khỏi nhiều lĩnh vực ngoài xã hội, kể cả công việc
bán l
ẻ nơi mà phụ nữ phải giáp mặt với đàn ông.
5
/>15
2.3.4. Chính tr

Trong đạo Hồi, phụ nữ có quyền tham gia vào các cơ cấu chính trị. Nhưng
những qui định về phụ nữ trong kinh Qur’an không rõ ràng
đ
ã gây ra hai quan
điểm đối lập nhau: một ủng hộ sự tham gia của phụ nữ trong cơ cấu chính trị, một
không ủng hộ.

Đóng góp của phụ nữ có ý ngh
ĩa to l
ớn đối với sự phát triển của xã hội, nên
ngày nay phụ nữ được xem là những người giữ vai trò quan trọng trong công cuộc
hiện đại hóa. Tuy vấn đề giải phóng phụ nữ ở Ả rập vấp phải sự chống đối mạnh
mẽ của của một số phần tử Hồi giáo chính thống, nhưng trong x
ã h
ội Hồi giáo Ả
rập vai trò, vị trí người phụ nữ cũng đã đạt được một số thay đổi đáng kể. Cụ thể
là những phụ nữ Hồi giáo Ả rập có trình
đ
ộ học vấn cao đ
ã tham gia vào các ho
ạt
động pháp luật, chính trị. Trong l
ĩnh v
ực chính trị, 12 người phụ nữ Hồi giáo Ả
rập đ
ã đư
ợc vinh danh trong danh sách 100 người phụ nữ quyền lực của Ả rập
năm 2012.
Ti
ểu kết chương 2
Ở chương 2, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Người phụ nữ trong văn hóa Hồi
giáo Ả rập qua kinh Qur’an, khảo sát kinh Qur’an như một điển chế tôn giáo,
chính trị, luật pháp, đạo đức quy định địa vị, bổn phận người phụ nữ trong các
thiết chế gia đ
ình và xã h
ội.
Gia đ

ình
và sinh hoạt trong gia đ
ình là m
ột trong những môi trường thể hiện
quan hệ giới một cách rõ nét nhất. Hồi giáo khẳng định không có sự phân biệt
nam nữ, trong quan hệ gia đ
ình
, sự phân biệt giới chính là sản phẩm của chế độ
gia trưởng.
Sự thay đổi từ trong nhận thức, trong tư tưởng đ
ã tr
ở thành kim chỉ nam giúp
người phụ nữ mạnh dạn bước ra ngoài xã hội, tham gia các hoạt động tổ chức xã
hội trong các lĩnh vực như kinh tế, giáo dục, chính trị, pháp luật… Người phụ nữ
Hồi giáo Ả rập đ
ã ch
ứng tỏ khả năng của mình không thua kém gì nam giới ở
những l
ĩnh v
ực mà trước đây chỉ giành cho nam giới, dần dần họ c
ũng đ
ã n
ắm giữ
một số vị trí quan trọng trong bộ máy tổ chức nhà nước như Bộ trưởng Bộ Ngoại
thương, Thứ trưởng Bộ Giáo dục v.v
16
CHƯƠNG 3
NGƯ
ỜI PHỤ NỮ TRONG VĂN HÓA HỒI GIÁO
QUA VĂN H

ỌC Ả RẬP
3.1. Quan h
ệ văn học
- văn hóa và hư
ớng nghiên cứu văn hóa
- văn h
ọc
Quan hệ văn hóa và văn học được coi là quan hệ tương hỗ. Nghiên cứu văn
hóa thì v
ăn h
ọc được coi như một nguồn tài liệu, còn nghiên cứu văn học thì lại
tìm thấy ở nó những chủ đề văn hóa, c
ũng l
à m
ột kiểu tài liệu… Như vậy, văn hóa
là một tổng thể, một hệ thống, bao gồm nhiều yếu tố trong đó có văn học. Văn
hóa chi phối văn học với tư cách là hệ thống chi phối yếu tố, toàn thể chi phối bộ
phận” [Đỗ Lai Thúy 2006: 25].
Văn hóa học là ngành khoa học ra đời muộn, còn khá non trẻ, nhưng c
ũng đã
có những đóng góp quan trọng đối với l
ĩnh v
ực nghiên cứu văn học. Đ
ã
có rất
nhiều công trình nghiên cứu từ hướng tiếp cận văn hóa – văn học, lấy văn học làm
tư liệu góp phần làm sáng tỏ những đặc điểm văn hóa, bản sắc văn hóa của dân
tộc.
3.2. Ngư
ời phụ nữ trong văn học dân gian Ả rập qua

Ngàn l
ẻ một đêm
3.2.1. Ngàn l
ẻ mộ
t đêm và s
ự phản ánh thực tại văn hóa, tinh thần văn hóa
Ả rập
Ngàn lẻ một đêm (Alf Laila wa laila) – tác phẩm văn học dân gian đồ sộ và
nổi tiếng của Ả rập, có nguồn gốc lâu đời trên đất nước của các hoàng đế Ả rập
thời cổ, được bổ sung qua nhiều thế kỷ bằng kho tàng truyện cổ dân gian của các
nước trong hệ ngôn ngữ Ấn – Âu [Đỗ Đức Hiểu 1984: 1061].
Ngàn lẻ một đêm tập hợp những câu chuyện có không gian, thời gian khác
nhau. Kể từ khi được định hình và giữ nguyên dạng ở Ai Cập thời Đế quốc Hồi
giáo Ả rập, từ thế kỷ IX đến thế kỷ XII, tác phẩm Ngàn lẻ một đêm được lưu
truyền cho tới ngày nay, sau khi đ
ã tr
ải qua biết bao thời gian và không gian, được
tập thể nhân dân hoặc cá nhân học giả trau chuốt, gọt gi
ũa, b
ổ sung hoặc loại bỏ
từ từ ngữ, tình tiết … cho đến nội dung cốt truyện nhằm đạt mục đích theo ý của
mình - mang sắc thái Hồi giáo, tôn giáo của sa mạc. Nhờ đó, nội dung và hình
17
thức của nó không ngừng biến đổi, ngày càng trở nên thi vị hơn, hấp dẫn hơn,
phong phú hơn theo thời gian và không gian.
Ngàn lẻ một đêm không chỉ là một tác phẩm văn học đơn thuần mà còn phản
ánh hiện thực lịch sử - xã hội Ả rập thời trung cổ. Những câu chuyện trong Ngàn
lẻ một đêm đều thể hiện ý tưởng sa mạc là nền tảng của xã hội Hồi giáo. Và gần
như mọi hoạt động của thế giới Hồi giáo Ả rập đều diễn ra trên sa mạc. Có thể
nói, tác phẩm Ngàn lẻ một đêm là pho truyện về sa mạc và của sa mạc. Ngàn lẻ

một đêm chính là sản phẩm của Hồi giáo, bộc lộ đậm nét không khí và màu sắc
Hồi giáo; thể hiện những giáo lý, giáo pháp của Hồi giáo.
Ngàn lẻ một đêm là sự tích hợp những yếu tố Tiền Hồi giáo và Hồi giáo,
chính thống và phi chính thống. Một mặt tác phẩm Ngàn lẻ một đêm phản ánh
hiện thực thế giới Hồi giáo, nhưng mặt khác nó c
ũng nh
ư là m
ột sự phản ứng
chống lại những ràng buộc, những khắt khe của thần quyền và vương quyền để từ
đó vực dậy những giá trị truyền thống tốt đẹp, tiến tới khẳng định con người, ca
ngợi cuộc sống và con người, đấu tranh cho quyền tự do và bảo vệ những nhu cầu
thiết yếu của đời sống con người.
3.2.2. Ngo
ại h
ình
và tính cách c
ủa các nhân vật nữ trong
Ngàn l
ẻ một đ
êm
Ngàn lẻ một đêm là tác phẩm được tạo ra từ cảm hứng ca ngợi người phụ nữ.
Cái bóng của phụ nữ đ
ã bao trùm lên c
ả thế giới Ngàn lẻ một đêm. Người phụ nữ
trong Ngàn lẻ một đêm được ngợi ca với tất cả vẻ đẹp rạng rỡ của họ, giá trị của
họ không chỉ nằm ở sắc đẹp mà còn ở trí tuệ và tâm hồn. Họ là những người đ
ã
làm cho cuộc sống sinh sôi, làm cho cuộc sống trở nên tươi đẹp. Hình t
ư
ợng của

họ đ
ã góp ph
ần tăng thêm giá trị, sức hấp dẫn của tác phẩm Ngàn lẻ một đêm.
3.2.3. S
ố phận và khát vọng của các nhân vật nữ trong
Ngàn l
ẻ một đêm
Trong Ngàn lẻ một đêm, rất nhiều người đàn bà lẳng lơ, trắc nết, không chung
thủy. Họ hành động theo những gì con tim mách bảo, đôi khi điều đó vượt khỏi
giới hạn những qui phạm về đạo đức, xã hội. Nhưng vẫn có thể thông cảm cho họ,
họ ngoại tình vì họ có một cuộc hôn nhân bất hạnh, vì họ cưới phải những ông
chồng già đ
ã c
ạn kiệt sinh lực, không có khả năng đáp ứng nhu cầu tình dục của
18
họ. Và phải chăng đây c
ũng là m
ột sự phản kháng, đ
òi h
ỏi sự công bằng của
những người phụ nữ trong Ngàn lẻ một đêm.
Trong xã hội Hồi giáo Ả rập, người phụ nữ không dám sống đúng với bản
năng ham muốn c
ũng như nh
ững khoái cảm do tình yêu mang lại, họ phải biết
kiềm chế, biết tiết dục, tìm cách che giấu nó trong vỏ bọc của sự nghiêm trang,
đứng đắn. Điều đó làm con người không thể phát triển một cách tự nhiên. Người
phụ nữ trong Ngàn lẻ một đêm không còn ẩn mình bằng sự chế ngự và tự chế ngự,
tất cả những xúc cảm tình dục được tái hiện một cách chân thực, mãnh liệt, cực
đầy, cực đậm, thậm chí đến thái quá. Họ đ

ã mư
ợn Ngàn lẻ một đêm để được sống
trong cuộc sống tự do đích thực của mình – tự do yêu đương, tự do hưởng thụ, tự
do quan hệ…
3.3. Ngư
ời phụ nữ trong văn học hiện đại Ả rập
3.3.1. Văn h
ọc hiện
đ
ại với những biến chuyển từ truyề
n th
ống đến hiện
đ
ại của văn hóa
H
ồi giáo Ả rập
Với sự ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hoá phương Tây, đ
ã t
ạo nên một sự vận
động mới trong văn hoá Hồi giáo Ả rập, văn học hiện đại c
ũng có nhi
ều biến
chuyển.
Thứ nhất, trào lưu phục hưng nền văn học Ả rập, xuất hiện chủ đề mới là các
tác phẩm cổ v
ũ tinh th
ần liên Ả rập và giải phóng phụ nữ; Thứ hai, tiểu thuyết
hiện đại Ả rập có diện mạo riêng trong tiểu thuyết văn học thế giới; Thứ ba, sự
đóng góp của giới nhà văn nữ trên văn đàn Ả rập.
So với văn học thời kỳ tiền Hồi giáo và Hồi giáo, văn học hiện đại đ

ã có s

thay đổi: phong phú về thể loại, tự do hơn trong sáng tác, sự xuất hiện của các nhà
văn nữ ngày càng nhiều, hoạt động sáng tác của người phụ nữ đ
ã chuy
ển động và
có nhiều khởi sắc.
3.3.2. S
ố phận của các nhân vật nữ trong văn học hiện đại Ả rập
Qua các tác phẩm văn học hiện đại được khảo sát, dấu ấn “chồng chúa vợ tôi”
vẫn in hằn lên không khí ngột ngạt, đầy áp bức của chế độ gia trưởng. Sự áp bức,
bất công của chế độ nam quyền đè nặng trên đôi vai những người phụ nữ Hồi giáo
Ả rập - những nạn nhân của mọi tầng áp chế, từ gia đ
ình cha m
ẹ đẻ, đến nhà
19
chồng, đến xã hội. Có thể nói, khi bóc trần thân phận người phụ nữ trong toàn bộ
tính hiện thực của cuộc sống, các nhà văn đ
ã
thực hiện hành động đầu tiên trên
hành trình tìm kiếm sự bình
đ
ẳng cho phụ nữ Hồi giáo bằng ý thức nữ quyền.
Tiếng nói của họ - những người phụ nữ Hồi giáo Ả rập cần được nghe và chia xẻ
sau bao nhiêu thế kỷ bị phong toả, bị kìm nén trong trạng thái câm lặng. Người
phụ nữ cần được tôn trọng, cần được hiểu để đưa họ trở về đúng ngh
ĩa v
ới quyền
con người.
3.3.3. Tính cách, khát v

ọng và nỗ lực vươn lên của các nhân vật nữ trong
văn h
ọc hiện đại Ả rập
Không phải lúc nào cũng cam chịu, đầu hàng số phận, những người phụ nữ đã
đấu tranh, vượt thoát khoải những rào cản, những qui phạm đạo đức, mở ra một
thế giới mới với những con người dám sống, dám hành động và dám yêu thương.
Họ đ
ã b
ất chấp mọi hiểm nguy, tính mạng, sự sống của gia đ
ình, vư
ợt lên trên cái
chết, tỏ rõ ý chí bất khuất mãnh liệt đ
òi quy
ền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu
hạnh phúc, quyền làm người cho mình. Họ đ
ã d
ũng c
ảm đả phá những hủ tục,
những quan niệm lỗi thời, những cách hành xử mất nhân tính…
Cuộc sống đ
ã
đư
ợc hồi sinh sau khi những người phụ nữ Hồi giáo trong các
tác phẩm Nhẫn thạch, Ly hôn tuổi lên mười, Bị thiêu sống, Nô lệ, tìm thấy lại
tâm hồn mình, và sự sống vẫn tiếp diễn theo qui luật của nó. Cuộc sống chính là
như vậy đấy, con người không vượt qua được những qui luật muôn đời của tạo
hóa. Nhưng con người có thể vượt qua được rất nhiều giới hạn để sống với một
đời sống vẹn toàn. Mặc dù cuộc sống của con người là hữu hạn, nhưng ước mong
của con người rất lớn. Vật chất có thể bị hủy hoại nhưng tinh thần của con người
vẫn tồn tại. Bằng ý chí, nghị lực của mình, những người phụ nữ đ

ã v
ư
ợt qua cái
chết để đến với một cuộc sống mới, ý ngh
ĩa hơn, t
ốt đẹp hơn.
3.3.4. Cái nhìn c
ủa các nhà văn nữ trong văn học hiện đại Ả rập
Xuất phát từ chính cuộc đời mình, bản thân mình, hay những nỗi đồng cảm
với những người phụ nữ, những tác giả nữ đ
ã mư
ợn tác phẩm làm mảnh đất để họ
tái hiện lại thế giới của mình, của những người cùng giới. Theo Benac, những tác
giả nữ thường có hai phản ứng tự nhiên gắn liền với hai mục đích cơ bản
20
- Thứ nhất, họ phản kháng lại chế độ xã hội bất công đ
ã h
ạ thấp và chà đạp
lên những giá trị của mình
đ
ể đ
òi h
ỏi sự công bằng, bình
đ
ẳng bằng cách bộc lộ
nỗi đau, sự thiệt thòi nhằm tìm kiếm sự chia xẻ cảm thông.
- Thứ hai, người phụ nữ cất lên tiếng nói thể hiện, giãi bày, tiếng nói phản ánh
chính thân phận bị bỏ quên hay bị phủ nhận của họ để khẳng định lại chính mình,
tìm kiếm chính mình,
đ

ịnh ngh
ĩa l
ại mình sau một hành trình bị đánh mất trong
lịch sử nhân loại.
[Henri Benac (Nguyễn Thế Công dịch) 2008: 54]
Các tác giả không hướng đến việc mô tả cụ thể vẻ đẹp ngoại hình và tâm hồn
của người phụ nữ như trong văn học dân gian, mà hướng đến phạm vi đề tài là
cuộc sống đời thường. Trong bối cảnh xã hội hiện đại, nhân vật nữ luôn giữ vị trí
trung tâm trong tác phẩm nữ - sống và nhận thức về cuộc sống đời thường của
mình.
Sự xuất hiện của văn học nữ đ
ã mang l
ại một nguồn cảm hứng mới, một diện
mạo mới, một nguồn sinh lực đầy nữ tính đối với nền văn học Hồi giáo Ả rập.
Thế giới đời thường hiện lên chân thực, gần g
ũi qua s
ự giãi bày, bộc bạch làm cho
tác phẩm có sức lan truyền nội cảm mạnh mẽ, cuốn hút. Tính phức tạp, đa dạng
của đời sống, của tư tưởng tôn giáo, của thể chế xã hội được phản ánh một cách
chân thực đa diện. Người đọc, đặc biệt là những người phụ nữ đ
ã tìm th
ấy sự
đồng cảm và sự chia xẻ từ những tác phẩm văn học nữ. Đó chính là sự thành công
của các nhà văn nữ hiện đại trong xã hội Hồi giá Ả rập.
KẾT LUẬN
Từ góc nhìn v
ăn hóa h
ọc, chúng tôi sử dụng lý thuyết của các nhà nghiên cứu
nữ quyền theo khuynh hướng: nhấn mạnh đến tính đặc thù về các bản sắc văn hóa
của phụ nữ, nghiên cứu tập trung về cấu trúc giới và các thiết chế văn hóa nhằm

mở rộng sự khám phá toàn bộ nền văn hóa của người phụ nữ trong văn hóa Hồi
giáo Ả rập. Song song đó, chúng tôi kết hợp sử dụng lý thuyết của các nhà nghiên
cứu nữ quyền Hồi giáo để tìm hiểu, nhận thức về giới trong Hồi giáo.
21
Trong toàn bộ luận án chúng tôi đ
ã v
ận dụng các lý thuyết: tiến hoá luận
(Evolutionism), chức năng luận (Functionism), cấu trúc luận (structuralism), quá
trình luận (Processualism/ Transactionalism), chủ ngh
ĩa v
ật chất văn hoá (Cultural
Materialism), nữ quyền luận (Feminism). Qua nghiên cứu chúng tôi đưa ra các kết
luận sau:
1. Hồi giáo là tôn giáo ra đời từ sự khắc nghiệt của sa mạc, phù hợp với điều
kiện của sa mạc. Trong tất cả các vùng sinh thái thì sa mạc là môi trường khắc
nghiệt nhất, vấn đề sinh tồn là vấn đề của ý chí và sự thống nhất khi con người trở
nên quá bé nhỏ trước biển cát mênh mông và sự thiêu đốt của ánh nắng mặt trời.
Để đạt được sự thống nhất có ý nghĩa sinh từ nơi sa mạc, Hồi giáo đã ra đời
như một tôn giáo của sa mạc, đáp ứng được những yêu cầu của sa mạc để làm cơ
sở thống nhất về chính trị. Hồi giáo là yếu tố cực kỳ quan trọng, đem lại sự hưng
phấn tinh thần và là chất keo văn hóa kết nối các bộ lạc Ả rập với nhau thành một
khối thống nhất.
Mối liên kết giữa sa mạc – ốc đảo - biển cả – thành phố tạo nên nét đặc trưng
duy nhất, một dấu ấn hết sức riêng biệt trong văn hoá của người Hồi giáo Ả rập.
Và chính yếu tố địa văn hóa này có tầm ảnh hưởng lớn đối với sự phân biệt vai trò
giới trong xã hội Hồi giáo Ả rập.
Sự phân biệt giới trong xã hội Hồi giáo còn chịu tác động mạnh mẽ của lịch
sử văn hóa dân tộc và khu vực. Pháp luật Hồi giáo phát triển theo hướng đối
nghịch với mục tiêu nam nữ bình quyền là vì các thủ l
ĩnh gia trư

ởng chọn những
điều có lợi cho cách giải thích bảo thủ của mình, họ nhập nhằng giữa những giáo
huấn của đạo Hồi với phong tục tập quán. Nữ quyền Hồi giáo tập trung nghiên
cứu lại kinh điển, tìm và phân tích những lời răn dạy trong kinh Qur’an, lời tiên
tri của Mohammed và luật Sharia, để hướng đến sự sáng tạo một xã hội bình
đ
ẳng
và công bình. Vì vậy, các nhà nữ quyền học đã khôi phục quyền phụ nữ Hồi giáo
bằng cách giải thích lại kinh Qur’an, tách kinh Qur’an ra khỏi phong tục bộ lạc.
2. Kinh Qur’an với tư cách điển chế tôn giáo, chính trị, đạo đức của Hồi giáo
thể hiện sự phân biệt giới trong nhiều l
ĩnh v
ực của quan hệ gia đ
ình và xã h
ội.
22
Mối quan hệ giới trong gia đ
ình
chịu sự chi phối mạnh mẽ của truyền thống
văn hóa và là môi trường thể hiện mâu thuẫn giới một cách rõ nét. Người phụ nữ
được xem như là những cái “máy đẻ”, cả cuộc đời bị giam cầm sau cái bóng của
người cha, người chồng với công việc nội trợ, tách rời với các hoạt động ngoài xã
hội. Bị phân biệt đối xử từ gia đình cha mẹ đẻ cho đến gia đ
ình ch
ồng, người phụ
nữ luôn phải gánh chịu những thiệt thòi, những bất công mà xã hội nam quyền đ
ã
qui định.
Tình dục là vấn đề được Hồi giáo xem trọng trong quan hệ vợ chồng; Vấn đề
đa thê, ngoại tình, ly hôn và quyền thừa kế của người phụ nữ được qui định trong

kinh Qur’an c
ũng gây nhi
ều ý kiến tranh cãi trong Hồi giáo, thực sự đây là những
qui định bất bình
đ
ẳng đối với người phụ nữ.
Người phụ nữ trong những quan hệ xã hội được khảo sát trong bốn l
ĩnh v
ực:
tôn giáo - tín ngưỡng, giáo dục, kinh tế và chính trị.
Trong tôn giáo, tín ngưỡng, so sánh ở cả ba tôn giáo lớn Phật giáo, Hồi giáo
và Ki tô giáo về cơ bản đều được xem là những tôn giáo mang tính nhân văn, ít có
sự phân biệt giữa nam và nữ. Nhưng trên thực tế, nữ giới vẫn ở vị trí thứ hai, giữ
vai trò thứ yếu, bởi vì tình hình giới trong đời sống tín đồ của các tôn giáo này
còn chịu sự tác động bởi các luật tục, các yếu tố văn hóa, các thiết chế của xã hội,
v.v…
Xã hội phương Tây không nh
ìn ph
ụ nữ với con mắt khắt khe bằng xã hội
phương Đông. Chính v
ì v
ậy, khi văn hóa phương Tây du nhập vào các quốc gia
Hồi giáo Ả rập đ
ã ph
ần nào có cái nhìn thoáng h
ơn v
ới phụ nữ. Cuộc sống người
phụ nữ không còn gò bó trong các không gian nhỏ bé của “xó bếp”. Mặc dù
không được sự ủng hộ hoàn toàn của những tục lệ, quy tắc đạo đức của xã hội Hồi
giáo Ả rập, nhưng phụ nữ đ

ã m
ạnh dạn bước ra ngoài xã hội, tham gia vào hoạt
động kinh tế, chính trị, giáo dục… những lĩnh vực mà trước kia rất hiếm tìm thấy
hình ảnh phụ nữ.
Sự phân biệt giới trong gia đ
ình, trong xã h
ội Hồi giáo Ả rập không hoàn toàn
bị chi phối bởi Hồi giáo mà còn là sự kết hợp của nhiều yếu tố: truyền thống văn
hóa, niềm tin tôn giáo, thể chế chính trị - xã hội. Những yếu tố này đ
ã là nh
ững
23
rào cản xã hội đối với giới nữ, làm hạn chế khả năng nâng cao năng lực của họ để
có thêm cơ hội đạt được những lợi ích và thăng tiến trong xã hội. Tất cả những
yếu tố này đóng vai tr
ò quan tr
ọng trong việc duy trì và phát triển lâu dài của cộng
đồng. Chúng đ
ã t
ạo ra những giá trị, những qui tắc, những thể chế từng được tôn
trọng và không phải dễ dàng thay đổi kể cả dưới tác động của tôn giáo.
3. Qua văn học dân gian và văn học hiện đại Ả rập có thể thấy sự phản ánh
chân thực cuộc sống, tính cách c
ũng nh
ư khát v
ọng của người phụ nữ Hồi giáo từ
truyền thống tới hiện đại.
Trong văn học dân gian, sắc đẹp và những phẩm tính của người phụ nữ Hồi
giáo Ả rập được ngợi ca và chiêm ngưỡng trong Ngàn lẻ một đêm. Ở môi trường
sa mạc nóng bức, khát khao nước, vườn cây, khát khao ốc đảo c

ũng th
ể hiện qua
miêu tả sắc đẹp phụ nữ, Ngàn lẻ một đêm nhấn mạnh lạc thú mà người phụ nữ
mang lại như lạc thú của ốc đảo xanh tươi với nước trong, giếng mát, hoa thơm
ngào ngạt, vườn cây sai tr
ĩu qu
ả.
Ngàn lẻ một đêm đ
ã xu
ất hiện những tư tưởng manh nha nhằm chống lại
những giáo điều khắt khe, lạc hậu và bất công trong giáo lý Hồi giáo; khơi gợi
cho con người ý thức về một sự vượt thoát, con người phải sống trong tự do đích
thực của chính mình.
Đã có nh
ững hình t
ư
ợng người phụ nữ dám vượt qua những
ràng buộc của đạo đức xã hội, vượt qua những rào cản tôn giáo để làm những điều
mình muốn, để đạt được tình yêu
đích th
ực của mình. Họ không chịu kém cỏi
nam giới, họ chủ động tạo dựng cuộc sống hạnh phúc cho bản thân mình, họ c
ũng
xứng đáng có một vị trí ngang hàng tương xứng với nam giới, chứ không chỉ là
những con người luôn phụ thuộc vào người khác. Ngàn lẻ một đêm đ
ã th
ực sự mở
ra một thế giới Hồi giáo sôi nổi, đầy sức sống và hoan lạc.
Văn học hiện đại Ả rập đ
ã mang l

ại một diện mạo mới, một giọng điệu riêng
đầy nữ tính gắn liền với đặc trưng giới. Thế giới đời thường của nữ giới hiện lên
chân thực, gần g
ũi v
ới những thân phận phụ nữ - nạn nhân của sự kỳ thị, của bạo
hành, của những hôn nhân sắp đặt, tập tục cổ hủ làm cho tác phẩm có sức lan
truyền nội cảm mạnh mẽ và đầy cuốn hút. Người đọc, đặc biệt là người phụ nữ,
tìm thấy sự chia xẻ, đồng cảm với những thân phận - những người đồng giới như
mình. Bên cạnh đó, với mục đích gi
ãi bày và b
ộc lộ thân phận của cộng đồng giới
24
nữ, các tác giả đ
ã th
ể hiện ý thức nữ quyền khá tiến bộ, họ đ
ã giãi bày m
ạnh mẽ,
đầy sục sôi như một sự bù đắp sau bao nhiêu thế kỷ phải im lặng, chìm lấp và bị
che khuất.
Không phải lúc nào c
ũng cam ch
ịu, đầu hàng số phận, những người phụ nữ đ
ã
đấu tranh, vượt thoát khoải những rào cản, những qui phạm đạo đức, mở ra một
thế giới mới với những con người dám sống, dám hành động và dám yêu thương.
Mặc dù cuộc sống của con người là hữu hạn, nhưng ước mong của con người rất
lớn. Vật chất có thể bị hủy hoại nhưng tinh thần của con người vẫn tồn tại. Và
bằng ý chí, nghị lực của mình những người phụ nữ trong các tác phẩm đ
ã vư
ợt

qua cái chết để đến với một cuộc sống mới, ý ngh
ĩa h
ơn, t
ốt đẹp hơn.
4. Với ảnh hưởng phương Tây, trước thời đại đa văn hóa, hội nhập văn hóa,
văn hóa Hồi giáo Ả rập có những biến đổi khá quan trọng trong nhiều l
ĩnh v
ực về
quan hệ giới, phù hợp với biến động của thế giới, phù hợp với trình
đ
ộ, khả năng
nhận thức ngày càng cao của các tín đồ Hồi giáo. Các chương tr
ình hành đ
ộng có
tính v
ĩ mô nh
ư nâng cao m
ặt bằng học vấn cho phụ nữ, tạo cơ hội để phụ nữ được
tham gia nhiều hơn trong các hoạt động tổ chức xã hội như kinh tế, chính trị, pháp
luật… sẽ là tác nhân quan trọng làm biến đổi tích cực vai trò, vị trí của người phụ
nữ Hồi giáo Ả rập trong xã hội. Vai trò của phụ nữ rất quan trọng đối với sự phát
triển xã hội. Tại các nước theo đạo Hồi chính thống với những qui tắc ứng xử và
đạo đức khắt khe, vấn đề giải phóng phụ nữ là một vấn đề khá nan giải, bởi vì va
chạm đến văn hóa và tôn giáo. Cuộc đấu tranh cho quyền phụ nữ tại các nước Hồi
giáo sẽ đạt được thành tựu đáng kể nếu có thêm nhiều sự ủng hộ và đồng thuận
của những người phụ nữ, những quốc gia trên thế giới.
5. Công trình này với nhiệm vụ chính là nghiên cứu người phụ nữ trong văn
hoá Hồi giáo qua kinh Qur’an và văn học Ả rập để tìm hiểu về vai trò, vị trí của
người phụ nữ Hồi giáo trong quan hệ gia đình và các quan hệ xã hội.
Chúng tôi đ

ã trình bày các v
ấn đề về người phụ nữ trong văn hoá Hồi giáo Ả
rập qua kinh Qur’an, để tìm hiểu về người phụ nữ qua đời sống thực tại, thể chế
xã hội của văn hoá Hồi giáo; Còn Ngàn lẻ một đêm thể hiện sự tưởng tượng, hư
cấu, phản ánh phong phú, sinh động tâm hồn và khát vọng của quần chúng nhân
dân xứ sở Hồi giáo Ả rập nói chung và người phụ nữ nói riêng. Phân tích một cái
25
hiện thực, một cái hư cấu như là một sự tương hỗ, bổ sung cho nhau để thấy được
bức tranh đa dạng về người phụ nữ Hồi giáo Ả rập trong đời sống hiện thực và
những khát vọng, ước mơ.
Đây mới là một công trình mang tính khởi đầu trong việc nghiên cứu về
người phụ nữ qua kinh Qur’an và văn học Ả rập, cho nên có thể tiếp tục nghiên
cứu, phát triển công trình theo h
ư
ớng mở rộng hoặc nghiên cứu chuyên sâu.
Đề tài có thể mở rộng theo hướng nghiên cứu so sánh như: Người phụ nữ
trong văn hóa Hồi giáo Ả rập và văn hóa Hồi giáo Đông Nam Á/ văn hóa Hồi
giáo Chăm, Người phụ nữ trong Ngàn lẻ một đêm và Mười ngày, Người phụ nữ
trong Ngàn lẻ một đêm và Liêu Trai chí dị, v.v…
Hoặc đi sâu vào những khía cạnh cụ thể như: Những biến đổi vai trò ng
ư
ời
phụ nữ trong văn hóa Hồi giáo Ả rập từ truyền thống đến hiện đại, Người phụ nữ
Hồi giáo qua kinh Qur’an, Người phụ nữ trong Ngàn lẻ một đêm, Người phụ nữ
trong văn học hiện đại, Yếu tố tình dục trong Ngàn lẻ một đêm, v.v… Mỗi gợi ý
đề tài nêu trên, nếu được thực hiện đều có thể mang lại những kết quả nhất định,
đóng góp vào việc nghiên cứu văn hóa Hồi giáo Ả rập.

×