Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

231 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Bình Thuận thời kỳ 2005 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.6 KB, 86 trang )



-1-

PHẦN MỞ ĐẦU

1/ Tính cấp thiết của đề tài:
Bình Thuận nằm vào vị trí hết sức thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội,
nằm trên trục giao lưu kinh tế của vùng Nam Trung bộ và Tây nguyên và là cửa
ngỏ phía Đông của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là vùng động lực với tốc
độ tăng trưởng mạnh nhất của cả nước, gắn liền với một thị trường hết s
ức rộng
lớn và sôi động. Ngoài vị trí thuận lợi, Bình Thuận còn được thiên nhiên ưu đãi
rất giàu có tài nguyên tự nhiên, phong phú về tài nguyên du lịch…

Tuy nhiên, Bình Thuận là một tỉnh duyên hải lại có nhiều huyện, xã vùng
cao vùng sâu, địa hình phức tạp, cơ sở vật chất còn quá nghèo nàn, lạc hậu, điểm
xuất phát kinh tế thấp.

Những năm qua, trong công cuộc đổi mới Bình Thuận luôn luôn quan tâm
đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tạo tiền đề để hướng tới công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, đầu tư và khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên
nhưng không làm cạn kiệt trữ lượng; đầu tư không chỉ tạo cơ sở vật chất phục vụ
cho phát triển kinh tế - xã hội mà còn là yế
u tố để thu hút đầu tư trong tỉnh, ngoài
tỉnh và quốc tế. Đặc biệt, để chuẩn bị cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực, tỉnh Bình Thuận cũng đang ra sức đầu tư, khai thác mọi nguồn lực; đồng
thời, để kêu gọi đầu tư mà chủ yếu là các lĩnh vực dịch vụ - du lịch – giải trí, chế
biến nông sản – hải sản, ch
ế biến lương thực – thực phẩm, sản xuất hàng tiêu
dùng, sản xuất – gia công sản phẩm cơ khí, điện tử, dệt – may, giày da, khai thác


và chế biến khoáng sản, đầu tư trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng cơ sở hạ tầng, công
nghiệp và dịch vụ dầu khí.

Chính vì vậy, đầu tư luôn luôn là cần thiết. Hàng năm Ngân sách tỉnh đã
dành một khoản chi khá lớn (khoảng 30%) trong tổng chi ngân sách để chi cho
đầu tư; tăng thu ngân sách được tỉnh ưu tiên bổ sung cho chi đầu tư và thường là
mức chi năm sau cao hơn năm trước.

Song, điều đáng lo ngại là hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu tư của nhà nước
chưa cao, thất thoát lãng phí đang ở mức báo động, chất lượng công trình kém, là
môi trường thuận lợi thoái hóa đội ngũ cán bộ quản lý…



-2-

Xuất phát từ những yêu cầu mang tính cấp bách như trên, việc định hướng
và đề ra những giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của
tỉnh Bình Thuận từ nay đến năm 2010 là một việc làm có ý nghĩa quan trọng trong
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương. Việc hình thành nghiên cứu nội
dung đề tài: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả s
ử dụng vốn đầu tư tỉnh Bình
Thuận thời kỳ 2005-2010” dưới dạng một luận văn với mục đích hướng đến giải
quyết các yêu cầu bức xúc nêu trên.
2/ Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
* Mục đích nghiên cứu: đề tài hướng mục đích vào việc nghiên cứu đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư c
ủa nhà nước trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Bình Thuận. Với những giải pháp tổng hợp này sẽ
giúp cho công tác quản lý đầu tư đi vào nề nếp, góp phần nâng cao chất lượng,

hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong tương lai.

* Nhiệm vụ nghiên cứu: nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là nêu lên
những lý luận và thực tiễn về nội dung đầu tư, vốn đầu tư. Trên cơ sở lý luận, đi
sâu phân tích đánh giá hiện trạng đầu tư của tỉnh Bình Thuận từ trước năm 2004,
từ đó luận văn tập trung đề xuất một số giải pháp theo định hướng phát triển đầ
u
tư tỉnh Bình Thuận trong thời kỳ 2005-2010.
3/ Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
* Phạm vi nghiên cứu: Về không gian đề tài giới hạn nghiên cứu toàn cảnh
hoạt động đầu tư xây dựng của tỉnh Bình Thuận trong khoảng thời gian từ 2000-
2004 và những năm tiếp theo.

* Phạm vi không gian: đề tài được giới hạn trong phạm vi địa giới của tỉnh
Bình Thuận nhưng cũng gắn kết với tình hình đầu tư của cả nước để các giải pháp
đưa ra có tính gắn kết và bao quát hơn.
Luận văn không giải quyết hết các nội dung liên quan đến đầu tư và cũng
không có điều kiện đi vào các lĩnh vực chuyên sâu thuộc về kỹ thuật xây dự
ng,
đầu tư công trình không phải của nhà nước…
4/ Phương pháp nghiên cứu:
Cơ sở phương pháp luận của quá trình nghiên cứu đề tài là dựa trên thế giới
quan của chủ nghĩa Mác-Lênin, để nhận thức xem xét tình hình một cách hiện
thực khách quan từ đó đưa ra những giải pháp có tính khả thi cao.


-3-

Ngoài ra, có các phương pháp được áp dụng như: Phương pháp khảo sát
hiện trạng tại địa bàn tỉnh Bình Thuận để thẩm tra, đánh giá tình hình và có giải

pháp phù hợp; phương pháp thu thập và xử lý thông tin để nắm thêm về tình hình
đầu tư chung của một số công trình mang tính quốc gia, tình hình đầu tư một số tổ
chức quốc tế thông qua các phương tiện như: sách, báo, tạp chí… giúp cho việc
nhận định, phân tích tình hình và giải pháp có tính bao quát hơn; k
ết hợp với các
phương pháp khác như: thống kê, phân tích, so sánh…

Trên cơ sở lý luận khoa học về đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đối
chiếu với hoạt động đầu tư xây dựng tại tỉnh Bình Thuận để đề xuất một số giải
pháp thích hợp góp phần hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng của tỉnh
Bình Thuận.
5/ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Nêu đượ
c những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động đầu tư xây
dựng, những tiêu chuẩn và nguyên tắc sử dụng vốn đầu tư trong quản lý chi ngân
sách tỉnh.
* Đúc kết kinh nghiệm về hoạt động đầu tư xây dựng đối với một số nguồn
vốn thuộc các tổ chức quốc tế, qua đó đối chiếu với tình hình thực tiễn Vi
ệt Nam
để có biện pháp thích hợp.
* Đề xuất các giải pháp theo từng nhóm cụ thể để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2005-2010.
6/ Hạn chế của đề tài:
Lĩnh vực hoạt động đầu tư rất rộng và phong phú mà luận văn chưa có điều
kiện đi sâu phân tích để xây dựng thành một đề tài toàn diện. Luận văn ch
ỉ giới
hạn nghiên cứu chủ yếu thực tiễn về hoạt động đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn
ngân sách tỉnh Bình Thuận.
7/ Kết cấu nội dung:
Nội dung luận văn gồm có 3 phần chính, được kết cấu theo 3 chương như

sau:
Chương 1: Lý luận chung về vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Chương 2: Thự
c trạng vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
tỉnh Bình Thuận - Thời kỳ 2001-2005
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tỉnh
Bình Thuận – Thời kỳ 2006-2010



-4-

CHUƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ

1.1.
KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ VÀ VỐN ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm, phân loại, vai trò về đầu tư:
Thuật ngữ “đầu tư” có thể được hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra”, “sự hy
sinh”. Từ đó, có thể coi “đầu tư” là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở hiện tại
(tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt được những kết quả có lợi
cho người đầu t
ư trong tương lai.
Theo quan điểm của Chủ đầu tư (người chủ sở hữu vốn, người vay vốn
hoặc người được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện
đầu tư theo quy định của pháp luật) thì đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để
từ đó thu được số vốn lớn hơn số đã b
ỏ ra thông qua lợi nhuận.
Theo quan điểm của xã hội (Quốc gia) thì đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát

triển, để từ đó thu được các hiệu quả kinh tế - xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc
gia.
Như vậy, đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nh
ất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.

Các loại hình đầu tư:
* Đầu tư tài chính: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua các chứng chỉ có giá trị để hưởng lãi suất định trước (gửi tiền tiết kiệm,
mua trái phiếu Chính Phủ) hoặc lãi suất tùy thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty phát hành. Đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho
nền kinh tế, mà chỉ làm tăng giá trị
tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân đầu tư.
* Đầu tư thương mại: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra mua
hàng hóa và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi
mua và khi bán. Loại đầu tư này cũng không tạo tài sản mới cho nền kinh tế (nếu
không xét đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản chính của người đầu tư
trong quá trình mua đi bán lại, chuyể
n giao quyền sở hữu hàng hóa giữa người
bán và người đầu tư với khách hàng của họ.


-5-

* Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động : người có tiền bỏ tiền ra để tiến
hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản
xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc
làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền
ra xây d

ựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và
lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi
phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm
lực hoạt động của các cơ sở đang hoạt động và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế
xã hội.

Phân loại đầu tư:
* Theo chức năng quản trị vốn đầu tư: có đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp. Đầu tư trực tiếp là phương thức đầu tư, trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham
gia quản trị vốn đã bỏ ra. Đầu tư gián tiếp cũng là phương thức đầu tư, trong đó
chủ đầu tư không tr
ực tiếp tham gia quản trị vốn đã bỏ ra.
* Theo tính chất sử dụng vốn đầu tư: có đầu tư phát triển và đầu tư dịch
chuyển. Đầu tư phát triển là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ vốn
nhằm gia tăng giá trị tài sản. Đối với các nước đang phát triển, đầu tư phát triển
có vai trò quan trọng hàng đầu, là phương thứ
c căn bản để tái sản xuất mở rộng,
tăng thu nhập quốc dân, tạo ra việc làm và thu nhập cho người lao động.
Đầu tư chuyển dịch là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ vốn
nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị tài sản. Đầu tư chuyển dịch có ý nghĩa
quan trọng trong hình thành và phát triển thị trường vốn, thị trườ
ng chứng khoán,
thị trường hối đoái… hỗ trợ cho hoạt động đầu tư phát triển.
* Theo ngành đầu tư: có 4 loại
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (năng lượng, thông tin liên lạc, giao thông, cấp thoát
nước…)và xã hội (trường học, bệnh viện, nhà trẻ, cơ sở v
ăn hóa, thể thao giải
trí…). Đối với các nước đang phát triển, cơ sở hạ tầng rất yếu kém và mất cân đối
nghiêm trọng. Cơ sở hạ tầng cần được đầu tư phát triển, đi trước một bước, tạo

tiền đề để phát triển các lĩnh vực kinh tế khác.
Đầu tư phát triển công nghiệp là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng
các công trình công nghiệp. Trong công cuộc phát triển ở nước ta hiện nay theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đầu tư công nghiệp là chính yếu, nhằm gia
tăng giá trị sản lượng công nghiệp trong GDP.


-6-

Đầu tư phát triển nông nghiệp là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây
dựng các công trình nông nghiệp. Việt Nam từ điểm xuất phát là một nước nông
nghiệp, với lợi thế so sánh trong nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương thực, cho
nên đầu tư phát triển nông nghiệp có ý nghĩa chiến lược, lâu dài nhằm đảm bảo an
toàn lương thực quốc gia và giá trị sản lượng nông nghiệp hợp lý trong GDP.
Đầ
u tư phát triển dịch vụ là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các
công trình dịch vụ ( thương mại, khách sạn – du lịch, dịch vụ khác…). Trong bối
cảnh hội nhập, toàn cầu hóa kinh tế ngày càng cao, đầu tư dịch vụ là xu thế phát
triển, nhằm gia tăng tỷ trọng giá dịch vụ trong GDP ở Việt Nam trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
* Theo tính chất đầu tư: có 3 loại
Đầu tư
mới là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm hình thành các công
trình mới. Đầu tư mới đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, trình độ công nghệ và quản lý
mới, song nó có ý nghĩa quyết định trong thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đầu tư chiều sâu là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm cải tạo, mở
rộng, nâng cấ
p, hiện đại hóa, đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất, dịch vụ, trên cơ
sở các công trình đã có sẵn. Đầu tư chiều sâu đòi hỏi ít vốn, thời gian thu hồi vốn
nhanh, công nhân quen tay nghề, bộ máy quản lý quen nghiệp vụ. Hình thức này

được ưu tiên đối với các nước đang phát triển, trong điều kiện còn thiếu vốn-công
nghệ-quản lý.
Tận dụng năng lực sản xuất - d
ịch vụ là hình thức tận dụng 100% công suất
thiết kế của năng lực sản xuất đã có trên quan điểm tiết kiệm và hiệu quả.
* Theo nguồn vốn: vốn trong nước (ngân sách, tín dụng do nhà nước bảo
lãnh, doanh nghiệp nhà nước, các nguồn khác) và vốn ngoài nước.
Vai trò của đầu tư trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa:
Đầu tư là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế
, giải
quyết quan hệ cung - cầu về vốn trong phát triển, góp phần xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật và nguồn lực mới cho phát triển. Đồng thời, đầu tư giải quyết quan
hệ cung cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị trường, cân đối quan hệ giữa sản xuất
và tiêu dùng trong xã hội; góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân, cả
i biến bộ mặt kinh tế - xã hội của đất nước.

1.1.2. Đặc điểm về đầu tư:
Thứ nhất, đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản của sự phát triển và
sinh lời. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trưởng và sinh lời, trong đó có


-7-

yếu tố đầu tư. Nhưng để bắt đầu một quá trình sản xuất hoặc tái mở rộng quá trình
này, trước hết phải có vốn đầu tư. Nhờ sự chuyển hóa vốn đầu tư thành vốn kinh
doanh tiến hành hoạt động, từ đó tăng trưởng và sinh lời. Trong các yếu tố tạo ra
sự tăng trưởng và sinh lời này vốn đầu tư được coi là một trong những yế
u tố cơ
bản. Đặc điểm này không chỉ nói lên vai trò quan trọng của đầu tư trong việc phát

triển kinh tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng kích thích các nhà đầu tư nhằm
mục đích sinh lời. Tuy nhiên, động lực này thường vấp phải những lực cản bởi
một số đặc điểm khác.
Thứ hai, đầu tư đòi hỏi một khối lượng vốn l
ớn, khối lượng vốn đầu tư lớn
thường là tất yếu khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần
thiết đảm bảo cho tăng trưởng và phát triển kinh tế như: xây dựng một hệ thống
cơ sở hạ tầng , xây dựng các cơ sở công nghiệp luyện kim, chế tạo máy, công
nghiệp hóa dầu, công nghiệp lương thự
c thực phẩm, ngành điện năng…
Vì sử dụng một khối lượng vốn khổng lồ, nên nếu sử dụng vốn kém hiệu
quả sẽ gây nhiều phương hại đến sự phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt, sử dụng
vốn đầu tư nước ngoài với khối lượng vốn lớn và kém hiệu quả thì gánh nợ nước
ngoài ngày càng chồng chất vì không có khả n
ăng trả nợ, tình hình tài chính khó
khăn sẽ dẫn đến khủng hoảng tài chính tiền tệ. Các cơn lốc khủng hoảng tài chính
tiền tệ ở Mêhicô và các nước Đông Nam Á vừa qua là những điển hình về tình
trạng này.
Thứ ba, quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một quá trình lao động rất dài
mới có thể đưa vào sử dụng được và thời gian thu hồi vốn đòi hỏi nhiều năm
tháng vì s
ản phẩm XDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo
một dây chuyền hàng loạt mà mỗi công trình, dự án có kiểu cách, tính chất khác
nhau lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố điều kiện tự nhiên, địa điểm hoạt động thay
đổi liên tục và phân tán, thời gian khai thác và sử dụng thường là 10 năm, 20 năm,
50 năm hoặc lâu hơn tùy thuộc vào tính chất dự án.
Quá trình thực hiện dự án gồm ba giai đ
oạn: chuẩn bị dự án, thực hiện dự
án và khai thác dự án.
- Giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực hiện dự án là tất yếu, những giai

đoạn này kéo dài mà không tạo ra sản phẩm. Đây chính là nguyên nhân của công
thức “Đầu tư mâu thuẫn với tiêu dùng”. Vì vậy, có nhà kinh tế cho rằng đầu tư là
quá trình làm bất động hóa một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời k
ỳ nối


-8-

tiếp sau này, cho nên muốn nâng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cần chú ý tập trung
các điều kiện đầu tư có trọng điểm nhằm đưa nhanh dự án vào khai thác.
- Khi xét hiệu quả đầu tư cần quan tâm xem xét cả ba giai đoạn của quá
trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự
án mà không chú ý vào cả thời gian khai thác dự án.
- Do chú ý sản xuất kéo dài nên việ
c hoàn vốn được các nhà đầu tư đặc biệt
quan tâm, phải lựa chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để giảm mức tối đa thiệt hại do
ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang, việc coi trọng hiệu quả kinh tế do đầu tư mang
lại là rất cần thiết nên phải có các phương án lựa chọn tối ưu, đảm bảo trình tự
XDCB. Thời gian hoàn vố
n là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đo lường và
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Đầu tư là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư XDCB
chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian này, các yếu tố
kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà
đầu tư không lường định hế
t khi lập dự án. Các yếu tố liên quan đến đầu tư như:
sự thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu
sản phẩm… đều có thể gây nên thiệt hại cho các nhà đầu tư, tránh được hoặc hạn
chế rủi ro sẽ thu được những món lời lớn và đây là niềm hy vọng kích thích các
nhà đầu tư. Chính vì xét trên phương diện này mà Samuelson cho rằng: đầu tư là

sự
đánh bạc về tương lai với hy vọng thu nhập của quá trình đầu tư sẽ lớn hơn chi
phí của quá trình này. Đặc điểm chỉ ra rằng, nếu muốn khuyến khích đầu tư cần
phải quan tâm đến lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm
nhất là hoàn đủ vốn đầu tư của họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế
hoặc
tránh rủi ro. Do đó họ mong muốn hoàn vốn nhanh và có lãi. Vì vậy, các chính
sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm đến những ưu điểm miễn, giảm thuế
trong thời kỳ đầu về khấu hao cao, về lãi suất vay vốn thấp, về chuyển vốn và lãi
về nước nhanh, thuận tiện (vốn đầu tư nước ngoài).

1.1.3. Khái niệm về vốn đầu tư:
Vốn đầu tư là vốn để thực hiện dự án đầu tư; là tiền tích lũy của xã hội, của
các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động
từ các nguồn khác nhau như liên doanh, liên kết hoặc tài trợ của nước ngoài…
nhằm để: tái sản xuất các tài sản cố định nhằm duy trì ho
ạt động của các cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện có, để đổi mới và bổ sung các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế, cho các ngành hoặc các cơ sở kinh doanh dịch vụ, cũng như thực hiện các


-9-

chi phí cần thiết tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ
thuật mới được bổ sung hoặc mới được đổi mới.
Đối với các nước đang phát triển để đảm bảo tăng trưởng và phát triển kinh
tế cần có hàng loạt các yếu tố tổng hợp như: vốn đầu tư, tài nguyên và môi
tr
ường, lao động, khoa học kỹ thuật… Trong đó, vốn đầu tư là yếu tố quan trọng
đầu tiên cần thiết cho công cuộc phát triển kinh tế với nhu cầu rất lớn nhằm đầu tư

cơ sở hạ tầng, đầu tư cho giáo dục đào tạo, đầu tư cho tiến bộ kỹ thuật - khoa học
- công nghệ, đầu tư cho sản xuất kinh doanh.


1.1.4. Các nguồn hình thành vốn đầu tư:
Vốn đầu tư của nền kinh tế được hình thành từ hai nguồn chính: vốn trong
nước và vốn ngoài nước.
a) Vốn trong nước:
Là vốn hình thành từ nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Cơ sở
vật chất kỹ thuật để có thể tiếp thu và phát huy tác dụng của vốn đầu tư nước
ngoài đối với sự phát tri
ển kinh tế của đất nước chính là khối lượng vốn đầu tư
trong nước. Tỷ lệ giữa vốn huy động được ở trong nước để tiếp nhận và sử dụng
có hiệu quả vốn nước ngoài tùy thuộc vào đặc điểm và điều kiện phát triển kinh tế
xã hội của mỗi nước.
Nguồn vốn đầu tư trong nước có ý nghĩa quyết đị
nh trong công cuộc phát
triển quốc gia. Xét về lâu dài thì nguồn vốn đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế
một cách liên tục, đưa đất nước đến sự phồn vinh một cách chắc chắn và không
phụ thuộc phải là nguồn vốn đầu tư trong nước.
- Vốn ngân sách nhà nước gồm: ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Vốn ngân sách được hình thành từ vốn tích lũy của nền kinh tế và được
nhà nước duy trì trong k
ế hoạch ngân sách để cấp cho đơn vị thực hiện các công
trình thuộc kế hoạch nhà nước. Vốn này được đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh, không có khả năng thu hồi vốn và được quản lý, sử
dụng theo phân cấp về chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển; hỗ trợ cho
các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nước theo
quy
định của pháp luật; chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô
thị và nông thôn…


-10-

- Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh hoặc tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước được sử dụng cho đầu tư sản xuất kinh doanh, tổ chức kinh tế không
thuộc doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
- Vốn của các doanh nghiệp quốc doanh: được hình thành từ lợi nhuận để
lại của các doanh nghiệp để bổ sung cho vốn kinh doanh. Nguồn vốn này luôn có
vai trò to lớn và tác dụng trực tiếp nhấ
t đối với tốc độ tăng trưởng hàng năm của
tổng sản phẩm trong nước. Đây chính là nguồn vốn mà các chính sách kinh tế
trong các giai đoạn tiếp theo tập trung thu hút cho đầu tư.
- Vốn của tư nhân và của hộ gia đình: trong xu hướng khuyến khích đầu tư
trong nước và cổ phần hóa những doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ thì
nguồn vốn đầu tư từ khu vực này ngày càng lớn về
quy mô và tỷ trọng so với vốn
đầu tư của khu vực nhà nước.
Vốn đầu tư của tư nhân hay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là phần lợi
nhuận còn lại sau khi trừ đi các loại thuế và các khoản lãi cho cổ đông (đối với
công ty cổ phần). Vốn của dân cư là phần thu nhập chưa dùng đến thường được
tích lũy dưới dạng trữ kim, đô la hay các bất động sản ho
ặc gửi tiết kiệm trong
ngân hàng hoặc ngày công lao động.

b) Vốn nước ngoài:
Vốn đầu tư nước ngoài là vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư
vào trong nước dưới các hình thức đầu tư gián tiếp hoặc đầu tư trực tiếp.

- Vốn đầu tư gián tiếp: là vốn của các Chính Phủ, các tổ chức quốc tế như:
viện trợ không hoàn lại, cho vay ưu đãi với lãi suất thấp và thời hạn dài, kể c
ả vay
theo hình thức thông thường. Một hình thức phổ biến của đầu tư gián tiếp tồn tại
dưới hình thức ODA-Viện trợ phát triển chính thức của các nước công nghiệp
phát triển. Vốn đầu tư gián tiếp thường lớn, cho nên tác dụng mạnh và nhanh đối
với giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của nước nhận đầu
tư. Vai trò đầu t
ư gián tiếp được thể hiện ở những thành tựu phát triển kinh tế-xã
hội của Hàn Quốc, Philipine những năm sau giải phóng và đối với Việt Nam
những năm chống Mỹ cứu nước. Tuy nhiên, tiếp nhận vốn đầu tư gián tiếp thường
gắn với việc trả giá bằng chính trị, nợ nần chồng chất nếu không sử dụng có hiệu
quả vốn vay và thự
c hiện nghiêm ngặt chế độ trả nợ vay. Các nước Đông Nam Á
và NICS Đông Á đã thực hiện giải pháp vay dài hạn, vay ngắn hạn rất hạn chế và
đặc biệt không vay thương mại. Vay dài hạn lãi suất thấp, việc trả nợ không khó
khăn vì có thời gian hoạt động đủ để thu hồi vốn.


-11-

- Vốn đầu tư trực tiếp (FDI): là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân
nước ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý
quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra. Vốn này thường không chỉ đủ lớn để giải
quyết dứt điểm từng vấn đề kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, với
vốn đầu tư tr
ực tiếp thì nước nhận đầu tư không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng
có được công nghệ (do người đầu tư đem vào góp vốn sử dụng), trong đó có cả
công nghệ bị cấm xuất theo con đường ngoại thương, vì lý do cạnh tranh hay cấm
vận nước nhận đầu tư; học tập kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc theo lối

công nghiệp của nước ngoài, gián tiếp có chỗ đứ
ng trên thị trường thế giới; nhanh
chóng được thế giới biết đến thông qua quan hệ làm ăn với nhà đầu tư. Nước nhận
đầu tư trực tiếp phải chia sẻ lợi ích kinh tế do đầu tư đem lại với người đầu tư theo
mức độ góp vốn của họ. Vì vậy, có quan điểm cho rằng đầu tư trực tiếp sẽ làm
cạn kiệt tài nguyên củ
a nước nhận đầu tư.
Tùy theo điều kiện cụ thể của mình, các nước ASEAN và NICS Đông Á, có
nước dựa chủ yếu vào vốn đầu tư gián tiếp (Hàn Quốc, Philipine, Thái Lan,
Inđônêsia, Malaixia), có nhiều nước lại chú trọng vốn đầu tư trực tiếp (Singapor,
Hồng Kông). Để thu hút nhanh các nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, các
nước ASEAN và NICS Đông Á đã tạo môi trường thuận lợ
i cho nhà đầu tư nước
ngoài như: cung cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ, có luật đầu tư ưu đãi, lập các khu chế
xuất. Hướng thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở các nước ASEAN là kỹ thuật cao, ở
các nước NICS là phục vụ xuất khẩu.
Ở Việt Nam để đạt được tốc độ tăng trưởng GDP ít nhất là 7%/năm thì tổng
vốn đầ
u tư toàn xã hội trong 10 năm (2001-2010) phải đạt mức 50-55 tỷ USD.
Theo tình hình Việt Nam hiện nay thì các nguồn vốn trong nước chỉ đáp
ứng được một nửa nhu cầu, nửa còn lại phải huy động từ bên ngoài. Đó chính là
vốn ODA và FDI, trong đó dự kiến thu hút khoảng 11-12 tỷ USD và 15-17 tỷ vốn
FDI, tổng cộng 25-28 tỷ USD vốn nước ngoài (theo chiến lược phát triển kinh tế
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự th
ảo).
1.2.
CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
1.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ở tầm vĩ mô:
Đầu tư mang lại tính chất dài hạn và liên quan đến nhiều mặt hoạt động.
Trong từng giai đoạn của toàn bộ quá trình đầu tư, các mặt hoạt động này sẽ tác

động đến hiệu quả vốn đầu tư theo những mức độ khác nhau. Để đánh giá hiệu
quả vốn đầu tư
ở tầm vĩ mô cần phải có nhiều chỉ tiêu nhằm đo lường hiệu quả


-12-

từng mặt hoạt động này sẽ tác động đến hiệu quả vốn đầu tư theo những mức độ
khác nhau. Để đánh giá hiệu quả vốn đầu tư ở tầm vĩ mô cần phải có nhiều chỉ
tiêu nhằm đo lường hiệu quả từng mặt, từng giai đoạn đầu tư.
a) Hiệu suất tài sản cố định:
Hiệu suất tài s
ản cố định biểu hiện sự so sánh giữa khối lượng tổng sản
phẩm quốc nội được tạo ra trong kỳ (GDP) với khối lượng giá trị TSCĐ trong kỳ
(FA), được tính theo công thức:
H
(fa)
=
FA
GDP

Chỉ tiêu này cho biết, trong từng thời kỳ nào đó thì một đồng giá trị TSCĐ
sử dụng sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng sản phẩm quốc nội. Chỉ tiêu này phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư còn có chỗ chưa chính xác vì sự biến động của
TSCĐ và tổng sản phẩm quốc nội không hoàn toàn phụ thuộc vào nhau.

b) Hiệu suất vốn đầu tư:
Hiệu suất vốn đầu tư biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức tăng trưởng GDP
và vốn đầu tư trong kỳ, được xác định theo công thức:


Hi =
I
GDP
Δ

Trong đó: Hi là hiệu suất vốn đầu tư trong kỳ,
∆GDP là mức tăng trưởng GDP trong kỳ,
I là mức đầu tư trong kỳ.
Chỉ tiêu hiệu suất vốn đầu tư phản ánh tổng hợp hiệu quả vốn đầu tư,
nhưng có nhược điểm cơ bản là sự hạn chế về tính so sánh được giữa tử số và
mẫu số của chỉ tiêu, vì giữa GDP và vốn đầu tư trong cùng một thời kỳ không tồn
tại mối quan hệ trực tiếp. Thời kỳ ngắn thì nhượ
c điểm này càng bộc lộ rõ.
Có thể tham khảo công thức sử dụng hệ số K:

K =
1−
Δ
t
t
I
GDP



So sánh mức tăng GDP năm sau với tổng số vốn đầu tư năm trước.

c) Hệ số gia tăng vốn sản phẩm (hệ số ICOR):



-13-

Hệ số ICOR cho biết trong từng thời kỳ cụ thể muốn tăng thêm một đồng
GDP thì cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư. Hệ số ICOR càng thấp thì hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư càng cao.
ICOR = Vốn đầu tư/Tốc độ tăng GDP
Hệ số ICOR đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch kinh tế.

d) Hệ số trang bị TSCĐ cho lao động:
Hệ số trang bị TSCĐ cho lao động (H
L
) được xác định bằng tỷ số giữa giá
trị bình quân của tài sản cố định trong kỳ (FA) và số lượng lao động sử dụng bình
quân trong kỳ (L) được tính theo công thức:
H
L
=
L
FA

Hệ số này cũng là một chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư quan trọng vì kết quả
vốn đầu tư được biểu hiện ở khối lượng tài sản cố định, yếu tố vật chất hóa sự tiến
bộ của khoa học kỹ thuật trong việc nâng cao mức độ trang bị kỹ thuật cho lao
động biểu hiện kết quả của việ
c tăng cường cơ giới hóa, tự động hóa và các
phương hướng phát triển khoa học kỹ thuật khác là tiền đề quan trọng đảm bảo
năng suất lao động, phát triển sản xuất, nâng cao mức sống của dân cư.

e) Hệ số thực hiện vốn đầu tư:
Hệ số thực hiện vốn đầu tư là một chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư rất quan

trọng, nó phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng vốn đầu tư bỏ ra với giá trị tài
sản cố định (kết quả của vốn đầu tư) được đưa vào sử dụng. Hệ
số được tính theo
công thức: H
u
=
I
FA


Trong đó: H
u
là hệ số thực hiện vốn đầu tư,
FA là giá trị TSCĐ được đưa vào sử dụng trong kỳ,
I là mức đầu tư trong kỳ.
Hệ số vốn đầu tư càng lớn, biểu hiện hiệu quả vốn đầu tư càng cao.

1.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư ở tầm vi mô:
Đo lường và đánh giá hiệu quả vốn đầu tư ở tầm vi mô tức là đo lường và
đánh giá hiệu quả của từng dự án đầu tư.
a) Thời gian hoàn vốn: Thời gian hoàn vốn đầu tư
xác định khoảng thời
gian số vốn đầu tư bỏ ra và thu hồi lại được hoàn toàn.


-14-

Thời gian hoàn vốn đầu tư có thể xác định theo thời gian hoàn vốn đầu tư
không chiết khấu (ký hiệu là I) và thời gian hoàn vốn đầu tư có tính đến yếu tố
thời gian của tiền (thời gian hoàn vốn đầu tư có chiết khấu P(I

t
) ).
+ Thời gian hoàn vốn không chiết khấu của dự án: là thời gian cần thiết để
thu hồi lại số vốn đầu tư đã bỏ ra bằng các khoản tích lũy hoàn vốn hàng năm. Chỉ
tiêu này được tính toán trong dự án tiền khả thi: khi chỉ tiêu tính toán càng nhỏ
hơn thời gian hoàn vốn không chiết khấu cho phép thì hiệu quả hoạt động của dự
án càng cao, càng hấp dẫn; ngược lại nế
u chỉ tiêu tính toán lớn hơn cho phép thì
dự án không đảm bảo thời gian hoàn vốn, cần phải điều chỉnh dự án.
Công thức tính: I =
()

=
+
n
t
tt
DNP
1


Trong đó: I là tổng vốn đầu tư cho dự án
t = 1,2,3…n là số thứ tự năm thực hiện dự án
NP
t
là lợi nhuận sau thuế hàng năm của dự án
D
t
là giá trị khấu hao hàng năm của dự án


Trong điều kiện một nước đang phát triển, còn thiếu vốn thì chỉ tiêu thời
gian hoàn vốn được xác định quan trọng hàng đầu và nhất thiết được xem xét,
đánh giá trong thẩm định dự án. Một dự án đầu tư, trước hết cần thu hồi đủ số vốn
đã bỏ ra để sử dụng cho các mục đích sinh lời, mục tiêu phát triển tiếp theo.

+ Thời gian hoàn vốn có chiết khấu của dự án: là thời gian cần thiết để thu
hồi lại hiện giá vốn đầu tư đã bỏ ra bằng hiện giá tích lũy hoàn vốn hàng năm. Chỉ
tiêu này được tính toán trong dự án khả thi: khi chỉ tiêu tính toán càng nhỏ hơn
thời gian hoàn vốn không chiết khấu cho phép thì hiệu quả hoạt động của dự án
càng cao, càng hấp dẫn; ngược lại nếu chỉ tiêu tính toán lớn h
ơn cho phép thì dự
án không đảm bảo thời gian hoàn vốn, cần phải điều chỉnh dự án.
Công thức tính: P(I
t
) = P (NP
t
+ D
t
)

Trong đó: P(I
t
) là tổng hiện giá vốn đầu tư phân bổ hàng năm
P (NP
t
+ D
t
) là tổng hiện giá tích lũy hoàn vốn hàng năm của dự án

b) Tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án (IRR):

Là tỷ suất chiết khấu, mà với tỷ suất này hiện giá thu nhập thuần NPV của
dự án bằng 0. Tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án IRR (% năm) là tỷ lệ lãi do dự án
đem lại lãi suất IRR thì:
- Nếu IRR < r dự án sẽ lỗ tức NPV < 0
- Nếu IRR = r dự án sẽ hòa vốn tức NPV = 0
- Nếu IRR > r dự án sẽ l
ỗ tức NPV > 0


-15-

Khi chỉ tiêu tính toán IRR càng lớn hơn tỷ suất sinh lời cho phép thì hiệu
quả tài chính của dự án càng cao, càng hấp dẫn; ngược lại nếu chỉ tiêu tính toán
nhỏ hơn cho phép thì dự án không đạt hiệu quả tài chính, cần phải điều chỉnh dự
án. IRR là một chỉ tiêu hiệu quả tài chính quan trọng nhất để xác định hiệu quả
đầu tư của một dự án. Đây là một chỉ tiêu bắt buộc trong thẩ
m định dự án.
IRR là tỷ lệ lãi mà nếu thay nó để xác định NPV thì NPV = 0 tức là:

NPV =
( )
()

=

+

n
t
t

tt
IRR
CB
1
1
1
= 0

Trong đó: B
t
là lợi ích hàng năm của dự án
C
t
là chi phí hàng năm của dự án
NPV là hiện giá thu nhập thuần
Xác định IRR:

( )
()

=

+

n
t
t
tt
x
CB

1
1
1
= 0

Giải phương trình này dùng các phương pháp sau: phương pháp đồ thị, phương
pháp thử dần để xác định tỷ suất chiết khấu giả định và phương pháp nội suy.

c) Chỉ tiêu hiện giá thu nhập thuần của dự án (NPV):
NPV =
( )
()

=

+

n
t
t
tt
r
CB
1
1
1


Trong đó: B
t

là lợi ích hàng năm của dự án
C
t
là chi phí hàng năm của dự án
t là thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án
r là tỷ suất chiết khấu tài chính của dự án, % năm
NPV > 0 thì dự án đầu tư có hiệu quả và chỉ tiêu này càng lớn hơn 0 thì
hiệu quả càng cao. Khi NPV

= 0 thì dự án không đạt hiệu quả tài chính, cần phải
điều chỉnh dự án.
Chỉ tiêu NPV cho biết, với một chi phí cơ hội mong muốn nhất định của nhà
đầu tư, hiện giá lợi ích có lớn hơn hiện giá chi phí hay không? với yêu cầu hiện
giá lợi ích phải lớn hơn hiện giá chi phí để thu được lợi nhuận. Chỉ tiêu này biểu
hiện mối quan hệ so sánh giá trị tuyệt đối giữa hiệ
n giá lợi ích và hiện giá chi phí.

d) Hiện giá hệ số sinh lời của dự án P(B/C):
Tỷ số giữa hiện giá lợi ích và hiện giá chi phí (B/C) là tỷ số giữa hiện giá
thu nhập và hiện giá chi phí trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án, được tính
theo công thức:


-16-

P(
C
B
) =



=
=
n
t
tt
n
t
tt
axC
axB
1
1

Với a =
1
)1(
1

+
t
r
là hệ số chiết khấu tài chính của dự án


Trong đó: B
t
là lợi ích hàng năm của dự án
C
t

là chi phí hàng năm của dự án
t là thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án
r là tỷ suất chiết khấu tài chính của dự án, % năm

Nếu P(B/C) > 1 : Thu nhập > Chi phí, hiệu quả tài chính dự án cao
Nếu P(B/C) = 1 : Thu nhập = Chi phí, dự án không có lãi
Nếu P(B/C) < 1 : Thu nhập < Chi phí, dự án bị lỗ
Ưu điểm của chỉ tiêu này cho thấy mức thu nhập của một đồng hiện giá chi
phí có khả năng thu được mấy đồng hiện giá lợi ích; nhược điểm là không cho
biết tổng số lãi ròng thu được (có dự án B/C lớn nhưng tổng lãi ròng vẫn nhỏ).

1.3.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tư. Các nhân tố ảnh
hưởng này tác động đến cả hai thành phần của hiệu quả vốn đầu tư. Lợi ích công
dụng của các đối tượng do kết quả của quá trình đầu tư tạo nên khi được đưa vào
sử dụng và vốn đầu tư chỉ ra nhằm tạo nên các kết quả ấy. Do đ
ó, các nhân tố này
tồn tại dọc theo suốt thời gian của quá trình đầu tư: từ khi có chủ trương đầu tư,
ngay trong quá trình thực hiện đầu tư-xây dựng và đặc biệt là cả quá trình khai
thác-sử dụng các đối tượng đầu tư được hoàn thành.

1.3.1. Chiến lược công nghiệp hoá:
Công nghiệp hóa được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ
từ nền sản xuất nhỏ, lạc hậu lên một nền sản xuất lớn, hiện đại. Vì vậy, chiến lược
công nghiệp hóa sẽ ảnh hưởng đến các chính sách kinh tế khác. Lựa chọn chiến
lược công nghiệp hóa đúng sẽ tạo cho việc lựa chọn các chiến lược, các chính
sách đúng đắn. Đó là điều kiện cực kỳ quan trọng quyết định sự thành công của sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng
lâu bền, tạo nhiều việc làm, ổn định giá cả, đảm bảo nâng cao mức sống của cộng

đồng dân cư và thiết lập một xã hội cộng đồng văn minh, biểu hi
ện của việc sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tư.


-17-

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được các nhà kinh tế tổng kết thành 2 mô
hình: mô hình thay thế nhập khẩu và mô hình hướng ra xuất khẩu. Mỗi mô hình
được hình thành trong những điều kiện lịch sử cụ thể, thời điểm nhất định và có
tác dụng tích cực nhất định. Thực tế đã chứng minh rằng, quốc gia nào lựa chọn
mô hình công nghiệp hóa đúng đắn, thích hợp thì sự nghiệp công nghiệp hóa sẽ

thành công, vốn đầu tư được sử dụng có hiệu quả.
Các nước công nghiệp mới là những nước đã thành công trong sự nghiệp
công nghiệp hóa theo mô hình ‘thay thế nhập khẩu’. Chẳng hạn Cộng hòa dân chủ
nhân dân Triều Tiên, đất nước được mệnh danh là “Thiên lý mã” thành công nhất
trong công nghiệp hóa theo mô hình này, nhưng sau đó và cho đến nay đã gặp rất
nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, theo đó vốn đầu tư được sử d
ụng kém
hiệu quả. Bởi lẻ, mô hình ‘thay thế nhập khẩu’ phát triển cao sẽ đòi hỏi phải nhập
thiết bị và nguyên vật liệu, trong khi đó sức mua hạn hẹp và thiếu thị trường tiêu
thụ. Mặt khác, việc mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, tư bản nước ngoài
vào đầu tư sẽ chiếm lĩnh thị trường và cạnh tranh với công nghiệp bản xứ
. Hậu
quả là kinh tế đình trệ, mức tăng trưởng suy giảm… nếu không chuyển sang mô
hình ‘hướng ra xuất khẩu’. Mô hình ‘hướng ra xuất khẩu’ chỉ áp dụng trong điều
kiện có mặt hàng chủ lực đủ sức cạnh tranh với thị trường quốc tế; mô hình này
có đặc trưng: thu hút tư bản nước ngoài, tận dụng nhân công rẻ trong nước, sản
xuất mặt hàng chất lượng cao, có sứ

c cạnh tranh thâm nhập thị trường thế giới
nhưng vẫn đảm bảo nhập khẩu.

1.3.2. Các chính sách kinh tế:
Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư. Các chính sách này gồm chính sách định hướng phát triển kinh
tế như: chính sách công nghiệp, chính sách thương mại, chính sách đầu tư… và
các chính sách làm công cụ điều tiết vĩ mô hoặc vi mô như: chính sách tài khóa
(công cụ chủ yếu là chính sách thuế và chi tiêu của Chính Phủ), chính sách tiền tệ
(công cụ là chính sách lãi suất và mức cung ứng tiền), chính sách tỷ giá hối
đoái,
chính sách khấu hao,…
Các chính sách kinh tế tác động đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực, vốn đầu tư
được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp. Các chính sách kinh tế tác động vào lĩnh
vực đầu tư, góp phần tạo ra một cơ cấu đầu tư nhất định, là cơ sở
để hình thành


-18-

một cơ cấu hợp lý hay không cũng như tác động làm giảm hoặc tăng thất thoát
vốn đầu tư, theo đó mà vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả hoặc kém hiệu quả.
Trong quá trình khai thác sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành, các
chính sách kinh tế tác động làm cho các đối tượng này phát huy tác dụng tích cực
hay tiêu cực, vốn đầu tư được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp. Các chính sách
kinh tế tác động vào lĩnh vực đầu tư, góp phần tạo ra một cơ cấu đầu tư nhất định,
là cơ sở để hình thành cơ cấu hợp lý hay không cũng như tác động làm giảm hoặc
tăng thất thoát vốn đầu tư, theo đó mà vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả hoặc
kém hiệu quả.

Trong quá trình khai thác sử dụng các đối tượng đầu t
ư hoàn thành, các
chính sách kinh tế tác động làm cho các đối tượng này phát huy tác dụng tích cực
hay tiêu cực. Đó là điều kiện làm cho vốn đầu tư được sử dụng có hiệu quả cao
hay thấp. Khi đã lựa chọn mô hình chiến lược công nghiệp hóa đúng, nếu các
chính sách kinh tế được xác định phù hợp có hệ thống, đồng bộ và nhất quán thì
sự nghiệp công nghiệp hóa sẽ thắng lợi, vốn đầu tư sẽ mang l
ại hiệu quả sử dụng
cao.

1.3.3. Công tác tổ chức quản lý đầu tư xây dựng:
Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng là một lĩnh vực rất rộng, bao gồm nhiều
nội dung nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh
phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ, để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h
ướng công nghiệp hóa hiện đại
hóa, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần nhân
dân. Sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư do nhà nước quản lý,
chống thất thoát lãng phí. Bảo đảm xây dựng dự án theo quy hoạch xây dựng yêu
cầu bền vững mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, b
ảo đảm chất lượng và
thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, bảo hành công trình xây dựng.
Việc tổ chức quản lý chặt chẽ theo đúng trình tự XDCB đối với các dự án
thuộc nguồn vốn ngân sách, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu
tư phát triển nhà nước và vốn do doanh nghiệp nhà nước. Phân định rõ quyền hạn
và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu t
ư, tổ chức tư vấn và nhà
thầu trong quá trình đầu tư và xây dựng nhằm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư.
Theo đó, nội dung gồm:



-19-

- Phân loại dự án theo tính chất, quy mô đầu tư để phân cấp quản lý, công
tác giám định đầu tư của các dự án do cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư.
- Công tác kế hoạch hóa đầu tư để tổng hợp cân đối vốn đầu tư của tất cả
các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, dự báo các cân đối vĩ mô. Ở
các doanh nghiệp cân đối và phản ánh đầy đủ các ngu
ồn vốn khấu hao cơ bản,
tích lũy từ lợi tức sau thuế, các nguồn huy động trong và ngoài nước.
- Công tác xây dựng cơ chế chính sách về quản lý quy hoạch, quản lý đầu
tư xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm, quy chuẩn xây dựng, quy
trình thiết kế xây dựng, các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng,
hệ thống định mức chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật, định mức chi phí tư vấn, xây d
ựng
đơn giá,…
- Công tác chuẩn bị đầu tư, thăm dò thị trường, thu thập tài liệu, môi trường
sinh thái, điều tra khí tượng thủy văn, lập dự án đầu tư, điều tra khảo sát thiết
kế,…Công tác đấu thầu xây dựng theo quy chế đấu thầu.
- Công tác tổ chức chuẩn bị thực hiện dự án, quản lý thi công xây lắp,triển
khai thực hiện dự án đầu tư. Công tác kiểm tra, giám sát tình hình s
ử dụng vốn
đầu tư. Công tác tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành.
Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo trình tự XDCB có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Nhóm nhân tố này ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư, trước hết là tác động đến việc tạo ra kết quả
đầu tư (các
đối tượng đầu tư hoàn thành) và tác động đến chi phí đầu tư.
Chất lượng của công tác tổ chức quản lý đầu tư xây dựng nói trên sẽ tạo

điều kiện cho việc tiết kiệm hay thất thoát lãng phí vốn đầu tư, cũng tạo điều kiện
cho các kết quả đầu tư tăng hay giảm về mặt khối lượng và mang lại nhiều hay ít
các lợi ích kinh t
ế-xã hội khi khai thác sử dụng các kết quả đầu tư này. Do những
thiếu sót trong công tác quản lý đầu tư xây dựng đã làm cho vốn đầu tư bị thất
thoát lãng phí. Một số đối tượng đầu tư hoàn thành mang lại hiệu quả sử dụng
không như mong muốn làm cho số vốn đầu tư sử dụng kém hiệu quả.

1.3.4. Tổ chức khai thác, sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành:
Nhân tố này thuộc mắt xích cuối cùng của sợi dây chuyền hiệu quả. Tổ
chức khai thác các đối tượng đầu tư hoàn thành sẽ mang lại một khối lượng cung
ứng hàng hóa, dịch vụ nhất định. So sánh khối lượng hàng hóa dịch vụ này với
nhu cầu hàng hóa dịch vụ của nền kinh tế sẽ xác định lợi ích kinh tế củ
a vốn đầu
tư. Đây là một trong hai nhân tố cấu thành hiệu quả vốn đầu tư.


-20-

Tổ chức khai thác các đối tượng đầu tư hoàn thành có kết quả tốt hay không
lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố:
- Do tác động của việc chọn mô hình chiến lược kinh tế và tác động của
công tác tổ chức quản lý đầu tư xây dựng các nhân tố này tùy theo mức độ đúng
đắn, thích hợp của chúng mà tác động tích cực hay tiêu cực đến kết quả khai thác
các đối tượng đầu tư hoàn thành.
- Các nhân tố thuộ
c bản thân tổ chức khai thác, sử dụng các đối tượng đầu
tư hoàn thành như công tác quản lý, tổ chức sản xuất, công tác nghiên cứu triển
khai áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất, công tác
tiếp thị chiếm lĩnh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, công tác cải tiến mẫu

mã, chất lượng sản phẩm…
Các nhân tố này, theo vị trí riêng của chúng, có thể tác động độ
c lập và theo
mối liên hệ tác động lẫn nhau giữa chúng có thể tác động tổng hợp đến hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư.

1.4.
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH BÌNH THUẬN

1.4.1. Vị trí địa lý:
Bình Thuận là một tỉnh duyên hải trong khu kinh tế Đông Nam bộ, diện
tích tự nhiên 7.992km2, dân số 1,2 triệu người. Toàn tỉnh có 8 huyện và một
thành phố, Phan thiết là tỉnh lỵ. Vị trí địa lý thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh
tế, cách thành phố Hồ Chí Minh theo Quốc lộ 1A (đi dọc chiều dài của tỉnh) là
200km, ngoài đường giao thông Quốc lộ 1A còn có Quốc lộ 55 nối Bà Rịa-Vũng
Tàu với Tây Nguyên, Quố
c lộ 28 nối từ Bình Thuận đến Lâm Đồng, đường sắt
xuyên Việt Bắc-Nam ngang qua tỉnh. Cơ cấu kinh tế hiện nay của tỉnh Bình
Thuận là nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ và đang chuyển dịch dần theo
hướng tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ.

1.4.2. Tiềm năng, nguồn lực:
Theo số liệu thống kê năm 2002:
- Số lao động trong độ tuổi là 611.531 người
- Thu nhập bình quân đầu người là 298 USD
- Tốc độ tăng trưởng GDP (1996-2002) là 9,92%
- Cơ cấu kinh tế là Công nghiệp và xây dựng 23,8%, Nông lâm thuỷ sản
39,2%, Dịch vụ 37%



-21-

Bình Thuận là một trong 3 ngư trường lớn của Việt Nam, với trữ lượng
khoảng 240 nghìn tấn hải sản các loại, trong đó có nhiều loại hải đặc sản có giá trị
kinh tế cao, sản lượng cho phép khai thác vùng ven bờ hàng năm khoảng 130-150
nghìn tấn. Vùng ven biển diện tích trên 5.000 ha, thuận lợi cho nghề nuôi trồng
thủy sản phát triển, đặc biệt về sản xuất tôm giống.
Với trên 160.000ha đất trồng trọ
t, khoảng 100.000ha đất có khả năng nông
nghiệp cùng điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu đặc trưng; Bình Thuận có nhiều lợi
thế để phát triển các loại cây công nghiệp, cây thực phẩm và cây ăn quả nhiệt đới,
hình thành các vùng chuyên canh hàng hóa như: bông vải, điều, cao su, nho, thanh
long… Các yếu tố trên cũng thuận lợi và thích hợp để đầu tư phát triển chăn nuôi
bò thịt, bò sữa, heo, đà điểu quy mô lớ
n. Một số khoáng sản của Bình Thuận có
trữ lượng lớn, chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu khai thác và chế biến như: nước
khoáng thiên nhiên (8 mỏ), cát thủy tinh (trên 400 triệu tấn), cát đen (Imenite,
Zircon 4 triệu tấn), đá Granit, sét Bentonit, dầu khí…
Tiềm năng đa dạng cho phát triển du lịch là ưu điểm nổi bật của tỉnh Bình
Thuận. Tính đến nay, đã có 77 dự án du lịch đi vào hoạt độ
ng, trong đó có nhiều
khu du lịch đạt chuẩn phục vụ 3-4 sao; ngoài ra có khoảng 70 dự án du lịch đang
triển khai thi công xây dựng. Lượng khách đến tham quan, du lịch và nghỉ dưỡng
tăng bình quân hàng năm trên 30%, năm 2004 dự kiến có 1,5 triệu du khách đến
Bình Thuận, trong đó 10% là khách quốc tế…
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp là lĩnh vực đang được tỉnh Bình
Thuận khuyến khích, vừa qua nhiều ngành nghề mới được đầu tư t
ại Bình Thuận
như: may mặc, cán thép, sản xuất phụ tùng và khung gầm ô tô, cán bông… Khu
công nghiệp Phan thiết giai đoạn 1 đã lấp đầy và đang mở rộng giai đoạn 2 (thêm

60 ha) để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư. Bình Thuận cũng đang khẩn
trương thành lập và đầu tư hoàn chỉnh 3 khu công nghiệp mới (khu công nghiệp
Hàm Kiệm, khu công nghiệp Tân Thiện, khu công nghiệp Tân Thắng) để sẵn sàng
tiếp nhậ
n các dự án sản xuất công nghiệp theo yêu cầu của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước.
Hiện nay, dầu khí đang được xem là thế mạnh kinh tế mới của Bình Thuận
với nhiều mỏ dầu trữ lượng lớn đã được phát hiện cách đất liền 60km trong đó có
3 mỏ đang khai thác là Ruby, Sư Tử Đen và Rạng Đông, hai mỏ chuẩn bị khai
thác là Sư Tử Trắng và Sư Tử Vàng. Phát triể
n công nghiệp dầu-khí tại Bình
Thuận đang được Chính Phủ và các bộ, ngành Trung Ương quan tâm đầu tư.


-22-

Trong thời gian qua, Bình Thuận đã sẵn sàng và tham gia tốt tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế Bình thuận phát triển khá, tốc độ tăng trưởng
bình quân hàng năm trên 12%, trong đó lĩnh vực nông-lâm-thủy sản tăng 6-7%,
công nghiệp-xây dựng tăng 14-16%, dịch vụ tăng 13-15%.

1.4.3. Thực trạng một số ngành chủ yếu:
Theo báo cáo tình hình thực hiện 5 năm 2001-2005 và kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ 5 năm 2006-2010 của UBND tỉnh Bình Thuận:
- Nông, lâm, ngư nghiệp: phát triển mạnh theo hướng thâm canh, chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, con nuôi , tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất;
chế biến, nuôi trồng thủy sản bước đầu gắn công nghiệp ch
ế biến và xuất khẩu; bộ
mặt nông nghiệp, nông thôn chuyển biến rõ nét.
Kết quả đạt được đến năm 2005 so với năm 2000, giá trị sản xuất ngành

nông nghiệp tăng 64,3% trong đó giá trị sản xuất ngành trồng trọt tăng 76,68%,
chăn nuôi tăng 39,07%. Năng suất một số cây trồng tăng lên khá cao: cây lúa từ
34,5 tạ/ha tăng lên 42 tạ/ha (tăng 21,73%), cây bắp từ 28,8 tạ/ha tăng lên 50 tạ/ha
(tă
ng 73,61%), cây bông vải từ 7,3 tạ/ha tăng lên 14,6 tạ/ha (tăng 100%), cây điều
từ 2,2 tạ/ha tăng lên 8 tạ/ha (tăng 263,63%), cây cao su từ 3,5 tạ/ha tăng lên 11,8
tạ/ha (tăng 237,14%),…
Đàn gia súc, gia cầm phát triển mạnh, so với năm 2000 tổng đàn trâu, bò
tăng từ 125.641 con lên 178.100 con (tăng 41,75%), đàn gia cầm từ 3,5 triệu con
tăng lên 4,5 triệu con (tăng 28,57%), chất lượng đàn gia súc được cải thiện rõ nét,
tỷ lệ máu lai đàn bò ước đạt 50% vào n
ăm 2005.
Hoạt động lâm nghiệp chuyển dần sang lâm nghiệp xã hội hóa, trong 5 năm
2000-2005 đã trồng mới được 20.951 ha rừng tập trung. Công tác giao khoán rừng
được đẩy mạnh, đã tiến hành quy hoạch 3 loại rừng, hạn chế khai thác rừng tự
nhiên. Kinh tế trang trại phát triển cả về số lượng, quy mô, hình thức tổ chức đa
dạng, phát huy ưu thế của từng vùng. Phát triển kinh tế rừng gắn vớ
i giải quyết
cho lao động vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Kinh tế thủy sản tiếp tục phát triển cả khai thác, nuôi trồng và chế biến sản
phẩm. Giá trị sản xuất ngành thủy sản từ 652 tỉ đồng năm 2000 tăng lên 1.125 tỉ
đồng (tăng 72,5%). Sản lượng khai thác hải sản tăng bình quân hàng năm hơn
6,8% từ 128.096 tấn năm 2000 lên 140.000 tấn năm 2005. Nuôi trồng thủy sản có
bướ
c tăng trưởng nhanh. Đặc biệt, sản xuất tôm giống đã tạo bước nhảy vọt và


-23-

đứng đầu khu vực Nam Trung bộ về sản lượng (đạt gần 4.000 triệu post năm

2005).
- Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: đã có bước phát triển khá, phục vụ
sản xuất nông, ngư nghiệp, gắn với sản xuất hàng xuất khẩu, sản lượng nhiều loại
sản phẩm tăng, thu hút đầu tư vào khu công nghiệp đạt khá.
Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 1.800 tỉ đồ
ng (tăng 127% so với năm
2000), trong đó khu vực quốc doanh của địa phương giảm 23%, và khu vực ngoài
quốc doanh tăng 167%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng gần 60 lần. Năng
lực sản xuất một số ngành như chế biến nông hải sản, vật liệu xây dựng, khoáng
sản tăng…; công nghệ nâng cấp, mở rộng dây chuyền sản xuất trong các ngành
công nghiệp chế biến thủ
y sản, nước khoáng… Nhiều sản phẩm tăng nhanh về
sản lượng như: hàng hải sản khô và đông lạnh, hạt điều, dược phẩm, nước
khoáng, bông xơ, sa khoáng, nước mắm, gạch nung. Có nhiều sản phẩm mới sản
xuất đứng vững và mở rộng thị trường. Phần lớn các doanh nghiệp thuộc ngành
công nghiệp chế biến nông-lâm-thủy sản, khoáng sản đã gắn vi
ệc chế biến với
vùng nguyên liệu tốt hơn, tạo thế chủ động trong sản xuất và phát triển ổn định.
Phát triển công nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực ngoài quốc doanh.
Khu công nghiệp Phan thiết được lắp đầy và đầu tư mở rộng, điều chỉnh,
định hướng các ngành sản xuất không gây ô nhiễm môi trường. Đang tích cực
chuẩn bị đầu tư khu công nghiệp Hàm Kiệ
m giai đoạn 1, quy hoạch và thực hiện
các bước để chuẩn bị đầu tư các khu công nghiệp có quy mô lớn, đón đầu sự phát
triển công nghiệp của vùng trọng điểm kinh tế phía Nam, công nghiệp dầu khí.
Phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn bước đầu được
quan tâm chỉ đạo, quy hoạch hình thành 9 cụm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp
ở các địa phương, đã công nhận 15 làng nghề công nghiệp-ti
ểu thủ công nghiệp
và 3 làng nghề truyền thống, hỗ trợ vốn để lập dự án phát triển 17 làng nghề và 3

cụm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp nông thôn.
- Thương mại, dịch vụ: phát triển khá, đáp ứng cơ bản yêu cầu phát triển
kinh tế-xã hội, đặc biệt là du lịch dịch vụ phát triển nhanh cả về cơ sở kinh doanh,
lượng khách, doanh thu và giải quyết việc làm, góp phần tă
ng trưởng chung.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân
hàng năm 18,5%, thương mại nội địa được sắp xếp lại theo hướng tạo nguồn hàng
bán buôn, mở rộng mạng lưới đại lý đến mọi miền, với sự tham gia của nhiều


-24-

thành phần kinh tế, phương thức kinh doanh đa dạng… bước đầu đã có sự liên kết
giữa sản xuất và thương mại, nhất là các sản phẩm lợi thế của tỉnh.
Hoạt động xuất nhập khẩu phát triển về quy mô, đa dạng hơn về sản phẩm.
Một số doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư trang bị công nghệ hiện đại, tiên tiế
n và
quan tâm quản lý chất lượng, chất lượng từng bước ổn định và nâng cao; thị
trường xuất khẩu được mở rộng ra một số nước châu Á, châu Âu và châu Mỹ.
Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2005 dự kiến 110 triệu USD tăng 2,35 lần so với
năm 2000. Sản lượng các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu tăng đáng kể, chủng loại
các sản phẩm xuấ
t khẩu ngày càng nhiều và đa dạng hơn. Hoạt động nhập khẩu có
nhiều cố gắng, bảo đảm cho nhu cầu đầu tư phát triển và vật tư nguyên liệu cho
các ngành sản xuất.
Dịch vụ du lịch phát triển nhanh, năm 2000 có 24 cơ sở kinh doanh du lịch
với 610 phòng nghỉ, đến năm 2005 có 140 cơ sở với trên 3.000 phòng nghỉ (trong
đó có khoảng 1.700 của 30 cơ sở được xếp hạng từ 2
đến 4 sao). Lượng khách du
lịch tăng bình quân 27%/năm. Doanh thu tăng bình quân hàng năm 29,6% đạt 450

tỉ đồng năm 2005 (gấp 3,6 lần so với năm 2000). Tỉ trọng GDP của ngành kinh tế
du lịch chiếm 5,2% tổng GDP toàn tỉnh năm 2000 tăng lên 10% năm 2005.
Các loại hình dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính, dịch vụ công,
các dịch vụ hỗ trợ các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp… phát triển
mạnh và nhanh hơn giai đoạ
n trước. Dịch vụ tín dụng, bảo hiểm ngày càng được
mở rộng và đáp ứng tốt nhu cầu của các tầng lớp nhân dân. Các loại dịch vụ khác
như: giáo dục đào tạo, khám chữa bệnh, tư vấn pháp lý, hỗ trợ kinh doanh ngày
càng có chất lượng và hiệu quả.
1.4.4. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội:
- Giao thông vận tải: Đường bộ: nằm trên trục giao thông trọng yế
u Bắc -
Nam, Bình Thuận có 03 tuyến quốc lộ chạy qua đều đã được nâng cấp, mở rộng.
Quốc lộ 1A xuyên Việt đã nâng cấp mở rộng hoàn chỉnh từ đầu năm 2000. Quốc
lộ 55 đi Bà Rịa-Vũng Tàu và Quốc lộ 28 Phan Thiết đi Di Linh đang được nâng
cấp, mở rộng và hoàn chỉnh vào năm 2001. Các tuyến đường đến các trung tâm
huyện, xã, vùng núi và các vùng kinh tế quan trọng khác cũng đang đượ
c chính
quyền địa phương huy động các nguồn vốn để đầu tư đảm bảo cho sản xuất, lưu
thông hàng hóa và đi lại của nhân dân. Đường sắt: Bắc – Nam qua tỉnh với chiều
dài 190 km và 11 nhà ga. Đường biển: là một tỉnh duyên hải có vùng biển rộng,
bờ biển dài 192 km, có hải đảo và nằm cạnh đường hàng hải quốc tế. Hiện tại


-25-

cảng biển Phú Quí đã xây dựng xong, tiếp nhận tàu 10.000 tấn ra vào, cảng Phan
Thiết đang được xây dựng tiếp nhận tàu 2.000 tấn. Đường hàng không: nhu cầu
đi lại, nhất là đối với khách du lịch, nhà đầu tư ngày càng nhiều, tỉnh đang kêu gọi
nhà đầu tư để xây dựng lại sân bay Phan Thiết.

- Thông tin liên lạc: hệ thống đã được hiện đại, được nối mạng với hệ th
ống
thông tin quốc gia và quốc tế. Các dịch vụ điện thoại di động, internet được sử
dụng rộng rải, đảm bảo các yêu cầu của khách hàng. Số lượng máy điện thoại
bình quân 4,59 máy/100 dân.
- Điện năng: Nguồn điện có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu về điện. Có 03
nguồn điện chính: từ nhà máy thủy điện Đa Nhim qua lưới truy
ền tải 110 KV, từ
nhà máy thủy điện Hàm Thuận-Đa Mi qua lưới truyền tải 110 KV, từ trạm phát
điện diesel 3800KWh. Hệ thống lưới điện tại thành phố Phan Thiết cũng đang
được nâng cấp cải tạo, đáp ứng đủ các nhu cầu khu dân cư và khu công nghiệp
Phan Thiết.
- Nước: nhà máy nước Phan Thiết có công suất 25.000 m
3
/ngày đêm, hiện
đang nâng cấp và mở rộng hệ thống đường ống bằng nguồn vốn ADB, đảm bảo
đáp ứng đủ các nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Tại các huyện đều có trạm cấp
nước quy mô nhỏ 500-2000 m
3
/ngày đêm.
- Hệ thống dịch vụ khác: hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục, khám
chữa bệnh, dịch vụ pháp lý, công chứng nhà nước, nhà đất, xây dựng, vận tải,
dịch thuật, dạy nghề, giới thiệu việc làm… khá phát triển đáp ứng đầy đủ các nhu
cầu của khách hàng.
Tóm lại: Trong giai đoạn 2000-2005, tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh
tương đối ổn định, kinh tế tiế
p tục duy trì và phát triển với tốc độ khá , cao hơn
mục tiêu của kế hoạch 5 năm Nghị quyết Tỉnh Đảng bộ đề ra. Chất lượng tăng
trưởng và sức cạnh tranh của một số lĩnh vực và sản phẩm có chuyển biến. Giá trị
sản xuất của các ngành tăng nhanh. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, cơ cấu lao động

chuyển d
ịch theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, phát huy được lợi thế từng
vùng, từng ngành, từng sản phẩm. Kinh tế đối ngoại được mở rộng, chủ động hòa
nhập kinh tế quốc tế. Kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội được đầu tư phát huy hiệu
quả. Các mặt xã hội đều có bước phát triển, đời sống nhân dân được nâng lên.
Bên cạnh những thành tích đạt được thì vẫ
n còn tồn tại, trong đó vấn đề đầu
tư là một trong những nguyên nhân chính: chưa khai thác tốt mọi tiềm năng để
phát triển kinh tế, đầu tư chưa tập trung cho các công trình trọng điểm, các nhiệm

×